Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoạt động marketing trong bảo hiểm xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.85 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế, văn hóa xã hội là sự
bùng nổ, gia tăng không ngừng về số lợng cũng nh chủng loại phơng tiện giao
thông vận tải, đặc biệt là xe cơ giới. Điều đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại của con ngời cũng nh việc lu thông hàng hóa đợc dễ dàng, thuận tịên hơn. Đối
với nớc ta, giao thông đờng bộ rất thông dụng và phổ biến, nó góp phần không
nhỏ vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hoàn thiện công tác công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển ồ ạt của các loại ph-
ơng tiện giao thông thì việc mở rộng, nâng cấp, xây mới đờng xá, cầu cống diễn
ra chậm chạp, thêm vào đó tình trạng vi phạm luật lệ an toàn giao thông diễn ra
liên tục là nguyên nhân của các vụ tai nạn đau lòng gây ra thiệt hại lớn về ngời và
tài sản cho chính chủ xe cũng nh toàn xã hội. Làm thế nào để có thể giải quyết
ổn thỏa về mặt tài chính, đảm bảo sự an tâm khi có tai nạn giao thông xảy ra luôn
là câu hỏi đợc các chủ xe quan tâm.
Sự ra đời của bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là một nhu cầu
khách quan giúp cho các chủ xe ổn định cuộc sống, đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh trong trờng hợp không may gặp những rủi ro bất ngờ. Đây là một
nghiệp vụ cơ bản đợc triển khai ở hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ,
chính vì vậy sự cạnh tranh, giành giật thị trờng diễn ra gay gắt. Để thực hiện mục
tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phầnbên cạnh những chiến lợc quản lý, chiến
lợc kinh doanh thì chiến lợc Marketing đóng một vai trò quan trọng. Đây là hoạt
động không thể thiếu đợc của mỗi công ty bảo hiểm cũng nh công ty bảo hiểm
PJICO.
Để hiểu thêm về vai trò, tác dụng, chức năng của hoạt động Marketing
trong bảo hiểm nói chung cũng nh trong bảo hiểm xe cơ giới nói riêng, tìm
hiểu thêm về hoạt động Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới tại PJICO em đã
chọn đề tài Hoạt động Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới tại công ty cổ
phần bảo hiểm PETROLIMEX để làm luận văn của mình
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận em xin đi vào một số nội dung:
Chơng I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và hoạt động


Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới.
Chơng II: Tình hình hoạt động Marketing trong nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới tại PJICO.
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới tại PJICO.
Chuyên đề đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị
Chính và toàn thể cán bộ, nhân viên phòng bảo hiểm Phi Hàng Hải thuộc công
ty bảo hiểm PJICO. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn: Ph¹m H¶i Lý – Líp B¶o HiÓm 42A
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới và hoạt động Marketing trong bảo
hiểm xe cơ giới
I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
1. Đặc điểm của giao thông đờng bộ và tình hình tai nạn giao thông đờng bộ.
1.1.Đặc điểm của giao thông đờng bộ
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bên cạnh việc phát triển các ngành
công nghiệp, dịch vụ, phát triển giao thông là nhiệm vụ rất quan trọng: Ngoài
việc đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời dân nó còn góp phần rất lớn vào phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ khác và là yếu tố quan trọng hàng đầu
thúc đẩy nền kinh tế. Từ xa tới nay con ngời luôn coi giao thông vận tải là
mạch máu của mỗi quốc gia, nó không chỉ nối liền các tỉnh, thành trong nớc
mà còn là cầu nối giữa các quốc gia trên thế giới, góp phần vào phát triển xu
thế chung đó là xu thế toàn cầu hoá.

Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển càng cao, vấn đề giao thông
vận tải càng đợc coi trọng: Nhiều công trình xây dựng cầu cống, đờng xá đợc
đầu t xây mới, tu bổ, cải tạo, đồng thời số lợng các phơng tiện vận tải nh máy
bay, tàu thuỷ, ô tô, xe máy tham gia giao thông ngày càng nhiều. Với sự đa
dạng về loại hình giao thông, phơng tiện tham gia giao thông, đã tạo ra sự muôn
hình muôn vẻ nói riêng của giao thông vận tải. Mỗi loại hình có những đặc điểm
riêng nhng giao thông đờng bộ là loại hình tiêu biểu nhất và đợc đánh giá là quan
trọng nhất với những đặc điểm cụ thể:
+ Giao thông đờng bộ là loại hình giao thông với những tuyến đờng dày
đặc, đan xen, nối liền với nhau từ địa phơng này sang địa phơng khác, từ quốc
gia này sang quốc gia khác tạo nên một sự lu thông liên tục, liền mạch.
+ Hệ thống giao thông đờng bộ toả ra khắp mọi nơi đồng thời có sự
phân cấp rõ rệt, từ hệ thống đờng cao tốc đến những ngõ ngách rất nhỏ. Chính
vì vậy, đây là loại hình giao thông vừa đa dạng, vừa phức tạp.
+ Đây là loại hình với số lợng lớn các phơng tiện giao thông tham gia từ
phơng tiện thô sơ nh xe đạp, xích lô, đến những phơng tiện hiện đại nh ô tô, xe
máy, tàu hoả, tàu cao tốc
+ Giao thông đờng bộ là hệ thống giao thông cần thiết nhất, thuận tiện
nhất cho mọi ngời dân.
Tuy nhiên đây là loại hình giao thông cha đáp ứng đợc về mặt thời gian,
khoảng cách, bởi tốc độ các phơng tiện còn chậm, khó khăn khi tham gia trên
những đoạn đờng dài.
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
3
Luận văn tốt nghiệp
+ Loại hình giao thông này xảy ra nhiều tai nạn nhất, mức độ nghiêm
trọng ngày càng cao, điều này không chỉ gây thiệt hại về ngời và của cho chính
bản thân ngời tham gia mà còn gây thiệt hại rất lớn cho đất nớc.
+ Hệ thống đờng xá, cầu cống mặc dù đợc đầu t rất nhiều nhng chất l-
ợng vẫn còn kém, phát triển cha nhiều. Hiện nay đoạn đờng đất, đá vẫn chiếm

tỷ lệ lớn, đối với nông thôn, miền núi, hệ thống đờng hầu nh cha phát triển
ảnh hởng rất nhiều đến phát triển kinh tế của địa phơng nói riêng cũng nh
quốc gia nói chung.
Với đặc điểm nh vậy, giao thông đờng bộ là loại hình giao thông không
thể thiếu đợc đối với bất kì quốc gia nào. Đối với Việt Nam là nớc đang phát
triển đi lên chủ nghĩa xã hội, đang trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, muốn phát triển tốt trớc tiên phải có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt trong đó giao
thông vận tải là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng. Hàng năm, nhà nớc đã
chi hàng chục tỷ đồng để nâng cấp và xây mới nhiều đoạn đờng, cầu cống tạo
điều kiện cho việc lu thông phơng tiện giữa các địa phơng
Hiện nay cả nớc ta có khoảng 80.144 km đờng bộ, cụ thể:
Bảng 1: Thực trạng đờng bộ nớc ta hiện nay.
Chỉ tiêu Đơn vị Chiều dài %
Đờng quốc lộ Km 15.284 19,04
Đờng tỉnh lộ Km 17.650 22,02
Đờng huyện Km 41.656 51,97
Đờng đô thị Km 5.554 6,94
Tổng số Km 80.144 100
Nguồn: Tạp chí giao thông vận tải số 11/2003
Ngoài ra chiều dài đờng xã là 132.150 Km. Nh vậy, tính cả chiều dài đ-
ờng xã thì chiều dài đờng bộ nớc ta là : 212.294 Km và tổng diện tích sử dụng
của ngành đờng bộ là 302.218,4 Km
2
.
Bên cạnh tuyến đờng bộ, đờng sắt cũng chiếm một chiều dài khá lớn
với tổng chiều dài là 3.216 Km trong đó tuyến đờng chính dài 3.600 Km và
486 Km đờng ga gồm 274 ga.
Thủ đô Hà Nội với sự tập trung ngày càng đông của mọi tầng lớp dân c
và tham gia ngày càng nhiều của các phơng tiện giao thông đặt ra vấn đề nâng
cấp, xây dựng mới nhiều con đờng, cầu cống. Hiện nay, Hà Nội nâng cấp, xây

dựng mới 329 Km đờng, cầu cống nh cầu vợt Ngã T Vọng, Nam Thăng Long,
xây dựng thêm nhiều cầu mới nh cầu phao Khuyến Lơng, cầu Thanh Trì
Nhìn chung giao thông đờng bộ ở nớc ta còn yếu kém, chất lợng những
con đờng còn cha tốt kể cả đờng quốc lộ hay đờng ở đô thị lớn. Các phơng
tiện tham gia giao thông ngày càng tăng với số lợng lớn xe tham gia chất lợng
kém, đã quá niên hạn sử dụng hoặc hỏng hóc bộ phận.
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
4
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh sự gia tăng đáng kể về hệ thống giao thông đờng bộ, sự đầu t
nâng cấp, cùng với nó các phơng tiện tham gia giao thông cũng tăng với tốc độ
rất lớn, bình quân cả nớc ta tăng từ 8,5 - 9,1 % một năm, riêng tại Hà Nội số lợng
ô tô, xe máy tăng từ 20 - 24 %, số ô tô tăng từ 8,8 9,6
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
5
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Bảng thống kê tình hình phát triển xe cộ trên hệ thống
đờng bộ Việt Nam.
Chỉ tiêu
N
Năm
Xe ô tô Xe máy
Số lợng
xe ô tô
Mức tăng
tuyệt đối
Tốc độ
tăng tr-
ởng
Số lợng xe

máy
Mức tăng
tuyệt đối
Tốc độ
tăng tr-
ởng
(Chiếc) (Chiếc) (%) (Chiếc) (Chiếc) (%)
1998 443.000 - - 5.200.000 - -
1999 456.000 13.000 2,93 5.600.000 400.000 7,69
2000 486.000 30.000 6,58 6.478.000 878.000 15,68
2001 532.681 46.681 9,61 8.395.835 1.917.835 29,61
2002 582.484 49.803 9,35 9.867.998 1.472.163 17,53
2003 630.860 51.624 8,86 11.010.215 1.142.217 11,57
Nguồn: Tạp chí giao thông vận tải số 14/2003.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tốc độ tăng chóng mặt về số lợng xe cơ
giới. Năm 1998 cả nớc mới chỉ có 5.200.000 xe máy đến năm 2003 số xe máy
đã là 11.010.215 xe, nh vậy sau 5 năm, số xe máy của nớc ta đã tăng lên gấp
đôi. Đặc biệt năm 2001 số lợng xe máy là 8.395.835 xe, so với năm 2000 đạt
mức tăng tuyệt đối là 1.917.835 chiếc, tốc độ tăng trởng năm 2001 so với năm
2000 là 29,61%. Đây là mức tăng trởng cao nhất trong thời gian gần đây. Sang
đến năm 2002 số lợng xe máy đã là 9.867.998 xe. Tính trung bình cho 3 năm
từ năm 2001-2003, mức tăng tuyệt đối trung bình là 1,5 triệu chiếc/năm.
Bên cạnh sự tăng mạnh về số lợng xe máy là sự gia tăng đáng kể về xe ô
tô. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, nhu cầu về ô tô rất lớn, đời sống
của ngời dân nâng cao, việc sở hữu một chiếc ô tô không còn là vấn đề khó khăn.
Tuy nhiên so với xe máy, tốc độ tăng trởng của ô tô vẫn cha phải là cao, trong khi
tốc độ tăng trởng trung bình của xe máy là 14,96% thì tốc độ tăng trởng trung
bình của ô tô trong ba năm từ 2001 2003 là 9,27%. Trong thời gian gần đây
mức tăng tuyệt đối của ô tô khoảng 50.000 chiếc mỗi năm. Đến năm 2003 số l-
ợng xe ô tô nớc ta đang lu hành là 630.860 xe.

Sở dĩ số lợng xe tăng nhanh nh vậy một phần là do sự nhập khẩu ồ ạt
các loại xe Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốcđồng thời do sự phát triển của
công nghệ lắp ráp xe máy tại Việt Nam. Ngoài ra, đây là phơng tiện rất cơ
động, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của ngời dân trong cơ chế thị trờng hiện nay,
giá cả phù hợp với mọi tầng lớp dân c đặc biệt là ngời dân ở nông thôn và ngời
nghèo ở thành thị.
Bảng 3: Dự báo tăng trởng phơng tiện giao thông
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
6
Luận văn tốt nghiệp
đến năm 2020 tại Việt Nam.
Loại phơng tiện Đơn vị Năm 2000 Năm 2010 Năm 2020
1. Xe ô tô các loại.
Trong đó:
- Xe ô tô con
-Xeôtô khách
- Xe ô tô tải
Nghìn chiếc
Nghìn chiếc
Nghìn chiếc
Nghìn chiếc
605
190
140
275
1.290
310
360
620
2.800

680
770
1.350
2. Xe máy các loại Nghìn chiếc 6.500 9.000 12.000
Nguồn : Tạp chí giao thông vận tải số 9/2003
1.2. Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ.
Từ trớc tới nay tai nạn giao thông đờng bộ luôn là vấn đề nóng bỏng của
mọi quốc gia, hàng năm trên thế giới có khoảng 700.000 ngời chết và trên 10
triệu ngời bị thơng vì tai nạn giao thông, làm thiệt hại về kinh tế trên 500 tỷ
USD cá biệt có những nớc tai nạn giao thông làm thiệt hại tới 2% GDP.
ở nớc ta, hệ thống đờng bộ còn gặp nhiều khó khăn, chất lợng đờng còn
rất kém, gồ ghề, không bằng phẳng, chiều dài đờng đất, đá còn rất lớn. Bên
cạnh đó, theo thống kê, năm 2002 các chủ phơng tiện, chủ hàng mới đa vào
kiểm tra tại các trạm đăng kiểm 406.000 đầu xe, chiếm 67,3 % tổng số xe
đang lu hành. Trong đó 102.000 phơng tiện không đạt tiêu chuẩn hoạt động và
hiện có 13.953 ô tô chở khách quá niên hạn sử dụng nhng vẫn lu hành. Xe vận
tải nhỏ không đăng kí, không qua kiểm định là 62.905 xe chiếm 83% và hơn
10 triệu xe máy của Trung Quốc, Đài Loan, xe HonDa đời cũchất lợng kém.
Với thực trạng nh vậy số lợng các vụ tai nạn giao thông xảy ra là điều không
thể tránh khỏi.
Bảng 4: Tình hình tai nạn giao thông ở nớc ta
giai đoạn 1998 - nay
Nội dung tai
nạn giao thông
Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1.Số vụ tai nạn
Vụ 16.270 18.967 21.901 24.732 27.654 33.663
2.Số ngời chết
Ngời 6.394 7.095 7.928 10.866 12.497 13.870
3.Số ngời bị th-

ơng
Ngời 11.989 22.710 25.263 28.202 31.526 31.897
4.Bình quân số
ngời chết/năm
Ngời
19 21 25 28 34 38
5.Tổng sốngời
chết/tháng
Ngời 533 591 661 906 1.041 1.156
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
7
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn : Tạp chí giao thông vận tải số 1+2 năm 2004.
Qua bảng trên ta thấy, số vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày càng tăng, năm
1998 số vụ tai nạn mới chỉ có 16.270 vụ đến năm 2003 số vụ tai nạn đã là 33.663
vụ tăng gấp 2,06 lần, trong đó số ngời bị thơng, ngời chết trong các vụ tai nạn
cũng tăng gấp đôi. Mỗi ngày bình quân chúng ta phải chia tay với 38 ngời chết vì
tai nạn giao thông và trung bình mỗi tháng có tới 1.150 ngời.
Tai nạn giao thông do rất nhiều nguyên nhân gây ra, hầu hết do lái xe
cha có ý thức chấp hành luật lệ giao thông, thờng phóng nhanh, vợt ẩu, xe
không đảm bảo kỹ thuật an toàn, nhng vẫn lu hành Bên cạnh đó hệ thống đ-
ờng bộ nớc ta chất lợng cha đợc tốt và ngày càng xuống cấp nghiêm trọng, đ-
ờng xá tu bổ chắp vá, không đảm bảo an toàn cho ngời điều khiển phơng tiện.
Cụ thể do những nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất: Tốc độ tăng trởng phơng tiện xe cơ giới hàng năm tăng từ
8-10% làm cho lợng xe lu hành dầy đặc, cộng với cơ sở hạ tầng phát triển
không tơng xứng là một thủ phạm trong những vụ tai nạn giao thông đờng bộ.
+ Thứ hai: Do chất lợng các phơng tiện tham gia giao thông không đảm
bảo, máy móc không đảm bảo thông số kỹ thuật, trờng hợp khẩn cấp thờng
gặp khó khăn trong việc xử lý.

+ Thứ ba: Do lỗi của ngời tham gia, đây là nguyên nhân chủ yếu nhất,
chiếm khoảng 80 %. Trong đó do chạy quá tốc độ quy định chiếm 33%, tránh
sai quy định 32%, say rợu 8,5%, xử lý kém 2,3 %
Có thể nói tai nạn giao thông là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với mỗi ngời
buộc chúng ta phải đặt ra câu hỏi các cấp, các ngành và mỗi cá nhân phải làm gì để
hạn chế đến mức tối đa tai nạn giao thông xảy ra. Trớc hết, ngành giao thông phải
tập trung giải quyết những vấn đề vi phạm giao thông nh:
- Thực hiện tốt khâu kiểm định xe cơ giới: Tăng cờng thiết bị kiểm
định, nâng cao trình độ và đạo đức của cán bộ kiểm định cũng nh kiểm soát
chặt chẽ việc cấp giấy phép kiểm định
- Tăng cờng việc truy cứu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm luật lệ giao
thông.
- Lên kế hoạch, tập trung xử lý những cụm, điểm thờng xảy tai nạn.
- Xây dựng kế hoạch đồng bộ về cỡng chế đội mũ bảo hiểm
- Thờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra: Kiểm tra việc chấp hành của
ngời tham gia giao thông, thực hiện nhiệm vụ của cảnh sát giao thông, kiểm
tra chất lợng đờng xá
- Tăng cờng tuyên truyền về an toàn giao thông.
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
8
Luận văn tốt nghiệp
- Nhà nớc cần đa ra mức xử phạt hành chính thích đáng cho những tr-
ờng hợp vi phạm luật lệ giao thông, phóng nhanh vợt ẩu Hạn chế tai nạn
giao thông không chỉ là việc của các cấp, các ngành mà bản thân cũng phải
chấp hành luật lệ giao thông, hạn chế thiệt hại xảy ra cho chính bản thân mình
cũng nh cho ngời khác.
2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới
2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới
Trớc hết ta sẽ tìm hiểu xem bảo hiểm là gì? Bảo hiểm chính là sự
chuyển giao rủi ro của ngời tham gia bảo hiểm cho ngời bảo hiểm bằng việc

ngời tham gia bảo hiểm đóng một khoản phí cho nhà bảo hiểm và nhà bảo
hiểm cam kết bồi thờng cho ngời tham gia bảo hiểm trong trờng hợp rủi ro
xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
Khái niệm trên chỉ mang tính chất chung nhất của bảo hiểm, trên cơ sở
đó ta có khái niệm bảo hiểm xe: Là sự chuyển giao rủi ro của các chủ phơng
tiện xe cơ giới cho công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm thu phí của các
chủ phơng tiện đồng thời cam kết bồi thờng thiệt hại cho chủ phơng tiện khi
có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ
và bảo hiểm xe cơ giới cũng làm một hoạt động dịch vụ rất cần thiết bởi:
Theo ớc tính hàng năm trên thế giới có hàng triệu vụ tai nạn xe cơ giới
xảy ra, phá huỷ số lợng lớn tài sản, phơng tiện giao thông, làm thơng, chết
hàng triệu ngời, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế quốc dân. Do đặc điểm của
giao thông đờng bộ sử dụng nhiều loại hình xe cơ giới, số lợng xe hoạt động
ngày càng tăng thì số lợng vụ tai nạn cũng tăng lên và ngày càng nghiêm
trọng đôi khi mang tính thảm hoạ. Mặc dù nhà nớc đã có nhiều biện pháp
ngăn ngừa, ngời tham gia cũng đã có ý thức hơn song các vụ tai nạn xảy ra
giảm không đáng kể.
Hậu quả của các vụ tai nạn xảy ra không chỉ là mối lo ngại của các chủ
xe, nạn nhân mà của toàn xã hội. Các chủ xe không chỉ phải đối mặt với
những nguy cơ rủi ro về chính sức khỏe, tài sản, tính mạng của mình mà còn
phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với ngời khác. Đôi khi những rủi ro gây tổn
thất này muốn khắc phục triệt để thì bảo hiểm xe cơ giới là biện pháp hữu hiệu
nhất hiện nay.
Trong cuộc sống rủi ro có thể xảy ra không loại trừ một ai, đặc biệt khi
tham gia giao thông mức độ xảy ra rủi ro lại càng lớn. Thực tế là do xe cơ giới có
tính cơ động cao, việt dã tốt, tham gia triệt để quá trình vận chuyển, xác suất rủi
ro đã lớn lại càng lớn hơn các phơng tiện vận tải khác.
Trong quá trình hoạt động, xe cơ giới không chỉ gây tai nạn cho chính
bản thân mình mà còn gây tai nạn, thiệt hại cho ngời thứ ba, vì vậy tính chất
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A

9
Luận văn tốt nghiệp
thiệt hại rất lớn. Mặt khác, khi gây tai nạn các chủ phơng tiện thờng bỏ chạy,
trốn tránh trách nhiệm của mình. Thấy rõ đợc sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ
giới nên ở một số quốc gia nhà nớc quy định bắt buộc ngời điều khiển phơng
tiện tham gia giao thông phải mua bảo hiểm cho chiếc xe của mình.
Tham gia giao thông là hoạt động không thể thiếu của mỗi con ngời,
đó là một trong bốn nhu cầu tất yếu: ăn, mặc, ở, đi lại. Rủi ro trong giao thông
luôn xuất hiện bất ngờ không lờng trớc đợc, con ngời không thể ngồi yên một
chỗ để tránh rủi ro xảy ra với mình cũng không thể lờng trớc đợc khi nào xảy
ra rủi ro. Vì vậy, mua bảo hiểm xe cơ giới khi tham gia giao thông là việc làm
rất cần thiết.
2.2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
+ Thứ nhất: Bồi thờng kịp thời giúp các chủ phơng tiện ổn định cuộc
sống, ổn định sản xuất kinh doanh. Thực tế khi tai nạn xảy ra sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, đời sống của chủ phơng tiện cũng nh ngời thân
của họ. Khoản chi trả kịp thời của các công ty bảo hiểm phần nào giúp họ
trang trải đợc những chi phí phát sinh do tai nạn nh: Chi phí nằm viện, thuốc
men, chi bồi thờng cho ngời thứ ba
+ Thứ hai: Tích cực đề phòng hạn chế tổn thất, góp phần ngăn ngừa tai
nạn giao thông.
Đối với mỗi ngời khi tham gia giao thông đều không mong muốn rủi ro
xảy ra với mình, khi rủi ro xảy ra thì chuyển giao rủi ro là biện pháp thiết thực
nhất. Không chỉ ngời tham gia mà ngay cả đối với các công ty bảo hiểm đều
không muốn sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đối với các công ty bảo hiểm sau khi
nhận rủi ro về mình cùng với một khoản phí nhất định thì công việc đầu tiên
đó là công tác đề phòng hạn chế rủi ro. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới,
việc giảm thiểu số vụ tai nạn xảy ra là việc làm rất cần thiết, từ nguồn phí thu
đợc các công ty bảo hiểm kết hợp với ngành giao thông tuyên truyền, nâng
cao ý thức chấp hành luật giao thông đờng, làm biển báo ở những đoạn đờng

nguy hiểm
+ Thứ ba: Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
Thông qua việc thu phí, các công ty bảo hiểm tập hợp đợc nguồn vốn t-
ơng đối lớn để đầu t, việc này góp phần không nhỏ vào phát triển nền kinh tế
của đất nớc, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ ngời lao động.
Bên cạnh đó thông qua nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc, các công ty bảo hiểm
cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nớc.
+ Thứ t: Khi tai nạn xảy ra, nhà bảo hiểm là ngời trung gian cùng với cơ
quan công an xác định mức lỗi, mức thiệt hại của mỗi bên, từ đó công ty bảo
hiểm đứng ra bồi thờng cho chủ xe cũng nh gánh đỡ phần trách nhiệm mà chủ
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
10
Luận văn tốt nghiệp
xe phải thực hiện đối với ngời thứ ba. Điều này góp phần xoa dịu sự căng
thẳng giữa chủ xe và nạn nhân, nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ xe đối
với nạn nhân.
Với những tác dụng to lớn, bảo hiểm xe cơ giới đã đợc triển khai ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới và ngày càng đợc mở rộng hơn nữa.
3. Các nghiệp vụ triển khai trong bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ ra đời từ rất lâu và ngày càng đợc triển
khai rộng rãi. Đối tợng của nó là tất cả các loại xe tham gia gia thông trên đ-
ờng bộ bằng chính động cơ của mình, bao gồm ô tô, mô tô, xe máy trừ xe đạp
điện. Để đợc phép lu hành cũng nh tham gia kí kết hợp đồng bảo hiểm phải
đảm bảo về mặt kỹ thuật, pháp lý cho việc lu hành, đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy lu hành, giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng. Đây là nguyên tắc bắt buộc ngời
tham gia phải chấp nhận, điều đó xuất phát từ những đặc điểm sau:
+ Trong bảo hiểm nói chung cũng nh bảo hiểm xe cơ giới nói riêng, chỉ
bảo hiểm cho những rủi ro hoàn toàn ngẫu nhiên có thể xảy ra với ngời đợc
bảo hiểm chứ không bảo hiểm cho những rủi ro tổn thất chắc chắn xảy ra. Nếu

xe tham gia bảo hiểm không đảm bảo thông số kỹ thuật thì xác suất xảy ra tai
nạn là rất cao, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của các công ty bảo
hiểm gặp khó khăn có thể dẫn đến phá sản.
+ Mặt khác nhà nớc cũng có những quy định chung về tiêu chuẩn các
loại xe cơ giới đợc phép lu hành, buộc các chủ xe và các công ty bảo hiểm
phải thực hiện. Nếu các công ty bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho những xe
không đảm bảo về mặt pháp lý nh: Không có biển kiểm soát, không có giấy
đăng ký, giấy chứng nhận kiểm địnhCó nghĩa là công ty đã tiếp tay cho
những kẻ vi phạm pháp luật đồng thời ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
chính công ty mình.
Xung quanh đối tợng bảo hiểm xe cơ giới, các công ty bảo hiểm triển
khai một số nghiệp vụ liên quan đến xe cơ giới:
3.1. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
3.1.1. Đối tợng bảo hiểm.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới đợc áp dụng cho bảo hiểm vật chất xe ô tô,
mô tô, xe máy, nhng hiện nay chủ yếu triển khai đối với ô tô. Đối với bất kỳ
nghiệp vụ bảo hiểm nào, trớc khi ký kết hợp đồng bảo hiểm chúng ta cần phải
xem xét đến giá trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá trị bằng tiền của tài sản,
nó thờng đợc xác định bằng giá trị thực tế của tài sản vảo thời điểm kí kết hợp
đồng. Đây là căn cứ để xác định số tiền bồi thờng, là cơ sở để bồi thờng chính
xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm.
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
11
Luận văn tốt nghiệp
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm để giới hạn trách nhiệm của nhà bảo hiểm trong
bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm. Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, cách
thức bảo hiểm toàn bộ hoặc bộ phận sẽ chi phối việc thoả thuận về số tiền bảo
hiểm của hợp đồng.
+ Đối với bảo hiểm toàn bộ xe, số tiền bảo hiểm dựa vào việc đánh giá

giá trị bảo hiểm của xe. Việc này rất phức tạp, nhất là ở Việt Nam vì hiện nay
có rất nhiều xe đã qua sử dụng, sửa chữa, tân trang Bên cạnh sự kê khai của
chủ xe, nhân viên khai thác cần phải nhạy bén với thông tin về giá cả các loại
xe trên thị trờng, cần phải kết hợp với ý kiến của các chuyên viên để định ra
giá trị bảo hiểm hợp lý.
+ Trong trờng hợp bảo hiểm bộ phận xe. Căn cứ vào tỷ lệ giá trị tổng
thành của các loại xe xác định giá trị bảo hiểm. Đứng trên góc độ kỹ thuật, xe
cơ giới bao gồm 7 tổng thành:
- Động cơ: Bao gồm phần máy, chế hoà khí, bơn cao áp, bơm xăng, bầu
lọc khí, lọc dầu, máy phát điện, máy nén khí, két nớc, các bộ phận làm mát.
- Thân vỏ: gồm 3 nhóm ( A, B, C)
* Nhóm A: bao gồm cacbin toàn bộ, chắn bùn, toàn bộ cửa và kính,
toàn bộ đèn và gơng, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần gạt, bàn đạp ga, côn số
phanh chân, phanh tay
* Nhóm B: gồm ghế điện và nội thất bao gồm: toàn bộ ghế điện ngồi
hoặc nằm, các trang thiết bị nh điều hoà nhiệt độ, quạt
* Nhóm C:
Satsi: bao gồm khung xe, các cơ cấu bấu bắt vào khung, bình chứa
nguyên liệu, đờng ống, tuyô dẫn dầu và dây dẫn điện.
- Hộp số: gồm hộp số chính, hộp số phụ
- Hệ thống lái: vô lăng lái, trục tay lái, hộp lái tay, bảo trợ tay lái,
thanh kéo ngang, thanh kéo dọc
- Trục trớc bao gồm: dầm cầu, trục lắp, hệ thống treo nhíp, mayơ trớc,
cơ cấu phanh, nếu là cầu chủ động thì có thêm một sivai và vỏ cầu.
- Cầu sau: vỏ cầu toàn bộ, ruột cầu, sivai, cụm mayơ sau, trục lắp
ngang hệ thống treo cầu sau, nhíp.
- Lốp: Bộ săm lốp hoàn chỉnh của xe (kể cả săm lốp dự phòng).
Ngoài ra còn có một số loại xe có những bộ phận chuyên dùng trên xe
nh xe cứu thơng, cứu hoả, xe chở rác có tổng thành thứ 8 gọi là tổng thành
chuyên dùng.

Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
12
Luận văn tốt nghiệp
3.1.2. Phí bảo hiểm
Với mỗi loại xe khác nhau có tỷ lệ giá trị tổng thành khác nhau, khi kí
kết hợp đồng bảo hiểm, các công ty bảo hiểm cần nắm chắc về tỷ lệ này, tránh
việc tính sai phí cho ngời tham gia. Ta có bảng tỷ lệ tổng thành một số loại xe
cơ giới.
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
13
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Tỷ lệ giá trị tổng thành lợi xe du lịch, xe khách, xe vạn tải
nhỏ (các nớc khu vực II sản xuất)
Tên tổng thành Xe con 4-5
chỗ (nhóm
xe du lịch)
Xe khách
trên 20 ghế
(cả xe KVI,
KVII)
Xe việt dã
cao: Nhóm
xe2 cầu
Uoát, Land
Cruiser
Xe khách d-
ới 20 ghế
Xe tải du lịch
nhỏ dới 2 tấn
Loại

1 cầu
chủ
động
Loại
2 cầu
chủ
động
Loại 1
cầu
chủ
động
Loại
2 cầu
chủ
động
1.Động cơ 15,5 11 10,1 14,5 15,4 19,5 20,1
2.Hộp số 7,0 4,5 6,0 7,0 8,2 0,2 9,0
3.Trục cầu tr
-
ớc
5,5 3,8 7,1 4,2 6,8 0,8 10,0
4.Cầu sau 9,2 7,5 7,3 7,6 7,0 13,5 10,2
5.Hệ thống
lái
5,7 5,4 5,2 5,5 5,2 0,2 6,0
6.Thân
vỏ
Thân
vỏ
57,5

30,3
59,8
37,1
52,1
27
57,2
32,5
54,2
30,4
Nội
thất
14,1 13,3 16,3 16,5 15,8
Satsi
9,1
9,4
8,2
8,2
8,0
7.Săm lốp 3,6 8,0 4,2 4,0 6,5
Nguồn: Bảng quy định tỷ lệ cấu thành của Bộ Tài Chính
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng đợc xác định dựa trên phơng pháp
thống kê, kết quả tính toán về tần suất tổn thất và chi phí bồi thờng trên một
tổn thất, định mức chi phí quản lý của nhà bảo hiểm. Mặc dù vậy việc tính phí
cụ thể cho các hợp đồng phải bao quát đợc mọi yếu tố có ảnh hởng lớn đến
khả năng phát sinh trách nhiệm của nhà bảo hiểm. Phơng pháp tính phí bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới
luôn dựa vào các yếu tố cơ bản sau:
+ Loại xe: Loại xe (xác định bởi mác, năm sản xuất, màu của xe).
Cùng một loại xe ví dụ nh TOYOTA CROWN sản xuất năm 1995 mới 100%
loại 2.8, 3.0 giá là 900 triệu đồng /xe, loại dới 2.8 giá trị còn có 650 triệu

đồng/ xe,. Loại xe sẽ liên quan đến trang thiết bị an toàn, chi phí sửa chữa,
phụ tùng thay thế
Giống nh cách tính phí nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu
xe đối với mỗi loại xe đợc tính theo công thức:
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
14
Luận văn tốt nghiệp
P = f + d
Trong đó: P: phí thu mỗi đầu xe
f: phí thuần
d: phụ phí
+ Phạm vi, địa bàn hoạt động:
Đây không phải là cách tốt nhất để xác định phí cũng nh yếu tố ảnh h-
ởng lớn đến xác định phí bởi vì xe cơ giới là loại xe rất cơ động, ngay cả bản
thân chủ xe cũng khó xác định mình sẽ lu hành xe trong những địa bàn nh thế
nào, sẽ sử dụng tại đâu. Tuy nhiên trớc khi định phí các nhà bảo hiểm cũng
cần phải xét đến sự ảnh hởng của vấn đề này.
+ Mục đích sử dụng xe:
Đây cũng là yếu tổ để xác định tỷ lệ phí bảo hiểm cho xe, phần này rất
quan trọng vì nó giúp cho công ty bảo hiểm có một khái niệm về mức độ rủi
ro. Xe do một ngời về hu sử dụng cho mục đích lu hành trong địa phơng sẽ ít
rủi ro hơn so với xe của thơng gia sử dụng đi lại nhiều, địa bàn rộng, lu lợng
xe lớn
+ Thời gian sử dụng xe:
Xe cơ giới là một loại tài sản, sau một thời gian sử dụng nhất định giá
trị của xe sẽ giảm dần, đồng thời mức độ về an toàn cũng giảm, thông thờng
xe sau 3 năm sử dụng rồi tham gia bảo hiểm tỷ lệ phí sẽ tăng lên 0,2 %. Cụ
thể:
Xe sử dụng dới 3 năm, phí bảo hiểm toàn bộ vật chất xe: 1,5 * số tiền
bảo hiểm (bao gồm cả thuế VAT).

Xe sử dụng từ 3-6 năm, phí bảo hiểm toàn bộ vật chất xe: 1,7 % * số
tiền bảo hiểm (bao gồm cả thuế VAT).
Xe sử dụng trên 6 năm, phí bảo hiểm toàn bộ vật chất xe: 1,9 % * số
tiền bảo hiểm (bao gồm cả thuế VAT).
Bên cạnh đó, các nhà bảo hiểm thờng quan tâm đến một số yếu tố khác
để tính phí bảo hiểm nh:
+ Độ tuổi và kinh nghiệm lái xe.
Số liệu thống kê cho thấy, những lái xe trẻ thờng bị tai nạn nhiều hơn so
với ngời lái xe lớn tuổi. Để khuyến khích việc hạn chế tai nạn, các công ty bảo
hiểm thờng yêu cầu các chủ xe chịu một phần tổn thất gọi là mức miễn thờng.
Một số công ty bảo hiểm giảm phí cho các chủ xe trên 50 hoặc 55 tuổi do những
ngời này thờng có kinh nghiêm lái xe, ít có tâm lý lái ẩu, thờng ít gây tai nạn so
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
15
Luận văn tốt nghiệp
với lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên ở độ tuổi này, lái xe thờng phải có giấy chứng nhận
sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe.
+ Tiền sử của chiếc xe: Xem xét đến các vụ tai nạn phát sinh có liên
quan đến xe, mức độ lỗi, trách nhiệm thuộc về chiếc xe, hành vi vi phạm luật
lệ an toàn giao thông
Ngoài ra, khi tính phí các công ty bảo hiểm còn căn cứ vào số lợng xe
tham gia bảo hiểm của một đơn vị tham gia, giá trị của xe, theo tỷ lệ tổn thất
để có thể tính giảm phí bảo hiểm. Nếu trong quá trình tham gia bảo hiểm chủ
xe không khiếu nại phải bồi thờng thì khi tái tục bảo hiểm có thể đợc giảm phí
nh sau:
Thời hạn Tỷ lệ giảm phí tối đa
1 năm liên tục 10%
Năm tái tục tiếp theo 15%
Năm tái tục tiếp theo 20%
Nh vậy, năm đầu tiên tham gia bảo hiểm, trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có

hiệu lực mà không xảy ra tai nạn, hay khiếu nại đòi bồi thờng công ty bảo hiểm
sẽ tiến hành giảm phí cho năm tham gia tiếp theo với tỷ lệ tối đa là 10% và nếu
tái tục tiếp sẽ đợc giảm phí tối đa là 15 20 % tuỳ theo số năm tham gia.
3.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba:
3.2.1. Đối tợng bảo hiểm.
Đối tợng tham gia bảo hiểm là chủ xe cơ giới. Tuy nhiên, đối tợng bảo
hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm này là nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ xe khi xe
của anh ta đang lu hành và gây tai nạn cho ngời thứ ba. Công ty bảo hiểm sẽ
bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng do xe gây ra thiệt hại về ngời và tài sản.
Thực tế khi gây ra tai nạn, nhiều lái xe thờng trốn tránh trách nhiệm do
phần lỗi mà mình gây ra. Điều này do rất nhiều nguyên nhân: Có thể lái xe
hoang mang, lái xe sợ mình không đảm đơng đợc phần trách nhiệm thuộc về
mìnhĐể đảm bảo quyền lợi cho cả lái xe và nạn nhân, các công ty bảo hiểm
triển khai loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3 đồng thời đây cũng là nghiệp vụ thờng đợc thực hiên dới hình thức
bắt buộc. ở Việt Nam, nghiệp vụ này đợc thực hiện bắt buộc theo nghị định
115/1997/NĐ-CP ngày 17/02/1997 của Chính phủ nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và đợc thực hiện theo Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới ban hành theo quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày
25/02/2003 của Bộ tài chính.
3.2.2. Phí bảo hiểm
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
16
Luận văn tốt nghiệp
Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của chính phủ, phí
bảo hiểm đợc áp dụng chung cho tất cả các công ty bảo hiểm theo nghị định
15 CP/2003/NĐ-CP của Bộ tài chính.
Xe cơ giới tham gia giao thông luôn đa dạng về chủng loại, mỗi loại xe có
xác suất rủi ro khác nhau. Căn cứ vào tần suất xảy ra rủi ro này, Bộ tài chính quy
định một mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự riêng theo quyết định số

23/2003/QĐ-BTC ngày 25/02/2003. Thông thờng phí bảo hiểm đợc phân theo
các loại xe mô tô, xe không kinh doanh hành khách, xe buýt, xe chở ngời kinh
doanh hành khách, xe chở hàng, xe tải kinh doanh vận tải Đối với xe kinh
doanh vận tải, xe chở hàng, xe chở ngời kinh doanh hành khách mức phí thờng
cao hơn bởi đây là những loại xe hoạt động nhiều, chạy ở nhiều loại hình đờng
khác nhau và quãng đờng thờng dài vì vậy xác suất rủi ro lớn. Đối với mỗi loại
xe tuỳ theo trọng tải khác nhau, sẽ có mức phí khác nhau, trọng tải càng lớn mức
phí càng cao (bởi mức độ nguy hiểm cao hơn, khả năng khống chế, điều khiển xe
khó khăn hơn).
3.3. Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với hành khách.
3.3.1. Đối tợng bảo hiểm:
Đối với xe kinh doanh vận tải hành khách chủ xe có trách nhiệm đảm
bảo an toàn cho hành khách mà mình chuyên chở. Hợp đồng bảo hiểm đợc kí
kết giữa nhà bảo hiểm và chủ xe kinh doanh vận chuyển khi tai nạn xảy ra.
Hợp đồng bảo hiểm này đảm bảo quyền lợi cho hành khách đồng thời đây
cũng là việc làm nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ xe khi tham gia giao
thông cũng nh khi xảy ra tai nạn.
3.3.2. Phí bảo hiểm.
Do là nghiệp vụ bảo hiểm thờng đợc triển khai theo quy định bắt buộc
của Nhà nớc vì vậy biểu phí cũng thờng tuân theo biểu phí bắt buộc của Nhà
nớc và biểu phí mở rộng theo bản thoả thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm
đã đợc Bộ tài chính phê chuẩn.
3.4. Bảo hiểm tránh nhiệm dân sự của chủ xe đối hàng hoá vận chuyển trên xe.
3.4.1. Đối tợng
Trong kinh doanh vận chuyển hàng hoá cũng thờng xuyên xảy ra tai nạn,
để đảm bảo cho công việc chuyên chở đợc thuận lợi, đảm bảo cho bản thân chủ
xe, cho hàng hoá vận chuyển trên xe chủ xe thờng tham gia bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển là số tiền
chủ xe phải chịu trách nhiệm bồi thờng cho chủ hàng khi có rủi ro xảy ra. Nh

vậy, đối tợng bảo hiểm ở đây là hàng hoá vận chuyển theo hợp đồng giữa chủ
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
17
Luận văn tốt nghiệp
xe và chủ hàng trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Theo hợp đồng, các
công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cho tất cả các loại hàng hoá bao gồm cả
những loại hàng hoá đặc biệt nh: Vàng bạc, đồ cổ, tranh nghệ thuật quý hiếm
ngoại trừ hàng cấm nh ma tuý, thuốc phiện
3.4.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận
chuyển trên xe là số tiền chủ xe phải nộp cho công ty bảo hiểm. Tuỳ theo mức
trách nhiệm mà chủ xe phải nộp mức phí khác nhau. Ngoài thanh toán, bồi th-
ờng cho các chủ xe, khi có sự hiện bảo hiểm, các công ty Bảo hiểm còn thanh
toán cho chủ xe các chi phí cần thiết và hợp lý nhằm: Ngăn ngừa, giảm nhẹ
tổn thất cho hàng hoá, bảo quản, xếp dỡ, lu kho, lu bãi hàng hoá trong quá
trình vận chuyển.
3.5. Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe với xe không kinh doanh chở khách
và bảo hiểm tai nạn lái phụ xe.
3.5.1 Đối tợng.
Đối tợng bảo hiểm là lái xe, phụ xe, ngời áp tải xe, ngời lái và ngời ngồi
sau xe máy và những ngời đợc chở trên xe không phải xe kinh doanh chở
khách. Khi tai nạn xảy ra đối với ngời đợc chở trên đợc bảo hiểm có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng chiếc xe đó ngoại trừ trờng hợp cố ý của chủ xe, lái
xe, lái xe say rợu, bia, ma tuý, xe chở chất cháy mổ trái phép
3.5.2. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở chỗ ngồi theo thiết kế của xe, hoặc số
chỗ ngồi theo quy định trong giấy phép lu hành, hoặc theo thoả thuận giữa
công ty bảo hiểm và chủ xe. Ngoài ra, tuỳ theo mức trách nhiệm khác nhau sẽ
có mức phí khác nhau.
4. Công tác giám định và bồi thờng trong bảo hiểm xe cơ giới.

4.1. Quy trình giám định
Khi tai nạn xảy ra, chủ xe hoặc lái xe phải có trách nhiệm báo cho công
ty bảo hiểm biết. Công ty bảo hiểm tiến hành xem xét, đánh giá, phân tích sự
kiện xảy ra để xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất.
Quy trình giám định đợc thực hiện nh sau:
+ Trớc hết các công ty bảo hiểm mở sổ nhận tin tai nạn, xác nhận thông
tin: Ngày, tháng báo tin, ngời báo tin, tên chủ xe, biển kiểm soát, số giấy
chứng nhận bảo hiểm, hiệu lực, loại hình tham gia, thời gian, địa điểm xảy ra
tai nạn, thông tin tổn thất ban đầu
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Tiếp đến các nhà bảo hiểm tiến hàng giám định: Thu thập thông tin,
số liệu ban đầu và những dữ kiện liên quan, kiển tra thông tin thuộc phạm vi
trách nhiệm của loại hình bảo hiểm khách hàng tham gia.
- Kiểm tra giấy tờ xe: Giấy chứng nhận bảo hiểm, bằng lái xe, đăng kí
xe, giấy phép lu hành.
- Chụp ảnh thiệt hại: chụp vị trí xe bị tai nạn (biển số xe, nhãn hiệu xe,
các vết h hỏng). Trờng hợp đặc biệt không dùng đợc máy ảnh thì vẽ vị trí bị
h hỏng, ghi kích thớc và có kí tên nh biên bản tai nạn.
- Lập biên bản giám định: Phối hợp với công an điểu tra, kết luận về
diễn biến và nguyên nhân tai nạn. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, cán bộ giám
định trình lãnh đạo duyệt tạm ứng chi phí tai nạn ban đầu.
- Tiến hành thu thập hồ sơ đầy đủ để giải quyết bồi thờng.
- Thông thờng đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc giám định tổn
thất đợc công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe hoặc lái xe hoặc
ngời đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
Trong trờng hợp 2 bên không đạt đợc sự thống nhất thì lúc này chỉ định giám
định viên chuyên môn làm trung gian.
Công việc của giám định viên là ghi nhận một cách khách quan, trung

thực về đối tợng bảo hiểm. Có thể đề xuất các biện pháp cần kíp để bảo vệ đối t-
ợng bảo hiểm, hạn chế tổn thất. Giám định tổn thất đòi hỏi kinh nghiệm thực tế,
giác quan tinh tế, nhạy bén, sự hiểu biết thấu đáo về nghiệp vụ.
Giám định là một mắt xích không thể thiếu đợc trong dây chuyền triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu công việc
khác đặc biệt là công tác bồi thờng. Ngoài ra nó còn là nhân tố để ngăn chặn
giảm bớt sự gian lận trong bảo hiểm.
4.2. Bồi thờng tổn thất.
Là việc ngời bảo hiểm thực hiện cam kết của hợp đồng chi trả một
khoản tiền nhất định nhằm đền bù cho ngời đợc bảo hiểm khi có thiệt hại xảy
ra đối với họ thuộc phạm vi bảo hiểm.
Công tác bồi thờng là một khâu quan trong trong quy trình kinh doanh
bảo hiểm vì nó quyết định rất lớn đến chất lợng dịch vụ bảo hiểm. Làm tốt
công tác này, uy tín của công ty sẽ đợc nâng cao, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh cho công ty.
* Để đợc xem xét giải quyết bồi thờng, các chủ xe phải có các giấy tờ
sau:
+ Giấy thông báo tai nạn
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
19
Luận văn tốt nghiệp
+ Giấy yêu cầu bồi thờng của chủ xe cơ giới
+ Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy phép lái xe
- Giấy đăng kí xe
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và môi trờng
+ Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai
nạn bao gồm:
- Biên bản khám nghiệm hiện trờng liên quan tới tai nạn giao

thông
- Biên bản giải quyết tai nạn giao thông
Ngoài ra, các chủ xe còn phải cung cấp cho các công ty bảo hiểm các
giấy tờ sau:
- Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã
chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo
hiểm.
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại nh hoá đơn sửa chữa, thay thế
mới tài sản bị thiệt hại.
* Thời hạn yêu cầu bồi thờng của chủ xe: Thông thờng trong vòng 6
tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn chủ xe phải thông báo cho công ty bảo hiểm
biết để giải quyết (Trừ trờng hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất
khả kháng theo quy định của pháp luật).
Thời hạn thanh toán bồi thờng của doanh nghiệp: Trong vòng 2 tháng
kể từ ngày công ty bảo hiểm nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn khiếu nại về giải quyết trả tiền là 3 tháng kể từ ngày nhận tiền
hoặc nhận đợc thông báo giải quyết bồi thờng của công ty. Quá thời hạn trên
mọi khiếu nại không có giá trị.
* Phơng thức xác định số tiền bồi thờng:
Công ty bảo hiểm bồi thờng vật chất xe cho những thiệt hại thực tế bao gồm:
+ Thiệt hại về ngời trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba và hành khách trên xe. Thực tế để tạo điều kiện thuận
lợi cho giải quyết bồi thờng, các công ty giải quyết bồi thờng theo 2 cách:
- Chi phí thực tế
- Theo định mức khoán
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
20
Luận văn tốt nghiệp
- Bồi thờng theo chi phí thực tế giới hạn bằng mức trách nhiệm
bảo hiểm: Chi phí mai táng, chi phí cứu chữa bệnh nhân, bồi thờng mất, giảm

thu nhập. Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm nhng không thuộc trách nhiệm nhà
bảo hiểm vẫn bồi thờng nhân đạo cho chủ xe.
+ Thiệt hại tài sản:
Trờng hợp tài sản bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, công
ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những chi phí cần thiết, hợp lý nhằm sửa chữa, khôi
phục lại trạng thái ban đầu của tài sản.
Nguyên tắc bồi thờng bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Bồi thờng theo tỷ lệ
thực tế hợp lý của nạn nhân và lỗi của xe gây ra tai nạn
STBT = Thiệt hại về ngời * Tỷ lệ lỗi của xe gây ra tai nạn
+ Bồi thờng nhân đạo
Trong mọi trờng hợp STBT không vợt quá trách nhiệm bảo hiểm của
chủ xe đã tham gia
+ Thiệt hai vật chất xe:
Công ty bảo hiểm bồi thờng cho những thiệt hại vật chất xe bao gồm những
chi phí cụ thể:
- Chi phí sửa chữa gồm: Tiền công sửa chữa và vật t sửa chữa
- Chi phí thay thế phụ tùng: Gồm giá trị phụ tùng và công lắp ráp vận
chuyển, bảo vệ, cẩu kéo về nơi sửa chữa gần nhất.
- Đối với chi phí thay thế bộ phận mới, thông thờng các công ty bảo
hiểm áp dụng nguyên tắc trừ khấu hao sử dụng hoặc tính giá trị tơng đơng với
giá trị của bộ phận ngay tại thời điểm xảy ra tai nạn, các bộ phận thay thế sau
khi đã bồi thờng thì phải thu hồi.
* Bồi thờng tổn thất bộ phận:
- Trong từng trờng hợp xe đợc bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc
thấp hơn giá trị thực tế của xe thì số tiền bồi thờng của công ty bảo hiểm đợc
tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe nhng tối đa không
vợt quá % giá trị của bộ phận h hỏng trong bảng tỷ lệ tổng thành của xe.
STBH x Thiệt hại thực tế
STBH =
Giá trị thực tế của xe

*Bồi thờng tổn thất toàn bộ:
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích, bị cớp sau 60
ngày không tìm lại đợc hoặc xe bị thiệt hại trên 75 % hoặc đến mức không thể
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
21
Luận văn tốt nghiệp
sửa chữa, phục hồi để đảm bảo lu hành an toàn hoặc chi phí khôi phục bằng
hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm lớn hơn giá trị thực tế của xe, khi tổn
thất toàn bộ xảy ra nhà bảo hiểm chỉ bồi thờng bằng giá trị thực tế chiếc xe
khi tham gia bảo hiểm trừ giá trị khấu hao hoặc tận thu (nếu có).
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm thấp hơn giá trị hoặc bằng giá trị thực
tế của xe, nhà bảo hiểm sẽ bồi thờng cho chủ xe toàn bộ số tiền ghi trong đơn
trừ đi khấu hao và giá trị tận thu (nếu có).
*Trờng hợp xe bị mất cắp quá 2 tháng mà không tìm đợc thì công ty
bảo hiểm sẽ bồi thờng cho chủ xe toàn bộ số tiền đã ghi trên giấy chứng nhận
bảo hiểm trừ đi khấu hao nếu có. Nếu sau khi bồi thờng mà tìm lại đợc xe, chủ
xe muốn chuộc lại phải có sự thoả thuận giữa 2 bên.
II. Công tác Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới.
1.Khái niệm, chức năng và vai trò của Marketing
1.1.Khái niệm.
Theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Mỹ, lí thuyết Marketing cổ điển
cho rằng: Marketing bao gồm các hoạt động liên quan đến luồng di chuyển sản
phẩm và dịch vụ từ ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng cuối cùng.
Nhiều ngời thờng lầm tởng Marketing với việc bán hàng và các hoạt
động kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan niệm Marketing chẳng qua là hệ
thống các biện pháp bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán đợc hàng và thu tiền
về cho ngời bán. Thực ra theo Philip Kotler: Tiêu thụ sản phẩm chỉ là phần nổi
của tảng băng, là một trong những khâu của hoạt động Marketing của doanh
nghiệp, hơn thế nữa nó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Vì vậy để hiểu

đúng đợc về Marketing, ngời ta định nghĩa Marketing hiện đại nh sau:
Marketing là làm việc với thị trờng để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con ngời hoặc
Marketing là một dạng hoạt động của con ngời nhằm thoả mãn các nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi.
1.2. Chức năng của Marketing.
Marketing với nội dung chủ yếu là nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị tr-
ờng, đa ra hệ thống các giải pháp nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó.
Marketing chứa đựng trong nó nhiều chức năng khác nhau. Sau đây là một số
chức năng chủ yếu:
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
22
Luận văn tốt nghiệp
+ Nhờ có hoạt động Marketing, mối quan hệ về lợi ích giữa xã hội,
doanh nghiệp và khách hàng đợc đảm bảo trong sự thống nhất và chi phối lẫn
nhau.
+ Tăng cờng khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thị trờng là một lĩnh vực huyền bí và phức tạp, nhng lại là một thực
thể hoàn toàn có khả năng nhận thức đợc. Nhu cầu của thị trờng luôn biến
động và phát triển, các nỗ lực và giải pháp Marketing cũng phải không ngừng
đợc hoàn thiện và đổi mới. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp tránh đợc tình
trạng trì trệ và lạc hậu trong kinh doanh, đón trớc đợc những tình huống và cơ
hội kinh doanh mới. Thông qua đó doanh nghiệp có khả năng phát triển mở
rộng và làm chủ thị trờng, tăng cờng sức mạnh và vị thế trong thị trờng cạnh
tranh.
+ Chức năng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
do doanh nghiệp sản xuất ra có vai trò đặc biệt quan trọng và mang ý nghĩa
sống còn. Marketing phải có một chiến lợc sản phẩm tăng cờng khả năng cạnh
tranh mạnh mẽ nhất, một chiến lợc giá có khả năng thích ứng và kích thích
tiêu thụ, một hệ thống phân phối rộng khắp và dịch vụ hoàn hảo, một chiến l-

ợc xúc tiến, yểm trợ tiêu thụ đắc lực. Ngoài ra cần phải quan tâm đào tạo và
bồi dỡng, nâng cao kĩ năng giao tiếp, cùng nghệ thuật bán hàng cho các nhân
viên trong hệ thống phân phối.
+ Chức năng tăng cờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hoạt động Marketing là trên cơ sở phát hiện và thoả mãn
lợi ích cho trị trờng và khách hàng để tìm kiếm lợi ích cho nhà kinh doanh.
Tất cả các hoạt động Marketing suy cho cùng đều hớng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của Marketing.
+ Marketing là khoa học và nghệ thuật kinh doanh xuất hiện đầu tiên ở
những nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển. Marketing hiện đại giúp ngời ta
giải quyết mâu thuẫn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở những
năm 30 của thế kỉ XX. Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trờng,
Marketing đảm bảo cho kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân, giúp Nhà n-
ớc định hớng đợc sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một
cách hiệu quả.
+ Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp
họ hoạch định chiến phát triển kinh doanh, chiến lợc thị trờng và chiến lợc
cạnh tranh.
Với hệ thống chính sách hiệu quả, Marketing không chỉ giúp cho các nhà
sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phơng án đầu t, tận dụng triệt để thời cơ
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
23
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh, mà còn giúp họ xây dựng chiến lợc cạnh tranh và sử dụng các vũ
khí cạnh tranh có hiệu quả nhất, nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng
và tăng cờng khả năng cạnh tranh thị trờng.
2. Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong bảo hiểm xe cơ giới.
2.1. Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong bảo hiểm nói chung:
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu

đảm bảo an toàn trong cuộc sống của dân c. Xã hội ngày càng phát triển, bên
cạnh rủi ro do thiên nhiên, do con ngời gây ra, rủi ro do sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật cũng ngày càng tăng, đồng thời các nhu cầu về bảo hiểm cũng gia
tăng.
Là một chủ thể kinh doanh, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cờng
sức mạnh, khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các công ty bảo hiểm phải tìm đến
Marketing với t cách là một công cụ kinh doanh sắc bén, một khoa học và một
nghệ thuật kinh doanh có hiệu quả. Trong điều kiện cụ thể của thị trờng Việt
Nam hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng Marketing đối với các công ty bảo
hiểm là một tất yếu khách quan và làm một đòi hỏi cấp bách. Điều đó xuất phát
từ những lý do chủ yếu sau đây:
+ Nhu cầu bảo hiểm của thị trờng bảo hiểm Việt Nam còn rất lớn.
Đại đa số ngời dân Việt Nam vẫn coi bảo hiểm là một lĩnh vực xa lạ.
Số ngời tham gia bảo hiểm chiếm tỷ lệ dới 3% dân số, doanh thu phí bảo hiểm
trên GDP còn quá nhỏ, khoảng trên 1% GDP. Điều này do rất nhiều nguyên
nhân, song một thực tế phải thừa nhận là trong khi tiềm năng về nhu cầu thị tr-
ờng bảo hiểm còn rất lớn, nhng các nỗ lực Marketing nhằm khám phá, kích
thích, khai thông nhu cầu còn rất hạn chế.
+ Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có những bớc tăng trởng
nhanh và ổn định, thu nhập và mức sống của trên 80 triệu ngời dân tăng lên
đáng kể. Đó chính là tiền đề cho sự phát triển của nhu cầu bảo hiểm, vấn đề
đặt ra là các công ty bảo hiểm phải có một định hớng chiến lợc đúng đắn, một
hệ thống các giải pháp Marketing hữu hiệu để biến các nhu cầu ở dạng tiềm
năng trở thành nhu cầu thực tế.
+ Nguyên tắc cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là dựa vào quy luật số
đông. Nh vậy cần phải có một số đông dân c tham gia bảo hiểm mới thực hiện
đợc mục tiêu kinh doanh của các công ty bảo hiểm. Nếu số lợng khách hàng
và doanh thu phí thu đợc ít, khả năng rủi ro của chính các công ty bảo hiểm sẽ
tăng lên, nguy cơ bị phá sản tăng. Chính vì vây, các giải pháp nhằm thu hút
khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm có một ý nghĩa quan trọng.

+ Sự cạnh tranh thị trờng ngày càng gia tăng, sản phẩm dễ bị bắt chớc.
Hiện nay trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam tồn tại trên 20 công ty bảo hiểm
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
24
Luận văn tốt nghiệp
nhân thọ và phi nhân thọ, giữa các công ty có sự cạnh tranh không ngừng, để tồn
tại và phát triển, các công ty phải có đổi mới t duy và phơng thức tiến hành hoạt
động Marketing của mình. Mặt khác, sản phẩm bảo hiểm có đặc tính dễ bắt chớc
làm cho cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm trở nên khó khăn hơn, quyết liệt
hơn. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chuyển sang một hớng khác nh: Dịch vụ
chăm sóc khách hàng, nghệ thuật giao tiếp bán hàng, hoạt động tuyền truyền
quảng cáosản phẩm bảo hiểm nhằm thoả mãn nhu cầu không định hình rõ của
con ngời.
+ Do đặc tính của sản phẩm bảo hiểm là vô hình, vì vậy khách hàng khó
có thể cảm nhận và đánh giá lợi ích của sản phẩm bảo hiểm với khách hàng là
rất khó khăn phức tạp. Từ đó hoạt động Marketing trở nên cực kì quan trọng
trong kinh doanh bảo hiểm, mục đích tuyền truyền quảng cáo, giới thiệu, làm
nổi bật những đặc tính lợi ích của sản phẩm bảo hiểm đối với khách hàng
nhằm hữu hình hoá và nâng cao uy tín cho sản phẩm, xây dựng niềm tin cho
sản phẩm.
+ Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc ta chủ trơng phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần lên chủ nghĩa xã hội. Các thành phần kinh tế này
vừa đan xen, liên kết, hỗ trợ nhau phát triển, vừa cạnh tranh bình đẳng với
nhau theo pháp luật. Trong cơ chế kinh tế mới, các doanh nghiệp Nhà nớc
không còn đợc bao cấp, vì thế làm triệt tiêu tính tự chủ sáng tạo trong hoạt
động kinh doanh, phát sinh t tởng ỷ lại, cấp dới trông chờ vào cấp trên. Trong
có chế này, các doanh nghiệp phải tự đi lên bằng đôi chân của mình, hiệu quả
kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để
làm đợc điều đó doanh nghiệp phải thay đổi t duy, nắm bắt công nghệ kĩ thuật

mới, thay đổi phơng thức quản lý, nâng cao trình độ Marketing để tăng cờng
sức mạnh trong thị trờng cạnh tranh.
+ Xét về thực chất, kinh doanh bảo hiểm chính là bán cho khách hàng
lời cam kết thực hiện các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng. Khả năng thuyết
phục đợc khách hàng chấp nhận ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
của các hoạt động Marketing.
2.2. Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ cơ bản và đựợc triển khai
rộng rãi ở tất cả các công ty bảo hiểm. Xoay quanh xe cơ giới, các công ty
triển khai rất nhiều nghiệp vụ: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba và hành khách, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của xe đối với hàng hoá chở trên xe, bảo hiểm tai nạn ngời
ngồi và lái phụ xe Do có rất nhiều nghiệp vụ nh vậy nên ngời tham gia thờng
nhầm lẫn và không hiểu rõ đợc trách nhiệm cũng nh quyền lợi của mình. Vì
Sinh viên: Phạm Hải Lý Lớp Bảo Hiểm 42A
25

×