MỤC LỤC
STT Phần Nội dung trong đề tài Trang
1
Phần 1:
Mở đầu
Mục đích của sáng kiến 3
Đóng góp của sáng kiến 5
2 Phần 2:
Nội dung
Chương 1: Cơ sở khoa học của sáng kiến 6
Chương 2 : Thực trạng vấn đề mà sáng kiến đề
cập đến
12
Chương 3 : Những giải pháp mang tính khả thi 15
Chương 4 : Kiểm chứng các giải pháp đã triển
khai của sáng kiến
17
3 Phần 3:
Kết luận
Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến
của sáng kiến
19
Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển
khai, áp dụng trong ngành
19
Kiến nghị với các cấp quản lý 19
4
Phần 4:
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
21
Danh s¸ch quy ®Þnh ch÷ viÕt t¾t
STT Ch÷ viÕt thêng Ch÷ viÕt t¾t
1 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THPT
2 TRUNG HỌC CƠ SỞ
THCS
3 GIÁO DỤC ĐÀO TẠO GDĐT
4 GIÁO DỤC THỂ CHẤT
GDTc
5 THỂ DỤC THỂ THAO
TDTT
1
Phần 1 : MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến :
Sự nghiệp đổi mới đất nước đòi hỏi “phát triển khoa học và công nghệ,
nâng cao năng lực nội sinh coi đó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” tất nhiên, để phát triển khoa học, nâng cao năng
lực nội sinh, thì yếu tố con người trở thành cốt lõi, có tính quyết định. Khi đó,
phát triển sự nghiệp giáo dục toàn diện nói chung và giáo dục thể chất nói riêng
có vị trí quan trọng và ý nghĩa xã hội to lớn. Bởi vậy, không ít quốc gia đã nhận
thức rõ sức khoẻ con người là tài sản quốc gia đặc biệt, nhà nước có trách nhiệm
quản lý tài sản này là phát triển vốn dự trữ tiềm ẩn trong mỗi con người, ở nước
ta có nghị quyết về giáo dục của Trung ương được thực hiện trong kế hoạch phát
triển thể chất trong trường học các cấp. Công tác giáo dục thể chất ở trường học
2
góp phần vào việc thực hiện mục tiêu xây dựng con người mới, phát triển cao về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Trong quá trình giáo dục thể chất, nhiệm vụ giáo dục và phát triển toàn
diện các tố chất thể lực là hết sức quan trọng. Đây chính là một trong những
phương tiện giáo dục thế hệ trẻ trong nhà trường. Mặt khác các tố chất thể lực
bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo , là những điều kiện quan
trọng đối với mỗi học sinh .
Mục tiêu hàng đầu của giáo dục thể chất là người tập phải không ngừng
phát triển và hoàn thiện các tố chất thể lực và cũng là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu. Trong quá trình giáo dục các tố chất thể lực là nhằm phát triển một
cách toàn diện phải dựa trên cơ sở các bài tập phát triển chung.
Bởi vì thông ban chi đao của ban cỏn sự lớp phần thúc đẩy các em học
sinh phát triển nhanh chóng, cân đối và hoàn chỉnh. Thông qua môn hoc, hệ thần
kinh của các em được củng cố và phát triển, các phản xạ thần kinh nhậy bén
hơn, các quá trình thần kinh diễn ra linh hoạt và mãnh liệt hơn, làm cho các em
lanh lợi, tháo vát trong cuộc sống.
Từ năm 1992 Đảng và Nhà nước ta đã thấy được tầm quan trọng của
TDTT trong chiến lược phát triển con người nên đã đưa vào kế hoạch phát triển
giáo dục trong các trường học: “ Công tác giáo dục thể chất trong các trường
học các cấp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng con người mới,
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức, sẳn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Ngày nay, trong bối cảnh tòan ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học, cùng với các môn khoa học khác giáo dục thể chất cũng
được quan tâm đổi mới. Với chương trình đổi mới đòi hỏi phải có sự đổi mới về
phương pháp giáo dục: Giảm lý thuyết tăng thực hành, phát huy khả năng của
học sinh trong đó có sự tự quản lý chỉ đạo và tự đánh giá nhận xét của các em.
Quan sát thực tế tôi thấy việc phát huy hết vai trò chỉ đạo của Ban cán sự
lớp trong tiết học thể dục còn ít nên giáo viên thường mệt mỏi đồng thời tạo tâm
3
lý căng thẳng cho học sinh, ít gây hứng thú học tập nên chất lượng tiếp thu của
học sinh chưa cao.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn thể
dục THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy, cô giáo có những kinh
nghiệm, sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy bộ môn thể dục. Tuy
nhiên, tôi vẫn nhận thấy còn có những vấn đề tiếp tục nảy sinh trong thực tế
giảng dạy ở trường tôi mà bản thân tôi lµ giáo viên giảng dạy môn học này,
luôn trăn trở, suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Một trong những vấn đề đó là : làm
thế nào để dạy hiệu quả tiết học thể dục nhằm nâng cao chất lượng, cũng như
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn thể dục trên thực tế ở trường THCS Trung
Kênh
Với khả năng hiện có của mình và những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn và
viết sáng kiến kinh nghiệm “Phát huy vai trò chỉ đạo của Ban cán sự lớp trong
tiết học thể dục .”
2. Đóng góp của sáng kiến
Bộ môn TD là dạy - học lý thuyết gắn liền với thực hành, biết lý thuyết để
vận dụng đúng và chính xác hơn, ngược lại qua thực hành để con người hiểu lý
thuyết được sâu và đầy đủ chắc chắn hơn từ đó hiệu quả học tập và chất lượng
luyện tập được cao hơn.
*Trong thực tế, phần lớn thực hành chiếm tỉ trọng lớn, thông qua thực
hành luyện tập, các bài thể dục thể thao đúng phương pháp đúng khoa học mới
đem lại sức khỏe, thể lực, mà sức khỏe và thể lực là mục tiêu cơ bản thể hiện
đặc trưng của môn thể dục thể thao.
* Vì vậy, vai trò chỉ đạo của Ban cán sự trong việc chỉ đạo lớp học thể
dục là rất quan trọng. Có ý thức học, rất say mê, nhất là các em được học
4
phương pháp mới đã phát huy được khả năng luyện tập và lòng nhiệt tình có tinh
thần tự giác.
- Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài này thành công sẽ đem lại cho
phong trào luyện tập TDTT Trường THCS Trung Kênh có nền nếp trong giảng
dạy và giáo dục học sinh, chương trình GDTT nội khóa và ngoại khóa được đi
vào nền nếp đạt kết quả cao nói riêng và các trường trong huyện nói chung.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của sáng kiến
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS:
Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 12 đến 15 là tuổi thiếu niên, chuyển tiếp
từ thời thơ ấu lên trưởng thành vẩn mang tính trẻ con nhưng lại muốn làm người
lớn. Đây chính là thời kì phát triển mạnh mẽ đến mức thiếu cân đối cả về cơ thể,
thể chất, tâm lý lẫn trí tuệ. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy – học ở THCS
theo hướng phát huy tích cực chủ động cần chú ý những điểm sau.
a. Động cơ học tập:
Hoạt động học tập dần được các em xem như để thỏa mãn nhu cầu về
nhận thức. Tuy nhiên động cơ học tập rất đa dạng và chưa bền vững, biểu hiện ở
những thái độ nhiều khi mâu thuẫn từ rất tích cực đến thờ ơ lười biếng, từ nỗ lực
học tập sang thụ động học tập.
Để các em có động cơ, thái độ đúng đắn thì giáo viên phải biết gợi ý cho
học sinh nhu cầu tìm hiểu, giúp các em có phương pháp học tập phù hợp để
tránh bị thất bại gây tâm lý chán nản.
b. Về chú ý:
Chú ý có chủ định, bền vững được hình thành dần dần. Mặt khác chú ý dễ
bị phân tán, không bền vững. Biện pháp tốt để gây sự chú ý của các em là phải
5
thành thạo về thuật ngữ trong TDTT, tổ chức tốt các họat động học tập cho hợp
lí, không có nhiều thời gian nhàn rỗi để chú ý bị phân tán. Tạo ra các hoạt động
học tập hào hứng mới thu hút sự chú ý của các em.
c. Về ghi nhớ:
Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chổ cho ghi nhớ có chủ định dựa
trên sự so sánh, phân loại, hệ thống hóa. Tốc độ và khối lượng cần ghi nhớ tăng
lên đã có khuynh hướng tái hiện lại kiến thức đã học theo cách diễn đạt của
mình.
Giáo viên cần dạy cho học sinh kĩ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa
để nhớ, kĩ năng ghi nhớ bằng hành động.
d. Về tư duy:
Tư duy có trừu tượng hóa, khái quát hóa càng phát triển giúp cho việc lĩnh
hội bản chất các khái niệm khoa học về môn học. Tuy nhiên tư duy hình tượng
cụ thể vẫn giữ vai trò quan trọng.
e. Quan hệ giao tiếp:
Ở độ tuổi này thường nảy sinh cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu
thừa nhận đã là người lớn, các em mong muốn được người lớn tôn trọng nhân
cách, tin tưởng và mở rộng tính dộc lập của mình. Nếu người lớn không thừa
nhận nhu cầu này để thay đổi quan hệ giao tiếp thì sẽ gây ra những phản ứng bất
lợi như bướng bỉnh, không vâng lời, xa vắng.
Học sinh THCS có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè, khao khát được
hành động chung với nhau, muốn được bạn bè tôn trọng, công nhận năng lực
của mình.
Chính vì vậy giáo viên phải nắm chắc đặc điểm này thì mới có tác dụng
tốt đến giáo dục, tạo cho học sinh phát triển tốt quan hệ giao tiếp hợp tác với
nhau trong họat động tập thể và uốn nắn các em hoạt động theo hướng phục vụ
các mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS có những yếu tố thuận
lợi cho phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên khai thác nhưng cũng có yếu
tố bất lợi mà giáo viên cần nắm vững đẻ chủ động phòng tránh.
6
2. So sánh phương pháp dạy - học giáo viên làm trung tâm và học sinh làm
trung tâm:
GIÁO VIÊN HỌC SINH
Mục tiêu
- Quan tâm trước hết là lợi ích của
giáo viên
- Giáo viên chăm lo đén việc truyền
đạt hết nội dung chương trình,
chuẩn bị tốt cho học sinh những
mảng kiến thức mới.
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu và tiềm năng
của học sinh
- Chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng,
thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập
và phát triển cộng đồng.
Nội dung
- Chú ý hệ thống kiến thức lí
thuyết, sự phát triển tuần tự của các
khái niệm, định luật và thuyết khoa
học.
- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí
thuyết mà còn chú trọng đến các kĩ năng
thực hành vận dụng kiến thức năng lực ,
phát hiện và giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Phương pháp
- Chủ yếu thuyết trình, giải thích,
minh họa.
- Giáo viên trình bày cặn kẽ nội
dung bài học, tranh thủ truyền thụ
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
mình.
- Trên lớp giáo viên chủ động thực
hiện theo giáo án đã chuẩn bị.
- Hoạt động theo nhóm, tổ qua đó học
sinh tự nắm các tri thức mới đồng thời
rèn luyện được phương pháp tự học, tập
dượt tìm tòi nghiên cứu.
- Những dự kiến của giáo viến chủ yếu
tập trung vào các họat động của học sinh,
cách thức tổ chức các hoạt động đó cùng
với những khả khăn diễn biến để khi lên
lớpcó thể linh họat điều chỉnh thực hiện
giờ học, phân hóa trình độ năng lực của
học sinh tạo điều kiện cho sự bộc lộ và
phát triển tiềm năng của mỗi em.
Phương tiện
- Thiết bị dạy học chủ yếu thực
hiện minh họa cho lời nói, trình bày
- Thiết bị dạy học được sử dụng như
nguồn thông tin dẫn học sinh đến tri thức
7
của giáo viên, tạo thuận lợi cho sự
tiếp thu của học sinh.
mới, quan tâm vận dụng phương tiện dạy
học hiện đại để học sinh hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp
với sức mình
Tổ chức
- Các tiết học tiến hành chủ yếu
dưới sự chủ động chỉ đạo của giáo
viên. Người giáo viên trở thành
trung tâm thu hút sự chú ý của học
sinh
- Hình thức tổ chức lớp học dễ dàng thay
đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể,
phân chia nhóm nhỏ, thực hiện theo
nhóm học sinh dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban cán sự lớp, giáo viên là người
thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài trong
các hoạt động học tập của học sinh
Đánh giá
- Giáo viên là người trực tiếp đánh
giá kết quả học tập của học sinh
- Giáo viên chú ý đến khả năng tái
hiện, ghi nhớ các kiến thức do giáo
viên cung cấp
- Học sinh tự đánh giá và chịu trách
nhiệm về kết quả học tập của mình, được
tham gia đánh giá và đánh giá lẫn nhau
về mức độ đạt mục tiêu từng phần trong
chương trình học tập.
- Giáo viên quan tâm hướng dẫn cho học
sinh phát triển năng lực đánh giá để tự
điều chỉnh cách học, khuyến khích cách
học thông minh, sáng tạo biết giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong tình huống
3. Các dấu hiệu đặc trưng của hương pháp tích cực
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học của học sinh:
Nhân cách các em được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
chủ động, thông qua các hoạt động có ý thức. Trí tuệ của các em nhờ sự “đối
thoại” giữa chủ thể với đối tượng và môi trường. Mối quan hệ giữa học và làm
là “suy nghĩ tức là hành động” và “cách tốt nhất để hiểu là làm”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh có nói rằng “Học để hành, học và hành phải đi đôi. Học mà không
hành thì vô ích, hành mà không học thì thì hành không trôi chảy”
8
Trong phương pháp tích cực, người học – chủ thể của hoạt động học được
cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông
qua đó tự lực khám phá những điều mà mình chưa biết chứ không phải tiếp thu
một cách thụ động những tri thức đã được sắp đặt sẳn. Được đặt vào những tình
huống đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, kĩ năng
mới bộc lộ và phát huy tiềm năng và sáng tạo.
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
Đã từ lâu các nhà khoa học đã nhận thức được ý nghĩa của việc dạy
phương pháp học. Đây là cách hữu hiệu chuẩn bị cho lớp kế tục thích ứng với xã
hội học tập trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục suốt đời.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học thỉ sẽ tạo ra lòng
ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi người thì dễ dẫn đến sự thành
công.
c. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:
Phương pháp tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi
học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. Ý chí và năng lực của
học sinh trong một lớp không đồng đều do đó phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ và tiến trình hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập, được giao cho từng cá nhân thực hiện.
Trong kiểu dạy thông báo đồng loạt, thông tin đi từ thầy đến trò, quan hệ giao
tiếp chủ yếu là thầy - trò. Trong phương pháp học tập hợp tác vẫn có thể giao
tiếp thầy – trò nhưng nổi lên là mối quan hệ giữa trò – trò.
Trong giáo dục việc học tập được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, hoặc trường
nhưng được sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ từ 4 – 6
người.
d. Kết hợp đánh giá giữa thầy và trò:
Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động học tập của học trò mà còn tạo điều
9
kiện nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây,
giáo viên giữ chủ đạo đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá.
Ngày nay, trong phương pháp tích cực để chuẩn bị cho học sinh khả năng
học tập liên tục suốt đời thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển năng
lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học.
4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp tích cực có mầm mống từ xa cưa. Ngày nay do có những
yêu cầu đổi mới giáo dục phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, phương pháp tích cực cần được sự
phát triển nhanh chóng trở thành phổ biến trong nhà trường của chúng ta.
Tuy nhiên, nó không thể loại trừ, không thể thay thế hòan tòan các
phương pháp dạy học truyền thống. Không phải mọi kiến thức đều có thể do học
sinh chiếm lĩnh bằng họat động tự lực dù có đủ phương tiện học tập. Không phải
mọi học sinh đều tự nguyện, tự giác tham gia các hoạt động tích cực.
Phương pháp tích cực đòi hỏi một số điều kiện, trong đó quan trọng nhất
là người giáo viên. Phương pháp tích cực không hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò
của người giáo viên. Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với
nhiệm vụ đa dạng. Từ dạy học thông báo, giải thích, minh họa sang dạy học tích
cực, giáo viên không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà giáo viên
trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động đậc lập học theo
nhóm để học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp học học sinh hoạt động là chính nhưng trước đó
khi sọan bài giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian mới có thể thực
hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trong các
hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận của học sinh. Giáo viên phải có tri thức
bộ môn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành nghề biết xử lý và sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại để có thể định hướng sự phát triển của học sinh
nhưng cũng đảm bảo sự tự do của học sinh trong hoạt động học tập.
Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần có được những phẩm
chất, năng lực, thói quen thích ứng với các phương pháp tích cực như giác ngộ
10
mục đích học tập, tự nguyện tham các hoạt động học tập, có ý thức trách nhiệm
về kết quả học tập của mình và kế quả chung của lớp
Hình thức tổ chức lóp học phải dễ dàng thay đổi linh hoạt, phù hợp với cá
thể, dạy học hợp tác.
Việc kiểm tra đánh giá học sinh phải có những chuyển biến mạnh mẽ về
nội dung, hình thức, tổ chức theo hướng phát huy trí thông minh sáng tạo của
học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học vào
thực tế. Việc kiểm tra đánh giá học sinh chừng nào chưa thoát khỏi quỷ đạo học
tập thụ động, sách vở thì chưa phát triển học tập tích cực.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Việc áp dụng phương pháp tích cực vào dạy học và phát huy tích cực vai
trò của Ban cán sự lớp trong tiết dạy thể dục không những giúp cho học sinh tự
giác chiếm linh những kiến thức, kĩ năng mà từ hình thành cho học sinh tính tự
giác trong học tập, biết sai và tự sửa sai. Qua thực tế ở trường quan sát một số
tiết dạy của đồng nghiệp và của chính bản thân tôi thấy viếc phát huy vai trò chủ
đạo của ban cán sự lớp chiếm tới 70%. Như vậy việc phát huy vai trò chỉ đạo
của ban cán sự lớp đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ
ban cán sự lớp, xây dựng thói quen tập luyện của học sinh dưới sự chỉ đạo của
ban cán sự lớp, bên cạnh đó giáo viên cần phải đổi mới về cách sọan giáo án,
thay đổi về cách nhận xét đánh giá học sinh tránh tình trạng nhận xét chung
chung. Giáo viên phải xây dựng cho học sinh về những khái niệm về kiến thức
động tác khi ôn động tác cũ cũng như khi học động tác mới, khi xây dựng giáo
viên thị phạm về động tác mẫu và phân tích kĩ từng chi tiết động tác để từ đó
học sinh có thể tự hình thành và nắm bắt rõ từng chi tiết của động tác để quản lí
và nhận xét đánh giá một cách toàn diện hơn.
Chương 2: Thực trạng vấn đề mà sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến.
1. Thực trạng đề tài nghiên cứu.
Qua quá trình giảng dạy chương trình Thể dục trong 2 năm (sau khi thực
hiện đề tài 2011-2012 và 2012-2013) cho thấy: Hoàn thành nhiệm vụ một giờ
học Thể dục, nếu giáo viên quan tâm chưa đúng mức đến khâu ph¸t huy vai trß
11
chØ ®¹o cña ban c¸n sù líp hướng dẫn học sinh học quá cứng nhắc hay nói cách
khác là chỉ dạy và xem đây là một tiến trình phụ, không quan trọng nên tiến
trình này giáo viên chỉ sắp đặt trong giáo án ở phần mở đầu giờ dạy chưa tạo
cho học sinh có được cơ sở vững chắc để hoàn thiện động tác, phát triển thể lực
cần thiết cho mọi hoạt động, dẫn đến học sinh không nhớ lâu kĩ thuật động tác
học, không vận dụng được các mối liên quan các động tác, học sinh hoàn thiện
động tác không chắc chắn, một số động tác bổ trợ học sinh thực hiện chỉ mang
tính đối phó, một số học sinh có trình độ thể lực kém lại không thực hiện được
bài tập mà giáo viên giao tự luyện tập, dẫn đến khó phát triển các tố chất và
chưa vươn tới thành tích cao trong vận động.
Phương pháp mới hiện nay giờ học được thể hiện phong phú, đa dạng về
nội dung, cấu trúc và đặc trưng của giờ Thể dục. Vì vậy, để mang lại hiệu quả
cao giúp cho học sinh hứng thú, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận động tác cho mọi đối
tượng, từ đó làm cho học sinh tự định hình được động tác và nhớ lâu hơn, hoàn
thiện động tác chắc chắn trên cơ sở tự luyện tập, giáo viên phải chú trọng nhiều
đến việc bố trí nội dung hướng dẫn cho ban cán sự lớp một cách khoa học trong
từng nội dung và phải được kiểm tra đánh giá nghiêm túc, kịp thời.
Ví dụ 1: Tiết dạy: (Nhảy xa, chạy nhanh, chạy bền.)
-Trong quá trình phân nhóm giảng dạy kĩ thuật động tác giáo viên phải có
sự sắp xếp định trước phần hướng dẫn học sinh tự học trong từng động tác của
mỗi nội dung (ở đây có thể là hướng dẫn tự tập luyện một động tác hoàn chỉnh
hoặc một bài tập bỗ trợ để hình thành một then chốt kĩ thuật động tác chính).
Sau quá trình học sinh luyện tập giáo viên có kế hoạch kiểm tra đánh giá, từ đó
học sinh có được động cơ tự luyện tập để hoàn thiện động tác, và động tác được
hình thành một cách chắc chắn.
Đặc thù môn Thể dục là thực hiện động tác và để hoàn thiện một động
tác đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong quỹ thời gian 45 phút cho một
buổi tập giáo viên chỉ trang bị cho học sinh hình thành động tác ở mức độ tạm
thời, chưa sâu.
12
Vì vậy, qua từng nội dung giáo án giáo viên cần bố trí nội dung hướng
dẫn bài tập về nhà cho thực sự thiết thực, bài tập về nhà phải phù hợp với từng
nhóm đối tượng, và được tập đi tập lại nhiều lần (động tác được lặp đi lặp lại)
.Học sinh hình thành động tác bền vững hơn, chính xác hơn. Từng nhóm đối
tượng đều có những bài tập phù hợp cho mình làm kích thích được sự ham mê,
hăng say, thích thú cho tất cả các đối tượng dẫn đến hiệu quả việc giảng dạy kĩ
thuật động tác được nâng cao hơn.
Môn Thể dục được giảng dạy theo chuỗi chương trình, kĩ thuật động tác
được bố trí theo mức độ tăng tiến từng tiết, nếu giáo viên hướng dẫn cho học
sinh tự luyện tập ở nhà mà không chú trọng các mối quan hệ bài vừa học và bài
sắp học thì hiệu quả tiết học này sẽ không hỗ trợ để giải quyết nhiệm vụ tiết học
sau, từng tiết học sẽ có mối quan hệ mắc xích với nhau về mức độ phát triển kĩ
thuật động tác. Do vậy, giáo viên phải nghiên cứu nghiêm túc, chính xác thời
lượng tiết dạy để cho khâu hướng dẫn học ở nhà hiệu quả cả bài vừa học lẫn bài
sắp học.
Từ đó chúng ta sẽ giải quyết một cách có hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể
mà nội dung chương trình đề ra.
Ví dụ 2: Ở 2 nội dung: Thể Dục 9
* Tiết 21: Nhảy xa:Ôn chạy đà 5-7 bước giậm nhảy - bước bộ trên không
và tiếp đất bằng 2 chân
chạy nhanh: Ôn xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quảng - chạy về
đích(60m)
* Tiết 23: Nhảy xa: Ôn chạy đà giậm nhảy - bước bộ trên không và tiếp
đất bằng 2 chân, một số bài tập phát triển sức mạnh chân.
Ôn xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quảng - chạy về đích (60m) tập
một số bài tập phát triển sức nhanh.
Nhảy xa T 21:(Giáo viên hướng dẫn về nhà tự học cách đo và điều chỉnh
đà cho hợp lí, chạy đà - giậm nhay - bước bộ trên không và tiếp đất)
chạy nhanh: Ôn xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quảng - chạy về
đích(60m)
13
Từ đó: Nhiệm vụ về nhà tiết 21 học sinh luyện tập các động tác ở 2 nội
dung đó được cũng cố kiến thức và hình thành động tác tốt cho tiết vừa học lại
vừa là cầu nối bỗ trợ kiến thức kĩ thuật động tác cho tiết 23 được hình thành dễ
dàng , nhanh chóng, chuẩn xác và chắc chắn.
Để hướng dẫn ban cán sự lớp vai trò chỉ đạo tích cực có hiệu quả cao
giáo viên cần chú ý.
- Nghiên cứu kĩ phân phối chương trình để nắm bắt được chuỗi chương
trình, có bài tập hợp lí.
- Định lượng hợp lí thời gian trên lớp
- Nghiên cứu thêm nhiều động tác bỗ trợ để có thể áp dụng cho từng
nhóm học sinh theo trình độ thể lực.
- Hướng dẫn học sinh tự học phải được bố trí theo từng nội dung.
- Có kế hoạch kiểm tra tuyên dương kịp thời phần hướng dẫn tự học của
học sinh.
Chương 3. Các giải pháp thực hiện (biện pháp) mang tính khả thi
I. Các giải pháp thực hiện :
1. Lựa chọn và bồi dưỡng Ban cán sự lớp:
a. Lựa chọn:
Một trong những yếu tố thành công của người chỉ huy là khả năng chỉ
đạo, có sự thông minh, nhanh nhẹn, giọng nói, thái độ và cử chỉ rõ ràng, nghiêm
túc, vui vẻ và hòa đồng.
Thông thường giáo viên dạy thể dục lấy ngay ban cán sự lớp ở các tiết
học văn hóa trong lớp. Song không hẳn đội ngũ đó đã có tác dụng lớn trong tiết
học thể dục và đó cũng chính là yếu tố làm giảm khả năng phát huy vai trò và
tính tích cực trong tiết học thể dục.
Chính vì vậy, người giáo viên dạy thể dục phải là người nhạy bén trong
vịêc lựa chọn đội ngũ cán sự thể dục, giáo viên có thể giữ nguyên hay cũng có
thể thay đổi đội ngũ cán sự. Giáo viên nên quan sát, phân tích các yêu cầu cần
đạt được để lựa chọn các cán sự có năng lực chỉ đạo điều hành lớp trong tiết thể
14
dục. Môt yếu tố để các thành viên khác trong lớp, tổ, nhóm thực hiện tốt các
hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự lớp đó là sự tin tưởng, sự đồng ý vào
khả năng chỉ huy của ban cán sự. Chính vì vậy người giáo viên nên định hướng
cho học sinh bầu ra ban cán sự để tù đó vai trò chỉ đạo của ban cán sự có hiệu
quả cao.
b. Bồi dưỡng thường xuyên:
Nếu ngay từ đầu năm học trong các tiết học đầu tiên, người thầy chỉ đạo
là chủ yếu còn ban cán sự là thứ yếu thì sẽ tạo ra sức ỳ, thói quen “ỷ lại ” sự chỉ
đạo của thầy. Chính vì vậy ngay từ buổi đầu tiên tiếp xúc với môn học, người
giáo viên phải xây dựng, hình thành và rèn luyện cho ban cán sự những kĩ năng
chỉ đạo lớp từ khâu tập trung, báo cáo, khởi động và các hoạt động tập luyện đến
việc thả lõng, nhận xét, đánh giá. Để đạt được điều này, giáo viên phải hướng
dẫn các em tĩ mỉ, cụ thể đồng thời giáo viên phải theo dõi uốn nắn, sữa chữa kịp
thời cho ban cán sự trong các tiết tiếp theo. Trong một tiết học giáo viên nên
giao nhiệm vụ cho lớp trưởng sau đó lớp trưởng giao nhiệm vụ cho các thành
viên khác trong lớp hoặc giáo viên có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho các thành
viên trong lớp.
Ví dụ:
* Lớp trưởng chỉ đạo chung cả lớp, quan sát và đôn đốc các bạn
* Tổ trưởng tổ 1: Chỉ đạo các bạn phần khởi động
* Tổ trưởng tổ 2: Chỉ đạo các bạn phần thả láng
Trong từng phần cơ bản sau khi giáo viên hướng dẫn chung xong thì cần
hướng dẫn thêm cho ban cán sự theo hướng điều hành cần đạt theo mục tiêu bài
học đề ra.
Không chỉ có vậy mà khả năng nhận xét đánh giá về kĩ thuật động tác,
thái độ tập luyện cũng rất quan trọng. Nên giáo viên cần xây dựng mối quan hệ
đánh giá hai chiều và phải là người trọng tài trong việc đánh giá nhận xét.
2. Xây dựng thói quen tập luyện cho học sinh dưới sự chỉ đạo của ban cán
sự:
a.Hoc sinh:
15
Với học sinh THCS, nhu cầu trong giao tiếp với bạn bè, được hoạt động
chung với nhau, muốn được bạn bè tôn trọng công nhận năng lực của mình, rất
sợ bạn bè xa lánh song các em luôn có cảm giác, thái độ không thích bạn bè chỉ
đạo mình nên nhiều khi không tuân theo. Do đó việc xây dựng thói quen luyện
tập của học sinh dưới sự chỉ đạo của ban cán sự lớp là một biện pháp để phát
huy vai trò chỉ đạo của ban cán sự.
b.Giáo viên:
Người giáo viên phải nhận thấy rõ yếu tố này từ đó có biện pháp xây dựng
thói quen luyện tập. Thường xuyên nhắc nhở ban cán sự có thái độ hòa nhã,
đồng thời thể hiện tốt khả năng chỉ đạo để các bạn thực hiện nghiêm túc theo sự
chỉ đạo của mình.
Giáo viên phải quan tâm động viên,nhắc nhở các học sinh khác tập luyện
có ý thức.
Ngoài ra không chỉ có ban cán sự chỉ đạo lớp hoạt động mà giáo viên cần
rèn luyện cho tất cả các học sinh trong lớp đều có thể tự điều khiển tập luyện.
3. Đổi mới sọan giáo án:
Để nâng cao chất lượng một tiết dạy học thì đòi hỏi giáo viên phải có sự
chuẩn bị tốt về:
* Bài sọan đúng mẫu.
* Đảm bảo các bước lên lớp và đủ thời gian.
* Phương pháp giảng dạy hợp lí.
* Về mục tiêu: Phân định rõ mức độ hoàn thành công việc của học sinh
làm căn cứ đánh giá hiệu quả. Giáo viên phải hình dung được học sinh có thái
độ gì? Phải có kĩ năng như thế nào? Bên cạnh mục tiêu cho cả lớp thì cần phải
tính đến mục tiêu riêng cho những nhóm học sinh (đặc biệt là cán sự)
Chương 4: Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến
Sau khi xác định một số biện pháp cơ bản để phát huy vai trò chỉ đạo của
ban cán sự như:
- Đổi mới cách soạn giáo án.
- Lựa chọn và bồi dưỡng ban cán sự.
16
- Rốn luyn thúi quen tp luyn di s ch o ca ban cỏn s.
- i mi cỏch ỏnh giỏ.
Tụi ó tin hnh ỏp dng thc t vo ging dy kim chng: thi gian
tin hnh 8 tun (T tun 10 n tun 18) thc hin trờn 05lp (03 lp 6; 03 lp
9) vi tng s tit l 48.
*Tun 1: Giỏo viờn ch o ch yu khi 6 v ban cỏn s ch o ch
yu khi 9.
*Tun 2: Hc sinh bt u hỡnh thnh cỏc k nng ch o cỏc bn thc
hin khi 6 v ban cỏn s khi 9 vn ch o l ch yu
*Tun 3: Ban cỏn s ch o l ch yu khi lp 6 v ban cỏn s khi
9
*Tun 4: Ban cỏn s ch o l ch yu khi 9 v khi 6
*Tun 5: Ban cỏn s ch o l ch yu khi lp 6 v khi 9
*Tun 6: Ban cỏn s ch o l ch yu khi lp 6 v khi 9 ó lm
thnh thc.
*Tun 7: Ban cỏn s ch o l khi lp 6 v khi 9 lm tng i tt.
*Tun 8: Ban cỏn s ch o khi lp 6 khi 9 lm tt.
Vi nhng kt qu trờn trong quỏ trỡnh ging dy cho phộp tụi rỳt ra kt
lun.
Tổng số
học sinh
Tiếp cận tốt và biết
cách vận dụng các kiến
thức để Ban cỏn s ch
o làm tất cả các bài
tập.
Gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và vận
dụng các kiến thức
để Ban cỏn s ch
o làm tất cả các
bài
Tiếp cận và không
thể vận dụng các
kiến thức ở phần
cỏn s ch o để
làm các bài tập.
52 35 học sinh = 67,3 % 13 hoc sinh = 25 %
4hc sinh = 7,7%
17
PHÂN III:KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, tôi thấy việc phát huy
vai trò chỉ đạo của Ban cán sự là cần thiết phù hợp với chương trình đổi mới
phương pháp dạy và học. Để làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải tốn
nhiều công sức trong thời gian đầu năm học với các biện pháp sau:
1. Đổi mới cách soạn giáo án.
2. Lựa chọn và bồi dưỡng ban cán sự.
3. Rèn luyện thói quen tập luyện dưới sự chỉ đạo của ban cán sự.
4. Đổi mới cách đánh giá.
Thì mới thu được nhiều thắng lợi trong công tác giảng dạy bộ môn thể
dục.
Với kết quả thu được qua một số năm giảng dạy và qua đợt kiểm nghiệm
đã cho phép tôi khẳng định các biện pháp sau là đúng đắn có vai trò quyết định
trong việc phát huy sức mạnh của Ban cán sự lớp. Đồng thời khẳng định vai trò
của Ban cán sự lớp và sự cần thiết phải sử dụng Ban cán sự lớp.
2. Hiệu quả thiết thực nhất của sáng kiến:
Với sáng kiến kinh nghiệm này tuy mới áp dụng vào năm học vừa qua
trong quá trình thực hiện tôi thấy việc phát huy vai trò chỉ đạo của học học sinh
đã phần nào có có hiệu quả, các em luyện tập với tinh thần tự giác cao, học sinh
hưng phấn luyện tập kể cả khi luyện tập nhóm, đa số thực hiện tốt theo sự chỉ
huy của ban cán sự lớp phát huy tính vai trò chỉ đạo của người chỉ huy, giáo viên
đóng vai trò hướng dẫn và nhắc nhở các em luyện tập, không mất thời gian để đi
sữa sai từng cá nhân hoặc từng nhóm mà mang tính bao quát tập thể học sinh
trong quá trình luyện tập để khi tổng quát tiết học từ đó giáo viên có thể đánh
giá nhân xét đúng về quá trình luyện tập của học sinh và từng cá nhân trong lớp.
II. ĐỀ XUẤT:
18
Với chương trình đổi mới hiện nay đòi hỏi phải có sự đổi mới phương
pháp giáo dục:
*Giảm lý thuyết, tăng thực hành, phát huy khả năng của học sinh trong đó
có sự tự quản lý chỉ đạo và tự đánh giá nhận xét của các em học sinh. Tuy nhiên
việc đổi mới vẫn còn chậm nhất là phát huy vai trò của Ban cán sự lớp.
SKKN này tôi nghiên cứu không chỉ áp dụng cho học sinh trường THCS
Trung Kênh mà còn có thể áp dụng cho tất cả các tiết học thể dục ở các cấp học.
Ngoài ra, phát huy vai trò của Ban cán sự lớp có tác dụng mạnh mẽ nhằm đưa
công tác giáo dục lên một tầm cao mới, do đó đề tài tôi nghiên cứu cũng có thể
áp dụng một phần vào các môn học khác.
Đề tài tôi nghiên cứu áp dụng trong phạm vi nhất định, khả năng bản thân,
thời gian và điều kiện hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi
mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung cho đề tài này ngày càng
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trung Kênh, ngày 10 tháng 04 năm
2014
Người thực hiện
Âu Thị Hào
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp nghiên cứu khoa học – Nguyễn Xuân Sinh – NXB TDTT Hà Nội.
2. Ban bí thư trung ương Đảng , các văn bản của ban bí thư trung ương về tăng
cường công tác TDTT và công tác giáo dục – đào tạo giai đoạn mới.
3. Ban chấp hành trung ương Đảng (1996), Nghị quyết Đảng Cộng Sản Việt
Nam lần thứ VIII về giáo dục con người.
4. Tâm lý học nhân cách – một số vấn đề lý luận – Nguyễn Ngọc Bích – NXB
Giáo dục Hà Nội – 1998.
5. Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao – Lê Biểu – Dương Nghiếp Chí
– Sở TDTT TP Hồ Chí Minh.
6. Tâm lý học lứa tuổi – NXB GD - 2002
7. Tâm lý học TDTT – Ts: Nguyễn Bá Minh - 2007
8. Sinh lý học TDTT – Biên soạn Ts: Hoàng Thị Ái Khê – 2007
11. Đại cương tâm lý học – NXBGD – 2001
12. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS– nhóm tác giả
- NXBGD – 2004
20
21