Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tiền lương tại công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.36 KB, 51 trang )

Website: Email :
Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới kinh tế, Việt Nam đã có bớc phát triển quan trọng cả
về tốc độ và quy mô tăng trởng. Cải cách kinh tế đã tác động to lớn tới việc hình
thành và phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải quyết việc làm và hình thành thị
trờng lao động.
Với xu hớng vận động của thị trờng lao động đòi hỏi phải có những giải pháp
tích cực nhằm điểu chỉnh các quan hệ lao động trong đó có những vấn đề cốt lõi nh:
việc làm và tiền lơng, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tuyển chọn và đào tạo công
nhân, tranh chấp lao động
Về tiền lơng của công nhân ở các Doanh nghiệp, Chính Phủ Việt Nam đã có
những chính sách qu định mức lơng cụ thể phù hợp với công việc, trình độ chuyên
môn của công nhân và trả lơng theo kết quả sản xuất. Mức lơng tối thiểu đợc điều
chỉnh theo hệ số trợt giá, ngời lao động và ngời sử dụng lao động thỏa thuận với
nhau về mức trả công và tién hành kí hợp đồng lao động.
Là một sinh viên khoa Quản Trị kinh doanh Đại Học Công Đoàn, trong thời
gian học tập và rèn luyện tại trờng em đã đợc trang bị những kiến thức về mặt
quản lý kinh tế tại các doanh ngiệp. Tuy nhiên đó chỉ là những kiến về mặt lý luận,
trên thực tế đó là một vấn đề rất khó đối với những sinh viên mới ra trờng cũng nh
mới vào làm việc tại các doanh nghiệp. Dù đợc làm ở phòng ban nào thì đó vẫn là
một điều rất khó khăn đối với sinh viên. Do đó em chọn đề tài: Một số biện pháp
nhằm tăng cờng công tác quản lý tiền lơng tại Công ty Cơ Khí Hà Nội làm
đề tài tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về công tác quản lý tiền lơng.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình quản lý tiền lơng ở Công
Ty Cơ Khí Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng công tác
quản lý tiền lơng ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội.
1
Website: Email :


Phần i
Những luận cứ khoa học về công tác quản lý tiền lơng
I. Tiền lơng
1. Khái niệm về tiền lơng
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời có sức lao động
theo năng suất và hiệu quả công việc đợc giao. Trong các thành phần về khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng
và thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù nằm trong khuôn khổ
pháp luật và theo những chính sách của Chính Phủ nhng chỉ là những giao dịch trực
tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê một bên đi
thuê. Những hợp đồng lao động này trực tiếp đến phơng thức trả công.
Tiền lơng danh nghĩa: Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp
2
Website: Email :
vào khả năng lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, vào trình độ kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
- Tiền lơng thực tế: Tiền lơng thực tế đợc hiểu là giá trị hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà họ đã mua đợc từ tiền lơng danh nghĩa. Mối quan hệ
tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau đây:
TL
dn
TL
ttế
=
I
gc
Trong đó : TL
ttế
: Tiền lơng thực tế

TL
dn
: Tiền lơng danh nghĩa
I
gc:
giá cả
Nh vậy ta có thể thấy là nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi, điều
này có thể xảy ra ngay khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên . Tiền lơng thực tế không
chỉ phụ thuộc vào số lợng tiền danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại
hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Đây là một quan
hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào
các yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp của ngời
lao động hởng lơng, đó cũng là đối tợng quản lí trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lơng và đời sống.
Mức lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian nh
ngày, giờ hay tháng cho phù hợp với các bậc trong thang lơng.
- Tiền lơng tối thiểu: là tiền lơng nhất định trả cho ngời lao động làm các
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng đảm bảo nhu cầu đủ
sống cho ngời lao động.
Tóm lại việc trả lơng cho ngời lao động ở đây các doanh nghiệp cần phải tính
đến quan hệ Công - Nông tức là so sánh tiền lơng với mức thu nhập của ngời nông
dân hiện nay để không có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên mâu thuẫn trong xã
hội vì nớc ta có đến trên 70% là nông dân. Ngời nông dân lại đan xen sinh hoạt và
chung sống với ngời hởng lơng trong từng gia đình, từng thôn xóm.
2. Bản chất của tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sức lao động đã trở thành một thứ hàng
hoá đặc biệt và đợc trao đổi mua bán trên thị trờng. Khi đó giá cả của hàng hoá sức
lao động chính là số tiền mà ngời lao động nhận đợc do công sức của họ bỏ ra.
Vì vậy, bản chất của tiền lơng chính là giá cả của sức lao động trong nền kinh
tế thị trờng.

3
Website: Email :
Với bản chất nh vậy, tiền lơng - một loại giá cả cũng không nằm ngoài quy
luật của nền kinh tế thị trờng. Các quy luật đó bao gồm: quy luật phân phối theo lao
động, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu
3. Chức năng và vai trò của tiền lơng
3.1. Chức năng
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động, là nguồn lợi ích mà
ngời lao động dùng để nuôi sống bản thân và gia đình họ, dùng để duy trì quá trình
tái cản xuất tự nhiên và xã hội. Với ý nghĩa nh vậy tiền lơng thực hiện các chức
năng sau:
Chức năng thớc đo giá trị: là giá trị sức lao động vì tiền lơng có bản chất là
giá cả hàng hoá sức lao động.
Chức năng kích thích: tiền lơng là đòn bẩy kinh tế thu hút ngời lao động làm
việc hăng say, nhiệt tình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo cho ngời lao động không chỉ duy trì cuộc sống
mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc
gặp rủi ro bất trắc.
3.2. Vai trò
Để thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho bản thân con ngời phải
tham gia vào quá trình lao động. Thông qua quá trình lao động đó họ sẽ nhận đợc
một khoản tiền công tơng đơng với sức lao động đã bỏ ra để ổn định cuộc sống.
Qua đó nảy sinh những nhu cầu mới và những nhu cầu này sẽ tiếp tục tạo động lực
cho ngời lao động. Vì vậy, tiền công của ngời lao động là vấn đề đặc biệt quan
trọng đối với bản thân ngời lao động nói riêng và với các nhà quản lý nói chung.
Tiền lơng là nguồn sống của ngời lao động và gia đình họ, là động lực thúc
đẩy họ làm việc. Về phía Doanh nghiệp phải trả lơng cho ngời lao động hợp để kích
thích họ làm việc tốt hơn.
Khi kết thúc công việc nào đó ngời lao động cần đợc nghỉ ngơi, vui chơi, giải

trí, ăn uống thì mới có thể tái sản xuất sức lao động. Việc tái sản xuất sức lao
động này phải thông qua tiền lơng thì mới đảm bảo cho ngời lao động làm tốt.
Ngày nay, các nhà quản trị không thể dùng quyền lực để ép buộc ngơì lao
động làm việc, mà họ phải làm thế nào để khuyến khích họ làm việc? Cái đó chỉ có
thể là tiền lơng, tiền thởng để giúp họ lao động đợc tốt hơn. Do vậy Nhà nớc ta cần
phải có một hệ thống tiền lơng sao cho phù hợp với ngời lao động.
4
Website: Email :
Khi thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại, các Doanh nghiệp muốn
tăng năng suất lao động, lợi nhuận tăng thì cần phải có những chính sách nhằm
kích thích ngời lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể Doanh nghiệp cần phải
có một hệ thống lơng bổng hợp lý sao cho ngời lao động có thể thoả mãn những
nhu cầu thiết yếu của mình hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc
sống của họ sau này.
Tổ chức tiền lơng trong Doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa
khí giữa những ngời lao động, hình thành khối đại đoàn kết trên dới một lòng, một
ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lơị ích của bản thân họ. Do vậy
sẽ kích thích họ hăng say làm việc và họ có thể tự hào về mức lơng họ đạt đợc. Ng-
ợc lại, tiền lơng trong Doanh nghiệp thiếu công bằng và hợp lý thì hiệu quả công
việc sẽ không đợc đảm bảo.
Vì vậy đối với các nhà quản trị, một vấn đề cần đợc quan tâm hàng đầu là
phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền lơng, thờng xuyên theo dõi để có những điều
chỉnh cho phù hợp.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng
* Nhóm các yếu tố căn cứ vào bản thân công việc:
Đánh giá công việc là một khâu trong hệ thống đãi ngộ, qua đó một tổ chức
xác định giá trị và tầm quan trọng của công việc so với các công việc khác. Đánh
giá công việc nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định cấu trúc công việc của tổ chức.
- Mang lại bình đẳng và trật tự trong mối tơng quan công việc.

- Triển khai một thứ bậc gía trị của công việc đợc sử dụng để thiết lập cơ
cấu lơng bổng.
* Nhóm yếu tố căn cứ vào bản thân nhân viên:
Tiền lơng không chỉ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của nhân
viên, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của nhân viên nh: thâm niên, kinh
nghiệm, sự trung thành, tiềm năng và có thể ảnh hởng cả chính thị trờng lao động.
Đợc hiểu theo nghĩa rộng, thị trờng lao động bao gồm yếu tố lơng bổng trên
thị trờng, chi phí sinh hoạt, công đoàn, xã hội, nền kinh tế và pháp luật, sở dĩ chịu
ảnh hởng của các yếu tố trên bởi nó không thể tách rời khỏi những môi trờng xung
quanh nó nh địa lý, kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật. Tổ chức muốn tồn tại phải
chịu sự chi phối của các quy luật trong các môi trờng đó.
* Môi trờng Công ty:
5
Website: Email :
Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lơng bên cạnh chính sách của Công ty, bầu
không khí văn hoá, khả năng chi trả, cơ cấu tổ chức cũng có ảnh hởng đến cơ cấu
tiền lơng. Bởi với một cơ cấu tổ chức nhiều tầng thì chi phí trả lơng cho ngời lao
động cũng nh cán bộ nhân viên.
5. Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền lơng
5.1. Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền lơng
- Cách tính đơn giản, dễ hiểu để ngời lao động dễ kiểm tra tiền lơng của
mình.
- Hệ thống tiền lơng của Doanh nghiệp phải tuân thủ theo pháp luật.
- Trong cơ cấu tiền lơng luôn phải có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh
hoạt).
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải tuân thủ phân phối theo lao động tức là
làm đợc nhiều hởng nhiều, làm đợc ít hởng ít.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
5.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
* Nguyên tắc 1: trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau:

- Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Dựa trên
nguyên tắc này để so sánh đánh giá lao động và từ các so sánh lao động này để có
những hình thức trả lơng cho ngời lao động một cách thích đáng.
- Tạo sự công bằng cho ngời lao động: ngời lao động bỏ sức lao động nhiều
sẽ đợc trả lơng cao và ngợc lại.
- Căn cứ vào lao động để trả lơng cho ngời lao động mà không có sự phân
biệt về giới tính, tuổi tác, dân tộc và tạo ra sự bình đẳng trong trả lơng
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng, nếu không tuân thủ theo nguyên tắc này
Doanh nghiệp không thể có khả năng tích lũy, tiến hành tái sản xuất mở rộng.
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm tiền lơng giữa các ngành nghề khác nhau trong nền
kinh tế.
6. Phơng pháp xây dng đơn giá tiền lơng và quỹ lơng doanh nghiệp
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tính theo các bớc sau:
6.1. Xác định năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Doanh nghiệp có thể chọn lựa nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau
để xây dựng đơn giá tiền lơng.
-Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
6
Website: Email :
-Tổng doanh thu.
-Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lơng).
-Lợi nhuận.
6.2. Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạchđể xây dựng đơn giá tiền lơng
Đợc xác định theo công thức
V
kn
= [L
đb

x TLmin DN (H
cb
+H
pc
) +V
VC
] x 12 tháng
Trong đó:
V
kn
: Quỹ lơng năm kế hoạch.
L
đb
:Lao động định biên.
TLmin DN:Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc bình quân.
H
pc
:Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn
giá tiền lơng.
V
VC
:Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp.
6.3. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
*/ Ph ơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy
đổi.
Công thức xác định đơn giá
V

dg
=V
giơ
x T
sp
Trong đó:
V
dg:
Đơn giá tiền lơng.
V
giơ:
Tiền lơng giờ
T
sp:
Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm của đơn
vị sản phẩm.
*/ Ph ơng pháp 2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Công thức xác định đơn giá
V
kh
V
dg
=
T
kh
Trong đó:
V
dg
: Đơn giá tiền lơng.
V

kh
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
T
kh
: Tổng doanh thu hoặc doanh thu kế hoạch.
7
Website: Email :
Ngoài hai phơng pháp đã nêu ở trên còn có các phơng pháp khác để tính
đơn giá tiền lơng nh : đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí,
đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp để trình duyệt
dựa trên 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng đã nêu ở trên.
6.4. Tổng quĩ tiền lơng chung năm kế hoạch
Tổng quĩ tiền lơng chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền
lơng mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lơng của doanh nghiệp.
đợc xây dựng theo công thức:
Vc = Kkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vc : Tổng quĩ tiền lơng chung năm kế hoạch
Vkh : Tổng quĩ tiền lơng năm kế hoạch.
Vpc : Quĩ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác
không đợc tính trong đơn giá tiền lơng theo qui định.
Vbs : Quĩ tiền lơng bổ xung theo kế hoạch.
Vtg : Quĩ tiền lơng làm thêm giờ đợc xác định theo kế hoạch
không vợt quá số giờ làm thêm qui định của bộ luật lao động.
6.5. Xác định quĩ tiền lơng thực hiện
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả sản
xuất kinh doanh quỹ tiền lơng đợc xác định nh sau:
Vth = ( Vđg. Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:

Vth : Quĩ tiền lơng thực hiện
Vđg : Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao.
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Vpc : Các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác ( nếu có)
Vbs : Quĩ tiền lơng bổ xung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc
giao đơn giá tiền lơng theo đơn vị sảp phẩm.
Vtg : Quĩ tiền lơng làm thêm giờ.
7. Các chế độ trả lơng
Hiện nay có 2 chế độ trả lơng sau:
* Một là: chế độ trả lơng cấp bậc.
8
Website: Email :
Là toàn bộ những qui định của nhà nớc và các đơn vị áp dụng để trả lơng cho
ngời lao động. Chế độ này áp dụng cho khối công nhân, lao động trực tiếp, trả lơng
theo kết quả lao động của họ. Nội dung của chế độ trả lơng cấp bậc:
- Thang lơng: là cách xác định quan hệ tỉ lệ tiền lơng giữa công nhân cùng
nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
Quá trình xây dựng thang lơng phải trải qua các bớc sau:
+ Xây dựng chức năng ngành nghề của nhóm công nhân
+ Xác định bội số chung của thang lơng
+ Xác định hệ số bậc lơng
- Mức tiền lơng : là lợng tiền để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với bậc trong thang lơng.
Ngày 01/01/2003 Chính phủ chính thức áp dụng mức lơng tối thiểu là
290.000 đồng. Đây là cơ sở để xác định mức lơng cho tất cả các ngành nghề trong
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn thay đổi mức lơng tối
thiểu với điều kiện không nhỏ hơn mức lơng tối thiêủ mà nhà nớc qui định và phải
nộp ngân sách theo đúng luật, tốc độ tăng năng xuất lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng
và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn năm trớc.
- Bảng lơng: Xét về cơ bản giống thang lơng nhng khác thang lơng ở chỗ

phức tạp của công việc và mức độ phức tạp trong việc đó tuỳ thuộc vào công xuất
thiết kế và qui mô doanh nghiệp.
* Hai là: Chế độ tiền lơng chức vụ
Là toàn bộ những qui định của nhà nớc mà các tổ chức quản lí nhà nớc, các
tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lơng cho lao động quản
lí.
Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ theo trình tự:
- Xây dựng chức danh cho lao động quản lí.
- Đánh giá sự phức tạp của từng chức danh.
- Đa ra bội số và bậc lơng trong từng bảng lơng và ngạch lơng.
- Xác định mức lơng bậc một và mức lơng khác nhau trong bảng.
8. Các hình thức trả lơng
8.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ và thời gian làm việc thực tế
- Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Ltt = Lcb T
Trong đó
9
Website: Email :
Ltt: Tiền lơng thực tế
Lcb: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc.
Có 3 loại lơng theo thời gian giản đơn là lơng giờ, lơng ngày, lơng tháng.
Chế độ trả lơng này có nhợc điểm là mang tính chất bình quân không khuyến
khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc và chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định
mức lơng lao động chính xác.
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản
đơn với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định.

Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công
việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị ngoài ra còn áp dụng đối
với những công nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc phải tuyệt đối đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian giản
đơn ( mức lơng cấp bậc ) x thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Chế độ trả lơng này vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế vừa gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét
thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm
và kết quả công tác của mình. Do đó cùng ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chế độ trả lơng này ngày càng đợc mở rộng
Ltt= Lcb x T + tiền thởng
Trong đó:
Ltt: tiền lơng thực tế,
Lcb : tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian làm việc
Tiền thởng
8.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động trực tiếp vào số lợng và chất lợng
sản phẩm ( hay dich vụ ) mà họ đã hoàn thành. Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp.
8.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Lcbcv
Đg= hoặc Đg = Lcbcv T
10
Website: Email :
Q
Trong đó:
Đg : đơn giá sản phẩm
Lcbcv: Lơng cấp bậc công việc ( tháng ngày )

T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: mức sản lợng của công nhân trong kì.
- Ưu điểm: Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kì
Khuyến khích đợc công nhân tích cực làm việc
- Nh ợc điểm: Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng và bỏ qua chất lợng. Nếu
không có ý thức làm việc sẽ tốn nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị không
hiệu quả.
8.2.2 Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể
Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc là
Ltổ = Đg * Q
Ltổ : Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Đg : Đơn giá sản phẩm
Q : Sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành
*/ Ph ơng pháp hệ số điều chỉnh
L
1
Hđc =
L
0
Trong đó:
Hđc : Hệ số điều chỉnh
L
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L
0
: Tiền lơng cấp bậc của tổ
- Tính tiền lơng cho từng công nhân
Li = Lcbi * Hđc
Trong đó:

Li : Tiền lơng thực tế của công nhân i nhận đợc
Lcbi : Tiền lơng cấp bậc của công nhân i
*/ Ph ơng pháp dùng giờ hệ số
Tqđ = Ti * Hi
Trong đó:
Tqđ : Số giờ làm qui đổi ra bậc I công nhân i
Ti : Số giờ làm của của công nhân i
11
Website: Email :
Hi : hệ số lơng bậc i trong thang lơng
- Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I ( cho 1 giờ )
L
2
L
1
=
T qđ
Trong đó:
L
1
: tiền lơng thực tế của công nhân bậc I tính theo lơng thực tế
L
2
: Tiền lơng thực tế của cả tổ
Tqđ: Tổng số giờ thực tế đã làm việc sau khi qui đổi ra bậc I
-Tính tiền lơng của từng công nhân
L
1
i = L
1

* T
i

Trong đó:
L
1
i : Tiền lơng thực tế của công nhân thứ i
L
1
: Số giờ thực tế qui đổi của công nhân thứ i
8.2.3 Trả lơng theo chế độ gián tiếp
L
3
= Đg * Q
3
Trong đó:
L
3
: Tiền lơng thực tế của công nhân phục vụ
Q
3
: mức hoàn thành thựctế của công nhân chính
Đg : Đơn giá tiền lơng phục vụ
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động
của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
- Nh ợc điểm: Phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính mà kết quả này
nhiều khi lại chịu sự tác động của các yếu tố khác.
8.2.4. Chế độ trả lơng theo sản phẩm khoán.
Thờng áp dụng cho những công việc đợc giao khoán cho công nhân. Chế độ
này đợc thực hiện khá phổ biến trong các ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản,

hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất,
công việc không thể xác định một mức lao động ổn định trong thời gian dài.
*/ Bên cạnh đó còn có các chế độ trả lơng khác nh chế độ trả lơng sản phẩm có th-
ởng, chế độ trả lơng luỹ tiến.
ở trên đó là những chế độ trả lơng trong hình thức trả lơng theo sản phẩm đ-
ợc áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nớc ta. Trong thực tế ngoài các chế
độ trả lơng khác nhau còn áp dụng kết hợp các chế độ khác nhau do Nhà nớc qui
12
Website: Email :
định nhằm bảo đảm các nguyên tắc trả lơng cho ngời lao động nh chế độ trả lơng
thêm giờ, phụ cấp, tiền thởng.
II. Vai trò của việc xây dựng và quản lí quĩ tiền lơng trong điều kiện hiện nay
Trong điều kiện hiện nay để tiền lơng phát huy đợc tác dụng thì trớc hết mỗi
doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và
chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, tiền
lơng phải nuôi sống đuợc ngời lao động và gia đình họ. Bên cạnh đó doanh nghiệp
phải tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm bằng cách phải sử
dụng quĩ tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua việc xây dựng và quản lí quĩ
tiền lơng .
Việc trả lơng cho công nhân là trả theo từng tháng. Do đó phần tiền lơng cha
dùng tới phải đợc sử dụng có hiệu quả trong quá trình sản xuất. Muốn làm tốt đợc
vấn đề này thì doanh nghiệp phải nộp kế hoạch quản lí nguồn vốn tạm thời, công
tác này đợc làm tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn nâng cao hơn nữa kết quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong điều kiện ngày nay, việc quản lí và xác định quĩ lơng cho các đơn vị có
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để có thể kết hợp giữa phát
triển toàn bộ nền kinh tế với việc đảm bảo giá trị sức lao động cho ngời lao động.
Nền kinh tế thị trờng quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn chịu
sự tác động của qui luật cạnh tranh rất khắc nghiệt, nó sẵn sàng đào thải những
doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ không hiệu quả. Khi đó chất lợng và giá cả là yếu

tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Để ngời lao động luôn gắn bó với công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm trong sản xuất thì doanh nghiệp phải có một phơng pháp quản
lí hiệu quả. Trong công tác quản lí thì quĩ tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng,
việc trả lơng cho ngời lao động đợc tiến hành nh thế nào để khuyến khích họ trong
sản xuất đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng Nhà nớc không bao cấp cho các doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, sản phẩm sản xuất phải
tự tìm kiếm thị trờng tiêu thụ nên cần phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm nhằm cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng Tiền lơng là 1 bộ phận
quan trọng trong giá thành sản phẩm nên yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là
không ngừng hoàn thiện công tác xây dựng và quản lí quĩ tiền lơng. Mỗi doanh
nghiệp có một đặc điểm riêng và công tác tiền lơng luôn có sự thay đổi theo thời
13
Website: Email :
gian và sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp luôn phải
hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng của doanh nghiệp mình cho phù hợp.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp việc xây dựng kết cấu tiền lơng còn cha hợp
lí, bộ phận tiền lơng biến đổi tỉ trọng còn lớn hơn tiền lơng, tiền lơng không phản
ánh đợc kết quả công việc. Bên cạnh đó việc phân phối quĩ tiền lơng còn cha hợp lí
giữa lao động quản lí và lao động trực tiếp , giữa lao động trong cùng một bộ phận.
Do đó cần phải có những phơng hớng để khắc phục những nhợc điểm này trong
công tác quản lí tiền lơng của các doanh nghiệp.
III. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng và sử dụng quỹ tiền lơng
* Nguồn hình thành quỹ tiền lơng:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động.
Nguồn bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao;
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà nớc;

- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao;
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang;
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
* Sử dụng tổng quỹ tiền lơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn
chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn
cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các quỹ sau:
+ Tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản phẩm, l-
ơng thời gian ( ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng).
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi ( tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng ).
Phần II
Phân tích thực trạng tình hình quản lý tiền lơng
ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội
14
Website: Email :
I. Giới thiệu chung
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Công ty Cơ Khí Hà Nội tên giao dich quốc tế là HAMECO (Hà Nội
Machanical Company) là Công ty chế tạo máy công cụ lớn nhất ở Việt Nam, là
doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp, Bộ công
nghiệp.
Công ty ra đời trong không khí sôi sục của cả nớc quyết tâm xây dựng miền
Bắc theo Chủ nghĩa xã hội, biến miền Bắc thành một hậu phơng vững chắc cho tiền
tuyến lớn ở miền Nam.
Ngày 26-1-1955, quyết định xây dựng Công ty đợc ký duyệt và đến ngày 15-

12-1955, với sự giúp đỡ và viện trợ của chính phủ cùng nhân dân Liên Xô (cũ), nhà
máy Cơ khí Hà Nội chính thức đợc khởi công xây dựng.
Ngày 12-4-1958, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với tên là nhà máy
chung quy mô. Bao gồm 600 cán bộ công nhân viên và một hệ thống cơ sở vật chất
khá hiện đại ( so với năm 1958 ). Quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành
các giai đoạn sau:
*/ Giai đoạn 1858 - 1965:
Trong giai đoạn mới thành lập nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và
chế tạo các loại máy cắt gọt kim loại nh máy tiện, máy khoan, máy bàoVới sản l-
ợng sản xuất là 900-1000 máy các loại. Lúc này chuyên gia Liên Xô rút về nớc, nhà
máy đứng trớc một hệ thông máy móc đồ sộ với quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà máy hầu hết lại là cán bộ
chuyển ngành, trình độ cũng nh tay nghề còn non kém. Do vậy, việc tổ chức sản
xuất còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhng với lòng nhiệt tình lao động, toàn nhà máy
đã đi vào thực hiện kế hoạch 3 năm và hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Nhà máy đã đạt đợc những thành tựu vợt bậc so với năm 1958. Giá trị tổng sản lợng
tăng lên 8 lần, nhờ đó mà nhà máy đợc Nhà nớc quan tâm và vinh dự đón Bác về
thăm nhiều lần. Năm 1960 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Hà Nội.
*/ Giai đoạn 1966 - 1974.
Đây là giai đoạn đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Đảng
và Nhà nớc ta chủ trơng chuyển hớng quản lý kinh tế: Sơ tán, phân tán các xí
nghiệp ra các tỉnh để tiếp tục sản xuất. Trong điều kiện đó, nhà máy cũng phải sơ
tán trên 30 địa điểm khác nhau và chuyển hớng nhiệm vụ xang vừa sản xuất vừa
chiến đấu. Tuy vậy, Nhà máy không ngừng hoàn thành kế hoạch sản xuất máy công
15
Website: Email :
cụ mà còn sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quốc phòng nh các loại pháo kích,
xích xe tăng, máy bơm xăng.
*/ Giai đoạn 1975 - 1985.
Chiến tranh kết thúc, đất nớc đợc thống nhất, nhiệm vụ của nhà máy lúc này

là khôi phục sản xuất và cùng cả nớc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Bằng việc thực
hiện các kế hoạch 5 năm, hoạt động sản xuất của nhà máy trở nên sôi động. Đặc
biệt năm 1979 sản lợng máy công cụ và phụ tùng máy công cụ các loại chiếm 90%
giá trị tổng sản lợng. Thời kỳ này, số lợng cán bộ công nhân viên của nhà máy lên
đến gần 3000 ngời trong đó: 277 kỹ s và cán bộ có trình độ đại học, 282 cán bộ kỹ
thuật có trình độ trung cấp, 787 công nhân trình độ kỹ thuật 4/7 trở lên. Năm 1980,
nhà máy đổi tên một lần nữa là nhà máy chế tạo công cụ số I.
*/ Giai đoạn 1986 - 1992.
Sự chuyển đổi sang cơ chế thị trờng buộc nhà máy phải tự cân đối đầu vào và
tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Điều này tạo nên sự thay đổi lớn về tổ chức và nhà
máy gặp rất nhiều khó khăn. Số lợng lao động của nhà máy giảm xuống còn 1300
ngời. Công tác tiêu thụ vô cùng trì trệ và liên tục giảm. Năm 1988 tiêu thụ 498 máy,
1989 là 253 máy và 1990 là 92 máy. Đã không ít ý kiến cho rằng, Với một giàn
thiết bị cũ kĩ và công nghệ lạc hậu cùng với những sản phẩm manh mún, đơn chiếc
và bao khó khăn khác, nhà máy khó có thể trụ vững trong cơ chế thị trờng.
*/ Giai đoạn 1993 đến nay.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Bộ công nghiệp và tổng Công ty thiết bị công
nghiệp, việc sản xuất của nhà máy dần đi vào ổn định. Để đáp ứng yêu cầu của thị
trờng nhà máy đã từng bớc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để
tồn tại và phát triển. Năm 1995 nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Cơ Khí Hà Nội
với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất máy công cụ, thiết bị công nghiệp,
thép cán, xuất nhập kinh doanh vật t thiết bị, các dịch vụ kỹ thuật trong công
nghiệp.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cơ Khí Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay
Chức năng của Công ty Cơ Khí Hà Nội là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất mặt
hàng phục vụ cho nền công nghiệp, mục tiêu của công ty là hoàn thiện và phát triển
sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trờng.
Với chức năng trên, Công ty Cơ Khí Hà Nội có những nhiệm vụ chính sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.

16
Website: Email :
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sông vật chất cho cán bộ
công nhân viên, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an
toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất n-
ớc.
- Đẩy mạnh đầu t, mở rông sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền khoa học
tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm để kinh doanh có hiệu quả.
Với những nhiệm vụ quan trọng đó, đòi hỏi Công ty phải có những phơng h-
ớng và biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý vững mạnh để đáp ứng
những nhiệm vụ trên.
3. Một số đặc điểm có ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng
3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ 1: Quy trình chế tạo sản phẩm
Khi ban Giám đốc duyệt hội đồng sản xuất chuyển xuống phòng kỹ thuật để
xem xét nghiên cứu và thiết kế theo đúng mẫu. Sau đó đợc chuyển xuống phân x-
ởng làm mẫu để tiến hành, nếu đạt đợc cấp trên sẽ duyệt, bớc tiếp theo là quá trình
đúc sản phẩm. Đây là khâu rất quan trọng vì nếu làm tốt khâu này thì chất lợng sản
phẩm sẽ tốt và sẽ tốt cho các khâu sau. Gia công cơ khí là quá trình mài, dũa, đánh
bóng, làm nguội, rồi nhập kho bán thành phẩm. Các khâu tiếp theo là lắp ráp, kiểm
tra lại lần nữa rồi nhập kho đợi ngày xuất theo đúng hợp đồng đã ký kết.
Sau những quy trình sản xuất, sản phẩm của Công ty là những loại máy cắt
gọt kim loại, thiết bị công nghệ, sản phẩm đúc,rèn thép cán cà các phụ tùng thay
thế. Thiết kế lắp đặt các loại máy, thiết bị đơn lẻ, dây truyền thiết bị đồng bộ và các
dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị
vật t.
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty

17
Hội đồng
sản xuất
Phòng
kỹ
thuật
Làm
mẫu
Đúc Gia
công cơ
khí
KCS
Nhập
kho
Lắp ráp
KCS
Nhập kho
thành
phẩm
Tiêu
thụ
Website: Email :
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ một doanh
nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất quyết định
khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại là
một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ
tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Hiện nay Công ty có trên 600 máy móc các loại nhng xét tổng thể thì hầu hết
các máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, nên qua từng năm hoạt động Công ty đều

chú trọng công tác đầu t mua mới và sửa chữa bảo dỡng nhằm hạn chế mức độ hao
mòn của máy.
Năm 1996, Công ty cố gắng sửa chữa trang thiết bị cũ cho xởng kết cấu thép
hoạt động, đầu t mua máy lốc tôn dày 25, máy khoan cỡ lớn (đờng kính mũi khoan
10mm ), máy hàn và nhiều thiết bị khác.
Năm 1997, Công ty đã tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sửa chữa định
kỳ và nâng cấp một số giàn thiết bị chính và quan trọng của các xởng, duy trì công
tác bảo dỡng, bảo quản máy ngay tại nơi sản xuất.
Trong năm Công ty đã đầu t rất nhiều để đại tu 37 thiết bị, chế tạo mới 5 thiết
bị và 350 tấn thiết bị phục vụ chơng trình đầu t sắp xếp lại theo yêu cầu của sản
xuất.
Năm 1998, Công ty tiếp tục quan tâm đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, chế
tạo nhiều thiết bị mới nh máy bơm 36000m
3
/ giờ, máy lốc tôn, máy ép nhựa, các
dây chuyền thiết bị có tính tự động hoá cao.
Đầu năm 2004 Công ty Cơ Khí Hà Nội tiếp tục đổi mới nâng cấp trang thiết
bị,chế tạo đợc nhiều thiết bị lớn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Biểu 1: Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty
STT Tên Số giờ sản Số lợng Giá trị Mức hao
18
Website: Email :
xuất (chiếc) (USD/Máy) mòn(%)
1
Máy tiện các loại
1400 147 7000 65
2
Máy phay các loại
1000 92 4500 60

3
Máy bào các loại
1100 24 4000 55
4
Máy mài
900 137 4400 55
5
Máy doa
900 15 5500 60
6
Máy ca
1400 16 1500 65
7
Máy chuốt ép
700 8 4000 60
8
Búa máy
900 5 15000 40
9
Máy cắt
800 11 800 60
10
Máy cắt tôn
1400 3 400 70
11
Máy hàn điện
1400 26 600 50
12
Máy nén khí
1000 9 600 50

13
Cần trục
1000 14 11000 60
14
Lò luyện thép
800 65 5000 50
15
Lò luyện gang
800 4 2000 50
16
Máy khoan
1200 2 600 80
17
Máy hàn hơi
1200 64 5500 60
3.3. Đặc điểm về nguồn vốn
Biểu 2: thống kê về tài sản và nguồn vốn của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
1. TSCĐ
- Đầu t ngắn hạn
2. Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Chủ sở hữu
22913
9105
19926
8903
22145
9223

19326
8733
-768
118
-600
-170
Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy công ty có TSCĐ rât lớn. Đây là điều tất
yếu bởi vì là một Công ty sản xuất thiết bị công nghiệp thì cần phải có TSCĐ lớn,
TSCĐ thờng gắn với đầu t dài hạn. TSCĐ cuối kỳ so với đầu kỳ chênh lệch -768,
nhng đầu t ngắn hạn lại chênh lệch +118. Đầu t ngắn hạn là hình thức đầu t mà kết
quả của nó đợc thể hiện rõ trong một kỳ kế toán, nó không đòi hỏi vốn đầu t lớn. Ta
có thể thấy công ty đã đầu t ngắn hạn và có lãi trong kỳ kinh doanh vừa qua.
Bên cạnh đó nguồn vốn của Công ty lại chênh lệch đáng kể giữa nợ phải trả
và chủ sở hữu. Cả đầu kỳ và cuối kỳ nguồn vốn chủ sở hữu chỉ bằng khoảng 1,3 lần
nợ phải trả, chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu ít và chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu
kỳ đều giảm. Công ty nên khắc phục tình trạng này để làm giảm chênh lệch giữa
vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả sao cho hợp lý.
3.4. Đặc điểm về lao động của Công ty
19
Website: Email :
Công ty Cơ Khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những năm
gần đây Nhà nớc xoá bỏ bao cấp, Công ty cũng nh các doanh nghiệp hoạt động
trong cả nớc đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc. Bớc đâu Công ty thực sự có những khó khăn do bộ máy tổ chức cồng
kềnh. Nhận thấy điều này ban Giám đốc Công ty đã tiến hành thanh lọc, tinh giảm
bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ quản lý. Theo báo cáo hàng ngày thì đến ngày
10/1/2004 số lao động của công ty là 957 ( số liệu có thể bị thay đổi do có ngời xin
chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hu, tuyển thêm lao động mới).
Biểu 3: Cơ cấu lao động trong Công ty Cơ Khí Hà Nội
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 T1/2004

1
Chỉ tiêu chung
952 929 653 957
Trong đó nữ
238 238 238 243
Tuổi bình quân
40.48 40.79 40.67 41.08
Tuổi bình quân nam
40.07 40.43 40.26 40.69
Tuổi bình quân nữ
41.71 41.84 41.92 42.22
<=20 tuổi
3 5 4 1
Từ 21-25 tuổi
79 72 96 95
Từ 26 đến 30 tuổi
79 86 91 100
Từ 31 40 tuổi
268 233 191 175
Từ 41 đến 50 tuổi
407 400 417 423
Từ 51 đến 55 tuổi
91 114 134 135
Trên 55 tuổi
25 19 20 28
2
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất
952 929 953 957
Gián tiếp
283 270 267 239

Trực tiếp
669 659 686 718
3
Theo cơ cấu quản lý hành chính
952 929 953 957
3.1
Cán bộ quản lý
74 73 72 79
Giám đốc Công ty
1 1 1 1
Phó Giám đốc Công ty
3 3 5 4
Trợ lý Giám đốc
3 3 5 4
Trởng-phó các phòng ban
47 37 27 35
GĐ-PGĐ trung tâm
2 2 8 8
GĐ-PGĐ xởng, phân xởng, xí nghiệp
18 27 26 27
20
Website: Email :
3.2
Nhân viên gián tiếp
209 197 203 194
Phòng ban trung tâm
185 174 159 167
Xởng, phân xởng, xí nghiệp
24 23 44 27
3.3

Công nhân sản xuất
669 659 678 684
Sản xuất
556 547 569 566
Phục vụ
113 112 109 118
4
Trình độ
952 929 953 957
Trên đại học
3 2 3 3
Đại học
153 150 162 168
Cao đẳng
8 11 10 12
Trung học chuyên nghiệp
80 73 81 88
Sơ cấp
42 54 40 17
Công nhân lỹ thuật bậc 3 trở xuống
107 113 132 143
Công nhân kỹ thuật bậc 4
61 53 55 53
Công nhân kỹ thuật bậc 5
140 119 111 108
Công nhân kỹ thuật bậc 6 trở lên
241 253 260 254
Lao động phổ thông
117 101 99 111
* / Phân tích cơ cấu lao động của Công ty.

- Theo độ tuổi và giới tính: Dựa vào bảng số liệu ta thấy số lao động nữ trong
Công ty ít hơn số lao động nam ( chỉ bằng khoảng 25% tổng số lao động trong công
ty) . Đó là điều tất yếu vì đây là công ty sản xuất thiết bị công nghiệp nặng. Nhng
tuổi bình quân ngời lao động trong Công ty lại rất cao
Tuổi bình quân 41.08
Tuổi bình quân nam 40.69
Tuổi bình quân nữ 42.22
Chúng ta có thể thấy tuổi đời nh thế này thì không phù hợp lắm. Tuổi đời từ
21-30 tuổi năm 2003 chỉ có 195 còn tuổi từ 41-55 là 558 ngời. Đó là chênh lệch lớn
trong Công ty sản xuất công nghiệp. Theo khu vực sản xuất thì T1/2004 số lao động
gián tiếp của Công ty là 239 còn lao động trực tiếp là 718 ngời.
- Theo trình độ chuyên môn
Qua bảng trên xét về tổng số lao động thì số liệu năm 2003 và đầu năm 2004
chỉ chênh lệch có 4 ngời nhng khi chi tiết về từng chỉ tiêu chúng ta mới thấy rõ đợc
số lao động theo trình độ của Công ty biến động rõ rệt, đặc biệt là số lao động phổ
thông tăng từ 99 lên 111 ngời. Hiện tợng này do đâu? Phải chăng đó là do Công ty
đã tuyển thêm lao động để bù đắp cho số lao động đã lớn tuổi về hu, hay là Công ty
mở rộng sản xuất thiếu công nhân lao động phổ thông. Cái chính ở đây là vấn đề
chất lợng lao động trong công ty để đảm bảo đáp ứng đợc những đòi hỏi chắc chắn
ngày càng khắt khe hơn về nhân tố con ngời trong tơng lai.
3.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy
21
Website: Email :
Toàn Công ty có 25 đơn vị bao gổm 17 phòng ban, 7 phân xởng sản xuất và 3
xí nghiệp. Các phân xởng sản xuất chính đó là xởng máy công cụ, xởng cơ khí lớn,
xởng bánh răng, xởng đúc, xởng gia công áp lực và nhiệt luyện, xởng kết cấu thép.
Các xí nghiệp là xí nghiệp lắp đặt và bảo dỡng thiết bị công nghiệp, xí nghiệp sản
xuất và kinh doanh vật t chế tạo máy.
Ban Giám đốc Công ty gồm có một Giám đốc, bốn phó Giám đốc trong đó
một phó Giám đốc kinh doanh, một phó Giám đốc sản xuất, một phó Giám đốc kỹ

thuật và một phó Giám đốc phụ trách nội chính.
Giám đốc đợc sự tham mu của các phòng ban chức năng trong quá trình quản
lý. Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngời giữ trọng trách cao nhất
trong các phòng ban là trởng phòng.
Sơ đồ 2: bộ máy quản lý của công ty Cơ khí Hà Nội
22
PGĐ phụ trách
nội chính
Ghi chú:
: Tổ chức toàn công ty
:PGĐ chịu trách nhiệm về hệ
thống đảm bảo chất lợng, GĐ uỷ
quyền làm đại diện lảnh đạo về
chất lợng
Giám Đốc
Công Ty
PGĐ quản lý
chất l ợng
PGĐ sản
xuất
PGĐ kinh
doanh
X ởng MCC
V.phòng GĐ
Phòng
TCHC
Phòng
KTTKTC
Phòng vật t

X ởng bánh
răng
X. cơ khí
X.Gcal-M
X ởng đúc
TTTĐH
Th viện
Tr ờng
THCNCTM
Phòng KT
Phòng ĐHSX
Phòng KCS
VP GDTM
Phòng
XDCB
Phòng bảo
vệ
Phòng
QT.ĐS
Phòng y tế
Phòng VH-
XH
X ởng mộc
X. kết cấu
thép
PX. Thuỷ
lực
X ởng cán
thép
Website: Email :

*/Ban giám đốc Công ty.
- Giám đốc Công ty: là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty,
ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh,
giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn
vị gồm phòng tổ chức nhân sự, ban quản lý dự án, trờng trung học công nghiệp chế
tạo máy. trờng mần non Hoa Sen và phòng KTTKTC.
- Phó Giám đốc sản xuất: Có chức năng điều hành sản xuất, thực hiện đúng
tiến độ kế hoạch theo mục tiêu đã đinh , chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các
hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất cho các đơn vị.
23
Website: Email :
- Phó Giám đốc quản lý chất lợng: Giúp Giám đốc Công ty quản lý chất lợng
sản phẩm và môi trờng, an toàn lao động, có quyền thay mặt Giám đốc ký thay các
văn bản quy chế, các quy định liên quan đến vấn đề chất lợng sản phẩm và vệ sinh
môi trờng cũng nh các văn bản về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ
và an ninh quốc phòng.
- Phó Giám đốc phụ trách nội chính: quản lý điều hành các mặt hoạt động nội
chính đời sống và xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm về việc điều hành giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc mình quản lý trong Công ty.
*/ Các phòng ban nghiệp vụ
- Văn phòng Giám đốc Công ty: Nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp các thông tin
các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài Công ty, truyền đạt ý kiến của Giám
đốc xuống các đơn vị hoặc cá nhân, tổ chức quản lý, lu trữ, chuyển các loại thông
tin và văn bản quản lý
- Phòng tổ chức nhân sự: Giúp Giám đốc ra quyết định, quy định nội quy,
quy chế về lao động tiền lơng, tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề chính sách
xã hội theo quyết định của Giám đốc.
- Trung tâm tự động hoá: Nghiên cứu công nghệ tự động hoá của các nớc
phát triển, tìm mọi giải pháp ứng dụng vào sản xuất và chế tạo tại Công ty nhằm
nâng cao chất lợng hiệu quả sử dụng của các sản phẩm.

- Phòng kế toán tài chính: Có chức năng làm tham mu cho Giám đốc về sử
dụng nguồn vốn, khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao.
- Phòng kỹ thuật: Điều tra, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào công tác thiết kế công nghệ và quản lý khoa học kỹ thuật của công ty vào nền
nếp. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản xuất và của các sản
phẩm, các định mức lao động, tiêu hao vật t.
- Phòng vật t: Tìm kiếm thị trờng, mua sắm vật t kỹ thuật đúng với chỉ tiêu và
định mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng loại và thời gian để
cung ứng cho sản xuất kinh doanh đợc liên tục, nhịp nhàng và đúng kế hoạch.
- Phòng điều độ sản xuất: Có chức năng phân công sản xuất, xây dựng kế
hoạch tác nghiệp, đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức sản xuất nhằm thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó còn có nhiều phòng ban khác, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ
cụ thể và có quan hệ mật thiết với nhau. Tất cả các phòng ban đều có một mục tiêu
là đa Công ty đi lên theo định hớng xã hội Chủ nghĩa
4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm vừa qua của công ty
24
Website: Email :
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hạch toán độc lập, tự
sản xuất và tìm thị trờng tiêu thụ, công ty đã có những chuyển biến rõ rệt về tài
chính, kinh tế, cơ sở vật chất,
Biểu 4: tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
tt
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
K.hoạch
Thực
hiện
% thực
hiện

K.hoạch
Thực
hiện
% thực
hiện
K. hoạch
1
2
3
4
5
6
GTSX( tr.đ)
Doanh thu (tr.đ)
Nộp NS (tr.đ)
Lãi
Thu nhập bq (nđ)
Tổng số lao động
63755
76250
3752
70
1000
71003
78625
4667
156
1060
929
111,31

03,1
124
223
106
74380
104100
6400
180
1170
67843
100926
7440
183
1171
953
91,21
96,9
116,25
102
106,08
76476
150695
quy định N
2
1170
Bảng trên đã trình bày quá trình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty trong
một số năm vừa qua và có kế hoạch cho năm 2004.
Qua bảng số liệu so sánh ta thấy trong năm 2002 hầu hết mọi chỉ tiêu đều vợt
so với kế hoạch. Nhng đến năm 2003 tuy công ty vẫn đạt và vợt chỉ tiêu về thu nhập
bình quân, lãi và các khoản nộp ngân sách. Bên cạnh đó chỉ tiêu về giá trị tổng sản

lợng, doanh thu lại cha đạt kế hoạch thậm chí còn thấp hơn kế hoạch do những
nguyên nhân chủ quan, khách quan đem lại. đặc biệt sản phẩm thép cán chỉ thực
hiện đợc 60,54%. Đây là chỉ tiêu chủ yếu ảnh hởng đến kế hoạch doanh thu, công
nhân cần phải nghỉ việc trong thời gian dài. Sang năm 2004 công ty cần phải nỗ lực
để đa công ty vợt mức kế hoạch và khắc phục đợc những khuyết điểm của năm
2003. điều này tuỳ thuộc rất lớn vào các cán bộ hàng đầu cũng nh những ngời công
nhân trong công ty.
II. Phân tích tình hình quản lý tiền lơng tại Công ty Cơ Khí Hà Nội
1. Các quy định chung
Hàng năm, Công ty Cơ Khí Hà Nội tiến hành đăng ký định mức lao động và
đơn giá tiền lơng với Tổng Công ty. Biểu tổng hợp mức lao động và đơn giá tiền l-
ơng đợc kèm theo bản giải trình xây dựng đơn giá tiền lơng và định mức lao động
theo đơn giá sản phẩm hàng năm, đơn giá tiền lơng đợc thực hiện theo hớng dẫn
quy định tại thông t 13/LĐTBXH và số 14/LĐTBXH-TT ban hành ngày 14/4/1997.
1.1. Quy chế trả lơng của Công ty
Quá trình xây dựng, chỉnh lý quy chế trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội có
sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn theo đúng thoả thuận về lao
động tập thể với ngời lao động và đảm bảo khuyến khích thoả đáng việc xây dựng
25

×