Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.67 KB, 100 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng lan rộng làm cho nền
kinh tế thế giới dần tiến đến một chỉnh thể thống nhất. Các quốc gia, các nền
kinh tế có khuynh hướng mở và đan xen lẫn nhau, dựa vào nhau cùng phát
triển.
Mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, các nền kinh tế thể hiện thông
qua hai công cụ chính là xuất khẩu và nhập khẩu. Trong hai công cụ đó, xuất
khẩu thường được coi là hoạt động mục tiêu chiến lược có vai trò quyết định,
định hướng đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế trong tương lai. Đồng
thời, hoạt động xuất nhập khẩu tạo tiền đề cho các nước đang phát triển thực
hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhận thức được điều này trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước
hết sức chú trọng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam chủ yếu
có thế mạnh trong xuất khẩu các sản phẩm nông lâm sản, một trong số đó là
mặt hàng quế. Đây là mặt hàng có tiềm hàng có tiền năng phát triển do sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu tương xứng với tiền năng cung ứng quế của thị
trường trong nước và nó đang là mặt hàng được thế giới quan tâm. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định về chất lượng, chủng loại nên kim ngạch xuất
khẩu quế chưa cao. Vì vậy, để tăng cường hoạt động xuất khẩu quế phát triển
và đạt hiệu quả cao là việc rất được quan tâm hiện nay đối với các công ty thì
đòi hỏi phải có những nguồn quế xuất khẩu đảm bảo chất lượng, số lượng,
chủng loại. Nên hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu là hết sức quan trọng,
trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, từ định hướng
và nhận thức : “trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn là khâu cơ bản
mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi cho hoạt động xuất khẩu quế”,
em quyết định chọn đề tài : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tạo nguồn quế xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ” với hy
vọng sử dụng những kiến thức đã được học ở trường kết hợp với tình hình
hoạt động tạo nguồn thực tế ở Công ty để có thể học hỏi nghiên cứu và đóng
1


LuËn v¨n tèt nghiÖp
góp một số ý kiến nhỏ cho hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động tạo
nguồn nói riêng của Công ty trong thời gian tới.
Với mục tiêu trên, trong luận văn này không có tham vọng trình bày tất
cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Tổng
công ty, mà chỉ tập trung trình bày các khâu, công việc cơ bản trong tiến trình
thực hiện hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu.
Kết cấu của luận văn bao gồm:
• Chương I. Những vấn đề cơ bản về tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
• Chương II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn quế xuất khẩu ở
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
• Chương III. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tạo nguồn quế xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẠO NGUỒN HÀNG
CHO XUẤT KHẨU Ở DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU.
I. NGUỒN HÀNG VÀ TẠO NGUỒN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU.
1. Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu.
Sự ổn định cũng như khả năng chi phối, kiểm soát nguồn hàng được coi
như một thước đo để đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thì nguồn hàng xuất khẩu
lại giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Trước hết, nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, xét một cách đơn giản là nó cũng
thực hiện hoạt động mua để bán, mua hàng không phải là để tiêu dùng cho
chính mình mà mua để bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường quốc tế.

Như vậy, các doanh nghiệp cần phải tăng cường hoạt động trên thị trường đầu
vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh như vốn, sức lao động và đặc biệt là hàng hoá dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố
không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh. Nguồn hàng xuất khẩu được
coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được 3 yếu tố cơ bản:
Số lượng : Đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh.
Chất lượng : Đảm bảo chất lượng quốc tế.
Thời gian và địa điểm : Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí phải
bỏ ra cho hoạt động thu mua.
Trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hoá mà
các doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng,
một nguồn hàng ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng thêm mối quan
hệ kinh doanh với nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín với khách hàng cũ,
sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng.
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hai là, nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến
lược kinh doanh. Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường
được xây dựng theo tình hình kinh doanh, doanh nghiệp tại thời điểm xây
dựng. Tuy có tính đến biến động của thị trường, song không vượt quá một tỷ
lệ nào đó.
Sự thay đổi quá mức của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng đến giá cả,
chi phí, thời điểm giao hàng, khối lượng cung cấp đã được tính đến trong
hợp đồng đầu ra. Không kiểm soát, chi phối hoặc không đảm bảo được sự ổn
định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ chiến lược, kế
hoạch kinh doanh.
Ba là, nguồn hàng tốt còn cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ được bán ra có chất lượng tốt, phù hợp
với yêu cầu của khách hàng về khối lượng, thời gian và địa điểm giao hàng.

Điều này khiến cho doanh nghiệp bán được hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác,
còn hạn chế bớt tình trạng thừa, thiếu, ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém
phẩm chất Nó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi
phí kinh doanh, thu lợi nhuận để duy trì và phát triển kinh doanh, tăng thu
nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Chính vì vậy, công tác tạo nguồn hàng được làm tốt sẽ có tác động tích
cực theo nhiều mặt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
2. Các nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
2.1. Khái niệm về nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một Công ty hoặc một
địa phương, một vùng hoặc một quốc gia có khả năng và bảo đảm điều kiện
cho xuất khẩu.
Như vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu không thể là nguồn hàng chung
chung, mà phải được gắn với một địa danh cụ thể. Ví dụ: phải nói rằng nguồn
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
gạo cho xuất khẩu của Việt nam là 2 triệu tấn. Nguồn tỏi xuất khẩu của Hải
Dương là 50.000 tấn.
Mặt khác, nguồn hàng cho xuất khẩu phải bảo đảm những yêu cầu về
chất lượng. Do vậy, không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị,
một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu, mà chỉ có một
phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
2.2. Phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu là cần thiết cho sự lựa chọn và ưu
tiên của các doanh nghiệp đối với từng loại hàng hoá đó.
Các nguồn hàng xuất khẩu được phân loại theo một số tiêu thức sau
đây:

a. Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý
+ Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước phân bổ: Đây là nguồn
hàng được Nhà nước cam kết giao cho nước ngoài trên cơ sở các Hiệp định
(Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác sản xuất, Hiệp định hợp tác khoa
học, viện trợ ), hoặc các Nghị định thư hàng năm. Sau khi ký kết các Hiệp
định hoặc các Nghị định thư với nước ngoài, Nhà nước phân bổ chỉ tiêu cho
các đơn vị sản xuất, để các đơn vị này giao hàng cho tổ chức kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu thực hiện. Vì thế, đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
nguồn hàng này khá đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và thời gian giao
hàng.
Ngày nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nguồn hàng thuộc chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước giảm nhiều. Nhà nước chỉ giao những chỉ tiêu mang
tính định hướng với mục đích tăng cường quản lý công tác xuất nhập khẩu.
Còn các doanh nghiệp tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thông qua việc nghiên cứu thị trường và kí kết các hợp đồng kinh tế.
+ Nguồn hàng ngoài kế hoạch: Nguồn hàng ngoài kế hoạch là nguồn
hàng được trao đổi buôn bán trên tất cả các thị trường trong nước. Các tổ
chức kinh doanh xuất khẩu căn cứ vào các hợp đồng đã được kí kết với nước
ngoài mà tiến hành sản xuất, thu mua, chế biến theo số lượng, chất lượng và
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thời gian giao hàng được thoả thuận với khách hàng nước ngoài trong hợp
đồng kinh tế.
Cùng với việc giảm nguồn hàng trong chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước
là việc tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu ngoài kế hoạch, phong phú và đa
dạng về chủng loại, ngày càng lớn về khối lượng và giá trị. Việc giao dịch
trao đổi nguồn hàng này phần lớn là mua bán trao tay hoặc hợp đồng ngắn
hạn. Trong tương lai, cần tăng tỷ trọng giao dịch thông qua hợp đồng mua bán
dài hạn.
b. Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng

Các doanh nghiệp có thể thu mua, huy động (như đổi hàng, gia công,
đại lí thu mua ) từ:
+ Các xí nghiệp công nghiệp (gồm cả chế biến nông, lâm, thuỷ sản) của
trung ương và địa phương.
+ Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp của trung ương và địa phương.
+ Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Các cơ sở công tư hợp doanh.
+ Các hợp tác xã, hộ gia đình.
c. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi doanh nghiệp được phân công
khai thác
+ Nguồn hàng nằm trong khu vực hợp đồng kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là địa bàn chính mà doanh nghiệp khai thác hàng.
+ Nguồn hàng nằm ngoài khu vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với việc quy định khu vực của doanh nghiệp, tuy ngăn chặn tình trạng
“tranh mua”, hạn chế giá mua hàng xuất khẩu tăng cao, song dẫn đến độc
quyền của một số tổ chức ngoại thương ở địa phương. Việc khống chế giá dễ
gây thiệt hại cho người sản xuất, và về lâu dài kìm hãm sự phát triển của sản
xuất.
d. Phân loại nguồn hàng theo khối lượng hàng hoá thu mua bao gồm:
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Nguồn chính (chủ yếu) là nguồn hàng có khối lượng thu mua lớn
nhất của doanh nghiệp.
+ Nguồn phụ là nguồn chiếm một khối lượng nhỏ trong tổng số hàng
xuất khẩu thu mua được của doanh nghiệp.
e. Phân loại nguồn hàng theo mối quan hệ kinh tế bao gồm:
+ Nguồn hàng truyền thống lâu dài, là nguồn hàng mà doanh nghiệp có
mối quan hệ giao dịch mua bán từ lâu, thường xuyên, liên tục. Với nguồn
hàng này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo ổn định.

+ Nguồn hàng mới, là nguồn hàng mà doanh nghiệp mới có quan hệ
giao dịch và mới khai thác. Nguồn hàng này giúp các doanh nghiệp không
ngừng mở rộng phạm vi và phát triển kinh doanh.
+ Nguồn hàng vãng lai, là nguồn hàng mà doanh nghiệp chỉ giao dịch
mua bán một đôi lần hoặc mua bán hàng trôi nổi trên thị trường.
3. Tạo nguồn và vị trí của hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu ở các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những mục tiêu chiến lược phát triển
của nước ta trong những năm tới. Xuất khẩu, thông qua hoạt động khai thác
nguồn hàng đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất liên quan có cơ hội phát
triển, sử dụng nguồn lực của mình hiệu quả hơn qua việc tập trung sản xuất
các mặt hàng có thế mạnh và phát huy lợi thế so sánh của mình. Xuất khẩu
càng nhiều thì khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ càng lớn, tăng khả năng
cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu, khai thác tối đa tiềm lực trong nước để phát
triển kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ tạo nên
vòng quay kinh doanh khép kín từ nghiệp vụ tổ chức tạo nguồn đến xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đều có một vị trí quan
trọng nhất định trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mỗi Công ty. Khâu
đầu tiên để tiến hành kinh doanh xuất khẩu là khâu tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu. Nếu chưa có nguyên vật liệu, doanh nghiệp sản xuất chưa thể tiến hành
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
sản xuất, còn doanh nghiệp thương mại chưa thể tìm được nguồn hàng cung
ứng thì chưa thể nói đến việc mua bán, trao đổi.
Trong những năm gần đây Nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi để
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các khu vực kinh tế. Các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính linh hoạt của hoạt động xuất nhập
khẩu, chủ động tìm kiếm thị trường. Chính vì vậy, nghiệp vụ tạo nguồn hàng

càng trở nên đặc biệt quan trọng. Nghiệp vụ này được thể hiện trên nhiều mặt
như giá cả, chất lượng, thông tin về giá cả thị trường, các nguồn cung ứng
giao dịch. Công tác tạo nguồn hàng tốt trước tiên sẽ đáp ứng được mục tiêu
kinh doanh là cung cấp đáp ứng những hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao
phù hợp với nhu cầu khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Công tác này
nếu được chú trọng đúng mức sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh bởi nếu khối lượng hàng hoá mua vào quá nhiều sẽ bị chiếm dụng vốn,
tăng lượng tồn đọng, tăng chi phí lưu kho Ngược lại, nếu số lượng không đủ
bán, sẽ bỏ qua mất cơ hội kinh doanh, tăng chi phí vận chuyển đặt hàng vì
phải vận chuyển nhiều lần, hơn nữa phải chịu nguy cơ bị ép mua giá cao
hơn Đây chính là lý do để các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải có kế hoạch, chất lượng cụ thể để tạo nguồn hàng tốt mới đảm bảo được
hoạt động kinh doanh ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ, giảm chi phí và tăng lợi
nhuận.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nguồn hàng xuất
khẩu ổn định, còn là tiền đề quan trọng cho việc phát triển kinh tế, là điều
kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh phát triển. Công tác tạo nguồn hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến
việc thực hiện hợp đồng, uy tín doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do
vậy, có thể khẳng định công tác tạo nguồn có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TẠO NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU Ở
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1. Các hình thức tạo nguồn
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư,
sản xuất kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra nguồn hàng
đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.

Để tạo nguồn cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình
thức tạo nguồn chủ yếu sau:
1.1.Tự sản xuất, khai thác hàng hoá
Do có tiềm năng lớn về máy móc, lao động, thiết bị và vốn kinh doanh,
các doanh nghiệp thường tự tổ chức sản xuất khai thác nguồn hàng. Bằng
cách đầu tư các dự án sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất nhà máy, mở rộng
phạm vi kinh doanh và tạo ra một nguồn hàng tương đối ổn định, chủ động.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện theo hình thức
này bởi nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tài chính lớn, hoạt động
xuất khẩu hàng phải đủ lớn, tương xứng với khả năng sản xuất ra nguồn hàng
đó
1.2. Liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất chế biến, nhà cung ứng:
Việc đầu tư cho liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, chế biến sẽ
giúp cho doanh nghiệp tạo được nguồn hàng ổn định, giá thành và chất lượng
phù hợp với đầu ra, tạo được ưu thế cho doanh nghiệp trong tình hình cạnh
tranh trên mọi lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Đặc biệt đối với những mặt
hàng cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp xuất khẩu bị phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn cung ứng thì việc tạo nguồn thông qua liên doanh, liên kết giúp cho
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
1.3. Mua hàng
Xét tổng thể chung, đây là hình thức khá phổ biến mà các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt nam áp dụng. Nó tỏ ra phù hợp hơn
cả với tình hình tài chính và các mặt khác của doanh nghiệp. Có nhiều hình
thức mua hàng khác nhau.
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
* Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: Đối với nhu cầu có
tính chuyên biệt, đòi hỏi cao từ phái thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp muốn
xuất khẩu phải đáp ứng được những yêu cầu đó. Đặt hàng là một phương thức
chắc chắn nhất để có được những loại hàng hoá đáp ứng đúng các tiêu chuẩn

về kích cỡ, chủng loại, chất lượng, thời gian giao hàng, số lượng cần có
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được đúng nhu cầu của
khách hàng đồng thời phải biết rõ khả năng sản xuất của các đơn vị sản xuất
chế biến. Hai bên đặt hàng và cung ứng, phải quy định trách nhiệm rõ ràng,
có sự tin cậy lẫn nhau. Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng, phụ
lục hợp đồng.
* Mua hàng theo hợp đồng: Sau khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng xuất
khẩu và tìm được đúng hàng cho xuất khẩu thì phải đàm phán với nhà cung
ứng về chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán và một số điều
khoản khác rồi các bên đi đến ký kết các hợp đồng kinh tế. Đây là cơ sở ràng
buộc trách nhiệm được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua và bán hàng .
* Mua hàng thông qua hệ thống các đại lý, chi nhánh của doanh nghiệp
ở các địa phương, các vùng kinh tế có thế mạnh trong sản xuất mặt hàng mà
doanh nghiệp cần. Các đại lý, chi nhánh có đại diện được uỷ quyền sẽ trực
tiếp ký kết hợp đồng tổ chức mua, bảo quản, vận chuyển, nghiên cứu thị
trường nguồn hàng kịp thời xử lý các biến động có thể xảy ra.
Đối với hình thức tạo nguồn này không cần đòi hỏi doanh nghiệp phải
có vốn và các hoạt động đầu tư lớn khác. Nó rất phù hợp đối với hình thức
kinh doanh xuất khẩu theo thương vụ, linh hoạt đối với việc kinh doanh nhiều
mặt hàng cùng một lúc, hay có thể giúp doanh nghiệp có được nguồn hàng
khi cấp thiết, đột suất phát sinh. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế to lớn đó là
không đảm bảo cho doanh nghiệp có được một nguồn hàng ổn định, chịu sự
tác động lớn của biến động thị trường, chất lượng của nguồn hàng không
được đảm bảo, có thể làm tăng chi phí tạo nguồn của doanh nghiệp từ đó đẩy
giá thành hàng hoá thu mua lên cao, ảnh hưởng lớn đến giá xuất khẩu và lợi
nhuận của Công ty.
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nói chung, các hình thức tạo nguồn hàng rất phong phú. Tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể, yêu cầu, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, của từng mặt

hàng, của quan hệ cung cầu trên thị trường mà lựa chọn áp dụng một hoặc
một vài hình thức tạo nguồn thích hợp.
2. Nội dung hoạt động tạo nguồn hàng
2.1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án tạo nguồn
2.1.1. Nghiên cứu thị trường:
a. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sử dụng 2 phương pháp cơ bản
sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng: Là việc nghiên cứu, thu thập
thông tin qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí, đài phát thanh truyền hình,
niên giám thống kê, mạng Interet, các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp (báo
cáo của các phòng ban, báo cáo tổng kết hàng năm của doanh nghiệp ). Qua
nguồn tài liệu trên, doanh nghiệp có thể tìm hiểu được tình hình cung cầu của
hàng hoá trên thị trường trong nước và thế giới, mức nhu cầu của hàng hoá
đối với doanh nghiệp Đây là phương pháp tương đối dễ làm, thời gian tiến
hành nhanh, chi phí thấp nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn
vững vàng, biết cách thu thập, đánh giá và phân tích thông tin. Tuy nhiên,
phương pháp còn có hạn chế là dựa vào tài liệu đã được xuất bản nên có độ
trễ hơn so với thực tế.
+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc trực tiếp cử nhân
viên, cán bộ nghiên cứu đi khảo sát thị trường ngoài nước tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp và thị trường. Hàng hoá cần cho nhu cầu xuất khẩu ở thị
trường nội địa. Nghiên cứu tại hiện trường có thể thu thập được thông tin sinh
động, thực tế, hiện đại và có độ chính xác cao hơn so vơi phương pháp nghiên
cứu tại bàn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí lớn, cán bộ thu thập
thông tin có chuyên môn vững và có đầu óc thực tế
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Như vậy, mỗi phương pháp nghiên cứu đều có những ưu và nhược
điểm riêng. Việc kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu sẽ hạn chế được

những hạn chế và phát huy được những điểm mạnh của từng phương pháp.
b. Nội dung nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp cần xác định được những vấn đề cơ bản sau:
+ Khi nào người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm.
+ Kích cỡ, mẫu mã, trọng lượng hàng hoá mà khách hàng yêu cầu.
+ Giá cả mà người mua sẽ chấp nhận.
+ Địa điểm giao hàng do khách hàng yêu cầu.
+ Tổng nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm.
+ Xu hướng biến động giá cả hàng hoá trên thị trường.
Và còn nhiều nội dung khác nữa tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu
của từng chương trình, dự án kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh hoạt động nghiên cứu thị trường cho xuất khẩu như trên, hoạt
động nghiên cứu thị trường nguồn hàng cho xuất khẩu không kém phần quan
trọng.Vì chỉ có trên cơ sở nghiên cứu và lựa chọn được nguồn cung cấp tối ưu
mới có thể tạo điều kiện và tiền đề cho việc thực hiện tốt các công việc tiếp
theo của công tác tạo nguồn như xuất khẩu Nếu như doanh nghiệp không
tiến hành hoặc tiến hành hời hợt, không khoa học sẽ làm cho hàng hoá mua
vào không có khả năng xuất khẩu do phẩm chất kém, giá cao ảnh hưởng tới
doanh thu và uy tín của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng
cung cấp hàng hoá thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng hoá được
xác định thông qua nguồn hàng tiềm năng và nguồn hàng thực tế. Nguồn hàng
tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện trên thị trường, với nguồn hàng này
các doanh nghiệp phải đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng kinh tế thì nhà
cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong hợp đồng xuất khẩu nguồn hàng này
rất quan trọng bởi hàng hoá xuất khẩu có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng
cao, số lượng được định trước. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng có sẵn và
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
đưa vào lưu thông, với nguồn hàng này chỉ cần phân loại, bao gói là có thể

xuất khẩu được.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng kinh
doanh xuất khẩu có thể đáp ứng được những yêu cầu thị trường quốc tế hay
không? Hay để biết được chính xác sự quản lý của Nhà nước về mặt hàng đó
như thế nào? Từ đó, doanh nghiệp có những hoạt động điều chỉnh cho phù
hợp.
Nghiên cứu thị trường nguồn hàng bao gồm những nội dung chính sau:
+ Chất lượng hàng hoá: chất lượng hàng hoá bao gồm những đặc tính
của hàng hoá thoả mãn được nhu cầu đã chọn.
+ Giá mua của hàng hoá: trong điều kiện chất lượng và dịch vụ như
nhau thì phải chọn mua ở đâu với giá rẻ nhất.
+ Chi phí lưu thông: có ảnh hưởng lớn đến chi phí thu mua hàng do đó
phải xem xét đến địa điểm, lựa chọn phương án sao cho chi phí lưu thông là
thấp nhất.
+ Số lượng nhà cung ứng trên thị trường và tình hình cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường cung ứng.
+ Các dịch vụ kèm theo của nhà cung ứng
Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến thời gian nhập hàng, giá cả, chất
lượng hàng hoá. Sau khi nghiên cứu các nội dung cơ bản, doanh nghiệp tiến
hành đánh giá và lựa chọn cho mình nguồn cung cấp tốt nhất.
2.1.2. Nghiên cứu đánh giá hoàn cảnh môi trường kinh doanh và tiềm
lực doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh
doanh là một công việc rất quan trọng trong hoạt động tạo nguồn cũng như
hoạt động kinh doanh. Sự biến động của môi trường kinh doanh sẽ tác động
mạnh mẽ tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để hoạt động tạo nguồn thích
ứng được sự biến đổi đó cần phải nghiên cứu chúng một cách kỹ lưỡng.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh cần được nghiên cứu:
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp

* Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế có rất nhiều nhưng quan trọng
hơn là sự tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, các chính sách
tiền tệ, tín dụng, sự gia tăng đầu tư, các chính sách khuyến khích của Nhà
nước Tác động mạnh đến sức mua, dạng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, phản
ánh chân thực tình hình thị trường, quyết định cách thức doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực của mình.
Dự báo về kinh tế là cơ sở để dự báo ngành kinh doanh: dự báo về hoạt
động kinh doanh và hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp, để từ đó xác định
ảnh hưởng được chính xác và đầy đủ.
* Chính trị pháp luật và hệ thống chế độ chính sách Nhà nước: Sự hoàn
thiện và hiệu lực thi hành của pháp luật tác động đến việc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp trong cạnh tranh, chống
lại sự tiêu cực trong kinh doanh như làm hàng giả, buôn lậu Chế độ chính
sách ưu đãi dành cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động của
hệ thống thuế vừa có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Điều kiện cơ sở hạ tầng: Mức độ hiện đại và đầy đủ của cơ sở hạ
tầng sản xuất kinh doanh như đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các yếu tố khác như mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành, những biến động bất thường khó dự báo trước của thị trường cả trong
và ngoài nước
b. Tiềm lực của doanh nghiệp:
* Tiềm lực tài chính: là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh: khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả
năng quản lý có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Tiềm lực tài chính có ảnh
14
Dự báo về kinh
tế

(ảnh hưởng xa)
Dự báo ng nh à
kinh doanh
(ảnh hưởng xa)
Dự báo mại vụ
(ảnh hưởng xa)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hưởng quan trọng trong việc xác lập các phương án và hình thức tạo nguồn,
quy mô nguồn hàng.
* Khả năng kiểm soát nguồn hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ: yếu
tố này tác động trực tiếp đến hoạt động tạo nguồn của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó chi phối tới hình thức và phương án tạo nguồn, quy mô
khối lượng nguồn hàng từ đó tác động tới các hoạt động khác trong doanh
nghiệp.
* Mức độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết của doanh
nghiệp.
* Trình độ quản lý, tổ chức cán bộ trong doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tìm hiểu 3 nội dung chủ yếu này (bao gồm nghiên cứu thị trường, môi
trường kinh tế, tiềm lực doanh nghiệp) để trả lời cầu hỏi có nên tiếp tục tạo
thêm nguồn hàng mới hay không và nếu có thì tạo nguồn hàng theo phương
án nào. Từ những nghiên cứu các yếu tố trên doanh nghiệp sẽ phác thảo ra
một số phương án tạo nguồn, rồi tiến hành phân tích từng phương án để lựa
chọn ra phương án tạo nguồn tối ưu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể sử dụng hình thức chấm điểm cho từng phương án, rồi lựa chọn phương
án có số điểm cao nhất.
Cần lưu ý, trong mỗi lần nghiên cứu, để lựa chọn ra phương thức tạo
nguồn không nhất thiết người ta phải lựa chọn hoặc chỉ tự sản xuất hoặc chỉ
liên doanh, liên kết, hoặc chỉ mua hàng. Ngược lại, người ta có thể có nhiều
phương án tạo nguồn, mỗi phương án lại có nhiều hình thức tạo nguồn khác

nhau, tuỳ theo từng loại hàng hoá và điều kiện nhất định. Hoàn toàn có thể
đồng thời kết hợp nhiều hình thức tạo nguồn để tận dụng tối đa mọi điểm
mạnh trong và ngoài doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào mỗi phương án tạo nguồn được lựa chọn sẽ có những
bước đi tiếp theo cho phù hợp.
2.2. Thực hiện tạo nguồn theo phương án đã lựa chọn
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Phần này bao gồm 2 hoạt động chính: Lựa chọn nhà cung cấp và thực
hiện đầu tư tạo nguồn. Tuỳ theo từng hình thức tạo nguồn mà có bước đi thích
hợp, ví dụ như ở hình thức tự sản xuất tạo nguồn hàng, doanh nghiệp không
cần phải thực hiện công tác lựa chọn cơ sở sản xuất và chế biến
2.2.1. Lựa chọn nhà cung cấp
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp đưa ra
danh sách các nhà cung ứng có khả năng cung ứng hàng hoá cho doanh
nghiệp, từ đó xác định, lựa chọn ra các nhà cung ứng tối ưu nhất cho mình.
Nên khi xác định nhà cung ứng hàng hoá doanh nghiệp nên xem xét các yếu
tố chính sau của nhà cung ứng:
+ Uy tín của nhà cung ứng trên thị trường.
+ Khả năng tài chính của nhà cung ứng.
+ Khả năng cung ứng các dịch vụ kèm theo.
Sau khi tìm hiểu các yếu tố trên của nhà cung ứng doanh nghiệp có thể
sàng lọc và giới hạn được số lượng các nhà cung ứng nhất định tuỳ thuộc theo
quy mô nguồn hàng và các yếu tố khác. Khi lựa chọn nhà cung ứng đều cần
kèm theo các điều kiện cụ thể. Để đi đến quyết định lựa chọn các doanh
nghiệp cần tìm hiểu về điều kiện cung ứng của mỗi nhà cung ứng trên những
khía cạnh sau:
+ Khối lượng hàng hoá nhà cung ứng có thể cung cấp cho doanh
nghiệp.
+ Chất lượng hàng hoá được cung cấp.

+ Thời gian nhà cung ứng giao hàng.
+ Phương thức thanh toán.
+ Phương thức giao nhận.
+ Các dịch vụ kèm theo (các dịch vụ trước, trong và sau khi giao hàng)
mà nhà cung ứng giành cho doanh nghiệp (nếu có) )
Sau khi tìm hiểu, phân tích và tổng hợp kết quả doanh nghiệp có thể đi
đến kết luận cuối cùng. Doanh nghiệp nên ưu tiên cho những nhà cung ứng:
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Có thể cung cấp hàng hoá theo chất lượng, kiểu dáng hay mẫu mã
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Có sẵn hàng với mức giá và những điều khoản mong muốn với số
lượng cần thiết.
+ Mức độ tin cậy của doanh nghiệp đối với nhà cung ứng cao.
+ Có sự bảo vệ hợp lý và hợp lệ cho những lợi ích của doanh nghiệp –
người mua hàng như bảo đảm về chất lượng, khối lương hàng mua
+ Cung cấp dịch vụ tốt.
Trong việc lựa chọn nhà cung ứng, doanh nghiệp cần phải xem xét
quyết định hoạt động tạo nguồn từ một hoặc nhiều nhà cung ứng. Thông
thường với doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn thì lựa chọn nhiều nhà
cung ứng, bởi lẽ: thứ nhất, là với quy mô kinh doanh lớn thì khó có những
nhà cung ứng một mình đáp ứng được; thứ hai, tạo ra sự cạnh tranh giữa các
nhà cung ứng, để từ đó có lợi cho doanh nghiệp; thứ 3, là bảo vệ cho doanh
nghiệp trước rủi ro nếu như đơn vị cung ứng quyết định chính sách đổi mặt
hàng kinh doanh, gây khó dễ cho doanh nghiệp, ép giá Tuỳ theo từng hình
thức tạo nguồn là liên doanh, liên kết hay đầu tư cho cơ sở sản xuất và chế
biến để đàm phán thương lượng, tiếp đến xây dựng và ký kết hợp đồng tương
ứng (ví dụ: nếu là hình thức liên doanh, liên kết thì sẽ ký hợp đồng liên
doanh, liên kết )
2.2.2. Xây dựng và đầu tư theo dự án

Sau khi đã xác định được hình thức tạo nguồn và danh sách các nhà
cung ứng tương xứng, doanh nghiệp bắt tay vào xây dựng dự án đầu tư cho
các phương án trên sao cho hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. Để làm được như vậy thì trước tiên doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu cơ hội đầu tư của dự án.
a. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm
xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành và
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước.
Mục đích của công tác này là xác định nhanh chóng và ít tốn kém
nhưng lại dễ nhận thấy các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản
đưa ra đủ để làm cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và
đi đến quyết định có triển khai tiếp giai đoạn nghiên cứu sau hay không?
Kết quả của nghiên cứu là doanh nghiệp xác định được các cơ hội đầu
tư nếu tiến hành đầu tư dự án.
b. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng được
lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu dài, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn
các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân, chưa chắc
chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định
lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không?
c. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở bước
nghiên cứu này, mọi khía cạnh của vấn đề được xem xét ở trạng thái động,
tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên
cứu. Xem xét một cách chắc chắn có hay không của dự án trong điều kiện có

những tác động của yếu tốt bất đinh, hoặc cần có các biện pháp tác động như
thế nào để đảm bảo cho dự án đạt hiệu quả cao.
Kết quả của giai đoạn này là luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án đầu tư)
mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong thời gian tới trong hoạt động tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu.
* Nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư.
+ Xem xét khía cạnh kinh tế – xã hội tổng quát có liên quan tới việc
thực hiện và phát huy tác dụng của dự án đầu tư.
+ Nghiên cứu các vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành
hoạt động dịch vụ của dự án.
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Nghiên cứu các khía cạnh kỹ thuật của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tổ chức, quản lý và nhân lực của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
+ Phân tích khía cạnh kinh tế – xã hội của dự án.
Sau khi đã lập được dự án, doanh nghiệp tiến hành thực hiện đầu tư
theo đúng quy trình của dự án đưa ra. Trong quá trình thực hiện dự án, luôn
giám sát, quản lý việc thực hiện dự án của các bên và đánh giá hiệu quả, hiệu
quả của dự án đem lại, so sánh với mục tiêu ban đầu của dự án đã đề ra. Từ đó
có sự điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Nếu kết quả do giai đoạn thực hiện
đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến
độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của
kết quả này là mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ
chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Thực hiện tốt các công việc của
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ
chức quản lý, phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.
2.3. Tổ chức triển khai nguồn hàng
Các bước trên doanh nghiệp đã tiến hành tạo nguồn trong thời gian dài.
Để hoạt động tổ chức khai thác nguồn hàng đạt hiệu quả hơn doanh nghiệp

cần thiết hành một số hoạt động như:
+ Lập bảng biểu ghi rõ năng lực cung cấp sản phẩm của từng nhà cung
cấp theo thời gian để từ đó có sự đánh giá và điều chỉnh chính xác đối với
từng nhà cung ứng.
Mặt hàng
Đơn vị A B C D
Cung ứng Lượn
g
Giá
trị
Lượn
g
Giá
trị

Công ty A
Công ty B

Tổng
+ Lên kế hoạch và tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút của các
kênh tiếp nhận các dòng hàng thực hiện tốt khâu chuẩn bị tiếp nhận đến tiếp
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nhận hàng hoá tại các địa điểm quy định, nhằm cho doanh nghiệp chủ động và
tránh được những rủi ro không đáng có trong quá trình tiếp nhận hàng.
+ Lên kế hoạch tổ chức vận chuyển sản phẩm đến các kho hoặc các
điểm quy định, các thủ tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích
hợp, thuê bốc dỡ với chi phí hợp lý, chuẩn bị kho bãi tốt để bảo quản, tiếp tục
quá trình hoàn thiện sản phẩm trước khi xuất khẩu.
+ Đưa các cơ sở chế biến hoạt động theo các phương án kinh doanh đã

định. Tiến hành làm việc cụ thể với các cơ sở này để hạn chế vướng mắc phát
sinh, duy trì quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Đánh giá việc khai thác nguồn hàng theo từng tháng, quý, năm sao
cho phù hợp để có thể rút kinh nghiệm cho thời gian sau.
2.4. Tiếp nhận và bảo quản nguồn hàng
a. Tiếp nhận vào kho
Hầu hết hàng hoá trước khi đến tay người tiêu thụ đều trải qua một
hoặc một số kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, dự trữ hoặc chờ làm thủ
tục hải quan xuất khẩu. Nghiệp vụ tiếp nhận gồm các nội dung sau:
+ Trước tiên phải chuẩn bị kho chứa hàng, tức là căn cứ vào loại hàng
sẽ nhận như số lượng, đặc điểm về bảo quản phẩm chất, kích cỡ, bao bì của
hàng để chuẩn bị mặt hàng, bến bãi, vị trí cho phù hợp với quy cách của kho.
+ Chuẩn bị các phương tiện bốc dỡ, phương tiện vận chuyển cho phù
hợp với từng loại hàng.
+ Chuẩn bị thiết bị cân đong đo đếm cho phù hợp.
+ Phân công tác cán bộ, nhân viên tiếp nhận trên cơ sở khối lượng và
đặc điểm của hàng. Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khác.
b. Nhận hàng: Việc nhận hàng được tiến hành căn cứ trên các cơ sở về
khối lượng và chất lượng của hàng hoá.
+ Nhận theo số lượng cân đong đo đếm, đối chiếu với chứng từ mô tả
đặc điểm hàng hoá kèm theo.
+ Nhận theo chất lượng và xác định hàng hoá có đúng phẩm chất quy
cách kích cỡ theo quy định hay không.
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
b. Bảo quản hàng hoá trong kho
Bảo quản hàng hoá trong kho là nhiệm vụ quan tọng đòi hỏi cán bộ
kho hàng phải có tinh thần trách nhiệm cao, làm tốt các công việc sau:
+ Sắp xếp bố trí hợp lý hàng hoá trong kho. Lựa chọn loại kho có kiến
trúc phù hợp với tính chất của từng loại hàng. Sắp xếp hàng hoá một cách

khoa học, hợp lý. Thực hiện vệ sinh kho thường xuyên. Phòng chống thiên
tại, mất cắp, phá hoại. Quản lý hao hụt theo định mức. Xuất kho giao hàng.
Chỉ xuất kho giao hàng khi có hoá đơn hợp lệ.
+ Hướng dẫn công nhân bốc xếp để tránh nhầm lẫn, hư hỏng. Cùng với
người nhận hàng kiểm tra số lượng, chất lượng, hình dáng bề ngoài của hàng
hoá. Người giao nhận hàng phải cùng ký vào phiếu xuất kho hoặc giấy giao
hàng.
2.5. Gia công chế biến hàng trước khi xuất khẩu
Sau khi đã tập kết đủ hàng về kho, do các yêu cầu khác từ khách hàng
đòi hỏi doanh nghiệp cần sơ chế hàn g trước khi xuất khẩu như phân loại,
đóng gói, làm sạch ,
Các hoạt động này nếu như chưa được tiến hành ở nơi người cung cấp
(đặc biệt đối với hình thức thu mua gom hàng) thì sẽ được doanh nghiệp trực
tiếp tiến hành tại các kho hoặc xí nghiệp riêng của doanh nghiệp. Đây là một
hoạt động làm gia tăng giá trị hàng hoá xuất khẩu, đồng thời làm tăng chất
lượng và các yêu cầu khác từ phía khách hàng.
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tóm lại, hoạt động tạo nguồn có thể mô phỏng tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Hình: Sơ đồ hoạt động tạo nguồn xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỎNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN HÀNG CHO
XUẤT KHẨU
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tạo nguồn hàng xuất
khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Sau một thời kỳ nhất định cần phải tổ chức đánh giá lại toàn bộ hoạt
động tạo nguồn, đưa ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế để có thể kịp thời
điều chỉnh. Mặt khác, nó còn là cơ sở quan trọng để quyết định có nên tiếp tục

xây dựng dự án đầu tư tạo nguồn hay không, xác định hình thức tạo nguồn
22
Nghiên cứu
thị trường
Nghiên cứu môi trường kinh doanh
và tiềm lực của doanh nghiệp
Lập phương án Tạo
nguồn
Thực hiện tạo nguồn theo
phương án đã lựa chọn
Khai thác nguồn hàng
Đánh giá hoạt động tạo
nguồn
Tiếp nhận và bảo
quản nguồn hàng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phù hợp với thời kỳ mới. Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động tạo
nguồn hàng xuất khẩu có thể thông qua một số nhóm chỉ tiêu sau:
1.1. Chỉ tiêu phản ánh về mặt khối lượng
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất của quá trình thu mua hàng hoá về doanh
nghiệp. Nó thể hiện tổng khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về trong
kỳ kế hoạch từ tất cả các nguồn khác nhau.
Chúng ta sẽ phân tích đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch của
từng loại hàng hoá theo số lượng và ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến
việc không hoàn thành kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp.
Mức hoàn thành kế hoạch được xác định bằng thương số giữa khối
lượng thực tế mua về của một loại hàng hoá mua về trong kỳ báo cáo so với
kế hoạch lập ra. Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch có thể là do người
cung ứng không hoàn thành kế hoạch hoặc hàng đã mua nhưng đang trên
đường đi chưa về đến doanh nghiệp.

1.2. Chỉ tiêu phản ánh về mặt chất lượng
Nhu cầu về hàng hoá mua về để xuất khẩu không chỉ đòi hỏi đủ số
lượng mà còn đòi hỏi đúng về chất lượng. Vì chất lượng hàng hoá tốt hay xấu
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc bán hàng, đến giá thành của hàng hoá và khả
năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Đồng thời ảnh hưởng tới uy tín của
doanh nghiệp với khách hàng. Vì vậy, khi mua hàng doanh nghiệp cần có
phương pháp kiểm tra chất lượng, đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật của
khu vự và thế giới, đối chiếu với các hợp đồng kinh tế. Có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
+ Chỉ số chất lượng: là chỉ số giữa giá bán và giá bán buôn bình quân
của hàng hoá thực tế mua so với giá bình quân theo dự kiến.
+ Hệ số loại: Là tỷ số giữa tổng giá trị các loại hàng hoá mua so với
tổng giá trị các loại hàng hoá mua tính theo giá hàng có chất lượng cao nhất.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh về mua đồng bộ
Trong quá trình thu mua hàng hoá cũng cần phải đảm bảo tính đồng bộ
của hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Vì nếu không đảm bảo đồng bộ
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thì khách hàng muốn mua về sản xuất sẽ không tiến hành được và do đó họ sẽ
không mua nữa. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra tình
trạng ứ đọng hàng hoá ở doanh nghiệp, từ đó làm ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời
Điều kiện quan trọng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng, tạo niềm tin và uy tín cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải đảm bảo mua đủ những hàng hoá cần mua một
các kịp thời trong một thời gian quy định theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Rõ ràng nếu khách hàng cần một loại hàng hoá nào đó vào đầu tháng mà
doanh nghiệp lại mua vào cuối tháng thì doanh nghiệp sẽ không có hàng để
bán cho cho họ và có thể họ sẽ tìm người khác có khả năng cung cấp hàng

cho họ kịp thời
1.5. Các phương pháp xác định các chỉ tiêu
Để xác định các chỉ tiêu này, có thể dùng nhiều phương pháp khác
nhau. Việc lựa chọn các phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
mục đích của việc đánh giá tình hình, tình hình tổ chức công tác thu mua tạo
nguồn, tình hình hạch toán và báo biểu thống kê
Người ta thường sử dụng các phương pháp sau đây để tiến hành đánh
giá và xác định các chỉ tiêu:
+ Phương pháp so sánh chỉ tiêu của doanh nghiệp: so sánh các chỉ tiêu
kế hoạch và thực hiện, so sánh kết quả thực hiện của năm nay so với năm năm
trước. Từ đó xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch hay so sánh được kết
quả tăng giảm giữa các năm Ví dụ, khi xác định chỉ tiêu phản ánh về mặt số
lượng ta có thể dùng phương pháp này.
+ Phương pháp phân nhóm các chỉ tiêu và các yếu tố có liên quan đến
nhau. Từ đó có thể xác định được anh hưởng của chúng tác động đến nhau
như thế nào.
+ Phương pháp xây dựng các chỉ số: khi xác định các chỉ tiêu, ta có thể
dùng chỉ số sao cho có thể phán ánh được đúng chỉ tiêu và qua đó đánh giá
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được tình hình tạo nguồn của đơn vị. Ví dụ, phân tích về mặt chất lượng ta
dùng chỉ số chất lượng để xác định.
Ngoài ra, khi xác định các chỉ tiêu, để có kết quả tốt còn phải dựa trên
các tài liệu chính xác như các báo cáo thống kê, số liệu hạch toán của doanh
nghiệp , dùng các tài liệu kiểm tra, kiểm kê, chứng từ và các tài liệu theo dõi
có liên quan khác.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu
2.1.Điều kiện tự nhiên
Như mọi cây trồng khác, sự phát triển của cây quế chịu ảnh hưởng trực

tiếp của điều kiện tự nhiên và nhất là điều kiện khí hậu. Quế là cây nhiệt đới,
sinh trưởng tốt ở đất có tầng dày, thích nghi với các loại đất đỏ, đất giàu clo
và canxi sẽ cho năng suất vỏ và hàm lượng tinh dầu cao. Cây thích nghi với
nhiệt độ bình quân là 22- 27C, lượng nước là 1500- 2000mm, cần ánh sáng.
Nên điều kiện tự nhiên của Việt nam rất thuận lợi cho cây quế phát triển.
Chính vì vậy nghề trồng quế đã có từ lâu đời ở Việt nam. Nông dân trồng quế
đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, có khả năng cung cấp cho thị trường
nhiều loại quế với chất lượng nói chung đảm bảo yêu cầu.
2.2.Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây cũng là một yếu tố tác động lớn hoạt động tạo nguồn. Do những
vùng trồng quế nằm dải dác từ Bắc vào Nam, thường tập trung ở các tỉnh
miền núi nên điều kiện cơ sở hạ tầng còn rất nhiều hạn chế. Nhiều vùng có
mạng lưới giao thông, đường xá thấp kém, hệ thống thông tin liên lạc thô
sơ Điều này không những gây khó khăn cho hoạt động tạo nguồn mà còn
ảnh hưởng đến chất lượng quế khi vận chuyển. Nếu điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật phát triển thì nó làm tăng hiệu quả hoạt động tạo nguồn do nhờ giảm
chi phí tạo nguồn, thời gian đảm bảo. Với điều kiện cơ sở hạ tầng nước ta như
vậy, đã có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động tạo nguồn về mặt chất
lượng quế, thời gian quy định, đẩy giá thu mua hàng lên cao. Tóm lại, yếu tố
này tác động đến hiệu quả tạo nguồn ở cả hai mặt.
25

×