Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

một số giải pháp thúc đẩy hoạt động hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp việt nam trong tiến trình gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.82 KB, 85 trang )

Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang nh một guồng xoáy cuốn các
nền kinh tế của các quốc gia vào một trật tự kinh tế trong đó việc tìm ra các lợi
thế và giải bài toán so sánh để xác lập vị thế trên trờng quốc tế luôn là vấn đề
đặt ra đối với từng quốc gia. Bắt đầu từ thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang từng bớc
thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc, chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế hớng mạnh vào xuất khẩu.
Nh nhiều quốc gia khác, vào những giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, ngành dệt may Việt Nam từng bớc khẳng định vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh việc cung cấp hàng hoá đáp ứng các nhu
cầu cho thị trờng trong nớc, ngành dệt may còn tạo điều kiện mở rộng thơng mại
quốc tế. Đồng thời, vừa là nguồn thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm,
vừa tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị cao, ngành dệt may sẽ là nguồn thu hút
ngoại tệ góp phần tạo đà cho nền kinh tế cất cánh.
Với tiềm năng của một quốc gia có lợi thế về xuất khẩu hàng dệt may, vấn
đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là sẽ phải ứng phó nh thế nào với
những biến động trên thị trờng dệt may thế giới, nhất là cuộc Đại hồng thuỷ đối
với ngành dệt may sau năm 2004. Ngày 1/1/2005 Quota hàng dệt may hoàn toàn
bị bãi bỏ theo hiệp định ATC (Agreement on textiles and clothing) cho các nớc
nhập khẩu thành viên WTO. Nh vậy chỉ còn cha đến 365 ngày nữa Hiệp định
ATC có hiệu lực. Đây vừa là bớc ngoặt lớn mở ra vận hội mới cho các nhà đầu t,
sản xuất và kinh doanh mặt hàng dệt may trong và ngoài nớc, vừa là áp lực hết
sức nặng nề đối với ngành dệt may Việt Nam vào năm 2005, cũng là thời điểm
dự kiến Việt Nam gia nhập WTO. Do đó, thời điểm hiện nay cũng không phải là
sớm, cũng không phải là quá muộn để các doanh nghiệp tự nhìn nhận lại thế
mạnh, điểm yếu, khó khăn và thách thức đối với doanh nghiệp mình. Từ đó có
những biện pháp kịp thời để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh
nghiệp dệt may Việt Nam trên trờng quốc tế.
Chính vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy


hoạt động hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam
trong tiến trình gia nhập WTO làm đề án kinh tế thơng mại của mình.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
1
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đợc kết
cấu làm 3 chơng
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO.
Qua đề tài này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Đặng Đình
Đào và thầy giáo Nguyễn Thanh Phong đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về HOạT ĐộNG XUấT KHẩU hàng
hoá
I. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Ngay từ đại hội VII (1991), chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại, đánh dấu bớc đầu tiến trình hội nhập . Báo cáo của BCHTW Đảng
khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng một lần nữa chỉ rõ
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
2
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , đảm bảo độc lập tự chủ và định hớng
XHCN. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, thơng mại quốc tế (TMQT) là một lĩnh

vực cực kì quan trọng. Có thể nói TMQT là một trong những sợi dây níu kéo các
quốc gia trên thế giới lại với nhau. Nói đến TMQT không thể không nói đến kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ , trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì
xuất khẩu giữ vai trò là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho nhập khẩu. Muốn mở
rộng xuất nhập khẩu thì ta phải tiến hành thúc đẩy xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là
gì? Tại sao lại có xuất khẩu?
Xuất khẩu là hoạt động cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho ngời nớc ngoài
nhằm thu ngoại tệ cho đất nớc.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động phức tạp và khó khăn. Nó là một quá
trình thống nhất giữa các bớc công việc. Một doanh nghiệp muốn thành công đòi
hỏi phải thực hiện đầy đủ và tốt nhất có thể các bớc công việc sau:
2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng để nhận biết sản phẩm dịch vụ mà thị trờng
có nhu cầu
Nhận biết hàng hóa xuất khẩu cần tìm hiểu giá trị thơng phẩm của hàng
hóa, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỷ
suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số
tiền Việt Nam phải chi ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ
suất này với tỷ giá hối đoái hiện hành, với mức doanh lợi thu đợc từ thị trờng
trong nớc để quyết định có xuất khẩu hàng hóa hay không? Đây là bớc quan
trọng thể hiện t tởng chỉ bán cái mà thị trờng đang cần chứ không phải bán cái
mà doanh nghiệp đang có.
2.2 Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài và chọn đối tác kinh doanh
Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp, vận tải,
tiền tệ, tập quán, thị hiếu, ớc tính đợc dung lợng thị trờng và sự biến động giá cả
của mặt hàng xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoài. Kết quả xuất khẩu phụ thuộc vào
thơng nhân cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính
trị, triết lý kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trờng. Kết quả
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
3

Đề án Kinh Tế Thơng Mại
bớc này phải lập đợc phơng án kinh doanh xuất khẩu. Nội dung của phơng án
kinh doanh thờng bao gồm:
- Những đánh giá khái quát về thị trờng và thơng nhân
- Chọn mặt hàng, thời cơ và phơng thức xuất khẩu
- Mục tiêu và biện pháp thực hiện
- Ước tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu: Xác định các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
xuất khẩu, tỷ suất doanh lợi, điểm hòa vốn và thời gian hòa vốn
Phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng
xuất khẩu với bạn hàng nớc ngoài.
2.3. Tìm hình thức và biện pháp giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng xuất
khẩu
Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu hai bên phải thoả thuận các
vấn đề:
- Nội dung công việc xuất khẩu
- Bao bì đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa
- Thời gian, phơng tiện và địa điểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa
- Giám định hàng hóa
- Sát trùng hàng hóa (nếu bên mua yêu cầu)
- Điều kiện xếp dỡ hàng hóa và thởng phạt
- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
- Đồng tiền thanh toán, phơng thức, hình thức và thời hạn thanh toán
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
4
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
- Các trờng hợp bất khả kháng
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
- Các điều kiện khác
- Hiệu lực của hợp đồng

2.4. Thực hiện hợp đồng
Bao gồm những công đoạn sau, tuỳ thuộc vào thoả thuận trong hợp đồng mà
đơn vị xuất khẩu phải hay không phải thực hiện.
- Kiểm tra th tín dụng do bên mua mở
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm định hàng hoá
- Thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Làm thủ tục thanh toán, giải quyết tranh chấp (nếu có)
2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán
Các chỉ tiêu thờng đợc dùng để so sánh, đánh giá hoạt động là:
- Số lợng thực hiện xuất khẩu so với đơn hàng
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
5
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
- Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
- Tiến độ xuất hàng so với hợp đồng đã ký
- Doanh số mua và bán hàng hóa
- Chi phí kinh doanh
- Lợi nhuận đạt đợc so với kế hoạch và cùng kỳ năm trớc
Phân tích kết quả từng mặt hàng, theo từng thị trờng xuất khẩu, từng khách
hàng cụ thể để có biện pháp điều chỉnh hoạt động kịp thời.
3. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, xuất khẩu ra
nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức này là lợi
nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng là cao hơn các hình thức khác, có thể

nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp
cận trực tiếp thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Bên
cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn lớn để sản xuất
hoặc thu mua, phải chịu bất lợi về chi phí vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu và
chi phí để duy trì cửa hàng, văn phòng đại diện ở nớc ngoài và rủi ro kinh doanh
là rất lớn.
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức các doanh nghiệp kinh doanh hàng
xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp
gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nớc ngoài. Doanh
nghiệp này sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực
tiếp chế biến. Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng
vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.
Bên cạch đó nó đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những
cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
6
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
3.3. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất
khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng
xuất khẩu đã đợc thoả thuận. Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít
trách nhiệm, ngời đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối
cùng. Đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục
và tơng đối tin cậy.
3.4. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị
tơng đơng với giá trị của lô hàng đã xuất. Các loại hình buôn bán đối lu bao

gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại
sản phẩm.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký kết
theo nghị định th giữa hai Chính phủ. Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm đ-
ợc các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, đảm
bảo đợc thanh toán.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài
biên giới quốc gia nhng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách
du lịch quốc tế v.v Ưu điểm của hình thức này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao
do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
3.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế
biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
7
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn
nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc nhận gia
công.
3.8. Tạm nhập, tái xuất
Tạm nhập, tái xuất là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu
trớc đây và cha tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của hình thức này là
doanh nghiệp có thể thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không

phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cao.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, giải quyết những khó khăn trong
cán cân thanh toán
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi
công nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất
nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một
nớc thờng dựa vào các nguồn chủ yếu: viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài, Tất cả
các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dới các hình thức khác nhau, còn phát triển
xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy nền sản xuất
trong nớc
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất
khẩu đợc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao
trên thị trờng thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả
về số lợng và chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
8
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng
khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
1.3. Góp phần giải quyết vấn đề lao động, việc làm
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất
nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo
ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp

ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
1.4. Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao
vai trò của Nhà nớc ta trên trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã
có nhiều nớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
1.5. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp
phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên
nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
2. Tính tất yếu của việc gia nhập WTO
2.1. Vai trò của hội nhập
Hội nhập kinh tế là cần thiết để phát triển:
Thứ nhất: Hội nhập kinh tế đã góp phần mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu
của Việt Nam. Quan hệ bạn bè đợc mở rộng việc đợc hởng những u đãi về thuế
quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác nh tối huệ
quốc và đối xử quốc gia.
Thứ hai: Góp phần tăng thu hút đầu t nớc ngoài viện trợ của Chính phủ và
góp phần giải quyết vấn đề nợ quốc tế.
Thứ ba: Giải quyết vấn đề nợ Việt Nam
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
9
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Thứ t: Hội nhập kinh tế là cần thiết để phát triển trong bối cảnh toàn cầu
hoá hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức xúc với các nớc.
Thể hiện qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ giữa các nớc trên thế giới và sự hình thành của
thể chế hợp tác khu vc và quốc tế.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu đối với sự nghiệp
CNH_HĐH của Việt Nam

Quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình điều chỉnh chính
sách kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị trờng mạnh để thực hiện tự do hoá
trên các lĩnh vực thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ, đầu t, hợp tác tài chính
- tiền tệ, đồng thời sẵn sàng tận dụng các u đãi của các thành viên khác đem lại
cho mình để phát triển sản xuất, mở rộng thị trờng hàng hoá và đầu t ra nớc
ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đang là một đòi hỏi cấp thiết đối với
các nớc đang phát triển, đặc biệt là một nớc đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng nh Việt Nam.
Trớc hết: Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế của
các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần gìn giữ hoà bình, ổn định trong
khu vực, tạo điều kiện tiên quyết để các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài quyết
định đầu t ở quốc gia này hay quốc gia khác của thế giới. Điều đó sẽ giúp Việt
Nam và các nớc trong khu vực sẽ thu hút đợc nguồn nhân lực, vật chất, tài chính
và tiến bộ khoa học công nghệ của các nớc khác trên thế giới phục vụ cho mục
tiêu tăng trởng nhanh nền kinh tế quốc dân của mình.
Thứ hai: Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những mối quan hệ kinh tế - tài
chính đa dạng, đan xen, phụ thuộc lẫn nhau, một môi trờng kinh doanh khu vực
và quốc tế rộng lớn, tự do và bình đẳng, ngày càng giảm dần các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan, các phân biệt đối xử chính thức và phi chính thức, kinh tế
và phi kinh tế sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế lớn
mà còn cho cả các công ty nhỏ, các nền kinh tế còn đang trên đà của sự phát
triển.
Thứ ba: Có thể học hỏi rút kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách
phát triển kinh tế của các nớc đi trớc, tránh đợc những sai sót, tìm các biện pháp
rút ngắn đợc thời gian cần thiết để thực hiện CNH - HĐH đất nớc. Tạo điều kiện
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
10
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
để Việt Nam dần điều chỉnh các chính sách và chế độ kinh tế theo các chuẩn
mực của các tổ chức và các định chế kinh tế quốc tế.

Thứ t: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố quan trọng buộc
các doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản lý sản xuất, đổi mới công
nghệ, nắm bất thông tin, tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá để đứng
vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt, tạo điều kiện mở rộng thị trờng thơng mại
hàng hoá, dịch vụ và đầu t do đợc hởng những u đãi cho các nớc chậm phát triển
hoặc đang phát triển, quy chế tối huệ quốc (MFN), đãi ngộ quốc gia (NT) và
mức thuế quan thấp của các nớc đối tác.
2.2. Một số đặc điểm về WTO
2.2.1. Sự ra đời của WTO
1/1/1995, WTO đợc thiết lập tại Marrakash, đây là lần cải cách thể chế th-
ơng mại quốc tế lớn nhất sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2. Đến trớc 1994, thể
chế thơng mại vẫn theo GATT (tổ chức hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch). GATT đã thiết lập một thể chế thơng mại đa biên thành công lớn mạnh,
thông qua nhiều vòng đàm phán thơng mại, thể chế này ngày một tự do. Nhng
đến thập niên 80 của thế kỷ XX, thể chế này cũng phải tiến hành kiểm tra triệt
để một lần. Thế là đã phát động vòng đàm phán Urugoay, và cuối cùng WTO ra
đời.
Đến 15/4/2003, WTO có 146 thành viên chính thức, 31 quan sát viên Chính
phủ và 7 quan sát viên tổ chức quốc tế (nh: UN, IMF, FAO,UNCTAD, WB,
WIPO, OECD). Mọi thông tin về WTO xin truy cập vào Web của WTO.
()
2.2.2. Mục đích của thể chế WTO
Mục đích lớn nhất của thể chế WTO là giúp thơng mại có thể lu thông tự
do, không chịu ảnh hởng của các tác dụng phụ tiêu cực. Điều này có nghĩa là
loại trừ chớng ngại, còn có nghĩa là bảo đảm cá nhân, công ty, Chính phủ hiểu rõ
về quy tắc chơi của WTO là gì, khiến họ tin rằng chính sách sẽ không thay đổi
đột ngột. Nói cách khác, những quy tắc này cần phải có tính minh bạch và có thể
dự kiến đợc.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
11

Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Những hiệp định này đợc mọi thành viên cũng khởi thảo và ký kết, sau khi
đã tranh cãi và tranh luận rất nhiều lần do vậy, một trong những chức năng lớn
nhất của WTO là trở thành một diễn đàn đàm phán thơng mại.
Một vai trò quan trọng khác của WTO là giải quyết tranh chấp. Trong quan
hệ thờng nảy sinh những tranh chấp về lợi ích. Điều ớc và hiệp định thờng phải
giải thích, bao gồm cả những điều ớc và hiệp định mất nhiều công sức đàm phán,
thờng xuyên giải thích. Biện pháp hài hoà nhất là thông qua thủ tục trung lập dựa
trên cơ sở pháp luật đồng ý thống nhất. Đây chính là mục đích đằng sau việc tố
tụng giải quyết tranh chấp đợc viết trong hiệp định WTO.
2.3. Tính tất yếu của việc gia nhập WTO
Ngày nay đối với Việt Nam, quá trình từ Hiệp định chung về thơng mại và
thuế quan (GATT) đến tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đã không còn là một
vấn đề chỉ thuộc phạm vi nghiên cứu của ngành thơng mại. Trong những năm đổi
mới, với cách tiếp cận hiện thực đối với các quan hệ kinh tế đối ngoại, chúng ta
đến với các thể chế kinh tế đa phơng trong đó có WTO một cách thực tế hơn.
Nếu xuất phát từ giác độ kinh tế chính trị thì đứng trớc thế giới, Việt Nam
chỉ là một ngời sản xuất hàng hoá còn thế giới là thị trờng. Trên thị trờng thế giới
chúng ta phải tìm cách bán cho đợc những hàng hoá của mình và mua về những
thứ mình cần với giá cả có lợi nhất. Đi trớc chúng ta nhiều năm, hầu hết các nớc
trên thế giới đã bắt đầu bằng quan niệm nh thế và cũng vì thế nên giữa các nớc
phải có những luật chơi chung đợc xây dựng trên cơ sở có sự đồng thuận nhất
định. Quá trình từ GATT đến WTO ra đời và phát triển cũng chính là nh vậy. Xét
theo ý nghĩ này thì đó không phải là sản phẩm riêng của nền kinh tế T bản Chủ
nghĩa mà nó là một nấc thang phát triển của nền thơng mại thế giới - một bộ
phận không thể tách rời của văn minh nhân loại. Chủ nghĩa T bản cần đến GATT
- WTO để tồn tại vì không thể duy trì đợc chế độ thuộc địa, cũng nh có cần đến
sở hữu cổ phần vì không thể nắm giữ 100% cổ phần nh trớc.
Lẽ đơng nhiên, trên thị trờng thế giới cho dù có thể có những nỗ lực đa ph-
ơng đến đâu chăng nữa thì cũng không thể có đợc sự công bằng giữa những cờng

quốc với những nớc nhỏ yếu, chậm phát triển. WTO dù đề cao nguyên tắc không
phân biệt đối xử giữa các thành viên cũng không thể đặt ngang bằng vị thế của
hạt gạo Nhật Bản với hạt gạo của Thái Lan hay Việt Nam, thịt bò của EU với thịt
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
12
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
bò các nớc Châu Phi,Hãy còn xa tổ chức này mới làm đợc cái việc mà các
cuộc thi đấu quyền anh vẫn làm là lấy trọng lợng cơ thể làm tiêu chuẩn trớc khi
thợng đài đấm bốc.
Tuy nhiên trong thơng mại thế giới ngày nay không có một thể chế toàn cầu
nào thay thế đợc WTO. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể có sự lựa
chọn nào tốt hơn là gia nhập tổ chức này. Số lợng thành viên liên tục gia tăng của
nó đủ để nói lên điều đó. Đối với Việt Nam, từ việc hiểu đợc vai trò của việc gia
nhập WTO đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực thơng mại nói riêng, tháng
1/1995 Chính phủ Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO.
2.4. Tác động có lợi và bất lợi của việc tham gia WTO
Các nhà nghiên cứu và ngay cả doanh nghiệp đã chỉ ra lợi ích lớn nhất của
việc gia nhập WTO là thị trờng xuất khẩu cho Việt Nam rộng mở. Hàng hoá Việt
Nam xuất đi nớc ngoài sẽ đợc cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác, không
còn vớng nhiều rào cản về thuế, hạn ngạch nh hiện nay nữa. Việt Nam có
quyền thơng lợng với các bên đối tác và có quyền khiếu nại khi thơng lợng
không đem lại kết quả mong muốn. Việt Nam có nhiều cơ hội trao đổi đa phơng
hoặc song phơng về những vấn đề chủ chốt trên thơng trờng quốc tế, cũng nh sẽ
nhận đợc những cơ hội trợ giúp kỹ thuật và t vấn từ hội đồng phát triển và thơng
mại về các vấn đề thống kê mậu dịch, chính sách mậu dịch, nhận đợc sự giúp đỡ
về đào tạo cán bộ và trao đổi thông tin giữa các nớc thành viên.
Điều các doanh nghiệp lo ngại nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO phải
xoá bỏ bảo hộ và họ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh hơn từ bên ngoài. Tuy
nhiên, theo phân tích của các chuyên gia kinh tế, chính áp lực cạnh tranh lại là
lợi ích mà Việt Nam sẽ đợc thụ hởng. Cạnh tranh sẽ sàng lọc những doanh

nghiệp kém hiệu quả, hiện đang là gánh nặng cho nền kinh tế, và buộc các doanh
nghiệp khác phải tự hoàn thiện mình để vơn lên. Đồng thời, nó còn tạo cơ hội
cho doanh nghiệp và ngời tiêu dùng sử dụng hàng hoá, dịch vụ với giá rẻ, qua đó
kích thích nhu cầu tiêu thụ trong nớc, làm cho kinh tế phát triển.
Đánh thuế nhập khẩu cao để bảo hộ cũng là một cách gián tiếp đánh thuế
vào xuất khẩu, làm cho năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Việt Nam bị
giảm. Một đồng thuế đánh vào hàng nhập khẩu cũng là một đồng thuế gián tiếp
đánh vào xuất khẩu. Thuế nhập khẩu cao làm cho hàng hoá trong nớc đắt, buộc
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
13
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
doanh nghiệp phải tăng tiền lơng cho công nhân để đảm bảo mức sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tăng chi phí đầu t ban đầu do phải
mua xi măng, thép, ô tô với giá cao để xây nhà xởng và tạo tài sản cố định.
Ngoài ra, gia nhập WTO sẽ tạo động lực thúc đẩy Việt Nam cải cách mạnh
hơn các luật lệ cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Qua đó tạo lập môi
trờng kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế. Kinh
nghiệm đàm phán và gia nhập WTO của Trung Quốc cũng cho thấy điều này.
Gia nhập WTO không chỉ là vấn đề về kinh tế mà còn là chính trị. Đây là sức ép
để cải cách bên trong đất nớc.
Một trong những điểm bất lợi với Việt Nam là việc cắt giảm thuế sẽ làm
giảm nguồn thu cho ngân sách từ thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu có thể giảm
nhng tổng thu ngân sách của Nhà nớc thì cha hẳn sẽ ít hơn.
Một số công trình nghiên cứu tác động về thu ngân sách khi Việt Nam giảm
thuế để gia nhập khu vực thơng mại tự do ASEAN (AFTA) cho thấy thu thuế
nhập khẩu sẽ giảm 15%. Nhng bù lại, nhờ giá hàng hoá giảm nhu cầu tiêu thụ sẽ
tăng lên, sản xuất phát triển, nên Nhà nớc sẽ thu đợc nhiều thuế trong nớc hơn.
Do đó, phần giảm thu ngân sách thực tế chỉ còn khoảng 1,9%. Đó là cha kể
những lợi ích về gia tăng việc làm cho xã hội.
Trong thực tế, dù nhiều ngành công nghiệp đang đợc bảo hộ bằng thuế, nh-

ng những doanh nghiệp vẫn phải chịu áp lực cạnh tranh rất mạnh từ hàng nhập
lậu và gian lận thơng mại. Những ngành đợc bảo hộ càng mạnh, nh mía đờng,
kính xây dựng, xi măng thì hàng lậu càng nhiều. Do đó, khi bãi bỏ hàng rào
bảo hộ để hội nhập, áp lực cạnh tranh sẽ không thay đổi nhiều. Cùng lúc đó, các
nớc cũng bãi bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng nhập từ Việt Nam, giúp cho
doanh nghiệp xuất khẩu đợc nhiều hơn. Còn Nhà nớc thì thu lại đợc những
khoản thuế mà bấy lâu nay không thu đợc từ hàng lậu.
Riêng đối với lĩnh vực dịch vụ, việc Việt Nam gia nhập WTO trớc mắt sẽ
gây cho khu vực này nhiều khó khăn. Theo các chuyên gia kinh tế, mức độ sẵn
sàng để hội nhập của khu vực dịch vụ là kém nhất. Đây là khu vực đợc Nhà nớc
bảo hộ kỹ nhất. Cho đến nay, việc mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào dịch vụ không
đáng kể. Quả là năng lực cạnh tranh và chất lợng của các ngành dịch vụ, nh tài
chính ngân hàng, viễn thông và các dịch vụ phát triển kinh doanh khác kém, còn
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
14
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
giá thì cao. Sự yếu kém của ngành dịch vụ đang trở thành gánh nặng cho cả nền
kinh tế. Muốn khắc phục đợc điều này, việt nam phải bãi bỏ độc quyền trong các
ngành dịch vụ, mở cửa cho nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu t và kinh
doanh để gây áp lực, buộc các doanh nghiệp dịch vụ phải cải cách, cắt giảm chi
phí, nâng cao chất lợng và hạ giá dịch vụ.
Các lợi ích cũng nh bất lợi của Việt Nam trong việc gia nhập WTO là tơng
đối rõ. Việt Nam không thể tự bảo vệ mình trớc sự bảo hộ của các nớc khác khi
nằm ngoài WTO. Các ví dụ về vụ kiện bán phá giá cá da trơn và hạn chế về hàng
dệt may là minh chứng cho việc này.
2.5. Quan hệ Việt Nam- WTO
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan đối với thơng mại Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nghị quyết 07 của Bộ
Chính trị đã nêu rõ: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá theo định hớng XHCN, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, trớc mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra
trong kế hoạch 5 năm 2001 2005.
Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực thơng mại, ngày
4/1/1995, Chính phủ Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO và ngày 31/1/1995,
đã thành lập nhóm công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam. Ngày
24/9/1995, Việt Nam đã đệ trình bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng của Việt
Nam lên WTO. Cho đến nay, Việt Nam đã tiến hành nhiều phiên họp và đã trả
lời hàng nghìn câu hỏi về bản ghi nhớ về chính sách ngoại thơng của Việt Nam,
đã tiến hành đợc 7 vòng đàm phán đa phơng và song phơng với các nớc thành
viên hữu quan của WTO về các vấn đề thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ,
thơng mại liên quan đến sở hữu trí tuệ và đầu t. Vòng đàm phán gia nhập WTO
đầu tiên của Việt Nam diễn ra vào ngày 30-31/7/1998, tiếp đó là phiên đàm phán
thứ hai vào ngày 3/12/1998, phiên đàm phán thứ ba ngày 22-23/7/1999, phiên
đàm phán thứ t ngày 30/11/2000, phiên đàm phán thứ năm ngày 10/4/2002,
phiên đàm phán thứ sáu ngày 12/5/2003 và trong 2 ngày 10-11/12/2003, vòng
đàm phán thứ 7 của Việt Nam đàm phán gia nhập WTO đã diễn ra thắng lợi tại
trụ sở của WTO tại Giơnevơ - Thụy Sỹ. Mục tiêu của Chính phủ Việt Nam là tích
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
15
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
cực đẩy nhanh tiến trình đàm phán để có thể sớm chính thức gia nhập vào WTO
vào năm 2005.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp
Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO
3.1. Xu thế chuyển dịch hàng dệt may trên thế giới
Ngành công nghiệp dệt may gắn liền với nhu cầu không thể thiếu đợc của
mỗi con ngời. Vì vậy từ rất lâu trên thế giới, ngành công nghiệp này đợc hình
thành và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của Chủ nghĩa T bản. Bên cạnh đó,
ngành dệt may là ngành thu hút nhiều lao động với yêu cầu kỹ thuật không cao,

vốn đầu t không lớn và có điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế. Do đó trong giai
đoạn đầu quá trình công nghiệp hoá T bản, từ các nớc phát triển nh Nhật, Mỹ,
Anh, Pháp cho đến các nớc công nghiệp mới nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Singapo ngành công nghiệp dệt may thờng phát triển mạnh và có hiệu quả
trong quá trình công nghiệp hoá của họ. Khi một nớc đã có công nghiệp phát
triển, có trình độ công nghệ cao, giá lao động cao thì sức cạnh tranh trong sản
xuất hàng dệt may giảm, lúc đó chuyển sang ngành công nghiệp khác có hàm l-
ợng kỹ thuật cao hơn, sử dụng lao động ít hơn mang lại nhiều lợi nhuận cao.
Lịch sử phát triển ngành công nghiệp thế giới cũng là sự chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang khu vực khác kém phát triển hơn
do tác động của lợi thế so sánh. Sự chuyển dịch này đợc gọi là hiệu ứng chảy
tràn hay làn sóng cơ cấu. Có thể nói ngành công nghiệp dệt may đã tạo nên một
làn sóng, sóng lan tới đâu thì nớc đó phát triển kinh tế vợt bậc. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là sản xuất dệt may không còn tồn tại ở các nớc phát triển
mà thực tế ngành này đã tiến tới giai đoạn cao hơn, sản xuất các giá trị gia tăng
cao.
Sự dịch chuyển thứ nhất vào những năm 1840 từ nớc Anh, cha đẻ của ngành
công nghiệp dệt may sang các nớc Châu âu, khi ngành công nghiệp dệt may đã
trở thành động lực chính cho sự phát triển thị trờng sang các khu vực mới khai
thác ở Bắc và Nam Mỹ.
Sự dịch chuyển thứ hai từ Châu âu sang Nhật Bản vào những năm 1950,
trong thời kỳ hậu chiến thứ hai.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
16
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Từ những năm 1950 khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng cao và thiếu nguồn lao
động thì công nghiệp dệt may lại đợc chuyển dịch sang các nớc mới công nghiệp
hoá (NICs) nh Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Quá trình chuyển dịch đợc
thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài nhằm khai thác lợi thế về
nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công thấp. Cho đến nay công nghiệp dệt may

không giữ vững vai trò thống trị trong nền kinh tế quốc dân những đóng góp rất
lớn về nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu của nớc này.
Vào những năm 1980, khi các nớc Đông á dần chuyển sang sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có công nghệ cao và kỹ thuật cao hơn nh hàng điện tử, ô
tô thì lợi thế so sánh của ngành dệt may sẽ bị mất đi ở các nớc này. Các nớc
NICS buộc phải chuyển những ngành này sang các nớc ASEAN, Trung Quốc và
tiếp tục sự chuyển đổi này sang các nớc Nam á.
Vào cuối những năm 1990 và đầu những năm đầu của thế kỷ XX, tất cả các
nớc ASEAN đều đạt mức độ cao về xuất khẩu sản phẩm dệt may, vị trí các nớc
này trong mậu dịch thế giới tăng đáng kể so với trớc đây. Cùng trong xu hớng
dịch chuyển này dệt may Việt Nam đang hoà nhập với lộ trình dệt may thế giới.
Là nớc đi sau, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa
thành tựu các nớc công nghiệp phát triển. Tận dụng đợc xu thế dịch chuyển nh
vậy đã tạo cho ngành dệt may Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển. Việt Nam
cần thực hiện các chính sách đi tắt đón đầu, một mặt tiếp nhận nhanh chóng
quá trình chuyển dịch từ các nớc khác, mặt khác tiếp tục đào tạo đội ngũ công
nhân lành nghề, đầu t khoa học công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm có hàm l-
ợng trí tuệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao đóng góp vào GDP lớn bắt kịp
công nghiệp dệt may các nớc phát triển.
3.2. Đặc điểm ngành công nghiệp dệt may
Công nghiệp dệt may là một phần của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Nó có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu may mặc, một trong hai nhu cầu thiết yếu của
con ngời. Trong lịch sử, sự tồn tại và phát triển của công nghiệp dệt may luôn
gắn liền với sự phát triển toàn xã hội loài ngời. Xã hội ngày càng phát triển, khoa
học công nghệ đủ khả năng giải quyết các vấn đề bức xúc của sản xuất thì công
nghiệp dệt may nhờ đó cũng hoàn thiện hơn, để từ đó quay trở lại phục vụ đới
sống con ngời tốt hơn.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
17
Đề án Kinh Tế Thơng Mại

Công nghiệp dệt may thực chất là tổ hợp của 2 ngành chuyên môn hoá hẹp
là công nghiệp dệt và công nghiệp may. Mặc dù là 2 ngành chuyên môn hoá nh-
ng chúng có mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời. Công nghiệp dệt nếu
thiếu công nghiệp may thì sản phẩm của nó không đạt mục tiêu cuối cùng là đáp
ứng nhu cầu mặc cho con ngời. Ngợc lại công nghiệp may đã sử dụng công
nghiệp dệt nh một nguồn cung cấp nguyên liệu duy nhất, không thể thay thế đợc
cho hoạt động của mình. Công nghiệp dệt phát triển với nhiều chủng loại sản
phẩm sẽ là cơ hội tốt cho công nghiệp may lựa chọn các dạng nguyên liệu đầu
vào. Trong khi đó công nghiệp may phát triển nhiều mẫu mốt sẽ kích thích tiêu
dùng và sẽ tạo cơ hội đầu ra tốt cho công nghiệp dệt.
Cũng nh mỗi ngành công nghiệp độc lập, công nghiệp dệt may có những
đặc trng cơ bản của nó:
Thứ nhất: Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó
là không thể thay thế đợc.
Sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp là thay thế đợc. Ví dụ nh sản
phẩm điện dân dụng, thay vì phải dùng quạt nan ngời ta dùng quạt điện, hay sản
phẩm điện tử thay thế việc sử dụng tivi ngời ta có thể chỉ dùng radio. Ngợc lại,
đối với công nghiệp dệt may sản phẩm của nó không có gì thay thế đợc. Tức là
ngời ta chỉ có thể thay thế việc mặc loại vải này bằng một loại vải khác chứ
không thể mặc gì.
Đây là một trong những đặc trng cơ bản của ngành công nghiệp dệt may.
Chính nhờ đặc trng này mà sản phẩm dệt may trở thành một trong những sản
phẩm thiết yếu đối với đời sống con ngời. Đặc trng này cũng chi phối toàn bộ
hoạt động của ngành công nghiệp dệt may, từ đó xác định nhiệm vụ quan trọng
nhất của ngành là ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con ngời.
Thứ hai: Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó
có vòng đời ngắn
Trong số các sản phẩm tiêu dùng thì sản phẩm của ngành công nghiệp dệt
may thờng có vòng đới ngắn, khác hẳn với những sản phẩm chế biến của ngành
thực phẩm, gu ăn uống thờng đợc xác định ổn định trong một thời gian dài. Sở dĩ

nh vậy là vì sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao. Con ngời ta sử dụng sản
phẩm dệt may ngoài công dụng là vật che thân sản phẩm dệt may còn góp phần
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
18
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
tôn lên vẻ đẹp sang trọng, lịch sự của ngời sử dụng nó. Tâm lý của con ngời là
thích đổi mới sáng tạo thậm chí độc đáo gây ấn tợng. Do vậy, sản phẩm dệt may
cũng phải luôn thay đổi đáp ứng nhu cầu này.
Ngoài ra, sản phẩm của ngành công nghiệp dệt may còn bị chi phối nhiều
yếu tố khác nh văn hoá, tập quán, tôn giáo, khí hậu, giới tính, tuổi tác. Vì vậy
sản phẩm của công nghiệp dệt may rất phong phú, đa dạng.
Việt Nam là quốc gia có nền văn hoá đa dạng, phong phú, ngời Việt rất
nhạy cảm, tinh tế trong việc ăn mặc. Khi sản phẩm dệt may chuyển sang sản
phẩm có hàm lợng trí tuệ cao và có chứa đựng yếu tố văn hoá thì đây chính là lợi
thế không kém phần quan trọng cho các doanh nghiệp dệt may khai thác thị tr-
ờng trong nớc, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu mang nhãn mác Việt Nam.
Thứ ba: Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp không đòi hỏi công
nghệ quá phức tạp, có suất đầu t thấp, thu hồi vốn nhanh, phù hợp với tổ chức
sản xuất quy mô nhỏ.
Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp xuất hiện khá sớm trong lịch sử
phát triển nhân loại, một phần là do công nghệ của ngành này không quá phức
tạp. So với các ngành công nghiệp khác, đặc biệt các ngành công nghiệp nặng thì
công nghiệp dệt may có suất đầu t thấp hơn nhiều lần chỉ bằng 1/15 so với ngành
cơ khí, 1/20 so với ngành luyện kim. Ngay trong nhóm ngành sản xuất hàng tiêu
dùng để tạo ra một chỗ làm việc mới, công nghiệp dệt (từ khâu sợi, dệt đến
nhuộm, hoàn tất) chỉ đầu t khoảng 1500 USD, công nghiệp may cần đầu t
khoảng 1000 USD, trong khi suất đầu t của ngành giấy là gần 3000 USD. Thời
gian thu hồi vốn của công nghiệp dệt may cũng thấp hơn nhiều so với ngành
khác. Thời gian thu hồi vốn của ngành dệt là 10 - 12 năm, ngành may là 5 - 7
năm.

Do công nghệ sản xuất không quá phức tạp, lao động của ngành dệt may lại
dễ đào tạo nên tổ chức sản xuất nhiều khâu có thể phân tán ở nhiều hộ gia đình.
Chính vì vậy, công nghiệp dệt may đã tồn tại phát triển ở hầu hết các nớc đang
phát triển và thu hút nhiều lực lợng lao động của các nớc này. Cũng do đặc thù
về công nghệ nên dù có đợc hiện đại hoá thì trớc mắt và lâu dài công nghiệp dệt
may vẫn tồn tại những công đoạn cần lao động thủ công. Do vậy cùng với sự lớn
mạnh của công nghiệp dệt may thì số lợng lao động đợc thu hút vào ngành công
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
19
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
nghiệp này ngày càng đông cha kể lực lợng lao động trong các ngành liên quan
đến sự phát triển công nghiệp dệt may nh công nghiệp cơ khí, chế tạo, hóa chất,
và đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các nguyên liệu cho ngành công
nghiệp dệt may.
Đối với Việt Nam, một quốc gia có dân số đông và trẻ so với nhiều nớc
trong khu vực và trên thế giới. Tính đến nay, dân số cả nớc xấp xỉ 82 triệu ngời,
trong số đó ngời trong độ tuổi lao động khoảng trên 44 triệu ngời. Hàng năm có
khoảng 1,5 đến 1,7 triệu thanh niên bớc vào tuổi lao động, tạo thành đội ngũ dự
bị hùng hậu bổ sung liên tục vào lực lợng lao động vốn đã đông đảo. Với một lực
lợng lao động dồi dào nh vậy nếu đợc đào tạo sử dụng hợp lý, hiệu quả thì dệt
may Việt Nam rất có điều kiện phát triển. Đồng thời đó cũng là một thị trờng
tiêu thụ hàng dệt may tiềm năng. Tuy nhiên, là một ngành thu hút nhiều lao động
có nghĩa là chịu gánh nặng xã hội và nhiều áp lực từ phía Chính phủ về việc thực
hiện các mục tiêu xã hội.
Thứ t: Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp đã diễn ra nhiều lần
chuyển dịch sản xuất giữa các nớc, các khu vực trên thế giới và trong nội bộ từng
nớc.
Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp sớm tham gia vào thị trờng
hàng hoá quốc tế và nó cũng trải qua nhiều lần chuyển dịch giữa các nớc trên thế
giới. Nghiên cứu lịch sử công nghiệp dệt may trên thế giới ta thấy nó xuất hiện

và phát triển sớm ở nớc Anh từ cuối thế kỷ XVIII và sau đó chuyển sang các nớc
Châu âu khác vào giữa thế kỷ XIV. Nhật Bản đã tiếp nhận và phát triển mạnh
ngành dệt may vào những năm 30 của thế kỷ XX. Hiện nay, công nghiệp dệt
may đang chuyển dịch sang các nớc kém phát triển hơn nh: Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan, Inđônêsia, Philipin Trong tơng lai, khi các nớc này mất đi lợi
thế so sánh đặc biệt về giá nhân công thì khả năng nó tiếp tục dịch chuyển sang
các nớc kém phát triển hơn.
Trong nội bộ từng nớc, công nghiệp dệt may cũng đợc chuyển dịch từ vùng
này sang vùng khác. Ban đầu, công nghiệp dệt may thờng phát triển ở các trung
tâm đô thị nhờ lợi thế về hạ tầng, trình độ lao động Sau đó mất dần lợi thế về
giá nhân công, để tiếp tục giữ đợc lợi thế so sánh buộc phải chuyển dịch về các
vùng đô thị kém phát triển hơn, thậm chí các vùng nông thôn nhằm tìm kiếm
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
20
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
một chi phí nhỏ nhất. Sự dịch chuyển này diễn ra một cách tự nhiên. Đây là một
đặc trng quan trọng của công nghiệp dệt may mà các nhà sản xuất hàng dệt may
Việt Nam phải quan tâm nếu không sẽ mất dần đi những lợi thế vốn có và sớm bị
loại khỏi cuộc cạnh tranh này.
Thứ năm: Công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp nhạy cảm, sản phẩm
của nó thờng đợc bảo hộ cao.
Trớc khi có Hiệp định thơng mại về hàng dệt may, kết quả quan trọng của
vòng đàm phán Urugoay, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt may đợc điều
chỉnh theo thể thức thơng mại đặc biệt, mà nhờ đó phần lớn các nớc nhập khẩu
đều thiết lập hạn chế về số lợng hàng dệt may nhập khẩu. Mặt khác, mức thuế
phổ biến đánh vào hàng dệt may thờng cao hơn so với hàng hoá thông thờng
khác. Bên cạnh đó từng nớc còn đề ra những điều kiện riêng đối với dệt may
nhập khẩu. Tất cả những rào cản đó ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán
các nớc trên thế giới.
Trong quá khứ, hiện tại và cả tơng lai công nghiệp dệt may đã và sẽ luôn là

một ngành công nghiệp nhạy cảm, các sản phẩm của nó thờng đợc bảo hộ ở mức
cao. Sự bảo hộ này không chỉ xuất phát từ những quốc gia tham gia xuất khẩu
hàng dệt may, thờng bảo hộ trong nớc nh ngời ta vẫn thờng thấy, mà các rào cản
còn xuất hiện ở ngay những cờng quốc, mà tại đó công nghiệp dệt may không
phát triển hoặc đã phát triển nay đã chuyển dịch sang các nớc, khu vực khác trên
thế giới, nh Mỹ và các nớc EU. Điều này không đợc lý giải bởi nguyên nhân là
họ sử dụng các chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc, mà thực chất là các nớc
lớn muốn khống chế các nớc đang phát triển thì một trong những biện pháp của
nó là hạn chế các lợi thế so sánh của các nớc này. Các hạn chế đợc tạo ra dới hạn
ngạch nhập khẩu, hay các nguyên tắc về xuất xứ ở đây chúng ta nhận thấy
rằng, bóc lột T bản đã phát triển một cách tinh vi hơn, tức là đã chuyển từ Chủ
Nghĩa T Bản độc quyền sang phơng thức bắt các nớc nhỏ phụ thuộc vào các nớc
lớn. Đây là một trong những đặc trng hết sức quan trọng mà các nớc muốn tham
gia vào thị trờng xuất khẩu hàng dệt may phải quan tâm để có những chính sách
phù hợp.
Với Hiệp định hàng dệt may, Việt Nam vừa có nhiều cơ hội nhng đồng thời
cũng phải chịu nhiều quy định chặt chẽ, những yêu cầu cao hơn khi xuất khẩu
hàng dệt may. Do đó, muốn thành công trong việc xuất khẩu hàng dệt may ra thị
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
21
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
trờng nớc ngoài, cần phải có sự hiểu biết rõ về những chính sách bảo hộ u đãi
của từng quốc gia và từng khu vực với ngành dệt may. Có nh vậy thì kết quả thu
đợc mới đạt hiệu quả cao, tránh lãng phí, sai lầm không đáng có.
Trên đây là những đặc trng cơ bản nhất của ngành dệt may. Nó chi phối quá
trình tổ chức sản xuất và trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ngành công nghiệp dệt may. Việc nghiên cứu làm rõ chúng có vai trò quan
trọng trong việc định hớng phát triển và đề xuất các giải pháp thích ứng.
3.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam nói chung
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, thực tế ghi nhận là dệt

may thờng đóng một vai trò rất quan trọng tại hầu hết các nớc đang phát triển với
nguồn lực có hạn và trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Công nghiệp dệt may cũng là
bớc khởi đầu cho các nớc này để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá toàn
bộ nền kinh tế. Công nghệ của ngành dệt may thờng đợc chuyển giao và áp dụng
lại từ các nớc phát triển đi trớc. Chính vì vậy, công nghệ này có thể tiếp cận rộng
rãi và thu hút nhiều lao động. Việt Nam cũng nằm trong xu thế dịch chuyển của
công nghệ dệt may đã và đang diễn ra.
Dệt may đợc coi là một trong những ngành có lợi thế nhất của Việt Nam,
ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngời mà còn là
ngành giải quyết nhiều việc làm cho lao động xã hội, có thế mạnh trong xuất
khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho
ngân sách Nhà nớc.
Công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế, có những tiến bộ vợt bậc trong
lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trởng bình quân 24,8%/năm, vợt lên đứng vị
trí thứ hai trong cả nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Với sự phát
triển mạnh mẽ nh vậy, ngành dệt may đóng một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của nớc ta.
- Ngành dệt may tham gia tạo vốn tích luỹ cho quá trình công nghiệp hoá:
đây là ngành không đòi hỏi nhiều vốn, đồng thời có thể thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy
móc thiết bị hiện đại, góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá trong sản xuất,
làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
22
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
- Tăng cờng mối quan hệ giữa nớc và các nớc khác: là ngành xuất khẩu
mũi nhọn tại hơn 50 nớc trên thế giới, ngành dệt may không chỉ giữ vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá đất nớc mà với chiến lợc kinh tế
mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành dệt may cũng đi đầu, mở đờng cho

mối liên kết ngày càng sâu sắc giữa kinh tế nớc ta và các nớc khác trên thế giới.
Hiện nay, các tổ chức thơng mại quốc tế đều có u đãi cho ngành dệt may, đặc
biệt ngành dệt may ở các nớc đang phát triển, hàng rào mậu dịch đối với sản
phẩm thuộc ngành này đợc dỡ bỏ hay nới lỏng rất nhiều.
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động: dệt may là ngành thu hút
nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp của
nền kinh tế. ở Việt Nam, toàn ngành công nghiệp dệt may đã thu hút trên 2 triệu
lao động xã hội, đặc biệt là lao động nữ. Ngành dệt may không chỉ phát triển
thêm công ăn việc làm trong ngành mà cả trong các ngành liên quan và phụ trợ
khác nh bao bì, bảo quản, cơ khí, vận tải, kho, cảng, nhờ đó thu nhập ngời lao
động đã đợc cải thực hiện, tăng sức mua, mở rộng thị trờng trong nớc. Cụ thể
năm 2000 ngành dệt may đã thu hút 1.374.000 lao động, con số này năm 2001 là
1.650.000 ngời, năm 2002 là 1.830.000 ngời, năm 2003 là 2 triệu lao động.
- Công nghiệp dệt may phát triển kéo theo và thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp khác: sự phát triển của ngành dệt may sẽ tạo điều kiện cho
rất nhiều ngành khác phát triển, trong đó có các ngành cung cấp nguyên vật liệu
và ngành sử dụng sản phẩm của ngành dệt may. Hiện nay, công nghiệp dệt may
đang góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn qua phát triển sản phẩm
bông, đay, tơ, tằm, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu
kinh tế công nghiệp.
- Đóng góp vào việc cải thực hiện cán cân thơng mại: Với nỗ lực khắc phục
điểm yếu kém để vơn lên, ngành công nghiệp dệt may không chỉ giữ vững vai trò
trọng yếu trong xuất khẩu mà còn đóng góp đáng kể vào việc cải thực hiện cán
cân thơng mại của nớc ta và tăng nhanh đầu t nớc ngoài. Tầm quan trọng này
còn đợc thể hiện càng rõ nét ở tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của hàng dệt
may Việt Nam.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
23
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
3.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt

Nam trong tiến trình gia nhập WTO
Từ năm 1993, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Nếu nh
những năm đầu của thập kỷ 90, xuất khẩu hàng dệt may mới ở vị trí cuối của
những mặt hàng xuất khẩu thì đến năm 1996, 1997 đã vơn lên vị trí số 1 trong
danh sách các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Và đến năm 1998 đã lùi xuống
vị trí thứ hai, nhờng chỗ cho mặt hàng dầu thô. Xuất khẩu dệt may có ý nghĩa rất
quan trọng là giải quyết đợc nhiều việc làm và phù hợp với đặc điểm phát triển
kinh tế Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy có thể lựa chọn hàng dệt may để đa mặt
hàng này vào danh mục những mặt hàng xuất khẩu chiến lợc của Việt Nam trong
những năm tới.
Hiện nay mặt hàng dệt may chiếm tỷ trọng từ 20 - 25% trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu nói chung. Năm 2001, xuất khẩu dệt may đạt kim ngạch 2,15 tỷ
USD; năm 2002 đạt xấp xỉ 2,75 tỷ USD; năm 2003 đạt 3,6 tỷ USD. Nh vậy, trong
cơ cấu xuất khẩu chung, hàng dệt may luôn luôn chiếm tỷ trọng từ 20-25%.
Trong chiến lợc xuất khẩu dự kiến nhóm hàng công nghiệp ( điện tử, dệt may,
giày dép) sẽ phải nâng tỷ trọng lên đạt trên 40% vào năm 2010 trong cơ cấu xuất
khẩu chung.
Những thành tựu đạt đợc của ngành dệt may không chỉ đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu mà nó còn thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài đầu t trực tiếp vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nớc chúng ta
hợp tác. Đặc biệt là chiến lợc tăng tốc của Chính phủ đa ra cho ngành dệt may đã
tạo ra những bớc nhảy vọt đăng ký trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nh tạo
một môi trờng cạnh tranh bình đẳng hơn, để khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia, giảm độc quyền trong các lĩnh vực then chốt của đất nớc, từ đó tạo
ra môi trờng thông thoáng để thay đổi cách nhìn cũng nh đánh giá của bạn bè
quốc tế về Việt Nam, góp phần đẩy nhanh tiến trình đàm phán gia nhập WTO.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
24
Đề án Kinh Tế Thơng Mại
Chơng II

thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến
trình
gia nhập WTO
I. Đặc điểm thị trờng của các nớc thành viên WTO
1. Hiệp định về hàng dệt may của WTO
Từ những năm đầu của thập niên 60, các sản phẩm thơng mại của ngành dệt
và may mặc đợc giải quyết tại GATT nh là một trờng hợp ngoại lệ và tuỳ thuộc
vào các quy định thơng lợng đặc biệt, đã thừa nhận những khó khăn mà ngành
này gặp phải ở các nớc phát triển do cạnh tranh của các hàng hoá nhập khẩu với
giá thấp. Từ năm 1974, thơng mại ngành dệt và may mặc phần lớn đã đợc điều
chỉnh thông qua hiệp định đa sợi (MFA). MFA cung cấp cơ sở theo đó nhiều
quốc gia công nghiệp, thông qua các hiệp định song phơng hoặc các hành động
đơn phơng, thiết lập các hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt và may mặc từ
các nớc cạnh tranh đang phát triển. Việc hoà nhập trở lại của lĩnh vực này vào
các nguyên tắc của WTO (GATT - 1994) đã đợc đàm phán tại Vòng đàm phàn
Uruguay và đang đợc thực thi theo nhiều giai đoạn trong vòng 10 năm.
Các hạn chế của MFA (các hạn chế đã đợc giải quyết vào ngày 31/12/1994),
đã đợc chuyển tiếp vào hiệp định mới và có thể đợc duy trì cho tới khi chúng bị
loại bỏ thông qua việc kết hợp vào GATT - 1994 các sản phẩm dệt và may mặc
liên quan trở thành đối tợng của các nguyên tắc và quy định giống nh các hàng
hoá công nghiệp khác. Chơng trình hoà nhập đợc chia thành bốn giai đoạn:
- Ngày 1/1/1995, mỗi bên sẽ hoà nhập số lợng hàng hoá chiếm không dới
16% tổng khối lợng hàng dệt và may mặc nhập khẩu của mình trong năm 1990
từ bản danh sách hàng hoá đặc biệt của Hiệp định.
- Ngày 1/1/1998, số lợng hàng hóa chiếm không dới 17% tiếp theo của số l-
ợng hàng hoá nhập khẩu năm 1990 sẽ đợc hoà nhập.
Hoàng Thu Hơng Lớp QTKDTM 43A
25

×