Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Luận văn tốt nghiệp đề tài nghiên cứu về kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn oda của việt nam giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.09 KB, 29 trang )

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài:
- Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với một
tốc độ khá cao và có được những thành tựu rất lớn. Với những thành tựu
đạt được Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường thế
giới. Với tốc độ phát triển như vậy nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư rất lớn. Nhưng hiện tại vốn từ ngân sách nhà nước là rất nhỏ bé
không thể đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế. Mặt khác
nhìn một cách tổng thể nền kinh tế Việt Nam cịn có rất nhiều tồn tại đó là:
Cơ sở hạ tầng kinh tế, hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển. Hệ thống giao thông vận tải còn yếu kém và bị quá
tải, mạng lưới điện và năng lượng thường xuyên bị thiếu hụt, cảng biển, sân
bay cịn ít và quy mo nhỏ trong khi bưu chính viển thong chưa đáp ứng
được sự hội nhập của nên kinh tế. Bên cạnh đó sự phát triển nhanh của nền
kinh tế kéo theo sự mất cần đối giữa các vùng, 75% dân cư sống ở khu vực
nông thôn đang gặp nhiều khó khăn về thu nhập, điều kiện sống và cơ sở hạ
tầng. Khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn có nguy cơ nới rộng. Song
song đó là nhiều vấn đề xã hội cần phải nhanh chóng được giải quyết như:
phát triển nguồn nhân lực. hệ thống y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường và
tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thực tiển như vậy địi hỏi Việt
Nam cần phải có một lượng vốn rất lớn đề giải quyết những tồn tại đó. Giải
pháp tốt nhất hiện nay đó là thu hút nguồn vốn viện trợ phát triển chính
thực ODA từ nước ngồi, đây là một nguồn vốn lớn và có rất nhiều điều
kiện thuận lời, đặc biệt Việt Nam là một nước phát triển vì vậy sẽ có rất
nhiều ưu đãi từ nguồn vốn này.


1


- Với mục tiêu thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này kế hoạch
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA giai với vai trò là một bộ phân của ké
hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 đã thực hiện được
hơn nữa quá trình và thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhân. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu đạt được việc thực hiện kế hoạch thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam những năm vừa qua cũng có những
hạn chế nhất định, làm giảm hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA. Vì vậy thơng qua việc thực hiên đề án này em có thể đánh giá
được những thành tựu cũng như hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2006- 2010 của các năm 2006 –
2008 từ đó đưa ra mục tiêu và giai pháp thực hiện kế hoạch cho các năm
2009 - 2010
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
là gì?
- Kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA và bài học rút ra cho Việt Nam.
- Thực trạng thu hút nguồn vốn và sử dụng ODA của Việt Nam?
- Mục tiêu thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam?
- Những giải pháp thực hiện mục tiêu đề ra?
Phương pháp nghiên cứu
- Phương thu thập và phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh giữa Việt Nam với các nước khác.
- Phương pháp thu thập và tổng hợp ý kiến của chuyên gia

- Phương pháp phân tích dựa trên ma trận SWOT

2


Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiển nguồn vốn ODA
I.

Khái quát về nguồn vốn ODA

1.

Khái niệm

Theo giáo trình kinh tế phát triển định nghĩa nguồn vốn ODA là
nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay dia
phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước
đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển và phúc lợi xã hội của các nước
này.
2.

Các tổ chức viện trợ nguồn vốn ODA

- Các tôt chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc : Chương trình phát triển
của

Liên

hợp


quốc

(UNDP):

Quỹ

nhi

đồng

Liên

hợp

quốc(UNICEF);Chương trình lương thực thế giới (WFP); Quỹ dân số Liên
hợp quốc; Tổ chức y tế thế giới (WHO); Tổ chức nông – Lương thế giới
(FAO); Tổ chức công nghiệp thế giới (UNIDO)… Những tổ chức này chủ
yếu viện trợ khơng hồn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển và viện
trợ thường tập trung vào các nhu cầu có tính chất xã hội.
- Liên minh châu Âu(EU) tập trung vào các lĩnh vực dân số, bảo vệ
môi trường, phát triển dịch vụ.
- Các tổ chức tài chính quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng
thế giới(WB).
- Các tổ chức viện trợ song phương thường là chính phủ các nước
cơng nghiệp phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Pháp…
3.

Các hình thực viện trợ ODA

- Hỗ trợ cán cân thanh tốn, có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp,

nhưng đơi khi là hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc nhập khẩu
- Tín dụng thương mại với lãi suất thấp, kéo dài thời gian trả…
- Viện trợ chương trình, là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối
tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát
với thời hạn nhất định.
3


- Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức
4.

Vai trị của ODA với các nước đang phát triển

- là nguồn vốn cực kỳ quan trong cho phát triển kinh tế của các nước
đang phát triển, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, xóa đói
giảm nghèo.
- Thơng qua các dự án ODA về giáo dục , y tế, đào tạo … làm tăng
trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực…
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn việc thu hút nguồn vốn
ODA.
1. Nguồn cung cấp nguồn vốn ODA
- Hiện nay, trên thế giới có 2 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: các
nhà tài trợ song phương (các nước thành viên của DAC, Trung - Đông Âu,
một số nước Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức tài trợ
đa phương (chủ yếu WB, ADB, FDB, IMF), ngồi ra cịn có các khoản tài
trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO.
- Nguồn cung cấp vốn ODA sẽ là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc
huy động vốn đầu tư, sự phát triển của nên kinh tế các nước đang phát triển
nhu cầu vê nguồn vốn này rất cao khoảng 96-116 tỷ USD (nguồn từ viện
kinh tế thành Hồ Chi Minh năm 2007), trong khi nguồn cung cấp thì lai

khơng tăng mà cịn có xu hướng giảm trong những năm gần đây.
2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ
- Mục tiêu về kinh tế: Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được
sử dụng như là một trong những cầu nối để đưa ảnh hưởng của nước cung
cấp tới các nước đang phát triển. ODA được dùng để thiết lập các mối quan
hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận. Mặt khác, trên một giác độ
nhất định, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất khẩu tư bản, từ việc
tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận ODA phải sử
dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí cả
các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao với lãi
4


suất thấp, có một ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác
nhau một cách hiệu quả nhất
- Mục tiêu về chính trị: ODA khơng phải là sự giúp đỡ "hào hiệp, vơ
tư", giúp xố đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và đáp ứng các yêu cầu cơ
bản nhất của con người ở các nước nhận viện trợ mà ODA được sử dụng
như là công cụ chính trị của các nước đang phát triển. Ví như Mỹ viện trợ
cho nước ngồi được coi là "những cơng cụ quan trọng thúc đẩy các mục
tiêu trong chính sách đối ngoại của Mỹ" và "viện trợ là một bộ phận quan
trọng của vai trò lãnh đạo thế giới của Mỹ". Điều này lý giải tại sao ngày
nay cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID) đang giảm sự tập
trung trước đây vào vấn đề tăng trưởng kinh tế và đang xúc tiến cải tổ cơ
cấu.
- Mục tiêu về nhân đạo: Trong các mục tiêu cung cấp ODA của các
nhà tài trợ, mục tiêu vì các chương trình, dự án xố đói, giảm nghèo, y tế,
giáo dục, bảo đảm bền vững về môi trường là một phần quan trọng của
viện trợ. Mục tiêu này được thể hiện khá đậm nét trong các chương trình
viện trợ của Thuỵ Điển- một quốc gia được đánh giá là có nguồn viện trợ

mang ý tưởng nhân đạo tiến bộ đã góp phần khơng nhỏ vào các chương
trình phát triển kinh tế- xã hội ở các nước thế giới thứ ba. Bằng các chương
trình hợp tác và phát triển, viện trợ Thuỵ Điển đã giúp Chính phủ các nước
tiếp nhận viện trợ lựa chọn những ưu tiên cần thiết trong việc thiết lập các
thể chế tại chỗ và phát huy năng lực tại chỗ của các quốc gia này. Đồng
thời, viện trợ Thuỵ Điển cũng ủng hộ các cuộc cải cách thị trường và phát
huy năng lực nhà nước sở tại
3. Thay đổi trong chương trình nghị sự và những cải cách trong
chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ
Do sự thay đổi của môi trường kinh tế, sự phát triển của mạnh về
nguồn vốn đầu tư đổ vào các nước đang phát triển, tính hiệu quả của các

5


nguồn vốn đầu tư mà chính sách viện trợ nguồn vốn ODA của các nhà tài
trợ đã có một số tiêu thức sau
Một là, , viện trợ tài chính sẽ được chú trọng một cách rõ rệt hơn tới
những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế tốt
Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến lược cải cách cụ
thể và có tính thuyết phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở các điều kiện của
các quốc gia và ngành
Bốn là, dự án được tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến thức
và năng lực
Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các
cơ quan viện trợ phải tìm ra được những phương thức thay thế để hỗ trợ
cho những quốc gia có nền kinh tế bị bóp méo nghiêm trọng
5. Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận
Đó là mục đích sử dụng nguồn vốn ODA của nước tiếp nhận, thong

thường thì các nước tiếp nhận sử dụng ODA cho đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, đầu tư cho các lĩnh vực phát triển xã hội.
Tuy nhiên để thu hút được nguồn vốn ODA nước tiếp nhận ngồi việc
thc diện được nhận ODA mà mục đích của việc sử dụng nguồn vốn
phải phù hợp với hướng ưu tiên của bên cấp ODA. Ngoài ra bên nhận
ODA phải có một chính phủ đủ mạnh đề để có thể quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA
6. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận
Vì bản chất là vốn vay nên việc quản lý và sử dụng khơng tốt ODA thì
sẽ khơng tránh khỏi gánh nặng nợ nước ngoài, và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng thu thút ODA của các nước tiếp nhận.
III. Kinh nghiệm của Trung Quốc về thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA
6


1. Các giải pháp thực hiện
- Nguyên tắc vay nợ của Trung Quốc là chú trọng các khoản vay trung
và dài hạn với lãi suất ưu đãi của các nước và các tổ chức tiền tệ quốc tế,
tận dụng các khoản vay hỗn hợp mang tính ưu đãi, các khoản vay xuất
khẩu và các khoản vay thương mại, lựa chọn các điều kiện vay hợp lý nhất.
- Trung Quốc chú trọng hơn tới hình thức vay theo dự án. Các khoản
vay đều phải là các khoản vay của các dự án, khơng vay để bù đắp nợ tài
chính.
- Chú trọng hợp lý hoá hướng đầu tư của các khoản vay. Các khoản
vay nước ngoài phần lớn được hưởng vào các ngành hạ tầng cơ sở như:
năng lượng, giao thơng. Ngồi ra, có thể đầu tư vào các dự án then chốt của
ngành công nghiệp, đầu tư cải tạo kỹ thuật của các doanh nghiệp công
nghiệp, xây dựng nông nghiệp, đầu tư cho phát triển công nghiệp xây dựng,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các dự án nghiên cứu phát triển

KHKT để có thể đảm bảo lợi ích kinh tế của các khoản vay.
- Quy mô các khoản vay phải hợp lý và khoa học, phải căn cứ vào
nhu cầu xây dựng kinh tế và khả năng trả nợ của các đơn vị vay để quyết
định quy mô các khoản vay, tỷ lệ hoàn trả nợ từ 15 – 20 %/năm, tỷ lệ vay
nợ <= 100%, để đảm
bảo có thể hoàn trả lãi suất của các khoản vay đúng thời hạn. Các
khoản vay để đầu tư vào các dự án trọng điểm của Nhà nước do Nhà nước
vay và hoàn trả, hoặc do Nhà nước vay, các địa phương, bộ ngành hoặc các
doanh nghiệp trả. Các dự án của địa phương và của các bộ ngành do các địa
phương và các bộ ngành tự vay tự trả, Nhà nước không can thiệp.
- Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai
cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải
cách và phát triển quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ  “đi kiếm tiền”,
đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài

7


chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự
án, phối hợp với WB đánh giá từng dự án.
2. Kết quả mà Trung quốc đạt được
Với những chính sách đưa ra Trung Quốc đã đạt được một những
thành tựu đáng kể.
- Nguồn vốn ODA mà Trung quốc thu hút được đã được sử dụng hiệu
quả góp phần thúc đẩy nên kinh tế phát triển, tốc độ phát triển kinh tế trong
những năm gần đây của Trung Quốc luôn ở mức cao từ 8 - 10% /năm.
- cơ cấu dư nợ nước ngoài của Trung Quốc ổn định hơn với độ rủi ro
thấp hơn. Phần lớn nợ nước ngồi của Trung Quốc là nợ dài hạn, đây
chính là nguyên nhân giúp Trung Quốc tránh được rủi ro nợ trong khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực.

- Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung
Quốc lên tới 39 tỷ USD.
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Sử dụng các khoản vay dài hạn nhiều hợn, giảm gánh năng về nợ
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn cho vay bằng cách kiểm tra thường
xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh giá từng dự án.

8


Chương II: Kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010.
I. Tình hình thực hiện kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005.
1. Kết quả thực hiện kế hoạch thu hú và sử dụng nguồn vốn ODA
của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005
1.1. Các thành tựu chung
     Việt Nam đã đạt được những tiến bộ vượt bậc về xóa đói giảm
nghèo với mức đói nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống cịn khoảng 24%
năm 2004. Những tiến bộ trong việc đạt các mục tiêu Thiên niên kỷ của
Việt Nam và thế giới cũng rất ấn tượng như sắp phổ cập giáo dục tiểu học,
giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ 58/1000 vào năm 1990 xuống còn
31/1000 vào năm 2004. Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực
tiếp vào những tiến bộ này thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở,
y tế, giáo dục, phát triển cơng nghệ và cải cách hành chính…
1.2. Lượng ODA cam kết và giải ngân
Tổng giá trị ODA cam kết của các nhà tài trợ quốc tế trong giai
đoạn 2001-2005 dự kiến đạt 14,6 tỷ USD, trong đó 7,8 tỷ USD đã được
giải ngân, chiếm 54% giá trị ODA cam kết. Tuy nhiên, mức thực hiện
ODA trong giai đoạn này vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra là 9 tỷ USD. 80%

ODA cam kết dưới hình thức ODA vay ưu đãi. Tỷ lệ ODA giải ngân trên
GDP nằm trong khoảng từ 3,5 - 4,5%, thấp hơn các nước tiếp nhận ODA
khác có cùng trình độ phát triển. Ngồi nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cịn có sự hỗ trợ của trên 600 tổ chức phi chính phủ nước ngồi
(NGOs), cung cấp khoảng 100 triệu USD/năm, đóng góp đáng kể vào các
nỗ lực huy động nguồn lực của Việt Nam.

9


Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 2001-2005
(triệu USD)
 

Tổng

2001

2002

2003

2004

2005

Cam kết

14.597


2.356

2.461

2.839

3.441

3.500

Ký kết

11.080

2.430

1.826

1.761

2.563

2.500

1.500

1.528

1.442


1.650

1.720

Giải ngân 7.840

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Số 2005 là số ước tính

10


1.3 Lượng ODA phân theo ngành kinh tế.
Giá trị hiệp định ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005

Hiệp định ODA
kí kết 2001-2005

Ngành, lĩnh vực

Tổng

Giải ngân ODA
2001-2005

Tỷ lệ % Tổng

Tỷlệ %

1. Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn kết 1818
hợp xố đói, giảm nghèo


16%

1641

21%

2. Năng lượng và cơng nghiệp

1802

16%

1375

17%

3. Giao thơng vận tải, bưu chính viễn 3801
thơng, cấp, thốt nước và phát triển đơ thị,
trong đó:

34%

2559

32%

2040

25%


519

7%

- Giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng
- Cấp, thốt nước và phát triển đơ thị

25%
2753
9%
1048

4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa 3785
học kĩ thuật, các ngành khác,

34%

2332

30%

- Y tế, giáo dục đào tạo

1171

11%

554


7%

- Môi trường, khoa học kĩ thuật

351

3%

361

5%

- Các ngành khác

2263

20%

1417

18%

Tổng số

11206

100%

7907


100%

Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
11


Thứ nhất, nguồn vốn ODA góp phần cải thiện cơ bản và phát triển
một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng
lượng điện. Thông qua các dự án ODA, để phát triển mạng lưới các quốc
lộ như 1A, 3, 18, 9, đường xuyên Á, các cầu lớn ( Mỹ Thuận, Cần Thơ,
Thanh Trì, Bính,…); cảng biển Cái Lân (Hải Phịng), Sài Gịn, Tiên Sa (Đà
Nẵng); phát triển giao thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh…
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển
nguồn điện (các dự án Phú Mỹ 2, Hàm Thuận- Đa Mi, Ơ Mơn, Đại Ninh)
và phát triển hệ thống đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao
gồm các dự án đường dây 500KV Plâyku- Phú Lâm, đường dây 220KV
Tao Đàn- Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng
lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
Thứ hai, ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nơng
nghiệp và nơng thơn kết hợp xố đói giảm nghèo.
Thơng qua các dự ánn ODA giúp cho nông dân nghèo được tiếp cận
với nguồn vốn này để tạo ra các ngành nghề phụ, phát triển công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn,
cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học,…
Thứ ba, nguồn vốn ODA cũng bổ sung một phần quan trọng cho đầu
tư phát triển, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn 20012005, vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội
và nguồn vốn ODA cấp phát qua ngân sách nhà nước chiếm trung bình
khoảng 17% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Thứ tư, ODA góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua

các chương trình, dự án hỗ trợ cơng cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường năng lực con
người…
Thứ năm, quan hệ giữa phía Việt Nam và đối tác phát triển đã được thiết
lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận
ODA thông qua các hoạt động hài hồ và tn thủ các quy trình và thủ tục
ODA.
2. Đánh giá chung về kết quả thu hút nguồn vốn và sử dụng ODA
của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005

12


2.1. Những mặt được chủ yếu trong việc thu hút và sử dụng ODA
là giai đoạn 2001 – 2005
- Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà
nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách
nhà nước).
- Những cơng trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải
thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao
thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước
và thu hút  đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống nhân dân.
- ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn kết hợp xố đói giảm nghèo.
- Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên
cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thơng
qua các hoạt động hài hồ và tn thủ các quy trình và thủ tục ODA.

2.2. Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát triển, việc
sử dụng ODA trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm giảm
hiệu quả sử dụng nguồn lực này:
Thứ nhất, chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử
dụng ODA và làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta.
Thứ hai, thiếu quy hoạch vận động và sử dụng ODA; các văn bản
pháp quy về quản lý và sử dụng ODA cịn thiếu tính đồng bộ, nhất qn,
minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây
dựng; thực thi các văn bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm.
Thứ ba, công tác theo dõi và đánh giá dự án buông lỏng. Nhiều cơ
quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của
mình.
13


Thứ tư, năng lực cán bộ ở các cấp còn nhiều bất cập và thiếu tính
chuyên nghiệp trong quản lý và sử dụng ODS.
Những yếu kém nêu trên cịn có nguyên nhân sâu xa là cơ quan thụ
hưởng ODA chưa phát huy đầy đủ vai trò làm chủ trong việc khai thác
nguồn lực này phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
đặc thù của ODA.
II. Kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010.
1. Nội dung kế hoạch thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010
1.1 Mục tiêu, chi tiêu kế hoạch thu hút và sử dụng ODA
Theo bản chiến lược thu hút ODA của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010:
- Theo kết quả thăm dò ý kiến các nhà tài trợ, tổng vốn ODA giải ngân
5 năm tới sẽ đạt khoảng từ 10,9 - 12,3 tỷ USD. Nếu thực hiện được kế

hoạch này, Việt Nam sẽ thực hiện được mục tiêu giải ngân 11,9 tỷ USD
vốn ODA như đã được dự kiến trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006 - 2010.
Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA
giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: tỷ USD
Vốn ODA cam kết thời kỳ 2006 - 2010
Vốn ODA ký kết trong thời kỳ 2001 - 2005
chuyển tiếp sang thời kỳ
2006 - 2010
Vốn ODA ký kết mới trong thời kỳ 2006 2010
vốn ODA giải ngân thời kỳ 2006 - 2010

16,0 - 18,2
8,0
12,35 - 15,75
10,9 - 12,3

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
- Về cơ cấu ODA, Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút và sử dụng
ODA theo các ngành và lĩnh vực bao gồm phát triển nông nghiệp và nông
14


thôn; phát triển hạ tầng kinh tế gồm các ngành điện, giao thơng, bưu chính
viễn thơng, cấp thốt nước và phát triển hạ tầng đô thị.
- Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tiếp tục phát triển ngành
điện, đặc biệt là phát triển lưới điện và trạm phân phối, nhất là phát triển
lưới điện nông thôn.
- Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực

gồm phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam, các đường trục chính
của các vùng kinh tế; ưu tiên phát triển các tuyến đường ở khu vực miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long; phát triển mạnh hệ
thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm; phát triển các
tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông
mở rộng (GMS), tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai
hành lang - một vành đai kinh tế Việt - Trung; xây dựng một số cầu đường
bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam; trong đó có các cầu Cao Lãnh và
Vàm Cống thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn II...

15


Bảng cơ cầu vốn ODA theo các lĩnh vực

Giá trị ODA

Dự báo

Dự báo giá

theo hiệp định

giá trị

trị ODA cam

2001-2005

ODA theo


kết 2006-

hiệp định

2010

Ngành, lĩnh vực

2006-2010
Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

USD

trọng

USD

trọng

Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản kết 1,6

Tỷ USD


14,6% 2,2-2,5

18%

2,9-3,3

2,1

18,7% 1,9-2,2

16%

2,6-2,9

Giao thơng, bưu chính viễn thơng, 2,9

26,3% 3,6-4,1

30%

4,8-5,5

40,4% 4,3-4,9

36%

5,8-6,6

hợp với phát triển nơng thơn và
xố đói giảm nghèo

Năng lượng và cơng nghiệp

cấp thốt nước và đơ thị
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi 4,5
trường, khoa học công nghệ và các
ngành khác
Tổng số

11,1 100% 12,0-13,6 100%

16,0-18,2

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Về các nhà tài trợ: Các nhà tài trợ đều có chính sách, quy mơ tài trợ khác
nhau và thế mạnh riêng trong cung cấp ODA cho Việt Nam. Chính phủ sẽ
cố gắng khai thác tối đa thế mạnh căn cứ vào đặc điểm của từng nhà tài trợ,
và phối hợp những nỗ lực chung của các nhà tài trợ trong việc sử dụng có

16


hiệu quả vốn ODA theo tinh thần của Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện
trợ, gópphần thực hiện thành công Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
- Về vùng lãnh thổ: Mặt bằng phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây
Nguyên và vùng núi phía Bắc, Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung thấp hơn các vùng khác của đất nước. Các vùng này có tỷ lệ hộ
nghèo tương đối cao. Do đó cần ưu tiên huy động nguồn vốn ODA cho các
vùng này. Hệ thống các tiêu chí ưu tiên ODA hiện đang được xây dựng với
các tiêu chí chủ yếu bao gồm các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội, ngân
sách, tỷ lệ hộ nghèo và các tiêu chí cụ thể về sức khoẻ, giáo dục, sử dụng

nước sạch… Việc xây dựng phương pháp luận nhất quán về hệ thống tiêu
chí và cách thức xếp hạng cho từng ngành, lĩnh vực cũng cần được xem
xét. Hệ thống các tiêu chí này sẽ được cập nhật và công bố hàng năm cũng
như cung cấp cho các nhà tài trợ trong quá trình cung cấp ODA ở cấp trung
ương và địa phương.
1.2 Các giải pháp và chính sách thực hiện kế hoạch
1.2.1. Giải pháp và chính sách thu hút nguồn vốn ODA 
(1) Tiếp tục thực hiện công cuộc “đổi mới” bao gồm các chính sách
nhằm: 
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh, cơng bằng và bền vững; 
- Xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển; - Hồn thiện
mơi trường đầu tư và kinh doanh;
- Tăng tính minh bạch, trách nhiệm giải trình trong sử dụng nguồn lực
công;
- Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và giảm nhẹ các tác động xã hội
từ bên ngoài trong quá trình hội nhập;
- Củng cố nỗ lực chống tham nhũng của chính phủ;- Các chính sách
bảo đảm dân chủ và quyền con người.

17


(2) Chính phủ và các nhà tài trợ sẽ phối hợp cùng nhau theo tinh thần
quan hệ đối tác nhằm đảm bảo có sự hiểu biết và trách nhiệm chung và
nhằm tối đa hố lợi ích của ODA, bao gồm:   
- Nâng cao chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ
thông qua việc thiết lập các cơ chế, chẳng hạn tăng cường các cuộc họp Tư
vấn các nhà tài trợ (CG) và các nhóm quan hệ đối tác theo ngành;  
- Công bố hệ thống các tiêu chí làm cơ sở vận động ODA cho các
tỉnh và thành phố nhằm đảm bảo tính minh bạch và cơng bằng; 

- Thúc đẩy sự tham gia của nhân dân trong quá trình vận động ODA
ở cấp địa phương;  
- Nâng cao năng lực điều phối các yếu tố đầu vào của nhà tài trợ
thông qua sự gắn kết hơn nữa với các kế hoạch của chính phủ và trao đổi
thơng tin;
  - Tạo điều kiện phối hợp giữa các nhà tài trợ có mối quan tâm chung
để hợp lý hố và nâng cao hiệu quả hỗ trợ.
1.2.2. Các chính sách và biện pháp về sử dụng và quản lý ODA:   
  (1) Kiện tồn mơi trường pháp lý về quản lý thu hút và sử dụng
ODA nhằm đảm bảo quy trình đơn giản, rõ ràng và nhất qn; 
(2) Hồn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA bao
gồm quản lý nợ, các điều kiện cho vay đối với các dự án có nguồn thu;
hồn thiện chính sách thuế đối với các dự án ODA,…;
(3) Nâng cao chất lượng ODA thông qua việc khuyến khích tính tự
chủ của các cơ quan thụ hưởng trong việc chuẩn bị nội dung các chương
trình, dự án và sử dụng nhiều hơn đội ngũ tư vấn trong nước; 
(4) Tăng cường năng lực chuẩn bị và thẩm định các dự án, xây dựng
hướng dẫn lập các nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động về kinh tế, xã hội
và môi trường .  

18


(5) Hồn thiện các hệ thống của chính phủ về mua sắm cơng, quản lý
tài chính cơng, bảo vệ mơi trường và an sinh xã hội để các nhà tài trợ sử
dụng nhiều hơn các hệ thống của chính phủ;  
(6) Nâng cao nhận thức và hiểu biết về chính sách, quy trình thủ tục
ODA;  
(7) Khuyến khích sự tham gia của nhân dân trong quá trình thiết kế,
thực hiện, giám sát dự án, đặc biệt ở cấp địa phương và trong các đối tượng

hưởng lợi;
(8) Thúc đẩy hài hoà thủ tục ODA giữa chính phủ và các nhà tài trợ
phù hợp với các hoạt động được đưa vào kế hoạch hành động về Hài hoà
thủ tục của Việt Nam (V-HAP);
9) Thúc đẩy các cách tiếp cận theo chương trình ở những nơi mà các
nguồn lực của Chính phủ và nhà tài trợ có thể phối hợp cùng nhau nhằm hỗ
trợ đạt các kết quả phát triển trong toàn bộ một ngành hay một lĩnh vực;
(10) Phát triển năng lực và xây dựng thể chế nhằm đảm bảo quản lý
ODA theo hướng chun nghiệp hố.
Trích từ Dự thảo Đề án định hướng thu hút và
Ban Hợp tác quốc tế và Đào tạo
2.

Tình hình thực hiện kế hoạch thu hút và sử dụng ODA của

Việt Nam giai đoạn 2006- 2008
2.1. Tình hình thực hiện chung
Tổng nguồn vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho
năm 2006, 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 như sau:
ĐV: (Tỷ USD)
Tổng

2006

2007

2008

12,626


3,75

4,45

5,426

Kế hoạch giải ngân

5.65

1,750

1,9

1.9

Giải ngân

5,2

1,8

2,0

Cam kết

19

1,4



(9 tháng đầu năm)
Dự tính cả năm là 2.2
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư

- Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 3 tháng đầu 2008,
công tác vận động thu hút vốn đầu tư ODA của Việt Nam có nhiều thuận
lợi do Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sử dụng vốn ODA
hiệu quả nhất. Năm 2006, giải ngân ODA của Việt Nam đạt 1,8 tỉ USD,
năm 2007 đạt 2,0 tỉ USD và dự kiến năm 2008 sẽ đạt 2,2 tỉ USD.Hiện nay
các cơng trình sử dụng vốn ODA đang được triển khai đúng kế hoạch nên
khả năng giải ngân năm 2008 hoàn tồn có thể thực hiện đúng tiến độ.
- Tính đến hết quý I/2008, tổng giá trị ODA ký kết thông qua các hiệp
định cụ thể với các nhà tài trợ đạt 369,06 triệu USD, tăng 16% so với cùng
kỳ năm 2007, trong đó vốn vay đạt 342,69 triệu USD và vốn viện trợ
khơng hồn lại đạt 26,37 triệu USD. Trong số này có những dự án tài trợ
lớn như: ADB tài trợ cho dự án “Đường hành lang ven biển phía Nam

20



×