Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nhượng quyền và phân tích hoạt động nhượng quyền ra nước ngoài của công ty cà phê trung nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.28 KB, 37 trang )

Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm


 !"#$%&' ()*+$
,-./01234-!.1!"
54! $6 -7
Có nhiều phương thức thâm nhập thị trường quốc tế khác nhau như
phương thức xuất khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp), đầu tư ra nước ngoài, hoặc
thực hiện nhượng quyền kinh doanh. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, các vấn đề và giải pháp về nhượng quyền kinh doanh ngày càng
được nhiều người biết đến và quan tâm bởi lẽ Franchise là một phương thức
thâm nhập thị trường quốc tế có hiệu quả để khai thác các cơ hội trên thị
trường mục tiêu.
Để tìm hiểu kỹ hơn về mục đích, nội dung thâm nhập thị trường quốc tế
thông qua hoạt động nhượng quyền (Franchise), và làm rõ về vấn đề này,
nhóm chúng em đi sâu vào vấn đề: “Nhượng quyền và phân tích hoạt động
nhượng quyền ra nước ngoài của công ty Cà phê Trung Nguyên”.
Trong khuôn khổ bài tập nhóm, đề tài được chia làm các phần cụ thể
như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về “franchise – Nhượng quyền”.
Phần II: Nội dung nghiên cứu: Phân tích hoạt động nhượng quyền để
thâm nhập thị trường quốc tế của Công ty Café Trung Nguyên.
Phần III: Kết luận
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 1
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
89:121
;' (<#$%=
74>?@AB?CDE'FGHI>@JK<>LMHNABOEH
71PI>JQR>?CCF@SHH>LMHNABOEH
Nhượng quyền thương mại có nguồn gốc từ trước thời trung cổ. Nó
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ trước cuộc Nội chiến, Robert Fulton và bản quyền


của hai con tàu hơi nước của ông được cho là rất nổi tiếng trong thế chiến thứ
II vào những năm 1950. Nó lan rộng vào những năm 1960. Nó tiếp tục giữ vị
trí cao vào những năm 1970 và lớn mạnh vào những năm 1980, 1990.
Nhượng quyền thương mại đã trở thành một trong những thế lực thống trị
trong thế giới kinh tế ngày nay7
Sự lớn mạnh của mô hình kinh doanh franchise thật sự chỉ bắt đầu sau
Thế chiến thứ hai khi hàng loạt thương hiệu trong các ngành dịch vụ, bán lẻ,
chuỗi khách sạn, nhà hàng thức ăn nhanh ra đời. Mô hình kinh doanh
franchise sau đó ngày càng phát triển và phổ biến khắp thế giới và đặc biệt là
trong thập niên 90. Trong số đó không thể không kể đến các thương hiệu đã
gắn liền với văn hoá nước Mỹ như McDonald’s, Jiffy Lube, Jani King,
Holiday Inn, Dairy Queen, Quality Inn, Burger King, Subway, Midas
Muffler, Dunkin’s Donuts…….
T74>?@H@UVDEH>LMHNABOEHW>MRXYHNH>LMHNABOEH
T77>LMHNABOEH
Theo định nghĩa từ từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì franchise có
nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được bán
hàng hoá hay dịch vụ của một công ty tại một khu vực cụ thể. Còn theo định
nghĩa của từ điển Webster thì franchise là một đặc quyền được trao cho một
số người hay một nhóm người để phân phối hay bán sản phẩm của chủ
thương hiệu. Nói khác hơn thì franchise là một phương thức tiếp thị và phân
phối một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối tác, một
bên gọi là franchisor (bên nhượng quyền hay chủ thương hiệu), và một bên
gọi là franchisee (bên được nhượng quyền hay mua franchise). Hai bên đối
tác này sẽ ký một hợp đồng, gọi là hợp đồng franchise.
Theo pháp luật thực định của Việt Nam, tại Điều 284 Mục 8 Chương
VI, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định:
"Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

+ Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 2
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
+ Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh."
T7T7MRXYHNH>LMHNABOEH
Hợp đồng nhượng quyền là một hình thức thâm nhập thị trường nước
ngoài trong đó một công ty (nhà sản xuất đọc quyền) cung cấp cho một công
ty khác (đại lý đặc quyền) một tài sản vô hình cùng với sự hỗ trợ trong một
thời gian dài. Đổi lại nhà sản xuất độc quyền thường nhận lại một khoản tiền
thù lao. Đó là một khoản phí cố định trả trước và tiền kỳ vụ hoặc cả hai.
Z7[@CLMHNWV\IX]I>I^G>_`CXaHNH>LMHNABOEHFGAB[ICb
Z77[@CLMHN
Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại. Quyền
thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo
cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng
nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong quan hệ
nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền
cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong
kinh doanh7
Z7T7\IX]I>
3Thâm nhập thị trường quốc tế để phát triển và nhân rộng mạng lưới
kinh doanh nhưng với chi phí và rủi ro thấp;
3Tạo dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế;
3Mở rộng thị trường nhanh chóng về phương diện địa lý;
- Tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách chiếm cơ hội đầu tiên trên thị trường

quốc tế;
- Thu tiền từ nhượng quyền thương hiệu;
- Tạo dựng giá trị doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp;
- Thu lợi gián tiếp từ thương hiệu.
7a@cBHN>_`CXaHNH>LMHNABOEHFGAB[ICb
7?II?I>C>dIH>LMHNABOEH
Có 4 cách thức nhượng quyền kinh doanh (franchise) cơ bản, phản ánh
mức độ hợp tác và cam kết khác nhau giữa bên nhượng quyền (franchisor) và
bên nhận quyền (franchisee):
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 3
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
77>LMHNABOEHVe>fH>g@H>c_GH>C_hHc@UH&iBjjkBJ@HKJJi_FVGC
iFGHI>@JK)
Mô hình franchise này được cấu trúc chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất trong
các mô hình nhượng quyền, thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa
các bên, có thời hạn hợp đồng từ trung hạn (5 năm) đến dài hạn (20 hay 30
năm) như các chuỗi thức ăn nhanh quốc tế như KFC, Subway, McDonald’s,
Starbucks, hoặc Phở 24 của Việt Nam.
Bên nhượng quyền chia xẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản phẩm”
cơ bản, bao gồm:
- Hệ thống (chiến lược, mô hình, quy trình vận hàng được chuẩn hóa,
chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn lyện, tư vấn & hỗ trợ khai
trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo)
- Bí quyết công nghệ sản xuất/kinh doanh
- Hệ thống thương hiệu
- Sản phẩm/dịch vụ.
Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền 2
khoản phí cơ bản là phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí hoạt
động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ.
Ngoài ta bên nhượng quyền có thể trả thêm các khoản chi phí khác như

chi phí thiết kế và trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng
cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, chi phí tư vấn …
17T7>LMHNABOEHVe>fH>g@H>c_GH>g>eHNC_hHc@UH&H_H3kBJ@HKJJ
i_FVGCiFGHI>@JK)
Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mô hình nhượng
quyền hoàn chỉnh theo nguyên tắc quản lý “lỏng lẻo” hơn, bao gồm các
trường hợp sau:
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm/dịch vụ (product distribution
franchise) như sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho An Phước, Foci, chuỗi cà phê
Trung Nguyên;
- Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm & tiếp thị (marketing
franchise) như Coca Cola;
- Cấp phép sử dụng thương hiệu (brand franchise/trademark license)
như Crysler, Pepsi nhượng quyền sử dụng các thương hiệu Jeep và Pepsi cho
sản phẩm thời trang may mặc ở Châu Á; nhượng quyền thương hiệu Hallmark
(sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất các sản phẩm gia dụng như ra giường,
nệm gối; nhượng quyền sử dụng các biểu tượng & hình ảnh của Disney trên
các sản phẩm đồ chơi, thực phẩm, đồ da dụng…
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 4
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Nhượng quyền “lỏng lẻo” theo kiểu các nhóm dùng chung tên hiệu
(banner grouping hoặc voluntary chains), thường hay gặp ở các công cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp (professional service) loại tư vấn kinh doanh/tư
vấn pháp lý như KPMG, Ernst & Young, Grant Thornton
Nhìn chung đối với mô hình nhượng quyền không toàn diện này, bên
nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu/sản phẩm/dịch vụ thường không
nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên
nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền
thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăng độ
bao phủ thị trường, doanh thu & đi trước đối thủ như trường hợp cà phê

Trung Nguyên hoặc G7 Mart.
Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành
kinh doanh hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng quyền
với tư cách là chủ thể sở hữu thương hiệu mạnh (như Pepsi) và bên nhận
quyền khi tiếp nhận và kinh doanh sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó
(trường hợp thời trang Pepsi không có liên hệ gì với sản phẩm “lõi” nước giải
khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế giá trị tài sản thương
hiệu (brand equity) đã được phát triển qua nhiều năm.
7Z7>LMHNABOEHIlC>GVN@GABmHjn&VGHGNKVKHCiFGHI>@JK)
Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn
như Holiday Inc, Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trợ cung cấp người
quản lý và điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng
thương hiệu và mô hình/công thức kinh doanh.
7o7>LMHNABOEHIlC>GVN@GXpBCLD[H&KAB@COiFGHI>@JK)
Người nhượng quyền tham gia vốn đầu tư với t† lệ nhỏ dưới dạng liên
doanh, như trường hợp của Five Star Chicken (Mỹ) ở Việt Nam để trực tiếp
tham gia kiểm soát hệ thống. Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội đồng
quản trị công ty mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm t† lệ nhỏ. Tùy theo
năng lực quản lý, sức mạnh thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị
trường, bên nhượng quyền sẽ cân nhắc thêm 3 yếu tố ưu tiên quan trọng sau
khi lựa chọn mô hình franchise phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Đó là các yếu tố hiệu quả và mức độ kiểm soát hệ thống, chi phí phát
triển hệ thống và mức độ bao phủ thị trường – xét về độ lớn và tốc độ. Những
yếu tố này cũng ảnh hưởng đến chiến lược franchise và cách lựa chọn các cấu
trúc franchise phù hợp khi ký kết hợp đồng franchise như loại hình franchise
một/nhiều đơn vị franchise (single/multiple-unit franchise), đại diện franchise
toàn quyền (master franchise), franchise phụ trách phát triển khu vực (area
development) hay đại diện franchise (representative franchise), đặc biệt khi
công ty mở rộng thị trường mới hay định hướng xuất khẩu.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 5

Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
77  @q@  C>@UB  DE  I?I j_`@ >fH>  iFGHI>@JK một/nhiều đơn vị franchise
(single/multiple-unit franchise), đại diện franchise toàn quyền (master
franchise), franchise phụ trách phát triển khu vực (area development) hay đại
diện franchise (representative franchise) như sau:
G7r?H'FGHI>@JKI>_CsHNI?H>tH&1(' ()
Đây là phương thức mua franchise khá phổ biến khi người mua
franchise ký hợp đồng franchise trực tiếp với người bán franchise, và người
bán franchise này có thể là chủ thượng hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền
gọi là master franchise. Còn người mua franchise có thể là một cá nhân hay
một công ty nhỏ được chủ thương hiệu hay đại lý độc quyền của chủ thương
hiệu cấp quyền kinh doanh tại một địa điểm và một thời gian nhất định (3-5
năm hay dài hơn). Sau thời gian này, hợp đồng có thể gia hạn và người mua
franchise sẽ trả một phí nhỏ để gia hạn hợp đồng. Lý do hợp đồng franchise
phải có thời hạn là để người bán có thể rút quyền kinh doanh thương hiệu
trong trường hợp đối tác mua franchise không tuân thủ quy định chung của hệ
thống franchise hoặc kinh doanh kém hiệu quả, gây ảnh hưởng không tốt đến
uy tín của thương hiệu. Người mua franchise theo phương thức này không
được quyền nhượng quyền lại cho người khác (sub-franchise) cũng như
không được tự ý mở thêm một cửa hàng mang cùng thương hiệu franchise.
Mỗi một cửa hàng mới đều phải được ký thêm hợp đồng franchise mới,
nhưng còn tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh và khả năng hợp tác với chủ
thương hiệu tại cửa hàng hiện tại. Nhiều hệ thống franchise còn yêu cầu người
mua franchise không được kinh doanh các mặt hàng tương tự tuy khác thương
hiệu.
k7`@jn'FGHI>@JKXaIABOEH&GJCKF'FGHI>@JK)
Thông thường chủ thương hiệu cấp phép cho người mua master
franchise độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong một khu vực,
thành phố, lãnh thổ, quốc gia trong một thời gian nhất định (thường dài hơn
nhiều so với hợp đồng single unit franchise). Trong trường hợp này, người

mua master franchise ( gọi là master franchisee) có thể bán franchise lại cho
người thứ ba dưới hình thức single unit franchise hay area development
franchise (franchise phát triển khu vực). Tuy nhiên, người mua master
franchise cũng có thể không muốn bán franchise lại cho người khác là tiếp tục
mở cửa hàng trong khu vực hay lãnh thổ mà mình kiểm soát độc quyền.
Người mua master franchise thường phải cam kết mở bao nhiêu cửa
hàng trong một thời gian nhất định, quy định bởi chủ thương hiệu. Nếu không
đáp ứng đúng tiến độ như thoả thuận trong hợp đồng thì người mua master
franchise có nguy cơ bị cắt quyền độc quyền trong khu vực hay lãnh thổ đó.
Ngoài số lượng các cửa hàng phải mở theo đúng kế hoạch đã thống nhất trong
hợp đồng, người mua master franchise còn phải cam kết xây dựng các chương
trình huấn luyện, đào tạo những người mua franchise sau này để đảm bảo chất
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 6
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
lượng và uy tín của thương hiệu. Do đó, nhiều chủ thương hiệu yêu cầu đối
tác tiềm năng mua master franchise phải lên một kế hoạch phát triển kinh
doanh và quản trị hệ thống franchise trong vòng 3-5 năm để xét duyệt trước
khi quyết định cấp phép. Do đó, người mua master franchise, ngoài vốn kinh
nghiệm trong lãnh vực liên quan đến sản phẩm franchise, còn phải có tiềm lực
vững chắc về tài chính và quản trị để có thể xây dựng cả một hệ thống để
phục vụ cho tất cả các cửa hàng trong khu vực độc quyền kinh doanh của
mình.
I7'FGHI>@JKR>?CCF@SHg>BDuI& FKGKDKj_RVKHC'FGHI>@JK)
Đây là hình thức franchise nằm ở giữa hai hình thức single unit
franchise và master franchise, nghĩa là người mua franchise trong trường hợp
này được cấp độc quyền cho một khu vực hay một thành phố nhỏ trong một
thời gian nhất định, tuy nhiên không được phép bán franchise cho bất cứ ai.
Dưới hình thức này, ít chủ thương hiệu nào chịu bán franchise cho một tỉnh,
lãnh thổ hay một quốc gia. Người mua area development franchise cũng bị
ràng buộc trong hợp đồng là phải mở bao nhiêu cửa hàng trong vòng mấy

năm, nếu không sẽ bị chủ thương hiệu cắt hợp đồng và rút quyền. Trong một
số trường hợp, sau một thời gian kinh doanh và rút quyền . Trong một số
trường hợp, sau một thời gian kinh doanh tốt người mua area development
franchise có thể xin chuyển hợp đồng thành master franchise nếu muốn bán
franchise lại cho người thứ ba
c71@vHc_GH>&w_@HCDKHCBFKJ)
Với hình thức này, chủ thương hiệu hợp tác với một doanh nghiệp địa
phương thành lập công ty liên doanh. Công ty liên doanh này trở thành công
ty thay mặt cho chủ thương hiệu toàn quyền kinh doanh tại một thành phố,
một quốc gia hay một khu vực nào đó. Cả hai đối tác trong công ty liên doanh
sẽ đàm phán về số cổ phần của mình và cách thức huy động vốn. Thông
thường, doanh nghiệp địa phương sẽ đóng góp bằng tiền và kiến thức địa
phương, còn chủ thương hiệu sẽ đóng góp chủ yếu bằng bí quyết kinh doanh,
thương hiệu, cộng thêm một số tiền mặt. Đây là hình thức mà chủ thương hiệu
không mấy ưu tiên do sẽ phải chấp nhận rủi ro tài chính một khi liên doanh
thất bại (do cũng phải góp vốn bằng tiềm mặt). Do đó, chủ thương hiệu
thường chỉ đồng ý với hình thức liên doanh này khi quá mong muốn xâm
nhập vào một thị trường nào đó mà không có đối tác mua franchise thuần tuý.
T7N>@URD\g@H>c_GH>H>LMHNABOEH
T77>xHNDyHXEIpHzKVz{CCF_HNgb>_`I>I>@bHjLMIH>LMHNABOEH
- Hệ thống kế toán, điều hành, báo cáo
- Quảng cáo, xúc tiến
- Những yêu cầu về vốn
- Truyền thông
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 7
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Đối tượng nhận quyền tiềm năng
- Các chiến lược thay thế
- Phát triển những nhân tố thuộc cấu trúc nội bộ
- Thảo luận về các giải pháp và những trở ngại

- Các dịch vụ theo từng phạm vi
- Kế hoạch tài chính và các phân tích tài chính
- Điều hành của bên nhận quyền
- Tuyển mộ bên nhận quyền và vấn đề liên quan
- Huấn luyện bên nhận quyền, và việc tuyển nhân viên của bên nhận
quyền.
- Tổ chức và huấn luyện của bên nhượng quyền
- Xây dựng thương hiệu toàn cầu
- Bảo hiểm
- Trở ngại đầu tư
- Hợp đồng và tài liệu pháp lý
- Địa điểm nhượng quyền (lựa chọn, cách thức đạt được, quản lý)
- Cấu trúc khu vực
- Nghiên cứu thị trường
- Chiến lược thị trường
- Quản lý hệ thống thông tin và các điểm trong hệ thống bán hàng
- Phần mềm quản lý
- Các dịch vụ cung cấp thường xuyên
- Chính sách thông tin
Cuối cùng hệ thống nhượng quyền được phát triển và mối quan hệ giữa
bên nhận quyền và bên nhượng quyền được thiếp lập và được chia sẻ, định rõ
trong kế hoạch chiến lược, lên kế hoạch, các chính sách, các thủ tục, hệ thống
hành chính và dịch vụ hỗ trợ được xác định trong kế hoạch chiến lược.
Nó cho bên nhượng quyền một nền tảng để bắt đầu thực hiện việc phát
triển từng bộ phận cấu thành chương trình. Điều này bao gồm: sổ tay điều
hành và chương trình huấn luyện, hệ thống điều hành, chương trình marketing
cho cả hai bên và khách hàng, phát triển cấu trúc phí và phát triển các tài liệu
được yêu cầu bởi một luật sư
Sản phẩm cuối cùng của việc phát triển chiến lược trong thời gian đầu
có thể là các tài liệu pháp lý của hệ thống. Việc này có thể đựợc dựa trên tất

cả các phạm vi đã xác định rõ trong kế hoạch. các tài liệu pháp lý giải thích rõ
mối quan hệ giữa các bên và miêu tả hệ thống. các tài liệu công khai cung cấp
đến các bên nhận quyền tiềm năng những thông tin tối thiểu được yêu cầu bởi
luật và thông lệ trong kinh doanh, trong khi các thỏa thuận pháp lý kết hợp
chặt chẽ những tài liệu này trong hợp đồng giữa các bên.
Trong khi những tài liệu được xác định rõ, một vài vấn đề cần quan tâm
bao gồm:
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 8
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Phí ban đầu và các khoản phí sau này
- Điều kiện nhượng quyền
- Chính sách đổi mới
- Quyền chấm dứt
- Quyền nhượng lại
- Độc quyền khu vực
- Bảo vệ thương hiệu nhãn nhiệu dịch vụ và bí mật thương mại
- Chính sách thuê và thuê lại
- Lựa chọn địa điểm và tiêu chuẩn
- Báo cáo của bên nhận quyền và những trách nhiệm liên quan đến sổ
sách, thanh toán
- Những yêu cầu về mua sắm
- Tiếp thị và quảng cáo và những vấn đề khác
Cuối cùng một dự án có thể được phát triển với sự tổ chức và quy trình
được quy định một cách cụ thể. Nó có thể cung cấp thông tin cho việc điều
hành và phát triển để chắc rằng có một sự quản lý chặt chẽ cho công ty.
T7T7a@cBHNC>uI>@UHHN>@URD\H>LMHNABOEH
G7MRXYHNH>LMHNABOEHcần chú ý một số yếu tố quan trọng sau
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại (NQTM) phải quy định về sự góp vốn
của bên nhượng quyền cho bên nhận quyền
Sự góp vốn được thể hiện ở việc: bên nhượng quyền trao bí quyết cho

bên nhận quyền; và cho bên nhận quyền sử dụng các dấu hiệu để tập hợp
khách hàng.
Các dấu hiệu để tập hợp khách hàng bao gồm: tên pháp lý, tên thương
mại, các ký hiệu và biểu tượng, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ. Tất cả
các dấu hiệu này giúp phân biệt được một cơ sở kinh doanh /doanh nghiệp với
các cơ sở kinh doanh /các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Các dấu hiệu
này cấu thành hệ thống NQTM và là tài sản của bên nhượng quyền. Sự lựa
chọn và cách sử dụng các dấu hiệu này cấu thành một khía cạnh cơ bản của
chính sách chung của doanh nghiệp, góp phần vào việc tạo dựng hình ảnh của
doanh nghiệp.
- Hợp đồng NQTM phải quy định về các nghĩa vụ cơ bản của bên nhượng
quyền đối với bên nhận quyền, đó là các nghĩa vụ sau:
+ Bảo đảm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu;
+ Bảo vệ quyền lợi của các bên nhận quyền trước bên thứ ba, nghĩa là
loại bỏ sự cạnh tranh của bên thứ ba đối với “các dấu hiệu tập hợp khách
hàng”;
+ Bảo đảm việc không tranh giành khách hàng với bên nhận quyền.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 9
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Tư cách của các bên trong hợp đồng NQTM
+ Các bên trong hợp đồng có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Tuy
nhiên, trong thực tế, vì lý do tập trung vốn và tính liên tục của hoạt động kinh
doanh, bên nhượng quyền thường là pháp nhân;
+ Các bên trong hợp đồng có thể là công dân nước mình hoặc người
nước ngoài;
+ Các bên trong hợp đồng có thể là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân.
Trong thực tế, đa số các bên khi tham gia hợp đồng NQTM đều là
thương nhân.
- Số lượng các bên tham gia hợp đồng NQTM

Có thể có hai bên hoặc nhiều bên tham gia vào các loại hợp đồng
NQTM khác nhau.
+ Hợp đồng NQTM hai bên: Đây là “franchising” – NQTM – theo đó,
chỉ có một bên nhận quyền, thường là trong lĩnh vực “franchising” sản xuất.
+ Hợp đồng NQTM nhiều bên: Đây là loại “franchising” phổ biến, theo
đó, có nhiều bên nhận quyền, và nó tạo ra một mạng lưới kinh doanh.
+ Hợp đồng NQTM hai cấp, có nhiều bên tham gia. Thường có hai loại
hợp đồng NQTM hai cấp:
Thứ nhất: Loại hợp đồng theo đó, các bên nhận quyền bao gồm hai cấp:
+ Cấp một: một số bên nhận quyền được trao toàn bộ bí quyết và thực
hiện các hoạt động kinh doanh quan trọng trong một phạm vị địa lý lớn.
+ Cấp hai: trong một phạm vi địa lý nhất định, nhiều bên nhận quyền
thực hiện các hoạt động kinh doanh thông thường, do đó, chỉ thụ hưởng một
phần lợi ích của hệ thống NQTM.
Cách tổ chức kinh doanh này hiếm khi có hiệu quả. Sự gia tăng các thủ
tục hành chính và sự chồng chéo hoạt động thương mại sẽ làm ảnh hưởng đến
lợi thế của hệ thống NQTM. Đồng thời, nó không cấu thành các mạng lưới
NQTM.
Thứ hai: Đây là mô hình theo đó, hoạt động NQTM được thực hiện
trong một khu vực địa lý lớn, và bên nhượng quyền trao cho “bên nhận quyền
cơ bản” (master franchise) – người được thụ hưởng độc quyền trong khu vực
địa lý này, nhiệm vụ phát triển thêm các bên nhận quyền khác, để thụ hưởng
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 10
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
toàn bộ lợi ích của hệ thống NQTM và sử dụng hệ thống NQTM trong một
khu vực nhất định.
k7NL|@k?HiFGHI>@JK: thực hiện các công việc sau
- Quảng bá thương hiệu: Người kinh doanh nhượng quyền thương hiệu
luôn biết rằng, thương hiệu là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Vậy
nên, người bán franchise dành rất nhiều các nguồn lực vào việc quảng bá

thương hiệu nhằm đánh bóng thương hiệu của mình, giúp cho thương hiệu
của mình ngày càng lớn mạnh hơn, có sức hút đối với thị trường. Qua đó thu
được nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài sản trí tuệ này qua phương thức franchise
Các phương pháp doanh nghiệp sử dụng để quảng bá hình ảnh của là
mình lên kế hoạch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano,
áp phích, banner….
- Lựa chọn đối tác: Nhiều người cho rằng đối tác lý tưởng để chủ
thương hiệu ký hợp đồng đại lý franchise độc quyền là người đã sở hữu hoặc
có khả năng tìm được nhiều địa điểm đẹp để mở cửa hàng franchise. Đối tác
mua franchise độc quyền này phải am hiểu thị trường địa phương bao gồm tập
quán văn hoá, bất động sản, ngân hàng, pháp luật…Tốt nhất là đối tác phải có
ít nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực mà mình muốn mua franchise độc quyền.
Ngoài ra, khả năng tài chính và huy động vốn cũng đóng vai trò vì nếu không
thì khó có thể phát triển tối đa hệ thống franchise.
- Gặp gỡ đối tác mua franchise: người chủ thương hiệu cần tiếp xúc với
đối tác mua franchise. Đây là một bước ngoặt quan trọng. Cuộc tiếp xúc trực
tiếp này cho phép chủ thương hiệu làm quen và hiểu rõ hơn về người mua
franchise, cùng với việc cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết
cho quá trình hợp tác qua việc giới thiệu quan về hệ thống franchise của
mình.
- Thoả thuận hợp đồng: người bán và người mua franchise cần lưu ý và
kiểm tra lại hợp đồng xem đã điền đầy đủ chi tiết ít nhất là 10 ngày trước khi
đặt bút ký. Hợp đồng franchise lúc nào cũng được soạn thảo bởi phía luật sư
của chủ thương hiệu – bên bán franchise nên có khuynh hướng bảo vệ chủ
thương hiệu. Người mua franchise nên thông qua một văn phòng luật sư để tư
vấn hoặc hỗ trợ đàm phán các hạng mục trong hợp đồng trước khi quyết định
ký.
- Hỗ trợ huấn luyện, giám sát thực hiện:
Người mua franchise sẽ được nhận được từ người bán những bản
hướng dẫn về kỹ thuật, như công thức,quy chế sản xuất kinh doanh và bên

cạnh đó cũng có những bản chi tiết về phương án quản trị theo mô hình mà
bên bán lựa chọn. Người bán sẽ hỗ trợ người mua bằng chương trình huấn
luyện trước khai trương và sau khai trương. Ngoài ra, người bán còn phải hỗ
trợ hệ thống francise bằng các chương trình nghiên cứu sản phẩm mới, đào
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 11
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
tạo tại chỗ, tư vấn tại chỗ thông qua các chuyên gia đại diện quảng cáo
khuyến mãi và mua hàng sỉ rá giẻ. Ngoài đội ngũ chuyên gia hỗ trợ công khai,
chủ thương hiệu có thể sử dụng thêm đội ngũ cộng tác viên bí mật và kiểm tra
đột xuất về chất lượng sản phẩm, cách thức kinh doanh của đối tác để phát
hiện những sai sót cơ bản ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu.
I7NL|@VBGiFGHI>@JKC>uI>@UHI?IIeHND@UIJGB
- Xác định nguồn mua :
Thông thường, người mua franchise hay tìm đến gõ cửa trực tiếp các
doanh nghiệp hoặc cá nhân sở hữu thương hiệu và mô hình kinh doanh mà
mình cho là đang thành công và muốn mua nhượng quyền. Đây có lẽ là cách
phổ biến mà các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang
áp dụng vì thị trường chưa có nhiều thương hiệu bán franchise để lựa chọn.
Tuy nhiên, nếu chỉ làm theo phương thức này sẽ giới hạn rất nhiều sự lựa
chọn.
Thông tin về các sản phẩm và thương hiệu có bán franchise trên thế
giới có thể tìm thấy trên nhiều tài liệu in ấn chuyên đề về franchise tại các
nước, ví dụ như sổ niên giám franchise (tương tự sổ niên giám điện thoại),
sách báo, tạp chí…
- Điều tra, đánh giá hoạt động của hệ thống:
Việc điều tra, đánh giá năng lực, uy tín và tiềm năng của các hệ thống
franchise là rất cần thiết đối với doanh nhân đứng trước quyết định chọn mua
nhượng quyền của thương hiệu nào, doanh nghiệp nào?
+ Hệ thống franchise có ổn định và tin tưởng không?
+ Hệ thống franchise có ổn định về mặt tài chính không?

+ Khả năng kinh doanh có lãi cho một cửa hàng mới trong hệ thống
franchise như thế nào?
- Lựa chọn người bán Franchise lý tưởng: Khi đã khẳng định mình
thích hợp với mô hình kinh doanh franchise, người dự định mua franchise nên
biết như thế nào là một người bán franchise lý tưởng để có thể “shopping”
lòng vòng trước khi đi đến quyết định chọn hệ thống franchise nào để mua.
- Gặp gỡ chủ thương hiệu
Sau khi đánh giá và chọn được hệ thống franchise phù hợp, người mua
franchise cần tiếp xúc với chủ nhân của hệ thống đó. Đây là một bước rất
quan trọng. Người mua franchise nên đi đến văn phòng trung tâm để gặp gỡ
trực tiếp chủ thương hiệu. Cuộc tiếp xúc trực tiếp này cho phép người mua
franchise làm quen và hiểu rõ hơn guồng máy điều hành hệ thống franchise
cũng như các vị trí nhân sự chủ chốt tại cơ quan đầu não của chủ thương hiệu.
- Vấn đề tài chính
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 12
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
Khi tiếp xúc với chủ thương hiệu, người mua franchise nên tìm hiểu rõ
yêu cầu tài chính tối thiểu để xây dựng một cửa hàng franchise từ A đến Z
cộng thêm vốn hoạt động ít nhất là 3-6 tháng. Nhiều chủ thương hiệu lớn trên
thế giới do có mối quan hệ tốt với ngân hàng nên có thể chủ động giới thiệu
và giúp đối tác mua franchise của mình mượn tiền tiền ngân hàng với lãi suất
ưu đãi. Hoặc chính các công ty bán franchise sẽ đứng ra cho đối tác vay tiền
để mở cửa hàng franchise.
- Triển khai kinh doanh
+ Thành lập doanh nghiệp
Cửa hàng franchise là một doanh nghiệp độc lập và người mua
franchise phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về pháp
nhân, doanh nghiệp có một số lựa chọn phổ biến khi thành lập doanh nghiệp.
Đó là : Hộ kinh doanh cá thể, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần.

Mỗi mô hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng thích hợp với
các loại hình kinh doanh khác nhau; nhu cầu góp vốn và huy động góp vốn
khác nhau, quyền hạn và trách nhiệm khác nhau, và một yếu tố khá quan
trọng nữa là cách tính thuế có khác nhau
+ Chọn vị trí mặt bằng kinh doanh
Cho dù mô hình kinh doanh của hệ thống franchise có tuyệt vời đến
đâu, nếu chọn sai vị trí để mở cửa hàng franchise thì gần như chắc chắn sẽ
nắm phần thất bại, vì vậy chúng ta phải lựa chọn thật kỹ lưỡng một vị trí kinh
doanh tạo thành lợi thế kinh doanh. Vị trí mặt bằng đảm bảo những yêu cầu
sau:
Dễ thấy, dễ tìm: Tạo điều kiện cho khách hàng tìm đến với doanh
nghiệp mình dễ dàng hơn
Thuận tiện: Thuận tiện cho giao thông, vận chuyển cũng là một lợi thế.
Bãi đậu xe hợp lý cũng là một yếu tố quyết định
Hàng xóm tốt và phù hợp: sản phẩm, dịch vụ của công ty phải phù hợp
với mặt bằng chung về kinh tế và trình độ của khu dân cư. Tránh gần các cơ
quan chức năng hay cộng đồng như công an phường, phường đội, toà án, u†
ban, bệnh viện, nhà trẻ….
- Ký hợp đồng thuê nhà : Sau khi chọn được một mặt bằng lý
tưởng,bước kế tiếp là làm thế nào để thuê mặt bằng đó với những điều kiện
tốt nhất cho phép. Sau đây là một số hạng mục quan trọng trong một hợp
đồng thuê nhà :
+ Thời gian thuê : ít nhất là 5 năm, càng lâu càng tốt.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 13
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
+ Tiền đặt cọc: trung bình từ 3-6 tháng và được trừ vào 3-6 tháng cuối
của hợp đồng thuê nhà. Hạn chế đặt cọc 1 năm trở lên vì sẽ là gánh nặng cho
quỹ tiền mặt và vốn lưu động của chủ cửa hàng franchise
+ Phương thức thanh toán: thường trả bằng mặt và bằng USD (đa số).
Thanh toán theo từng quý hoặc 6 tháng 1 lần.

+ Thời gian miễn phí: yêu cầu chủ nhà hỗ trợ cho ít nhất là một tháng
phí tiền nhà trong thời gian xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cửa hàng.
+ Chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng chỉ có thể chấm dứt khi hết hạn hoặc
bị tiêu hu†, phá dỡ theo quyết định của nhà nước.Trường hợp bên nào đơn
phương chấm dứt hợp đồng vì bất kì lí do gì thì bên đó sẽ phải đền bù một số
tiền rất lớn…
- Xây dựng cửa hàng : Sau khi thuê được vị trí thích hợp, công việc kế
tiếp là sửa chữa, cải tạo mặt bằng theo đúng ý đồ của mô hình kinh doanh.
Thông thường thời gian để thiết kế một cửa hàng sẽ mất không dưới 10
ngày, gồm thiết kế mô hình tổng thể và thiết kế chi tiết để thi công cải tạo.
Đối với cửa hàng franchise, phần thiết kế mô hình tổng thể xem như không
cần thiết vì đã có sẵn các cửa hàng mẫu trong cùng hệ thống franchise ( và
được chủ thương hiệu hỗ trợ).
- Phân tích, đánh giá thị trường
Chủ doanh nghiệp chắc chắn cần phải biết rõ tình hình thị trường, điểm
mạnh,yếu của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực kinh doanh. Do đó, người
mua franchise cần phải chuẩn bị các kiến thức về thị trường, marketing để
kinh doanh hiệu quả hợn.
- Tuyển dụng nhân viên
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Và tuỳ mỗi ngành kinh
doanh khác nhau mà cửa hàng franchise có nhu cầu tuyển dụng khác nhau.
Nhưng nhìn chung, đối với ngành kinh doanh dịch vụ, các đặc điểm nổi bật
sau đây được cho là quan trọng khi phỏng vấn tuyển dụng nhân viên:
+ Khả năng đối thoại tốt. Biết lắng nghe và ăn nói mạch lạc
+ Có thái độ tốt và có thể làm việc với tập thể
+ Tự tin và nhanh nhẹn.
Các nguồn tuyển dụng phổ biến gồm: quảng cáo trên báo, thông qua
các trung tâm giới thiệu việc làm, các công ty “săn đầu người”, website, tuyển
dụng người nhà, tuyển dụng người quen nhân viên hoặc thông qua các bảng
“cần tuyển nhân viên”…

- Huấn luyện nhân viên :
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 14
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
Mục tiêu của các chương trình huấn luyện là để hướng dẫn đối tác mua
franchise cách thức để vận hành một cửa hàng franchise thành công giống
như các cửa hàng của chủ thương hiệu. Thông thường các lĩnh vực sau đây sẽ
được bao gồm trong chương trình huấn luyện : Hoạt động hàng ngày của cửa
hàng, kế toán sổ sách, kinh doanh tiếp thị, cung cách phục vụ, quy trình sản
xuất, quản trị nhân sự…
- Chuẩn bị khai trương.
Công tác chuẩn bị khai trương thường được hỗ trợ bởi chủ thương hiệu
hay người bán franchise, ít nhất là về mặt kinh nghiệm.Nhiều hệ thống
franchise tổ chức ngày khai trương nội bộ (soft opening) trước ngày khai
trương chính thức (grand opening) từ vài ngày đến vài tuần để chạy thử. Để
có một ngày khai trương thành công đòi hỏi một sự chuẩn bị chu đáo từ khâu
tổ chức đến khâu quảng cáo, quảng bá và tiếp thị.
Z7[@ABGH>U>}CFMV~CC>@bCN@xGkvHH>LMHNABOEHDhkvHH>~H
ABOEH
Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng
quyền thương mại với các hoạt động thương mại khác. Trong nhượng quyền
thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa Bên nhượng quyền
và Bên nhận quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một điều kiện tiên
quyết để xác định hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay
không.
Mục đích và cũng là yêu cầu của nhượng quyền thương mại là việc
nhân rộng một mô hình kinh doanh đã được trải nghiệm thành công trên
thương trường. Chính vì vậy, đối với nhượng quyền thương mại thì cần phải
bảo đảm được tính đồng nhất về các yếu tố liên quan trực tiếp đến quy trình
kinh doanh đó như: chất lượng hàng hoá, dịch vụ; phương thức phục vụ; cách
thức bài trí cơ sở kinh doanh (từ hình ảnh bên ngoài cho đến khu vực bên

trong của cơ sở); việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, biểu tượng kinh doanh,
tên thương mại của Bên nhượng quyền; hoạt động quảng bá, khuyến mại;
đồng phục của nhân viên; các ấn phẩm của cơ sở kinh doanh…Tính đồng
nhất trong các mắt xích của một hệ thống nhượng quyền thương mại chỉ có
thể được bảo đảm khi giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền luôn duy
trì mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt thời gian tồn tại quan hệ nhượng
quyền thương mại.
Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận
quyền thể hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền
thương mại. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung
cấp tài liệu, đào tạo nhân viên của Bên nhận quyền. Không chỉ vậy, mà cùng
với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền
phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của Bên nhận quyền
đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 15
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Luôn có sự kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành
công việc của Bên nhận quyền
Quyền kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều hành hoạt
động kinh doanh của Bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên
thế giới thừa nhận. Theo đó, Bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ
của Bên nhượng quyền đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên
vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như Bên nhượng quyền không có quyền
năng kiểm soát hoạt động điều hành kinh doanh của Bên nhận quyền. Quyền
năng này của Bên nhượng quyền đã thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng
trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại
và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
o7ug>?Ik@UCI^GH>LMHNABOEHC>L•HN>@UBDq@I?I>fH>C>dIg@H>
c_GH>g>?I

- Giữa franchise và phân phối sản phẩm
Chủ thương hiệu có trách nhiệm huấn luyện, đào tạo đối tác mua
franchise cách thức điều hành, quản trị công việc kinh doanh trong khi nhà
phân phối thường chỉ quan tâm đến việc phân phối sản phẩm mà không cần
phải dính chặt với bất kỳ hệ thống nào.
Người mua franchise chỉ liên hệ với một công ty duy nhất (chủ thương
hiệu) trong khi nhà phân phối sản phẩm có thể liên hệ với nhiều nhà cung cấp
( trừ trường hợp nhà phân phối độc quyền)
- Giữa nhượng quyền thương mại với chuyển giao công nghệ
Trước hết, về mặt tính chất của hoạt động, nếu như nhượng quyền
thương mại là phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua
việc cho phép một doanh nghiệp khác được sản xuất kinh doanh trên cơ sở uy
tín, tên thương mại, công nghệ.v.v của Bên nhượng quyền, thì chuyển giao
công nghệ lại chỉ đơn thuần là việc chuyển giao các công nghệ để ứng dụng
nó vào quá trình sản xuất.
Thứ hai, về quyền năng của bên nhận quyền đối với đối tượng chuyển
giao. Khi một doanh nghiệp nhận công nghệ, họ có quyền ứng dụng công
nghệ đó để sản xuất ra sản phẩm dưới bất kỳ thương hiệu, kiểu dáng, tên
thương mại nào mà họ mong muốn. Trong khi đó, đối với hoạt động nhượng
quyền thương mại, Bên nhận quyền chỉ được sử dụng các công nghệ mà mình
nhận được để sản xuất, cung ứng các loại dịch vụ có cùng chất lượng, hình
thức và dưới nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại của Bên nhượng quyền. Bên
cạnh đó, Bên nhận quyền còn phải tuân theo sự bày trí cửa hàng, cung cách
phục vụ khách hàng, phương pháp xúc tiến thương mại của Bên nhượng
quyền. Đặc biệt, các doanh nghiệp cùng nhận quyền thương mại từ một doanh
nghiệp nhất định sẽ có mối quan hệ với tư cách là các thành viên trong cùng
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 16
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
một mạng lưới kinh doanh, mối quan hệ này không bao giờ hình thành giữa
các doanh nghiệp cùng nhận quyền chuyển giao công nghệ.

Thứ ba, sự khác nhau về phạm vi đối tượng của hoạt động. Nếu như
trong hoạt động chuyển giao công nghệ, đối tượng của nó là “các kiến thức
tổng hợp của công nghệ hoặc máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo kèm theo
các kiến thức công nghệ”, tức là chủ yếu tập trung vào công nghệ sản xuất ra
sản phẩm, quy trình sản xuất ra sản phẩm. Trong khi đó, nhượng quyền
thương mại như đã đề cập ở trên có phạm vi đối tượng không chỉ bao gồm
quy trình sản xuất mà còn cả các quy trình sau sản xuất nhằm đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng, quy trình quản lý - không chỉ giới hạn ở cơ cấu tổ
chức, chính sách kinh doanh, kiểm toán, nhân sự, thậm chí cả tiêu chuẩn cho
việc thiết kế, trang trí cửa hàng, nhà xưởng.
Thêm nữa, sự khác biệt giữa nhượng quyền thương mại và hoạt động
chuyển giao công nghệ còn nằm ở sự hỗ trợ, kiểm soát của bên nhượng quyền
đối với bên nhận quyền. Trong nhượng quyền thương mại thì đây là một nội
dung cốt lõi và không thể thiếu được nhằm đảm bảo tính thống nhất của toàn
bộ hệ thống nhượng quyền, tuy nhiên, trong hoạt động chuyển giao công nghệ
thì về nguyên tắc, sau khi chuyển giao công nghệ xong bên chuyển quyền sẽ
không hỗ trợ gì thêm đối với bên nhận quyền và bên chuyển quyền cũng
không có quyền kiểm soát hoạt động sản xuất - kinh doanh của bên nhận
quyền.
- Giữa nhượng quyền thương mại với hoạt động li-xăng
Điểm khác nhau đầu tiên là, nếu như hoạt động li-xăng chỉ dừng lại ở
việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghê (SHCN) thì
ở nhượng quyền thương mại, quyền sử dụng các đối tượng SHCN chỉ là một
phần của việc chuyển giao, bên cạnh đó còn là sự chuyển giao về cách thức,
bí quyết tiến hành kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh… Như vậy, phạm vi đối
tượng của nhượng quyền thương mại là rộng hơn nhiều so với hoạt động li-
xăng.
Thứ hai, nếu như trong hoạt động li-xăng, cái mà các bên nhận li-xăng
hướng tới là nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp
hữu ích nhằm xác định hình thức, nội dung sản phẩm, thì trong hoạt động

nhượng quyền thương mại, mục tiêu mà các bên hướng tới là nắm giữ và vận
hành một hệ thống kinh doanh, trong đó nhãn hiệu hàng hoá, cũng như các
đối tượng khác của quyền SHCN chỉ là một bộ phận.
Thứ ba, nếu như sự hỗ trợ giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền
trong nhượng quyền thương mại là đương nhiên và liên tục, thì điều đó lại
không có trong hoạt động li-xăng. Sự hỗ trợ trong hoạt động li-xăng nếu có
thì cũng chỉ là sự hỗ trợ ban đầu khi chuyển giao các đối tượng SHCN.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 17
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
Thêm nữa, Bên chuyển giao trong hoạt động li-xăng không có được
quyền kiểm soát đương nhiên và sâu sát như Bên nhượng quyền trong nhượng
quyền thương mại. Bên chuyển giao trong hoạt động li-xăng chỉ có được
quyền kiểm soát trong trường hợp cần thiết và trong phạm vi hẹp (vì đối
tượng của hợp đồng li-xăng hẹp hơn đối tượng của nhượng quyền thương
mại).
74€H•HNIpHC>@bCXSX@EB>hH>>@UBABmVaCIQG>hHNiFGHI>@JKDh
C>?I>C>dII^GD@UIVBGiFGHI>@JK
774€H•HN
Để điều hành hiệu quả một doanh nghiệp dịch vụ, người mua franchise
cần phải chuẩn bị cho mình những kỹ năng kiến thức bài bản về quản trị kinh
doanh. Sau đây là một số kỹ năng tối thiểu :
- Kỹ năng kinh doanh: Là khả năng ứng dụng những kiến thức tổng
quát về thị trường, quảng bá, quảng cáo, quản trị, pháp lý, kết toán, tài
chính…Người mua franchise nên đầu tư thời gian cho việc thu thập những
kiến thức nêu trên càng sớm càng tốt để có thể thấu hiểu được mô hình kinh
doanh franchise, mở một cửa hàng mới và điều hành quản lý nó như thế nào.
- Kỹ năng điều hành: Là khả năng điều hành các hoạt động hàng ngày
của cửa hàng. Một kỹ sư về công trình dân dụng cần phải biết cách làm
đường, xây nhà, xây cầu trong khi một kế toán thuế phải hiểu rõ cách tính
thuế hay khai thuế.Người mua franchise chắc chắn sẽ cần biết cách điều hành

cùng lúc nhiều công việc xảy ra trong cửa hàng của mình. Và kỹ năng này
phải được huấn luyện, đào tạo mới có được.
- Kỹ năng về con người: Là khả năng có thể làm việc với nhân viên, có
thể thấu hiểu, động viên và chỉ đạo nhân viên. Mọi hoạt động của cửa hàng sẽ
được thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên nên người chủ cửa hàng
franchise phải biết cách phân công và huy động sao cho nhân viên cống hiến
và làm việc với tinh thần và năng suất lao động tốt nhất.
7T7>?I>C>dI
- Chi phí thành lập một cửa hàng franchise cao hơn là một cửa hàng
độc lập do có nhiều chi phí phát sinh khi mua franchise vì ngoài phí franchise
trả một lần ra, người mua franchise còn có thể phải trả thêm một vài khoản
phí khác như phí hàng tháng , phí tiếp thị ….
- Do sự ràng buộc của hợp đồng franchise hay mô hình franchise nói
chung, người chủ cửa hàng tuy bỏ 100% vốn đầu tư nhưng không hoàn toàn
được tự do quyết định hay thay đổi tất cả những gì nằm trong cửa hàng của
mình. Tuy nhiên, người mua franchise trong một số trường hợp cũng có thể
đàm phán với chủ thương hiệu để thay đổi các chi tiết nêu trên cho phù hợp
với tình hình thực tế cửa hàng mình.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 18
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Tất cả những công sưc và tiền mà chủ cửa hàng franchise đã bỏ ra để
củng cố thêm cho thương hiệu đều sẽ thuộc về người chủ thương hiệu. ĐIều
này làm cho một số chủ cửa hàng mua franchise lưỡng lự, không nhiệt tình
đóng phí marketing hay quảng cáo cho hệ thống franchise
‚71M@]I>I^GH>LMHNABOEH
‚77q@HNL|@k?HiFGHI>@JK
- Nhân rộng mô hình kinh doanh, cơ hội để quảng bá cho sản phẩm của
mình:
Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân rộng mô hình kinh
doanh của mình một khi đã được chứng minh là thành công. Doanh nghiệp

nào dù thành công đến đâu cũng có một giới hạn đặc biệt là khi doanh nghiệp
muốn đưa thương hiệu mình vươn ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc
gia.
- Tăng doanh thu:
Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình bằng
việc nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày
nay đã được xem như là một thứ tài sản quý nhất của một doanh nghiệp.
Thông qua hình thức nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận
được các khoản tiền như phí nhượng quyền ban đầu, phí hàng tháng và tiền
bán các nguyên liệu đặc thù…
- Tiết giảm chi phí: Các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng
quyền đều có ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua hàng với số lượng lớn hơn
(để phân phối cho các cửa hàng nhượng quyền trong một số trường hợp).
Ngoài ra các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có
thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau
thông qua phí nghĩa vụ hàng tháng của bên mua franchise
- Tăng nhanh uy tín thương hiệu: Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp
thường lớn mạnh song song với số lượng cửa hàng mở ra, cho dù là thuộc sở
hữu 100% của công ty mẹ hay của đối tác mua franchise. Sự lớn mạnh về
thương hiệu này đặc biệt gây sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư và
ngân hàng, những người mà chủ thương hiệu sớm muộn gì cũng cần được
công tác và hỗ trợ
‚7T7q@HNL|@VBG
- Đầu tư an toàn: Lợi ích ban đầu của việc mua franchise là mang tính
ít rủi ro. Với tỉ lệ thất bại 90% trong 3 năm đầu, việc bắt đầu một sự nghiệp
mới - một thương hiệu mới là khá nguy hiểm. Việc mua franchise sẽ giảm
thiểu những rủi ro mà thực tế kinh doanh đư ra nhờ lợi thế cạnh tranh của nơi
nhượng quyền, tăng hiệu quả của có với sự hỗ trợ từ phía thương hiệu mạnh
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 19
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm

và marketing, địa điểm và đào tạo và hơn thế nữa sẽ khá yên tâm do sẽ có
ngay một lượng khách hàng tối thiểu ngay từ ban đầu
- Được chủ thương hiệu giúp đỡ: Đây là một lợi thế lớn, đặc biệt đối
với những người mới tự kinh doanh lần đầu. Trong thời gian trước khai
trương, đối tác mua franchise thường được hỗ trợ về đào tạo, thiết kế, chọn
địa điểm cửa hàng, nguồn hàng, tiếp thị, quảng cáo …Sau khai trương, họ tiếp
tục được hỗ trợ nhiều mặt, trong đó nổi bật nhất là khâu quảng cáo và tái đào
tạo.
- Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân
hàng thường tin tưởng hơn trong việc xét duyệt cho các doanh nghiệp mua
franchise vay tiền.
- Tự làm chủ: Tuy phải tuân theo nhiều quy định, hướng dẫn chung của
hệ thống franchise xây dựng bởi chủ thương hiệu, nhưng người mua franchise
vẫn có thể tự quyết định rất nhiều trong công việc hàng ngày, cũng giống như
một người chủ doanh nghiệp thực sự.
- Chi phí quảng bá thấp hơn: Các cửa hàng riêng lẻ trong hệ thống
franchise không phải tốn nhiều chi phí quảng cáo cho thương hiệu như đối với
trường hợp đứng ra kinh doanh độc lập.
ƒ7aCJ[kyCjM@CF_HNH>LMHNABOEH
Dưới đây là một số những điểm bất lợi tiềm tàng của nó:
- Thiếu quyền kiểm soát: Bản chất của một nhượng quyền có thể làm
cho bạn có vẻ giống một người quản lý hơn là một ông chủ. Điều này có thể
là khó khăn đối với một số người, nhất là đối với những ai có tinh thần kinh
doanh cao. Những người như vậy sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tuân thủ hệ
thống kinh doanh sẵn có của người khác.
- Chi phí: Có thể phải mất một khoản tiền mặt lớn để mua và vận hành
một nhượng quyền kinh doanh. Chi phí trả trước có thể khá lớn, và bạn có thể
sẽ thấy phí bản quyền phải trả liên tục sẽ có tác động lớn đến dòng tiền mặt
của bạn.
- Bạn không tồn tại độc lập: Cũng giống như việc danh tiếng của công

ty cung cấp nhượng quyền kinh doanh cho bạn có thể làm lợi cho doanh
nghiệp của bạn, những vấn đề của công ty đó cũng chính là những vấn đề của
bạn. Do vậy, nếu công ty mẹ trải qua những thời kỳ khó khăn thì doanh
nghiệp của bạn có thể cũng sẽ phải gánh chịu hậu quả bởi bạn có mối liên hệ
quá mật thiết với nó.
- Bạn phải cam kết: Hợp đồng mua nhượng quyền kinh doanh của bạn
là một bản hợp đồng mang tính ràng buộc, và những điều kiện của hợp đồng
có thể rất ngặt nghèo. Bạn bị bó buộc với các thông lệ kinh doanh nhất định,
chi phí, và thậm chí cả hình ảnh của doanh nghiệp của bạn. Nếu không đồng ý
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 20
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
thì bạn cũng chẳng thể trông cậy vào điều gì khác ngoại trừ việc tuân thủ
những chỉ dẫn trong hợp đồng.
„7…jUC>hH>IeHNI^GI?Ic_GH>HN>@URCF_HN>_`CXaHNH>LMHNABOEH
„77?Ic_GH>HN>@URHLqIHN_h@
Theo một thống kê của Mỹ thì từ 1994 đến 2004 trung bình chỉ có 5%
số doanh nghiệp hình thành theo mô hình franchise tại Mỹ là thất bại, trong
khi đó con số này là 65% cho các doanh nghiệp không theo mô hình
franchise. Thật vậy, chưa có một nghiên cứu nào định nghĩa rõ như thế nào
gọi là “thất bại” hay như thế nào gọi là “thành công”. Trở lại con số thống kê
của Mỹ nêu trên thì chỉ có 5% doanh nghiệp mua franchise thất bại thì 95%
còn lại có thể hiểu đồng nghĩa với kinh doanh thành công. Điều này dễ gây
ngộ nhận vì biết đâu trong số 95% doanh nghiệp còn lại này tuy vẫn tồn tại
nhưng kinh doanh không hiệu quả hay lợi nhuận quá ít so với vốn đầu tư đã
bỏ ra. Nhiều cửa hàng mua franchise thậm chí được chủ thương hiệu hỗ trợ,
bù lỗ trong một thời gian dài để không phải đóng cửa, ảnh hưởng đến uy tín
chung của cả hệ thống franchise. Do đó, xác suất thành công của các doanh
nghiệp mua franchise tuy có cao hơn so với các doanh nghiệp không mua
franchise nhưng tính chính xác của các con số thống kê còn có nhiều bất cập.
Theo nghiên cứu của Phòng Thương mại Mỹ từ năm 1974 đến 2002,

trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp thất bại trong lĩnh vực franchise, trong
khi con số tương ứng ở các doanh nghiệp không nhượng quyền là 30-65%.
Ngoài ra, bên nhận quyền sẽ tận dụng được lợi thế có được nhờ quy mô toàn
hệ thống như giảm chi phí tiếp thị, khuyến mãi, giảm giá đầu vào nguyên vật
liệu…
„7T7?Ic_GH>HN>@UR@UCGV
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh đang phát triển rất nhanh tại Việt
Nam. Khởi đầu từ những năm 1990, với sự tham gia của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, các hoạt động đã có doanh số 1,5 triệu USD vào năm
1996, trên 4 triệu USD vào năm 1998, và từ đó đến này liên tục phát triển với
tốc độ tăng trưởng dự báo 15-20%/năm
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh vẫn là một khái niệm mới với các
doanh nghiệp Việt Nam, với con số 70 hệ thống Franchising vào năm 2004
(theo điều tra của Hội đồng Nhượng Quyền Kinh doanh Thế giới WFC) so
với các nước láng giềng trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Indonesia…thì con số các hệ thống nhượng quyền này tại Việt Nam là quá
khiêm tốn, tuy nhiên dự kiến sẽ phát triển với tốc độ rất nhanh một khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO, mở rộng cánh cửa thị trường dịch vụ cho các
tập đoàn quốc tế chuyên phân phối, dịch vụ và bán lẻ.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 21
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
8†/
!"#$%
-
‡ 6$ 'ˆ$†
Café Trung Nguyên – là một trong những doanh nghiệp được đánh giá
là thành công trong việc sử dụng hoạt động nhượng quyền thương mại để
thâm nhập thị trường quốc tế và vươn tới đẳng cấp quốc tế. Nhờ nhượng
quyền thương hiệu mà giờ đây café Trung Nguyên đã trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng trong nước và thế giới. Sau đây chúng ta sẽ phân tích sâu hơn

về hoạt động nhượng quyền của Công ty café Trung Nguyên trong việc thâm
nhập thị trường quốc tế.
7@q@C>@UBJ•jLMIDEeHNCOGi{FBHNNBOvH
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non
trẻ của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành
thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài
nước.
Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà
phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng
mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ
phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên,
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam
Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế
biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối,
bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10
công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại
Việt Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà
phê nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà
phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia
trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó,
Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện
lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
71PI>JQ>fH>C>hH>DhR>?CCF@SH
NĂM Sự phát triển
1996 Khởi nghiệp: 16 tháng 6 tại Buôn ma Thuột
1998 Trung Nguyên xuất hiện ở Tp. Hồ Chí Minh bằng câu khẩu hiệu
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 22
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm

“Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới”.
2000
Hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến
Sigapore, Trung Nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô
hình nhượng quyền thương hiệu trong nước và quốc tế.
2001
Công bố câu khẩu hiệu mới: “Khơi nguồn sáng tạo”, và Trung Nguyên
đã có mặt tại tất cả các tỉnh thành Việt Nam, tiếp tục nhượng quyền
thành công tại Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia
2003
Ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 bằng sự kiện thử mù tại Dinh
Thống Nhất (với 89 % người tiêu dùng chọn G7 là sản phẩm yêu thích
hơn so với 11% chọn Nescafe). Lần đầu tiên một thương hiệu Việt
Nam “thách đấu” với một thương hiệu nổi tiếng toàn cầu.
2005
Công nghiệp hóa hoạt đông sản xuất. Khánh thành nhà máy cà phê
rang xay tại BMT và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất VN tại Bình
Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là
3,000 tấn/năm.
Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất
lượng cà phê ngon) của thế giới.
Là thương hiệu cà phê Việt Nam duy nhất được chọn phục vụ các
nguyên thủ quốc gia trong Hội nghị ASEM5 và Hội nghị APEC 2006.
2006
Định hình cơ cấu của một tập đoàn với việc thành lập và đưa vào hoạt
động các công ty mới: G7 Mart, Truyền thông Nam Việt, Vietnam
Global Gate Way.
Sự ra đời của hệ thống cửa hàng tiện lợi G7Mart vào ngày 5/8/2006 tại
Dinh Thống Nhất đã đánh hồi chuông cảnh báo đầu tiên cho hệ thống
phân phối Việt Nam trước nguy cơ xâm nhập của hệ thống phân phối

nước ngoài khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.
Xuất khẩu sản phẩm đến hơn 43 quốc gia trên thế giới
2007 Công bố triết lý cà phê và khởi động dự án “Thủ phủ cà phê toàn cầu”
tại Buôn Ma Thuột
Tháng 12/2007 kết hợp cùng UBND tỉnh Đắk Lắk tổ chức thành công
Tuần lễ văn hóa cà phê tại 2 đầu cầu của đất nước là Hà Nội và
Tp.HCM. Sự thành công của tuần lễ văn hóa cà phê 2007 đã góp phần
nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của cà
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 23
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
phê, là tiền đề cho các lễ hội về cà phê trong tương lai.
2008
Khai trương hệ thống quán nhượng quyền mới ở Việt Nam và quốc tế,
khánh thành Làng cà phê Trung Nguyên tại BMT.
2009
Khai trương Hội quán sáng tạo Trung Nguyên tại Hà Nội, đầu tư trên
40 triệu USD xây dựng nhà máy chế biến cà phê với công nghệ hiện
đại nhất thế giới tại Buôn Ma Thuột.
Các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn: Thống lĩnh thị trường nội địa, chinh
phục thị trường thế giới:
- Dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu
- Đầu tư về ngành
- Phát triển hệ thống nhượng quyền trong nước và quốc tế
T7NBYHH>tHjuI
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm việc
cho công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần TM & DV G7 tại 3 văn
phòng, 2 nhà máy và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với công ty liên doanh VGG
hoạt đông tại Singapore. Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc
làm cho hơn 15.000 lao đông qua hệ thống 1000 quán cà phê nhượng quyền trên
cả nước.

Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ, được
đào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong các
tập đoàn nước ngoài.
Một đội ngũ các chuyên gia, tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới, đang cùng
Trung Nguyên hoạch định cho mục tiêu chinh phục thị trường thế giới. Với những
thay đổi mạnh mẽ về tổ chức, các chính sách đãi ngộ và đào tạo thích hợp, hệ
thống quản trị bán hàng chuyên nghiệp, đang dẫn dắt những xu thế tiêu dùng cà
phê mới – tất cả cùng hướng đến xây dựng một hình ảnh thương hiệu Trung
Nguyên mới đầy mạnh mẽ, chuẩn bị cho cuộc chinh phục và thống lĩnh mới.
Với chiến lược trở thành một tập đoàn kinh tế bao gồm 10 công ty thành viên
hoạt động trên nhiều lĩnh vực: trồng, chế biến, xuất khẩu, chăn nuôi, truyền thông,
bất động sản , tập đoàn Trung Nguyên luôn cần bổ sung một đội ngũ nhân lực trẻ,
năng đông, tâm huyết và sáng tạo, sẵn sàng cùng chúng tôi xây dựng Trung
Nguyên thành một tập đoàn kinh tế hùng mạnh của Việt Nam.
Đội ngũ nhân viên của tập đoàn Trung Nguyên luôn được tạo những điều kiện
làm việc tốt nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và cống hiến với tinh thần
“Cam kết – Trách nhiệm – Danh dự”.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 24
Câu số 15: “Franchise - Nhượng quyền” GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
Z7pVH>fHWJdVUH>DhN@?CFPH@EVC@H
pVH>fH: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt
Nam,giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một
khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
dVUH> Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người
thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách
Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
“Kết nối và phát triển những người yêu và đam mê cà phê trên toàn thế giới”.
@?CFPH@EVC@H
1. Cà phê đem lại sáng tạo
2. Cà phê là năng lượng của nền kinh tế tri thức

3. Cà phê làm thế giới tốt đẹp hơn
@?CFPI[Cj‰@
1. Khơi nguồn sáng tạo
2. Phát triển và bảo vệ thương hiệu
3. Lấy người tiêu dùng làm tâm
4. Gầy dựng thành công cùng đối tác
5. Phát triển nguồn nhân lực mạnh
6. Lấy hiệu quả làm nền tảng
7. Góp phần xây dựng cộng đồng
o7PH>>LqHNR>?CCF@SH
“Chiến lược phát triển công ty Trung Nguyên là đầu tiên là hình thành gầy
dựng thương hiệu, hoàn chỉnh khâu phân phối. Thứ hai là đưa chất văn hóa và sự
đồng nhất vào sản phẩm, và cuối cùng là một Trung Nguyên toàn cầu”.
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động
sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm các
công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV G7 (G7Mart), Công ty Vietnam Global
Gateway (VGG) và các công ty sản xuất cà phê…
Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông
suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ
nay đến 2010, song lĩnh vực chủ đạo của Tập đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng
cà phê.
Công ty cổ phần Trung Nguyên và công ty Cổ phần TM&DV G7 (G7Mart)
đang ráo riết chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam và
Singapore.
Nhóm 3, Lớp cao học QTKD khóa tháng 08-2009 Trang 25

×