Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp trả lương của công ty máy tính cms

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.98 KB, 47 trang )

LờI NóI ĐầU
Nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế
thị trờng, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bớc sang giai
đoạn tăng trởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cờng độ cạnh
tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với
mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lợng,
mẫu mã, phân phối, khuếch trơng Để đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách
nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với Công ty máy tính CMS, từ khi thành lập đến nay đã trải qua những
biến động thăng trầm của nền kinh tế nhng vẫn đứng vững đợc nhờ tích cực đổi
mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm vẫn đợc coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan
trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách kinh doanh của
Công ty luôn quan tâm.
Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó
giúp đa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên khỏi bỡ
ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc.
Qua thời gian thực tập tại trờng và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty
máy tính CMS em xin chọn đề tài: Phơng pháp trả lơng tại công ty CMS"
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình .
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có ba chơng :
Chơng I: Khái quát về Công ty máy tính CMS.
Chơng II: Thực trạng công tác trả lơng của Công ty máy tính CMS.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phơng pháp trả lơng của
Công ty máy tính CMS.
Chuyên đề đợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong
phòng Kế toán Công ty Máy Tính CMS và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng
1


dẫn. Mặc dù đã cố gắng song chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các anh
chị trong phòng Kế toán Công ty Máy tính CMS để chuyên đề của em có thể
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG I
KHáI QUáT Về CÔNG TY MáY TíNH CMS
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CMS
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính Thế Trung (CMS Co., Ltd.,)
đợc Sở KH Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 101956 thành lập
ngày 17/5/1999 là một thành viên của tập đoàn CMC, một trong những tập đoàn
công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, CMS là nhà sản xuất và lắp
ráp máy tính Thơng hiệu số 1 Việt Nam - máy tính CMS, đồng thời là nhà phân
phối chuyên nghiệp các thiết bị sản phẩm tin học.
Ngày 17 tháng 5 năm 1999 khai trơng Công ty có trụ sở tại 67B Ngô Thì
Nhậm, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Đến nay CMS đã và đang phát triển không ngừng để trởng thành, và thực
tế CMS đã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những
sản phẩm đợc thị trờng công nhận.
- 01/2006 CMS đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao do ngời tiêu
dùng bình chọn.
2. Nhiệm vụ và chức năng
Công ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các
thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học.
Những ngành nghề chính của công ty đợc quy định trong giấy phép kinh
doanh:
- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học
hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức.

Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các
hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh Intel, BenQ,
Kingston, Santak, Transcend, Foxconn Nhờ có khả năng tài chính ổn định,
tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ
trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc
khách hàng tin tởng và đạt doanh số cao.
3
- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại
hình dịch vụ chủ yếu sau:
+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dỡng các hệ thống máy tính, thiết bị
mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nớc.
+ Dịch vụ t vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân.
+ Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động cha dài vì vậy
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng
nh khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua
hơn 6 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã tìm
ra cách thức hoạt động riêng, đặc trng cho công ty mình, tìm ra hớng phát triển
bền vững và có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thơng mại của mình và
thực tế CMS đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những
sản phẩm đợc thị trờng công nhận
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ
phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
đến từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trởng phòng,
đảm bảo luôn nắm bắt đợc những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản

xuất kinh doanh, thị trờng cũng nh khả năng tài chính của công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đ-
ợc mô tả bằng hình vẽ sau:
4
Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CMS
+ Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử
là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các
hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động
tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trờng tại các phòng (chủ
yếu là phòng phân phối).
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của
công ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ máy tính
cho công ty.
+ Phòng kế toán: gồm kế toán trởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách
nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công
ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lợng cán bộ công
nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
+ Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực
hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ ngời tiêu dùng
có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối (có nhiệm
vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số lợng nhiều, tổ chức
5
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh

phân
phối
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Trung
tâm
bảo
hành
Phòng
lắp
máy
Phòng
dự
án
các cuộc điều tra nghiên cứu thị trờng).
+ Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ
của công ty.
+ Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn,
quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
+ Phòng dự án: nghiên cứu thị trờng, đề xuất các phơng án về nguồn nhập

hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2002 - 2005)
4.1. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2002-2005
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CMS đã gặt hái đợc nhiều thành
công. Đó chính là sự tăng trởng doanh thu, sự tăng trởng mức lợi nhuận, sự đóng
góp của Công ty vào Ngân sách nhà nớc, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán
bộ công nhân viên trong Công ty đợc cải thiện. Các kết quả đó đợc thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CMS.
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu
3.845.000 4.050.000 5.230.000 6.086.000
2. Nộp ngân sách NN
216.000 297.000 408.000 510.300
3. Doanh thu thuần
2.945.000 3.753.000 4.822.000 5.575.700
4. Giá vốn hàng bán
1.785.000 2.981.000 3.910.000 4.546.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp
547.000 772.000 912.000 1.029.700
6. Chi phí quản lý kinh
doanh
468.000 603.000 773.000 841.500
7. Lợi tức trớc thuế
114.000 169.000 139.000 198.200
8. Thuế TNDN (32%)
34.000 54.080 44.480 60.230
9. Lợi tức sau thuế
86.000 114.920 94.520 127.970

10.Tổng số lao động(Ngời)
13 15 20 24
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CMS)
Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm là tơng đối ổn định. Sau năm 2002 đạt 86.000.000 đồng đến năm
2003 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2003 thì đến năm
2004 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2005 với lợi nhuận
6
đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2004
là do một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm
2002 lên 603.000 đồng năm 2003 và 773.000 đồng năm 2004. Sự cộng dồn của
các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2002 lên
297.000.000 đồng năm 2003 và lên đến 510.300.000 năm 2005.
Thứ hai, là do công ty cha thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát
huy vào thị trờng bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách hàng.
Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2003,2004,2005 đều tăng lên so
với năm trớc đó nhng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng hoá
quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng
loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty).
Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng
tăng theo, lợng thuế đóng góp cho nhà nớc tăng dần lên theo các năm với
216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2003 cho đến
510.000.000 năm 2005. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có
chiều hớng phát triển đi lên.
4.2. Về doanh thu
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu của Công ty CMS
(Đơn vị: 1000 đồng)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS)
Lĩnh vực kinh doanh phần cứng nh máy tính, phụ kiện và các sản phẩm

liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH sản xuất và
dịch vụ máy tính CMS. Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy
Lĩnh
vực
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ %
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Máy
tính
1.958.000 81,2% 3.520.000 86,91% 4.475.200 85,56% 5.063.000 83,19%
Dịch vụ
453.000 18,8% 530.000 13,09% 754.800 14,44% 1.023.000 16,81%
Tổng
cộng
2.411.000 100% 4.050.000 100% 5.230.000 100% 6.086.000 100%
7
tính CMS luôn coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh

vực này đã có doanh thu chiếm tới 81,2% năm 2002; 86,91% năm 2003; 85,56%
năm 2004 và 83,19% năm 2005.
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các
công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hoặc hiện đại hoá là một
trong những lĩnh vực quan trọng không chỉ vì nó chiếm tới 18,8% năm 2002;
13,09% năm 2003; 14,44% năm 2004 và 16,81% năm 2005 doanh thu mà còn vì
lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy tính, nó
chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi t vấn, cung cấp cho khách hàng những giải
pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty đợc tăng thêm gấp nhiều lần.
Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển kinh doanh lĩnh vực phần
cứng, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS cũng đang rất chú trọng
tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm để có thể khai thác hay tìm kiếm đợc các
khách hàng tiềm năng.
4.3. Về vốn kinh doanh
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty CMS
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng vốn kinh
doanh
1.000
đồng
2.067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000
Vốn lu động
1.000
đồng
1.685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000
Vốn cố định
1.000
đồng
382.000 594.000 634.000 641.000
Tỷ lệ vốn lu động

trong tổng vốn KD
%
81,5% 83,31% 87,08% 87,54%
Nguồn vốn chủ sở
hữu
1.000
đồng
1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là một công ty t nhân,
có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bớc vào kinh doanh
trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong
việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng đợc ký kết dới hình thức thanh toán
sau, hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình
8
trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay
vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty đã có nhiều chính sách
mở rộng kinh doanh và đa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản xuất
kinh doanh nh vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên trong công ty
cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu
tăng lợng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của
công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ đồng.
9
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC TRả LƯƠNG CủA CÔNG TY
MáY TíNH CMS
1. Những nhân tố ảnh hởng đến phơng pháp trả lơng của Công ty
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trởng và các trởng phòng ban là
những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm
về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nớc, có tác phong

làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các
hoạt động kinh doanh thơng mại của công ty.
Lực lợng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời
còn rất trẻ, đa phần đợc đào tạo chính quy trong các trờng cao đẳng và đại học,
có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần
lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng đợc những nhu cầu hiện tại của
công ty trong việc kinh doanh thơng mại nhng xét trên thực tế mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính là một mặt hàng kỹ thuật. Trong
thời gian tới khi mở rộng thị trờng kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của
công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết kỹ
thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng cũng đang đợc ban
giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS quan tâm. Tuy
nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tơng đối ít, do vậy để giải quyết vấn
đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã đợc đào tạo có kiến
thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công
ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số chơng trình đào tạo cơ bản cho
nhân viên với phơng thức vừa học vừa làm, nhng đây cũng không phải là một
biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì
công ty sẽ phải có những đầu t lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
10
Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CMS
STT Tiêu chí
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số l-
ợng
% Số l-
ợng

% Số l-
ợng
% Số l-
ợng
%
1
Theo tiêu chí lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
13
4
9
100
69
31
15
4
11
100
27
73
20
4
16
100
20
80
24
4
20

100
16,67
83,33
2
Theo trình độ học vấn
- Đại học và trên ĐH
- Trung cấp, Cao đẳng
- Khác
13
9
3
1
100
69
23
8
15
11
3
2
100
73
20
7
20
13
5
2
100
65

25
10
24
16
6
2
100
66,67
25
8,33
3
Giới tính
- Nam
- Nữ
13
10
3
100
77
23
15
12
3
100
80
20
20
14
6
100

70
30
24
17
7
100
70,83
29,17
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty CMS)
1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty
1.2.1 Hoạt động mua hàng của Công ty
Cũng nh các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
máy tính CMS là công ty kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Hầu hết các linh
kiện, thiết bị máy vi tính của công ty đợc cung ứng qua các công ty xuất nhập
khẩu nh FPT, CMC, Samsung Vina, LG SEL hoặc một số công ty trung
gian khác nh CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang chính vì vậy
mà sản phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100% đợc lắp ráp từ những linh
kiện rời nhập ngoại.
Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký hợp
đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang
nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm
Fax modem Motorola
Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS còn làm bạn
hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP
của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam
Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2004 - 2005
11
STT Nguồn hàng Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Nhập khẩu

trực tiếp
1.000
đồng
140.000 220.000 320.000 635.000
2
Nhập qua các
đại lý của
hãng
1.000
đồng
745.000 895.000 1.277.800 1.884.000
3
Nhập qua các
trung gian
khác
1.000
đồng
1.095.000 1.854.000 2.312.200 2.027.000
Tổng
1.980.000 2.969.000 3.910.000 4.546.000
Việc nhập hàng của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS
chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ
nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều đợc nhập thông qua các đại lý của các
hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn. Theo
số liệu thống kê thì lợng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam
tăng dần từ 745.000.000 đồng trong năm 2002 thì đến năm 2005 lợng hàng nhập
đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này cha cao nhng có thể nói Công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã dần đang mở rộng mối quan hệ của
mình đến với các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trờng
công nghệ thông tin nh: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq L ợng hàng

nhập thông qua các công ty trung gian khác không có sự dao động quá lớn với
1.095.000.000 đồng năm 2002 đến năm 2005 là 2.027.000.000 đồng, nguồn
hàng nhập này chiếm hơn một nửa trong tổng số lợng hàng nhập của công ty,
điều này ảnh hởng khá lớn trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ
khác. Do quy mô nhỏ nên lợng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm
2002 là 140.000.000 đồng và đến năm 2005 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên
rất nhanh nhng con số này cha đáng đợc ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến
13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lợng
hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lợng hàng
nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập
trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu.
1.2.2 Về công tác thị trờng và chất lợng sản phẩm của Công ty
12
Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân c hiện nay chuyển dần sang loại
máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt đợc nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp
với chiến lợc kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CMS đã tập trung và phân
tích hai đối tợng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:
Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng
máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của họ
nh sau:
- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho
công việc.
- Khi mua máy thờng thông qua ngời thân quen giới thiệu.
- Khi mua họ thờng quan tâm hàng đầu đến chất lợng, sau đó là giá cả và
chế độ bảo hành đi kèm.
- Số lợng ngời có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.
- Họ thờng có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu đến
10 triệu.
- Rất quan tâm đến các chơng trình khuyến mại của công ty.
- Thờng là thanh toán ngay sau khi máy vi tính đợc lắp đặt và chạy thử đạt

theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 40,8%
và máy lắp ráp chiếm 59,2%.
Những đối tợng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) nh: Các cơ
quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bu chính viễn thông, hàng
không, y tế có khả năng kinh phí đầu t dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật
và ứng dụng.
Những đối tợng sử dụng mày vi tính lắp ráp nh: Các cơ quan nhà nớc các
cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và t nhân Mục đích sử dụng của các cơ
quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lu trữ thông tin, thiết kế,
nghiên cứu và phát triển. Số lợng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mô đầu t
của các doanh nghiệp đó, có thể với số lợng rất lớn khi họ đầu t nâng cấp đồng
loạt các trang thiết bị hoặc số lợng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa chữa.
Nhng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán nh chế độ bảo hành bảo dỡng
13
rất đợc quan tâm, thông thờng họ hay ký kết các hợp đồng bảo dỡng theo định
kỳ hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tợng khách hàng
này quan tâm đến chất lợng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả.
Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trờng cho 2 nhóm máy tính.
Đối tợng sử dụng
Máy tính lắp
ráp (%)
Máy tính nhập
ngoại (%)
- Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi
82 18
- Cơ quan hành chính sự nghiệp
73,4 26,6
- Doanh nghiệp nhà nớc
41,7 58,3

- Doanh nghiệp t nhân
68,1 31,9
- Công ty liên doanh
50 50
- Ngành giáo dục
80 20
- Ngành y tế
25 75
- Ngành ngân hàng
5 95
Ban lãnh đạo công ty CMS đã xác lập đối tợng khách hàng mua máy tính
lắp ráp làm đoạn thị trờng mục tiêu của mình. Nhng cho đến nay công ty vẫn cha
phân định đợc những nhóm khách hàng nào sẽ là đối tợng chủ yếu, cha phân loại
đợc nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng tiềm năng.
Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt
động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn đợc công ty quan tâm chú ý. Các ch-
ơng trình khuyến mại thờng đợc tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp đỡ của
các đối tác. Một số chơng trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời
gian qua là:
- Mua linh kiện có giá trị trên 5USD đợc truy cập 01giờ internet miễn phí
tại cửa hàng của công ty.
- Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn
màn hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tờng.
Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lợng bán
ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp,
nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tợng tiêu dùng là các cá nhân. Thực tế năm
2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lợng khách hàng đã tăng lên 1.3 lần
14
so với tháng không có chơng trình khuyến mại. Khuyến mại không chỉ thu hút
thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách

hàng, hình ảnh của công ty còn đợc khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình
thức quảng cáo gián tiếp cho công ty. Nhng nhìn chung các hoạt động này vẫn đ-
ợc tiến hành rời rạc cha liên kết đợc với các chơng trình khuyến mại cho lĩnh vực
bán buôn nên đôi khi gây lãng phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại cha
cao.
Công ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn
chất lợng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực
hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng đợc hoàn hảo hơn, chiếm đợc lòng tin của khách hàng.
Khách hàng hiện tại thờng mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng tin
học là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay tại n-
ớc ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công nghệ cao
nên khách hàng thờng dựa vào ý kiến của các chuyên gia t vấn tin học (47%),
vào ngời bán hàng (28%) còn lại là (25%).
Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí nh: cấu hình bộ
máy, chất lợng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí đang đợc
khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đã lựa chọn một cấu hình máy tính
thích hợp cho công việc thì chất lợng của bộ máy tính đó phải thật tốt, phải đảm
bảo đợc yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng bộ và tơng thích với
nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về chế độ bảo hành hiện nay,
bởi máy tính lắp ráp hiện nay đợc bảo hành theo từng linh kiện chứ không bảo
hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành của từng công ty nên khi máy
tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu rằng phần linh kiện hỏng trong
máy tính của mình có còn thời hạn bảo hành hay không và có đợc bảo hành hay
không? Đây chính là những vấn đề mấu chốt mà các công ty tin học nói chung
và Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS nói riên cần phải khắc
phục để tạo đợc lòng tin cho khách hàng.
Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ đ-
ợc hoạt động một cách an toàn và liên tục.
15

1.3. Đặc điểm về quản lý
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó
cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này,
Công ty đã tận dụng đợc mọi tính u việt của việc hớng dẫn công tác qua các
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức
năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý đợc chuyên
môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất
định, Vận dụng đợc khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm đợc
gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có
những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lợc, có đủ năng lực
đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng ngời trong các
phòng ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế nh: Một
số cán bộ công nhân viên cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của công việc dẫn
đến sự phối hợp giữa các bộ phận không đợc nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân
viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công
việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì
vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi
dỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm
nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty cha có những
chính sách khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nớc ngoài và thuê
chuyên gia nớc ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích
ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty;
Công ty cha có chính sách thu hút những ngời lao động trẻ, có trình độ đào tạo
cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trờng cạnh
tranh.Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản
lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc đợc
thực hiện tốt hơn nhằm phát huy đợc những u điểm và hạn chế những tồn tại tạo

16
ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng đợc các
yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nớc.
1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trờng
Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các
hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới nh
Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn nhờ có khả năng tài chính ổn
định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và
hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn đợc
khách hàng tin tởng và đạt doanh số cao.
Mặt khác CMS là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính thơng hiệu số 1 Việt
Nam - Máy CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản
phẩm tin học.
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất
tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản
phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công,
lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất
sản phẩm, do vậy lực lợng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất
định để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tơng xứng.
Nh vậy, đặc điểm về dòng sản phẩm của Công ty có ảnh hởng tới phơng pháp
trả lơng Công ty.
1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thơng mại và lắp ráp cho
nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS hầu hết
bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của
công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt
tại 67 Ngô Thì Nhậm, đây là một cơ sở đợc trang bị đầy đủ những thiết bị văn
phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu

đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào trong quản
trị nh sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính
17
vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ lập trình,
công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị.
Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thơng mại: Công ty
trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CMS (công suất
12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính công nghiệp đầu
tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này đợc đầu t đồng bộ, khép kín từ
khâu kiểm tra chất lợng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tơng thích hệ
thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v và đợc quản lý theo tiêu chuẩn
chất lợng quốc tế ISO 9001:2000.
CMS còn có hệ thống phòng thí nghiệm đo lờng máy tính Việt Nam đạt
chuẩn ISO IEC/TCVN 17025.
Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tơng
đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện đợc.
Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp sự phát
triển chung của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy Công
ty cần phải có phơng pháp trả lơng tơng xứng.
Nh vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố cơ
bản, đặc thù có ảnh hởng tới phơng pháp trả lơng Công ty.
2. Thực trạng phơng pháp trả lơng của Công ty
2.1. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trự kinh tế, chnh trị xó hội. Nó không chỉ là phản
ánh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của ngời lao động
mang nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất của Doanh nghiệp,
của xã hội.
Bởi vậy, cần phải hiểu rõ thế nào là tiền lơng, bản chất của tiền lơng từ đó
mới nhận thấy đợc vai trò, sự cần thiết của tiền lơng đối với ngời lao động núi
riêng và đối với Doanh nghiệp, xã hội nói chung.

Để hiểu rõ khái niệm của tiền lơng, chúng ta xem xét tiền lơng qua các
thời kỳ:
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách khái
quát nh sau: Về thực chất, tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
18
quốc dân, biểu hiện dới hình thái tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho
cụng nhõn viờn chức phự hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đó
cống hiến. Tiền lơng phản ỏnh sự trả cụng cho cụng nhõn viờn chức dựa trờn
nguyờn tắc theo lao động nhằm tỏi sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
Hiện nay, khỏi niệm tiền lơng đợc bộ luật lao động quy định "Tiền lơng
của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo
năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc" (trích Điều 55).
Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động đợc hình thành thông qua sự thảo luận giữa ngời sử dụng sức lao động
và ngời lao động. Tiền lơng tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị trờng và
pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Đồng thời, tiền lơng phải bao gồm đủ các yếu
tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân
ngời lao động và gia đình họ.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng trong mọi ngời lao động làm công ăn l-
ơng trong xã hội, cụ thể kể cả Giám đốc đều là những ngời làm thuê cho những
ông chủ và Nhà nớc. Sức lao động đợc nhìn nhận nh là một hàng hóa nên tiền l-
ơng không phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức lao động. Thật vậy, sức
lao động là cái vốn có của ngời lao động mà ngời sử dụng lao động lại cú điều
kiện sử dụng nú để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động (ngời sở hữu sức lao động) một số tiền nhất định để đổi lấy
quyền sử dụng sức lao động của ngời lao động còn ngời lao động thì đem bán
sức lao động của mình cho ngời sử dụng lao động để có một khoản thu nhập nhất
định.
Nh vậy, giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động nảy sinh quan hệ

mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động, giá cả sức lao
động chính là số tiền mà ngời sử dụng sức lao động trả cho ngời lao động. Hay
nói cách khác tiền lơng chính là giá cả sức lao động.
Nói tóm lại: Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành qua thoả
thuận giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
19
Tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận
và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết kiệm chi
phí tiền lơng. Tiền lơng còn là một phơng tiện kích thích và động viên ngời lao
động làm việc có hiệu quả.
Ngoài khái niệm tiền lơng còn có khái niệm tiền công
Khái niệm tiền công: Tiền công là giá cả sức lao động thỏa thuận giữa ng-
ời lao động và ngời sử dụng lao động. Tiền công thờng đợc áp dụng trong các
thàn phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các Mác viết: Tiền công không
phải là giá cả hay giá trị của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của
giá trị hay giá cả sử dụng sức lao động.
* Tiền lơng tối thiểu, tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
- Tiền lơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng quy định để làm cơ sở tiền lơng, mức lơng
thực tế đợc qui định trong điều 56 Bộ luật lao động: "Mức lơng thực tế đợc ấn
định theo giá cả sinh hoạt, đảm bảo cho ngời lao động làm công việc giản đơn
nhất trong điều kiện bình thờng bồi đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và dùng làm căn cứ để tính mức lơng cho
các loại lao động khác".
- Tiền lơng danh nghĩa:
Là số tiền là ngời lao động nhận đợc sau khi kết thúc quá trình lao động
hay là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời bán sức lao động.
- Tiền lơng thực tế:
Biển hiện qua khối lợng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ mà họ mua
đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của họ.

Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng tiền theo danh
nghĩa mà phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các tiền lơng
danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau:
I
TLTT
=
GCTT
TLDN
I
I
Nh vậy, ta có thể thấy rừ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay khi cả tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
20
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ
thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống
2.1. Quy chế trả lơng của Công ty
Đối với ngời lao động làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, lái
xe, nhân viên hành chính, tạp vụ, công nhân kho và nhân viên bảo vệ. Căn cứ vào
mức độ phức tạp của công việc của từng ngời, tính trách nhiệm của công việc để
hình thành hệ số của nhóm chức danh công việc. Căn cứ vào mức độ hoàn thành
công việc và chất lợng công việc để xếp hạng thành tích đạt đợc, cộng với một
phần lơng cấp bậc và phụ cấp, số ngày công thực tế để trả lơng.
Đối với các cửa hàng và chi nhánh: tiền lơng trả cho các nhân viên bán
hàng phải căn cứ vào kết qủa sản xuất kinh doanh của đơn vị với các tính cụ thể
nh sau:
- Đơn vị nào hoàn thành kế hoạch doanh thu và kế hoạch lãi gộp thì đợc
nhận lơng bằng đơn giá tiền lơng nhân với doanh thu nhân với hệ số lơng khuyến
khích đợc hởng.

- Khi đơn vị không thực hiện hoàn thành kế koạch ( cả doanh thu và lãi
gộp) thì tiền lơng cũng phải giảm theo tỷ lệ tơng ứng.
Đó là toàn bộ quy chế của Công ty.
2.2. Hình thức trả lơng
2.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định phụ thuộc vào
mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động.
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với những công việc khó
định mức cụ thể, những công việc đòi hỏi chất lợng cao và những công việc mà
năng suất chất lợng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị, hoạt động sản xuất
tạm thời, sản xuất thử.
Đặc thù của hình thức trả lơng này là tiền lơng của ngời lao động không
gắn liền với kết quả lao động, vì vậy để đảm bảo đợc tính công bằng trong trả l-
ơng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn
21
thực hiện công việc cho từng ngời lao động phải rõ ràng, cụ thể, đánh giá quá
trình thực hiện công việc của ngời lao động phải khoa học, chính xác, nghiêm
túc.
Hình thức này đợc áp dụng ở các khối văn phòng, các bộ phận quản lý
hành chính, tạp vụ, chuyên môn, lái xe, công nhân kho và nhân viên bảo vệ Công
ty máy tính CMS.
* Quỹ lơng tháng của đơn vị đợc tính theo công thức:
V
đv
= K
cb
x K
t
x V
TT

Trong đó:
V
đv
: Quỹ lơng tháng của đơn vị.
K
cb
: Tổng hệ số lơng cơ bản của toàn đơn vị (đã quy đổi trừ công ốm).
K
t
: Hệ số lơng tháng K
t
có thể thay đổi theo từng tháng tuỳ thuộc vào kết
quả kinh doanh có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn 1.
V
TT
: Mức lơng tối thiểu (V
TT
= 310.000 đồng).
L ơng phần I : Dựa trên cơ sở quá trình công tác cống hiến của mỗi cán bộ,
nhân viên trên căn cứ: Mức lơng cơ bản, số ngày công thực hiện vào hệ số lơng
phần I so với lơng cơ bản.
- Quỹ lơng phần I của đơn vị trong tháng:
V
1
= K
1
x V
cb
V
cb

= K
cb
x V
TT
Trong đó:
V
1
: Lơng phần I của đơn vị.
K
1
: Hệ số lơng phần I (K = 0,4 ữ 0,7).
V
cb
: Tổng quỹ lơng cấp bậc và phụ cấp của đơn vị trong tháng ( đã quy
đổi trừ công ốm).
K
cb
: Tổng hệ số lơng cơ bản của toàn đơn vị (đã quy đổi trừ công ốm).
V
TT
: Mức lơng tối thiểu.
- Lơng phần I của ngời lao động:
T
i1
= K
nc
x K
1
x V
i

K
nc
=
A
a
i
22
Trong đó:
T
i1
: Lơng phần I của ngời lao động thứ i.
K
nc
: Hệ số ngày công đi làm trong tháng của ngời lao động thứ i.
K
1
: Hệ số lơng phần I ; K
1
= 0,4 ữ 0,7
V
i
: Lơng cấp bậc của ngời lao động thứ i.
a
i
: Số ngày công thực tế làm việc của ngời lao động thứ i.
A: Số ngày công đi làm trong tháng trả lơng.
Ví dụ: Ta xét cụ thể về việc tính lơng phần I ở đơn vị: Phòng kinh doanh
trong tháng 10 năm 2005.
- Số ngời của cả đơn vị Phòng kinh doanh có 10 ngời, số ngày công đi làm
thực tế trong tháng đều là 26 ngày.

- Hệ số lơng bao gồm hệ số cơ bản và hệ số phụ cấp.
- Mức lơng tối thiểu: 310.000 đồng
+ Tính quỹ lơng phần I của đơn vị Phòng kinh doanh
ữ Tổng hệ số lơng cơ bản của đơn vị: 39,3
ữ K
t
: Hệ số lơng tháng K
t
= 130% trong đó K
1
= 70% ;
(do toàn công ty kinh doanh có lãi nhng cha đạt kế hoạch nên đợc cộng
thêm hệ số lơng cơ bản là: 0,3)
áp dụng công thức:
V
1
= K
cb
ì K
t
ì V
TT
Với Phòng kinh doanh:
V
KD
= 39,3 ì 310.000 ì 0,7 =8.528.100(đồng)
Nh vậy, trong tháng 10/2003, đơn vị Phòng kinh doanh đợc tạm ứng lơng
phần I là 8.528.100 đồng. Nhng thực chất, thì đơn vị mới tạm tính là 5.698.500
đồng (K
1

= 50%)
+ Tính quỹ lơng phần I của ngời lao động
Ví dụ: Ông Nguyễn Phúc Hải - Trởng Phòng kinh doanh
Hệ số lơng là: 4,83
áp dụng công thức:
T
i1
= K
nc
ì K
1
ì V
i
23
Với: K
nc
=
A
a
i
= 1
T
i1
= 4,83 ì 310.000 ì 0,7 = 1.048.110 (đồng).
Qua đây ta thấy đợc cách tính lơng phần I của cả đơn vị và từng cá nhân
trong toàn công ty.
STT Họ và tên C.vụ
Ngày
công
Hệ số lơng K

1
Thành tiền
1
Nguyễn Phúc Hải
TP 26 4,83 0,7 1.048.110
2
Nguyễn Công Hiến
PP 26 4,48 0,7 972.160
3
Đinh Văn Lâm
NV 26 3,79 0,7 822.430
4
Bùi Trung Kiên
NV 26 3,45 0,7 748.650
5
Nguyễn Vinh Tùng
NV 26 3,79 0,7 822.430
6
Phạm Thị Thuý Hằng
NV 26 3,79 0,7 822.430
7
Giang Văn ánh
NV 26 4,14 0,7 898.380
8
Trần Hồng Nhung
NV 26 3,79 0,7 822.430
9
Nguyễn Văn Độ
NV 26 3,45 0,7 748.650
10

Nguyễn Quốc Minh
NV 26 3,79 0,7 822.430
Tổng
39,3 8.528.100
L ơng phần II . Trả theo hiệu quả và mức độ phức tạp của công việc, tính
trách nhiệm của công việc, Công ty CMS xây dựng nên hệ số lơng chức danh
thay thế hệ số lơng cơ bản, căn cứ vào mức độ và chất lợng hoàn thành công việc
để xếp hạng (1, 2, 3, 4) và số ngày công thực tế để tính lơng cho mỗi cán bộ,
nhân viên.
Lơng phần II là phần còn lại của lơng tháng, sau khi trừ đi lơng phần I. Để
tính đợc lơng phần II, công ty phải dựa vào phân nhóm chức danh công việc và
định hệ số lơng theo nhóm chức danh công việc:
Phân nhóm chức danh công việc là việc xem xét, lựa chọn một số chức
danh có độ phức tạp của công việc, tính trách nhiệm của công việc và tiêu hao
lao động tơng tự nh nhau vào cùng một nhóm.
Công ty định ra 4 hạng và hệ số lơng của từng hạng nh sau:
- Hạng 1: Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ đợc giao, theo đúng tiến độ kế
hoạch công ty quy định, có chất lợng cao, hệ số = 1,2.
- Hạng 2: Hoàn thành tốt công việc, hệ số = 1,0.
- Hạng 3: Hoàn thành công việc ở mức độ bình thờng, hệ số = 0,8.
24
- Hạng 4: Hoàn thành công việc ở mức độ thấp, không đảm bảo thời gian
lao động, hệ số = 0,5.
Hạng 1 tối đa = 30% (tổng số cán bộ, nhân viên hiện có của đơn vị). Việc
phân hạng do các trởng và phó phòng quyết định sau đó công khai trong đơn vị.
Hệ số lơng chức danh và phân hạng đợc áp dụng thống nhất trong toàn công ty.
- Quỹ lơng phần II của đơn vị:
V
2
= V

đv
V
1
Trong đó:
V
2
: Lơng phần II của đơn vị.
V
đv
: Tổng quỹ lơng của đơn vị
V
1
: Lơng phần I của đơn vị.
Trả lơng phần II của tháng đối với ngời lao động thực hiện theo công thức:
T
i2
=
H
V
2
ì h
i
Trong đó:
T
i
: Lơng phần II của ngời lao động thứ i
V
2
: Tổng quỹ lơng chi phần II của đơn vị.
H : Tổng hệ số lơng của đơn vị theo chức danh đã quy đổi hạng

thành tích và ngày công thực tế của toàn đơn vị.
h
i
: Hệ số chức danh của ngời lao động thứ i đã quy đổi.
H =

=
m
1h
i
h
m là số ngời của đơn vị
Ví dụ: Lơng phần II của Ông Nguyễn Phúc Hải
Tổng quỹ lơng tháng 10/2003 của phòng kinh doanh:
V
đv
= K
cb
ì K
t
ì V
TT
= 39,3 ì 130% ì 310.000 = 15.837.900 (đồng)
Tổng quỹ lơng phần II:
V
2
= V
đv
V
1

= 15.837.900 8.528.100 = 7.309.800 (đồng)
Lơng của ông Hải:
T
i2
=
H
V
2
ì h
i
= 1.260.310 (đồng)
2.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
25

×