Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

lợi nhuận, các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế - bộ thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.35 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào
không thể không nói đến vấn đề lợi nhuận. Dưới tác động mạnh mẽ của các quy
luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải biết phát huy tối đa các nguồn lực có được, lấy hiệu quả kinh tế làm mục
tiêu cơ bản, hàng đầu để doanh nghiệp phấn đấu, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù
chi và có lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp đánh giá hiệu quả
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô kinh
doanh, phạm vi kinh doanh và các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước,
với người lao động . . . Chỉ khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới có điều
kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên
thương trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Thế nên việc xác định đúng đắn lợi nhuận và áp dụng các biện pháp để nâng
cao lợi nhuận là một trong những vấn đề thường trực của các doanh nghiệp.
Vậy lợi nhuận là gì? Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận trong điều kiện
sản xuất, kinh doanh hiện nay ra sao? Biện pháp nào để tăng lợi nhuận? Để trả
lời câu hỏi này cùng với mong muốn nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về
việc xác định lợi nhuận kết hợp với thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công
ty Tư vấn đầu tư và thiết kế - Bộ Thuỷ sản, em đã chọn đề tài “Lợi nhuận, các
biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế - Bộ
Thuỷ sản” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Chương I. Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận.
Chương II. Thực tế tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Tư vấn đầu
tư và thiết kế - Bộ Thuỷ sản.
Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty
Tư vấn đầu tư và thiết kế - Bộ Thuỷ sản.
Chương I
Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận


1. Khái niệm lợi nhuận
1.1. Khái niệm
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng, là điều kiện tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trường các doanh
nghiệp phải bỏ tiền vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Họ mong muốn chi
phí cho đầu vào ít nhất và bán hàng với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi
phí, số dư còn lại không chỉ để sản xuất giản đơn mà còn để tái đầu tư, tái sản
xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ để phát triển.
Ta có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại qua công thức:
T - H - T'
Khoản tiền mà doanh nghiệp thu về sau một chu kỳ kinh doanh là T' lớn
hơn khoản tiền bỏ ra ban đầu một lượng ∆T= T' - T, ∆T được gọi là lợi nhuận.
Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận tức là làm thế
nào để sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì lượng ∆T thu về là lớn nhất.
Ta có thể định nghĩa lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như sau: lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh
doanh trừ đi toàn bộ giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo
quy định của nhà nước( trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp).
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp còn có các hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận cho mình như các
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Lợi nhuận thu được từ hoạt động
khác được hiểu là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác trừ đi chi phí
hoạt động khác và thuế( thuế thu nhập) nếu có.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh tế các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đó là khoản
chệnh lệch giữa thu nhập thu được và các khoản chi phí phát sinh để có được thu
nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Một số quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.

Các doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì mục tiêu cuối cùng
vẫn là thu được lợi nhuận. Vì vậy ngay từ khi có hoạt động trao đổi mua bán
hàng hoá, lợi nhuận đã là đề tài nghiên cứu và tranh luận của nhiều nhà kinh tế
học. Sau đây là một số quan điểm:
Adam Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông cho rằng
lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất là hình thái biểu
hiện của giá trị thặng dư do người lao động tạo ra. Ông cho rằng nguồn gốc của
lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông tạo ra.
A.Smith đưa ra định nghĩa lợi nhuận:" Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào
giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra" ( khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô).
David Ricardo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề lý luận của A.Smith. Theo ông lợi nhuận chính là
phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công, lợi nhuận là phần lao động không
được trả lương của công nhân. Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận
trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, D.Ricardo đã nhận định: nếu nhà tư bản đầu tư
vào sản xuất những lượng bằng nhau sẽ nhận được những đại lượng như nhau và
bình quân hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất kinh doanh tư
bản chủ nghĩa.
Khác với các học thuyết về giá trị lao động ở trên là lý luận tính hữu dụng
của Jan Bantitxay. Ông cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra tính hữu dụng( giá trị
sử dụng) còn tính hữu dụng lại truyền giá trị cho các vật phẩm. Điều này chứng
tỏ ông đã đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng. Theo ông không những lao động
tạo ra giá trị mà tư bản cũng tạo ra giá trị sử dụng. Như vậy lợi nhuận về cơ bản
là phần thưởng thích đáng cho việc mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh, là
một hình thức tiền công đặc biệt mà nhà tư bản tự trả cho mình.
A.Marshall lại cho rằng lợi nhuận là tiền công trả cho năng lực điều hành
và tổ chức hoạt động kinh doanh.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của các nhà lý luận tiền bối
C.Mác đã nghiên cứu một cách khá triệt để về nguồn gốc và bản chất của lợi

nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa trên giá trị lao động, C.Mác đã
chỉ ra được toàn bộ quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư dưới thời TBCN, điều
mà các bậc tiền bối chưa làm được. Ông khẳng định về nguồn gốc lợi nhuận là
do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá
trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công. Ông chỉ rõ sự hình
thành của lợi nhuận, bắt đầu từ chi phí sản xuất TBCN K. Để sản xuất ra hàng
hoá có giá trị C+ V+ m nhà tư bản phải bỏ ra lượng tư bản là K = C+ V trong đó
C là tư bản bất biến, V là tư bản khả biến và khoản chênh lệch m chính là lợi
nhuận.
Tóm lại nhiều nhà kinh tế học đã giải thích khác nhau về lợi nhuận nhưng
tự chung lại đều khẳng định sự tồn tại đương nhiên và hợp lý của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trường.
2. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nó được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng
thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ trên ba phạm vi chính là mức nộp ngân
sách nhà nước, mức đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân lợi nhuận là nguồn tích luỹ
cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Việc tham gia đóng góp của doanh
nghiệp vào ngân sách nhà nước được thể hiện qua số thuế lợi tức mà doanh
nghiệp đã nộp. Trên cơ sở khoản thu này nhà nước sẽ có điều kiện tập trung
thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phát triển, xây dựng các công trình phúc lợi nhằm nâng cao đời
sống nhân dân . . .
Đối với các doanh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu, động lực giúp họ tồn tại
và phát triển. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là nhằm
đạt tới lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó,
trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đường riêng tối

ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và thu về lợi nhuận tối
đa. Như vậy động lực lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh. Nhờ có số vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận doanh nghiệp mới chủ
động trong việc đầu tư phát triển kinh doanh, có thể đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị mới, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tăng mức vốn
lưu động từ đó tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản xuất . . .
Mặt khác muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường
buộc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả và
có lợi nhuận. Từ đó tạo tiền đề vật chất để doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời nó cũng chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh
đạo, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, tay nghề cao. Nhờ đó uy tín
và vị thế của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, hàng hoá được tiêu thụ
nhanh hơn . . .
Ngoài ra lợi nhuận cũng có vai trò rất quan trọng đối với người lao động
trong doanh nghiệp. Nếu mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thì
mục đích của những người lao động lại là tiền lương. Người lao động nhận được
tiền công sẽ giúp họ đảm bảo những nhu cầu vật chất cần thiết, thực hiện tái sản
xuất sức lao động . . .
Tóm lại việc tạo ra lợi nhuận của các doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Nó không chỉ góp phần tạo vị thế và tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp mà nó còn góp phần cải tạo xã hội, nâng cao mức thu nhập cho một bộ
phận dân cư, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
3. Kết cấu lợi nhuận.
Kết quả các hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính
là: lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác.
Thứ nhất là lợi nhuận kinh doanh. Đây là kết quả cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được xác
định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên
là tổng chi phí của các hoạt động đã được thực hiện.

Thứ hai là lợi nhuận khác. Đây là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí của các hoạt động bất thường. Hoạt động bất thường là các hoạt động mà
doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả
năng xảy ra hoặc những hoạt động không mang tính chất thường xuyên như tiền
phạt hợp đồng, thanh lý tài sản . . .
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó giúp
chúng ta thấy được các khoản mục taọ nên lợi nhuận, tỷ trọng từng khoản mục
từ đó đánh giá được kết quả của từng hoạt động và tìm ra các giải pháp tốt nhất
để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận trong các
doanh Nghiệp.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp chính là kết
quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính toán trên cơ
sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài
chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ bào cáo và được xác
định bằng công thức:
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt

động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=

Tổng số
doanh
thu thực
tế
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu hàng
bán bị
trả lại
- Thuế
Trong đó:
• Tổng số doanh thu thực tế gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ được tính theo giá
bán ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng bán hàng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
tổng số doanh thu thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì tổng số
doanh thu thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng.

• Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong
trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn
trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.
• Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và
giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất
phát sinh trong kỳ báo cáo.
• Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán
bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế . . .
• Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.
• Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành
phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được
tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
• Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
 Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ . . .
 Thu nhập từ cho thuê tài sản ( bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,
bản quyền tác giả, phần mềm vi tính . . . ).
 Cổ tức, lợi nhuận được chia.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và
dài hạn.
 Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần(
tổng doanh thu trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp( nếu có)
liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp).

• Chi phí tài chính bao gồm:
 Chi phí cho vay và đi vay vốn.
 Chiết khấu bán hàng.
 Chi phí góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu.
 Chi phí giao dịch bán chứng khoán.
 Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
 Các khoản lỗ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải
thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
 Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
 Chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là
tiêu thụ.
• Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ.
Để xác định kết quả kinh doanh chi phí bán hàng được xác định theo công
thức:
Chi
phí
bán
hàng
=
Tổng chi phí
bán hàng
phát sinh
trong kỳ
-
Các
khoản

ghi giảm
phí
+
CFBH chờ kết
chuyển kỳ trước
chờ kết chuyển
sang kỳ này
-
CFBH chờ kết
chuyển kỳ này
chờ kết chuyển
sang kỳ sau
• Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định
theo công thức:
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
=
Tổng
CFQLDN
phát sinh
trong kỳ
-
Các
khoản

ghi giảm
phí
+
CFQLDN chờ
kết chuyển kỳ
trước chờ kết
chuyển sang kỳ
này
-
CFQLDN chờ kết
chuyển kỳ này
chờ kết chuyển
sang kỳ sau
2. Phương pháp xác định lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác
phát sinh trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
• Thu nhập khác gồm:
 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
 Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có)
 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
 Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
quên ghi số kế toán năm nay mới phát hiện ra . . .

Để xác định kết quả hoạt động khác thu nhập khác phản ánh khoản thu
nhập khác đã trừ thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu
có) phát sinh trong kỳ báo cáo.
• Chi phí khác là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
họat động thông thương của các doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài
sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có).
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
 Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
 Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
 Các khoản chi phí khác.
III. Lợi nhuận trong mối tương quan với vốn kinh doanh, doanh thu, giá thành.
Lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất được sử dụng
để đánh giá, so sánh hiệu quả qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng
như giữa các doanh nghiệp với nhau bởi lẽ có còn có những mặt hạn chế và tồn
tại như sau:
Thứ nhất do tính chất tổng hợp của chỉ tiêu lợi nhuận nên nó chỉ phản ánh
kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Trong khi đó lại có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm yếu tố mang tính chất khách quan, yếu tố
mang tính chất chủ quan và có một số nhân tố ảnh hưởng ngược chiều nhau. Do
đó chỉ tiêu lợi nhuận không cho ta thấy được sự ảnh hưởng của những nhân tố
này.
Thứ hai là do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải,
thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ . . . có khác nhau nên làm cho lợi nhuận
giữa các doanh nghiệp không giống nhau.
Thứ ba là lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể làm ta đồng nhất một doanh nghiệp có vốn kinh
doanh lớn nhưng kinh doanh kém hiệu quả với một doanh nghiệp ít vốn nhưng
kinh doanh hiệu quả hơn bởi nhiều khi lợi nhuận tuyệt đối của chúng bằng nhau.

Vì vậy để khắc phục những nhược điểm của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối,
để đánh giá một cách toàn diện và chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mối tương quan
giữa lợi nhuận và các yếu tố khác nhau như: doanh thu, vốn, chi phí . . . tức là tỷ
suất lợi nhuận.
1. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu( LN/DT).
Công thức xác định:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất LN/DT = * 100%
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng
doanh thu được thực hiện thì DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận được sử dụng để tính trong chỉ tiêu trên là lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Trong trường hợp
lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng lớn hơn thì khi xác định tỷ suất
này doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra để chỉ tiêu này phản ánh trung thực hơn
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh( LN/ VKD).
Công thức xác định:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất LN/ VKD = * 100%
VKD bq
Trong đó VKDbq: vốn kinh doanh bình quân được tính như sau:
VKDđn/2 + VKDcqI + VKDcqII + VKDcqIII + VKDcqIV/2
VKDbq= *100%
4
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh. Nó cho biết 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh thì doanh
nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Trong trường hợp lợi nhuận từ hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong tổng lợi nhuận thì khi xác định chỉ tiêu này doanh nghiệp cần loại bỏ
chúng ra.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( LN/ VCSH).
Công thức xác định:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất LN/VCSH = * 100%.
VCSHbq
Trong đó VCSHbq: vốn chủ sở hữu bình quân được xác định như sau:
VCSHđn/2 + VCSHcqI + VCSHcqII + VCSHcqIII + VCSHcqIV/2
VCSHbq = * 100%
4
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân.
Nó cho biết doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành( LN/ GT).
Công thức xác định:
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất LN/ GT = * 100%.
Giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Nó
cho biết cứ 100 đồng giá thành doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Qua đó giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả công tác quản lý
giá thành qua các thời kỳ, có biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp - tức là tìm biện pháp để
nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên giá thành.
IV. Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp.
1.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
Trước tiên ta đề cặp đến yếu tố thị trường và sự cạnh tranh. Thị trường

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuất phát từ nhu cầu thị trường.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến việc cung cấp hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường. Nếu cung lớn hơn cầu
chứng tỏ nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối
đầy đủ. Lúc này doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá sản phẩm, dịch vụ bán
ra kết hợp với các chính sách khuyến khích mua hàng thì cũng đem lại hiệu quả
tốt mà sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Còn nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ nhu cầu
về mặt hàng kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ. Khách hàng quan tâm, ưa
chuộng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp sẽ đẩy
mạnh bán ra để tăng doanh thu lợi nhuận.
Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ quên yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh
xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ,
những loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ có thể thay thế lẫn nhau. Vì thế doanh
nghiệp phải chia sẻ khách hàng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhà
nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà nhà nước điều tiết hoạt động
kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Thuế và các chính sách
kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả
hàng hoá sản phẩ dịch vụ trên thị trường . . . Như vậy các chính sách kinh tế của
nhà nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến kết quả tài chính là sự biến động của giá
trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ với đồng tiền đó cũng thay đổi( biến động tăng hoặc giảm) ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng
thì lợi nhuận của nhà xuất nhập khẩu tăng nhưng lợi nhuận của nhà nhập khẩu
giảm và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức mua đồng tiền
thay đổi ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này thể hiện rất rõ ở giá cả của các yếu tố đầu vào. Bởi doanh nghiệp muốn tiến

hành hoạt động kinh doanh thì cần có các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó giá cả
của các yếu tố đầu vào do cung cầu trên thị trường quyết định. Cho nên các nhà
quản trị phải chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tránh hiện
tượng lãi giả lỗ thật.
1.2. Nhóm các yếu tố chủ quan.
Nhân tố luôn luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động doanh
nghiệp đó là nhân tố con người. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhạy bén của người lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu. Muốn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị
phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một cách linh
hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của
người lao động trong doanh nghiệp cũng quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp. Bởi muốn thực hiện phương án kinh doanh cần có con người và
con người đó cần có trình độ chuyên môn để thực hiện công việc của mình.
Nhưng trình độ chuyên môn chưa đủ mà còn cần ý thức trách nhiệm của những
người lao động đó. Khi họ ý thức trách nhiệm cao thì phương án kinh doanh đạt
hiệu quả càng cao. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật luôn phát triển nên trình độ
của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải luôn được
trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất
lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên
của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp
nào có lợi thế về vốn càng lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã
phát hiện ra cơ hội kinh doanh nhưng có thể không nắm bắt được nó bởi vì thiếu
vốn. Nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn dồi dào sẽ dành được cơ hội kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao được vị thế của mình trên
thương trường từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế
khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố tác động đến việc tiêu
thụ sản phẩm như chất lượng, kết cấu kỹ thuật . . . Những yếu tố đó có ảnh
hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ bởi ngày nay khách hàng không chỉ tiêu dùng
hàng hoá, sản phẩm dịch vụ với mục đích thoả mãn nhu cầu tối thiểu mà còn với
mục đích an toàn và thẩm mỹ, cũng có thể họ tiêu dùng với mục đích khám phá
sự mới lạ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Cho nên chất lượng sản phẩm đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác giá cả hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá
cao không phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng thì tốc độ tiêu thụ
sẽ chậm. Còn nếu đưa ra mức giá quá thấp thì khách hàng sẽ nghi ngờ chất
lượng của hàng hoá, sản phẩm làm giảm tốc độ tiêu thụ, ứ đọng hàng gây ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới
bán hàng . . . Để giảm thiểu những rủi ro do việc kinh doanh một loại hàng hoá
đem lại doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng khác nhau( đối với doanh
nghiệp thương mại). Tuy nhiên mức độ phù hợp với thị hiếu khách hàng của các
mặt hàng là khác nhau nên tốc độ tiêu thụ khác nhau. Một cơ cấu mặt hàng hợp
lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn khi lượng dự trữ
hàng hoá quá lớn so với nhu cầu của thị trường hoặc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh tốt khi nhu cầu của thị trường cao mà doanh nghiệp dự trữ ít.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực trong sự tác động của các nhân tố. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp biết được nhân tố nào mình có thể trực tiếp tác động điều chỉnh, nhân tố
nào doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có sự thay đổi hoạt động của mình
sao cho phù hợp với nhân tố đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.

2.1. Nâng cao doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện các yếu tố khác tương đối ổn định thì số lượng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ là
một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần chú ý đến các
biện pháp cụ thể sau:
 Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị
trường.
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh cho phù hợp
với nhu cầu thị trường. Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh là cần thiết
để tăng doanh thu bởi vì một sp trên thị trường bao giờ cũng có một chu kỳ sống
nhất định. Xã hội càng phát triển thì chu kỳ sống của sp càng ngắn nên doanh
nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu để đưa sp mới ra thị trường. Đối với doanh
nghiệp thương mại đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là cần thiết vì các mặt
hàng bổ trợ cho nhau để doanh thu không bị gián đoạn góp phần tăng lợi nhuận.
Vì thế doanh nghiệp phải xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho hợp lý, phù
hợp với nhu cầu thị trường tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu lúc nào có thể
tung sp mới ra thị trường, việc đa dạng hoá mặt hàng với chủng loại và tỷ trọng
nào cho phù hợp phụ thuộc vào vòng đời của sản phẩm.
 Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm
hàng hoá.
Tuỳ thuộc vào đặc tính của sản phẩm và chu kỳ sống của sp mà doanh nghiệp
đưa ra chính sách giá của sản phẩm cho phù hợp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần
phải theo dõi các chính sách của đối thủ cạnh tranh để có sự điều chỉnh chính
sách giá của mình góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.
 Đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Phương thức bán hàng chúng ta thường thấy nhất là bán hàng trực tiếp và
phương thức thanh toán bằng tiền. Nhưng xã hội ngày càng phát triển nên nhu
cầu thị trường thay đổi nhiều và đòi hỏi đáp ứng ở mức độ cao. Nhiều khách

hàng không thể trực tiếp mua hàng bởi vì hạn chế về hoàn cảnh, điều kiện. Để
đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng
Internet . . . Bên cạnh đó phương thức thanh toán cũng phải đa dạng thêm như
thanh toán bằng thẻ, bằng thư tín dụng . . . Mặt khác doanh nghiệp tiến hành
nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu một khu vực thị trường
nào đó sẽ đến lúc được thoả mãn đầy đủ nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ
giúp doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời khẳng định vị trí
của doanh nghiệp trên thương trường.
 Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng.
Biện pháp này góp phần nâng cao doanh thu cì khi khách hàng có nhu cầu
nhưng những điểm cung cấp hàng của doanh nghiệp lại quá xa hay đi lại bất
tiện, lúc đó khách hàng sẽ thay đổi ý định và sẽ mua loại hàng khác thay thế.
Ngoài biện pháp trên doanh nghiệp còn có thể quảng cáo cho sản phẩm của
mình, dùng các chính sách ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua hàng đồng
thời người bán hàng, trung gian cần phải có trình độ, chuyên môn, khả năng,
lòng nhiệt tình sẽ tăng tốc độ tiêu thụ góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Tiết kiệm chi phí
Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách để hạ thấp chi phí kinh doanh.
Muốn hạ thấp chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết
kiệm, phải hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để hạ thấp chi phí doanh nghiệp cần tiến hành các biệp
pháp cụ thể.
 Khai thác và đa dạnh hoá nguồn hàng
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về bán, doanh nghiệp sản xuất mua
nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn mua hàng
với chi phí thấp nhất. Khi đã tìm được nguồn hàng đó. Chẳng hạn, nguồn hàng
đó ổn định, khẳng năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp
cần tạo lập mối quan hệ thân thiện để doanh nghiệp có điều kiện thuận tiện trong
việc mua hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ có một nguồn hàng là không tốt vì một

nguồn hàng dễ gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc do mất mùa, gặp rủi ro
trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn hàng.
 Trang bị máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh trong
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển, doanh nghiệp có khả năng trang bị máy móc, thiết bị mới, tiên tiến để
nâng cao năng suất lao động giảm chi phí tiền lương góp phần giảm chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần khai thác triệt để
công suất công dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đồng thời tìm cách
giải quyết những tài sản không sử dụng đến, tài sản hỏng không dùng nữa để
hạn chế ứ đọng, mất mát và giảm giá.
 Tăng cường công tác quản lý chi phí
Doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài
chính năm, quý. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành phân cấp quản lý chi phí. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát tiến trình
thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh nhằm
giảm chi phí kinh doanh.
2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng cường công
tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II
Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Tư vấnđầu tư và thiết kế - bộ
thuỷ sản.
I. Tổng quan về Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế.
1. Quá trình thành lập và phát triển.
Theo chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức sắp xếp lại
các doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định số 854/QĐ/TCCB-LĐ ngày
17/10/1996 của Bộ thuỷ sản Công ty Tư vấnđầu tư và thiết kế - Bộ thuỷ sản đã

được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 công ty là: Công ty thiết kế tàu thuỷ và cơ
khí với công ty xây dựng và lắp đặt công trình lạnh.
Tên công ty : Công ty Tư vấnđầu tư và thiết kế
Tên giao dịch : Investment consultancy and design company
Địa chỉ : Số 6 nguyễn công hoan -ba đình- hà nội
Tel:8318093
Fax:048318148
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, đơn vị thành viên
của Tổng công ty thuỷ sản Việt Nam được nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh về thuỷ sản phục vụ sản xuất kinh doanh về
thuỷ sản và các ngành nghề theo quy định của pháp luật
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế Bộ thuỷ sản hoạt động là phù hợp với
yêu cầu của ngành thuỷ sản, nó tạo các tiền đề đúng đắn có kế hoạch và thống
nhất cho công tác đầu tư và phát triển trước mắt cũng như trong tương lai của
một ngành kinh tế quan trọng. Được sự quan tâm của nhà nước từ năm 1995 trở
lại đây, lực lượng thiết kế cho ngành thuỷ sản phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Với chương trình“ Đánh bắt cá xa bờ” chính phủ đã đầu tư cho ngành thuỷ sản
50 tỉ đồng( năm 2000) năm 2001 và 2002 mỗi năm là 400 tỷ đồng nhờ đó mà
hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay đang rất có hiệu quả
2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức theo mô hình các xí
nghiệp
 Xí nghệp thiết kế tàu thuỷ: chuyên trách về thiết kế các mẫu tàu đánh bắt cá,
tàu vận tài tuần tiễu . . . thiết kế và lắp đặt hệ thống máy móc của tàu và chế
tạo các thiết bị về cơ khí và lắp đặt hệ thống cần thiết của tàu như : thông tin
liên lạc, máy đo độ sâu, máy tìm luồng cá.
 Xí nghiệp thiết kế xây dựng: chuyên trách về thiết kế xây dựng các nhà
xưởng cầu cảng tiền đà phục vụ cho việc đóng và sửa chữa các con tàu.
 Xí nghiệp khảo sát lập dự án: chuyên trách về việc khảo sát, đo đạc địa chất
các công trình xây dựng, sau đó lập dự án về xâydựng, lắp đặt các công trình

xây dựng và công trình công nghiệp chuyên ngành.
 Xí nghiệp sản xuất cơ khí chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí tạo thử
nghiệm các thiết bị khoa học kỹ thuật .
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nói chung của Công ty Tư vấnđầu
tư thiết kế nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có Ban giám đốc và các phòng ban chức
năng. Ban giám đốc:đứng đầu là giám đốc và 3 phó giám đốc giám đốc là người
lãnh đạo cao nhất và quản lý mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về
công ty trước pháp luật và nhà nước, 3 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc về
các mặt là quản lý nhân lực, kinh doanh, kỹ thuật của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm:
 Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên trong
công ty, thực hiện tuyển chọn nhân lực, lưu trữ các văn bản của công ty trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm trợ giúp một phần trách nhiệm
cho giám đốc.
 Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc về công tác tổ chức thiết
kế, chỉ đạo sản xuất, theo dõi quản lý về mặt kỹ thuật trong quá trình tổ chức
sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng kế toán tái chính: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công tác hạch
toán kế toán, cung cấp thông tin và những số liệu cần thiết về hoạt động sản
xuất của công ty cho giám đốc và các phòng ban có liên quan nhằm mục đích
phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty sao cho có hiệu quả nhất.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty Tư vấnđầu tư và thiết kế – Bộ Thuỷ sản áp dụng hình thức kế
toán tập trung, tất cả các công tác kế toán đều tập hợp tại phòng tài chính – kế
toán của công ty, từ khâu tổng hợp, ghi số liệu đến phân tích và kiểm tra kế toán.
Về nhân sự phòng kế toán của công ty hiện nay có 5 người bao gồm: kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm và kế toán phụ trách tài chính.
 Kế toán trưởng: nhiệm vụ chính là tham mưu, cung cấp cho giám đốc về hoạt
động tài chính, tài vụ của công ty. Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài
chính kế toán của công ty trước giám đốc công ty, nhà nước, pháp luật. Điều
hành công tác thu chi theo lệnh giám đốc, lập kế hoạch thu chi tài chính, kế
hoạch thu nộp ngân sách về các loại thuế, kế hoạch khấu hao. Tham gia xây
dựng và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính kế
toán trong công ty. Chủ trì thanh quyết toán từng hợp đồng, tham gia góp ý
các hoạt động đầu tư, cung ứng, đấu thầu của công ty.
 Kế toán tổng hợp: chuyên lập báo cáo tài chính, làm bảng tổng kết . . . Cuối
tháng sau khi nhận được chứng từ ghi sổ của các kế toán viên tiến hành đối
chiếu, kiểm tra số liệu và tiến hành lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh . . .
 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ phản ánh chính xác
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng, quản lý; tập hợp các
khoản chi phí hình thành nên dịch vụ.
 Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu, chi liên quan
đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán phụ trách tài chính: là người quản lý tiền mặt, nhận và chi tiền theo
lệnh của kế toán trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
K toánế
t ng h pổ ợ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
chi phí

s nả
xu tấ

tính
giá
Bộ
ph nậ
tài
chín
h
K toán tr ngế ưở
Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm có: sổ cái các tài khoản, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký quỹ.
Căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty
đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là
các hoạt động kinh tế được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng
hợp để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi
vào sổ cái.
II. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty tư vấn đầu tư và thiết kế - Bộ thuỷ
sản.
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế - Bộ Thuỷ sản xác định lợi nhuận theo
từng tháng, cứ sau ba tháng công ty lại xác định lợi nhuận của từng quý. Lợi
nhuận cả năm được xác định bằng cách cộng dồn lợi nhuận của bốn quý trong
năm.
Để giúp cho việc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt kinh doanh của mình
công ty tổ chức hạch toán lợi nhuận theo từng đơn vị trực thuộc. Dưới đây là
tình hình thực hiện lợi nhuận chung toàn công ty và tình hình thực hiện lợi
nhuận theo từng lĩnh vực hoạt động. Cụ thể là:
Hoạt động sản xuất cơ khí.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ thiết bị.

1. Tình hình thực hiện lợi nhuận các hoạt động kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận các hoạt động kinh doanh của công ty được cấu thành bởi lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Dưới đây là kết quả các hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
2002, 2003.

×