Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.49 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Với mục tiêu thoát khỏi nước kém phát triển trước năm 2010 và cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, nước ta đòi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư khổng lồ. Trước nhu cầu đó thì ngoài việc
thu hút vốn đầu tư trong nước còn phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn
đầu tư nước ngoài có nhiều nguồn: nguồn đầu tư trực tiếp (FDI), nguồn vốn
đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư gián tiếp thông qua
thị trường chứng khoán … Trong các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn
ODA tuy có lãi suất thấp, thời gian vay dài nhưng đó thực chất là nguồn vốn
đi vay nên nếu sử dụng không có hiệu quả thì nợ nần sẽ để lại cho thế hệ sau
này. Nguồn đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán là nguồn tài
chính ngắn hạn, đưa vào nhanh nhưng cũng rút đi rất nhanh điều này có thể
làm bất ổn định trong thị trường vốn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là nguồn đầu tư dài hạn, nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đóng
góp vào nền kinh tế về vốn, về thu hút lao động làm việc, đóng góp vào ngân
sách, chuyển giao công nghệ… Từ đó ta thấy dòng vốn FDI có một ý nghĩa
quan trọng, nó không những giúp ta giải quyết được vấn đề thiếu vốn đầu tư
mà còn có tác dụng nhiều mặt như: giải quyết việc làm, lao động; mở rộng
các mặt hàng trên thị trường và đây là một kênh có hiệu quả để thực hiện
chiến lược chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Trước những ý nghĩa quan
trọng của dòng vốn FDI như vậy em đã quyết định nghiên cứu đề tài: Kế
hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 –
2010 của Việt Nam.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý lụân và thực tiễn về kế hoạch vốn FDI.
I. Tổng qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)


1.Các khái niệm.
Vốn đầu tư là các chi phí bỏ ra để làm gia tăng quy mô của vốn sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình
thành từ các hoạt động đầu tư, nhằm bảo đảm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
Kế hoạch vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển,
nó xác định quy mô cơ cấu, tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cần có và cân đối
với các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hoặc công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quả lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này.
Các hình thức của vốn FDI phân theo tính chất dòng vốn:
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
2. Các bộ phận vốn đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới ba hình thức chủ yếu:

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh là hình thức doanh nghiệp mà hai
hoặc nhiều bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định rõ trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất
kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành một pháp nhân.

- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các
bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất, kinh doanh.
II. Các lợi ích của vốn FDI.
1. FDI bổ sung nguồn vốn trong nước.
Cũng như các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi, Việt
Nam đang đứng trước hai vấn đề quan trọng có liên quan đến có liên quan đến
vốn đầu tư để đảm bảo tốc độ tăng trưởng. Tỷ lệ huy động vốn trong nước
thông qua kênh tiết kiệm và các khoản thu của Nhà nước không đáp ứng được
nhu cầu vốn đầu tư. Để giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư trên bằng cách thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Nhiều công trình nghiên cứu của thế giới đã chỉ ra rằng, FDI nói chung
và nhất là FDI từ các công ty xuyên quốc gia có tác động: Kích thích các công
ty khác tham gia đầu tư vào nước chủ nhà; Là một tác nhân để thu hút vốn
viện trợ phát triển (ODA) từ các nước và các tổ chức quốc tế; Gia tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế và do đó tăng tỷ lệ huy động vốn trong nước.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
So với đầu tư gián tiếp và vay thương mại thì FDI là dòng vốn ổn định
hơn lại được các nhà đầu tư cam kết lâu dài, mà vịêc trả các khoản tiền vay
quốc tế cũng thuận lợi hơn đối với nước chủ nhà.
Hoạt động FDI cũng có quan hệ với thị trường vốn trong nứơc. FDI cung

cấp phương tiện để kích thích thị trường vốn hoạt động, đồng thời hoạt động
của các doanh nghiệp FDI thúc đẩy thương mại quốc tế, tạo ra các nguồn
ngoại tệ thặng dư cho thị trường vốn trong nước; hơn nữa, nếu có chính sách
đúng đắn, cho các doanh nghiệp FDI tham gia vào thị trường chứng khoán sẽ
tạo diều kiện cho thị trường này mở rộng nhanh chóng.
2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất và công nghệ.
FDI có thể tác động đến cả chiều rộng và chiều sâu của quá trình tăng
trưởng, nếu Việt Nam hình thành được chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo
được môi trưòng đầu tư và kinh doanh đủ sức thu hút vốn FDI, nhất là từ các
công ty xuyên quốc gia.
Theo nghiên cứu của một số chuyên gia kinh tế vào năm 1995, đã đánh
giá tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở dữ liệu của các
dòng chảy FDI từ các nước công nghiệp phát triển sang 69 nước đang phát
triển trong vòng hai thập niên, đã đưa ra ba kết luận:
- FDI là một phương tiện để chuyển giao công nghệ.
- FDI có tác dụng làm tăng tổng mức đầu tư trong một nền kinh tế hơn là
tăng từng phần.
- FDI có thể tạo ra năng suất cao hơn đầu tư trong nước nếu nước chủ
nhà có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu.
FDI không chỉ góp phần cải tạo mốt số năng lực sản xuất hiện có thông
qua việc thiết lập các liên doanh giữ nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp
trong nước, chủ yếu là thuộc quốc doanh; những doanh nghiệp này vốn có
công nghệ lạc hậu, sản xúât không hiệu quả; từ khi đưa vào liên doanh hầu

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
như đã đổi mới cơ bản hoặc toàn bộ công nghệ, tạo ra năng suất cao hơn và
sản phẩm có chất lượng hơn.
3. FDI với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước, mức tăng trưởng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam hàng năm bình quân khoảng 25%, thuộc vào loại cao nhất
trong khu vực. Chỉ tính riêng lĩnh vực xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo,
nếu năm 1991 chỉ có 158 triệu USD, năm 1995 là 2.864 triệu USD và năm
2000 là 5.850 triệu USD, bằng 37 lần năm 1991. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nứơc ngoài đã góp phần quan trọng gia tăng nhanh chóng kim ngạch
xuất khẩu.
Trong những năm đầu thời kỳ đổi mới và mở cửa, phần lớn các doanh
nghiệp FDI trong lĩnh vực chế tạo có khuynh hướng sản xuất cho thị trường
trong nước. Thời kỳ 1988-1990, chỉ có khoảng 20% dự án được phê chuẩn có
tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu trên 50%; Thời kỳ 1991-1997, tỷ lệ này tăng dần và
sau năm 1997 đã đạt đến trên 70% dự án FDI có sản phẩm xuất khẩu từ 50%
trở lên.
4. FDI với việc làm và nguồn nhân lực.
Việt Nam đã có trên 45 vạn người lao động có việc làm trực tiếp trong
các doanh nghiệp FDI với mức thu nhập trung bình cao hơn 2 lần so với các
doanh nghiệp khác cùng nghành nghề. Đó là chưa kể hàng triệu việc làm
được tạo ra trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, dịch vụ cung ứng hàng hoá, phân
phối sản phẩm, tiếp thị … Vấn đề có liên quan đến việc làm là tạo nguồn nhân
lực cho đất nước trong quá trình công nghiệp hoá. Con số trên 45 vạn người
chưa phải là nhiều so với nhu cầu cần có việc làm mỗi năm từ 1.2 -1.3 triệu
người ở Việt Nam. Nhưng quan trọng hơn là só lao động này được tiếp cận
với công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của phương thức sản xúất tiên
tiến, có kỷ luật lao động cao, một số chuyên gia trong nước đã có thể thay thế

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dần và có hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp, trong tiếp thị, làm chủ các
quy trình công nghệ …
5. FDI với hiệu quả kinh tế - xã hội tổng quát
FDI còn có tác động đến những chỉ tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội,

như tăng năng suất lao động xã hội, cán cân thanh toán quốc tế, các định chế
tiền tệ, tín dụng, đóng góp vào nguồn thu của ngân sách, góp phần làm thay
đổi phương thức làm việc, cải thiện môi trường sống của xã hội.
Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì FDI có tác động đến
cán cân thanh toán quốc tế lớn hơn nhiều so với các nước công nghiệp phát
triển. FDI đóng vai trò kích thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ,
tín dụng, ngoại hối ở nước ta.
FDI đóng góp ngày càng quan trọng vào nguồn thu ngân sách từ các
khoản thuế trực tiếp do doanh nghiệp nộp, cho đến các khoản gián tiếp do
FDI tạo ra cho các hoạt động dịch vụ, thương mại, thuế thu nhập của người
lao động.
Tác động quan trọng nhất của FDI trong gần 20 năm qua là góp phần
làm thay đổi bộ mặt đát nước, làm cho ngừơi Việt Nam tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động. trong những năm qua, thu nhập của
dân cư tăng lên khá nhiều, tỷ lệ đói nghèo giảm đi rõ rệt.
III. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc và
bài học cho Việt Nam.
1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc.
a. Kết quả đạt được
Trong thời kỳ 1992-1995 là thời kỳ Trung Quốc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tốc độ cao.Từ khi Trung Quốc cải cách mở cửa, các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư dưới ba hình thức doanh nghiệp: doanh nghiệp hợp
tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy mô dự án đầu tư chủ yếu là vừa và nhỏ, nhưng từ những năm 1993,
các dự án lớn ngày càng tăng.Các dự án đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc
mang tính sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong đó tập trung ở lĩnh vực nông

nghiệp là chủ yếu.Từ năm 1986, Trung Quốc có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Các dự án công nghiệp có hiệu quả chiếm hơn 90% tổng số và trên 70% tổng
vốn nước ngoài đầu tư vào. Từ những năm 90, tuy tình hình đầu tư nước
ngoài có sự thay đổi nhưng cơ cấu đầu tư cho công nghiệp vẫn được đảm bảo.
Đến cuối năm 1998, tỷ trọng các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp
là57.1% các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi gia súc, nghề cá, bảo
vệ nguồn nước là 5%, dịch vụ là36%.
b. Những chính sách đã áp dụng nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Trung Quốc
* Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từng bước,
nhiều tầng, ra mọi hướng.
Trung Quốc đã tiến hành mở cửa từng khu vực, bắt đầu từ việc thành lập
5 lập đặc khi kinh tế, sau đó là việc mở cửa thành phố ven biển, 13 thành phố
ven biên giới nhằm mở rộng thương mại và đầu tư vùng biên.
* Môi trường luật pháp.
Cho đến nay Trung Quốc đã ban hành trên 500 văn bản gồm các bộ luật
và pháp quy liên quan đến thương mại và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luật pháp được xây dựng trên nguyên tắc: Bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng
tập quán quốc tế.
* Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Các chủ trương, biện pháp được hướng vào cải tạo cơ sở hạ tầng, thực
hiện các ưu đãi ( như ưư đãi thuế đối với khu vực đầu tư, ưu đãi thuế theo kỳ
hạn kinh doanh và ưu đãi thuế trong tái đầu tư), đa dạng hoá các hình thức
đầu tư và chủ đầu tư.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc vào việc hoàn thiện chính
sánh thu hút FDI của Việt Nam.

* Mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài từng bước, theo từng lĩnh vực.
Trung Quốc đã thực hiện mở cửa dần từng bước theo liệu pháp “dò đá
qua sông”, dễ trước khó sau, tiến dần từng bước, giảm bớt rủi ro nên tránh
được những va chạm lớnvà sự phân hoá hai cực nhanh.
Từ bài học kinh nghiệm này và muốn cho hoạt động FDI của Việt Nam
trong những năm đầu gia nhập WTO đạt hiệu quả, thì ta cũng nên mở dần
từng bước, theo từng lĩnh vực và điều cần chu ý tránh nhận đầu tư ồ ạt sẽ gây
nóng, vượt qua sự kiểm soát của cơ quan chính quyền. Điều này sẽ ảnh hưởng
không lớn môi trường đầu tư cũng như môi trường dân cư xung quanh.
* Phương thức thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Phương châm “dùng thị trường đổi lấy công nghệ” của Trung Quốc là
một con dao hai lưỡi, bởi lẽ với phương châm này, trình độ kỹ thuật của
Trung Quốc chỉ trong thời gian ngắn đã có những bước tiến đáng kể so với
các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được,
Trung Quốc cũng đã gặp phải những khó khăn hết sức to lớn.
Từ bài học kinh nghiệm trên cho thấy cần phải có những chính sách,
bước đi phù hợp để phát huy tốt mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực trong thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam với phương châm là đa dạng
hoá các đối tác và ngày càng mở rộng các hợp đồng FDI với công ty đa quốc
gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, điều này sẽ cho phép tranh thủ được
các công nghệ “gốc”của các nước phát triển một cách có hiệu quả nhất.
* Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Phát triển công nghệ quốc gia cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các
Công ty xuyên quốc gia; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm toán trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phấn đấu tăng tỷ lệ góp của đối tác

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư để hạn chế các thua thiệt trong đầu tư nước

ngoài. Hướng FDI vào các nhu cầu đầu tư thực sự cần thiết cho đất nước và
tăng cường khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp FDI.
* Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để mở rộng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần thiết phải có
chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cần phải nghiên
cứu để có chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tránh gây thua thiệt cho
các doanh nghiệp nhà nước.
Về cải cách thủ tục hành chính, Trung Quốc thực hiện chế độ phân cấp
ra quyết định đầu tư cho các tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các nhà đầu tư về thời gian, chi phí trong việc làm thủ tục xin đầu tư. Mặt trái
của sự phân cấp này là phát sinh mâu thuẫn giữa lợi ích địa phương và lợi ích
quốc gia, tạo nên nạn quan liêu trì trệ, hối lộ tham nhũng trong hàng ngũ cán
bộ làm công tác đầu tư. Vì vậy, cần nâng cao vai trò hiệu lực và hiệu quả của
nhà nứơc trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát mọi hoạt động liên quan
đến đầu tư nước ngoài.
Chính phủ Việt Nam cần phải thường xuyên cải thiện môi trừong đầu tư
như: Luật đầu tư nước ngoài và các bộ luật khác có liên quan; xây dựng và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế, ổn định môi trường chính trị - xã hội, các
vấn đề thuộc chính sách thuế, tài chính, ngân hàng, thị trường và tiêu thụ sản
phẩm…

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2005
I . Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
giai đoạn 2001-2005
1. Đặc điểm tình hình chung của giai đoạn 2001-2005

1.1. Thuận lợi
* Về trong nước:
- Tình hình kinh tế chính trị xã hội nước ta tiếp tục ổn định và nền kinh
tế tiếp tục tăng trưởng nhanh đã tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế Việt
Nam. Giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá cao. GDP tăng bình quân 7.4% /năm, riêng năm 2005 đạt mức
tăng trưởng 8.4%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16.5%, giá trị sản xuất
ngành dịch vụ tăng 8.7%, tổng khả năng xuất khẩu tăng 20% , tạo thêm được
1.6 triệu việc lam mới. Năm 2005, khu vực kinh tế này đóng góp khoảng
15.5%GDP, 37%giá trị sản xuất công nghiệp và 55%khả năng xuất khẩu của
cả nước.
- thể chế kinh tế thị trường đang hình thành và vận hành có hiệu quả,
nhiều cơ chế, chính sách đi vào cuộc sống. Tiến trình hoàn thiện môi trường
pháp lý đang được đẩy nhanh để đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thóáng, hấp dẫn.
- Nhiều văn bản pháp luật quan trọng được ban hành trong thời gian gần
đây như Luật đầu tư, luật doanh nghiệp áp dụng chung cho cả đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, luật đấu thầu; đồng thời Quốc hội sê xem xét
thông qua một số đạo luật mới.
- Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng đã tăng lên đắng kể, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI
tiếp tục được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, nhất là từ sau Đại hội

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đặc biệt đầu năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 13/2005/CT- TTg ngày 8/4/2005 về một số giải pháp
nhằm tạo chuyển biến mới trong việc thu hút FDI tại Việt Nam.
- Trong năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo cán Bộ ngành, địa phương tăng

cường cải thiện môi trường đầu tư trên cả phương diện quản lý, cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao cơ sở hạ tầng, chống tham nhũng và đào tạo cán bộ.
* Về quốc tế
- Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương phát triển năng động,
Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút các nguồn lực quốc tế cho đầu tư phát triển
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến
quan trọng. Đến nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ
đầu tư với 49 nước, Hiệp định tránh đánh thuế trung với 40 nước. Đặc biệt về
cơ bản đã kết thúc việc đàm phán gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn về mở
rộng thị trường xuất khẩu và khả năng thu hút FDI của Việt Nam.
- Vốn FDI đã chuyển mạnh sang các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt
là các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, và các nền kinh tế mới nổi để
giảm chi phí đầu tư và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang
tăng giá đột biến trên thị trường thế giới để khai thác phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh tại các nền kinh tế đó.
1.2. Khó khăn
* Về trong nước
- Là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-
2010. Mục tiêu phát triển đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn này khó thực hiện hơn giai đoạn trước vì những yếu tố phát triển nền
kinh tế theo chiều sâu.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Là giai đoạn Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và
toàn cầu. Mức độ cạnh tranh ở thị trường trong nước ngày càng gay gắt, gây
bất lợi cho các doanh nghiệp FDI.
- Thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng không nhò đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp FDI.

- Một số Nghị định của Chính phủ ban hành và có hiệu lực ban hành
trong thời gian gần đây đã bắt đầu gây ra một số khó khăn cho hoạt động FDI
.
* Về quốc tế
- Sức ép cạnh tranh quốc tế gia tăng cùng với tiến trình hội nhập là thách
thức to lớn đối với nền kinh tế còn yếu về tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh
như Việt Nam.
- Biến động bất thường của thị trường thế giới về giá cả một số nguyên
liệu nhập khẩu đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI.
Những đặc điểm trên cũng ảnh hưởng đồng thời lên hoạt động thu hút và
triển khai các dự án FDI ở Việt Nam.
2. Kết quả thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005.
2.1. Các chỉ tiêu thu hút
Nghị định số 09/2001/NĐ – CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và
nâng cao hiệu quả FDI giai đoạn 2001-2005 đã xác định mục tiêu thu hút mới
cho giai đoạn này là 12 tỷ USD (trung bình mỗi năm thu hút 2.4 tỷ USD).
Trong đó, Bộ kế hoạch đầu tư xác định vốn FDI thu hút mới trong năm 2005
là 4.5 tỷ USD.
2.2. Kết quả thực hiện thu hút vốn FDI
* Về quy mô và tốc độ thu hút

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đây là thời kỳ phục hồi chậm chạp của hoạt động FDI tại Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thu hút được 20.8 tỷ USD vốn FDI, trong
đó năm 2001 đã thu hút được 30 tỷ đồng chiếm 17.6% tổng vốn đầu tư xã hội,
năm 2002 đã thu hút được 34.5 tỷ chiếm 17.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm
2003 đã thu hút được 37.8 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm
2004 đã thu hút được 44.2 tỷ đồng chiếm 16.1% tổng vốn đầu tư xã hội, năm

2005 đã thu hút được 53 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội.
Bảng1. kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2001-2005
Giá hiện hành
chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
tổng
vdtxh
nghin
đồng
170.5 199.1 231.6 275 326
vốn FDI
nghin
đồng
30 34.5 37.8 44.2 53
%tỏng
vdt xh
% 17.6 17.3 16.3 16.1 16.3
nguồn: kế hoạch phát triển kt –xh 5 năm 2006-2010
Vốn đăng ký (vdk) năm 2001 bằng 123% so với năm 2000. Hai năm tiếp
theo vốn tiếp tục giảm: năm 2002 vdk chỉ bằng 88% so với năm 2001, năm
2003 chỉ bằng 96.6% so với năm 2002. Chỉ sang năm 2004 FDI mới thực sự
bắt đầu phục hồi đạt hơn 4.2 tỷ USD nhưng vẫn chưa đạt được con số của
năm 1998, và đến cuối năm 2005, FDI tăng gần 40% đạt 5.9 tỷ USD nhưng
vẫn chỉ xấp xỉ con số của năm 1997 (đây là năm FDI chịu tác động rõ rệt của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực). Giai đoạn 2001-2005, cả nước
đã thu hút được khoảng gần19.3 tỷ USD vốn FDI mới, giảm 24% so với
25.37 tỷ USD giai đoạn 1996-2000. Trong đó, vốn cấp mới chỉ bằng có 60%
giai đoạn 1996-2000, tăng vốn gấp 1.7 lần và vốn giải thể chỉ bằng 75%so với
giai đoạn trước. Vốn còn hiệu lực tính cho đến cuối năm 2005 là khoảng 50 tỷ
USD. Nếu tính chung cho cả vốn cấp mới và tăng vốn thì thời kỳ 2001-2005
chỉ hơn thời kỳ 1996-2000 gần 3%. Sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn

FDI năm 2005 tằng 21%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước là 16.5%. Thành quả này có được chủ yếu là do thị trường xuất khẩu của
một số sản phẩm công nghiệp được mở rộng, giá dầu thô tăng cao và có thêm
nhiều doanh nghiệp FDI mới đi vào hoạt động. Trong giai đoạn này khu vực
có vốn FDI xuất siêu khoảng 5.8 tỷ USD(riêng năm 2005 Xuất siêu khoảng
2.8 tỷ USD). Tỷ trọng đóng của FDI vào GDP bình quân giai đoạn 2001-2005
đạt 14.36% , trong khi giai đoạn 1996-2000 bình quân chỉ đạt 10.2%. Nộp
ngân sách giai đoạn 2001-2005 gấp 2.38 lần giai đoạn 1996-2000.
Riêng năm 2005, trên địa bàn cả nước có 922 dự án FDI mới được cấp
giấy phếp đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 24% số dự
án và 61.2% vốn đầu tư so với năm 2004. Đó là sự tăng trưởng đột biến trong
việc thu hút FDI của Việt Nam kể từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ khu vực xảy ra.
* Cơ cấu đâu tư.
- Theo lĩnh vực:
Phần lớn các dự án FDI mới tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, chiếm tới gần 67% số dự án và 60.8% vốn đăng ký. Tiếp đến lĩnh vực
dịch vụ, chiếm tới hơn 19.7% số dự án và hơn 31.7% vốn đăng ký cấp mới.
Trong thời kỳ 1991-1995, lĩnh vực dịch vụ tỏ ra hấp dẫn với các nhà đầu tư
nước ngoài nên đã chiếm tới hơn 43% tổng số vốn dăng ký, với nhiều dự án
quy mô lớn xậy dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, nhà ở. Giai đoạn sau
giảm xuống còn 22.4% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực.Tiếp đến là nông lâm ngư nghiêp hơn 13% số dự án và gần 7.5% vốn
đăng ký cấp mới, với số dự án còn hiệu lực là789 và3.775 tỷ USD. Trong đó
đẩu tư vào ngành nông lâm nghiệp chiếm hơn 85.5% số dự án với 91.7% vdk,
đầu tư vào ngành thuỷ sản chỉ chiếm có 14.5% số dự án với hơn 8%vdk.
Bảng2. Vốn FDI theo ngành(giai đoạn 1988-2005, chỉ tính d.a còn hiệu lực)

chuyên ngành Số d.a tỷ
trọng
tổng vốn
đầu tư
(1000USD
tỷ
trọng
%
vốn pháp
định
(1000USD)

14

×