Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy cơ khí hồng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.2 KB, 79 trang )

Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh
mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết
phải đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả là không chỉ mối quan tâm của bất kỳ
ai, mà là mối quan tâm của bât kỳ xã hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng
là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện công tác quản lý. Bởi suy cho cùng
quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá
trình trong sản xuất kinh doanh. Tất cả nhưng cải tiến những đổi mới về nội
dung phương pháp biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý
nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh không những là thước đo
và chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp trực
thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất, lắp đặt và sửa
chữa các thiết bị nâng vận chuyển (hay còn gọi là máy nâng hạ) phục vụ cho
các ngành công nghiệp khác nhau. Nhà máy cũng như các doanh nghiệp khác
muốn tồn tại trong cơ chế thị trường hiện nay đều phải quan tâm đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã tìm kiếm các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của minh.
Là một sinh viên khoa quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã
thực tập tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam. Trong thời gian qua, với mong muốn
vận dụng phần nào kiến thức bản thân, cùng với sự hiểu biết ít nhiều về Nhà
máy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Với kiến thức đã học tại trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy
hướng dẫn cũng như các anh chị trong Nhà máy, em xin đề chọn đề tài của
mình là: “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất của Nhà máy cơ khí Hồng Nam”.
1


Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Nội dung của đồ án gồm những phần sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG II: Giới thiệu chung về Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
CHƯƠNG III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ
khí Hồng Nam.
CHƯƠNG IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Vì khả năng còn hạn chế nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được những đóng góp phê bình của các thầy
cô, để em có được cách nhìn nhận thấu đáo hơn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI
HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn
đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh
doanh cđồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh
nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị

trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất hay kinh
doanh như: lao động, vốn, tài sản, nguyên vật liệu nên doanh nghiệp chỉ có
thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh
có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng
góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh
cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các
yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên, để hiệu rõ bản chất của hiệu
quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hậot động sản xuất kinh
doanh.
3
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau:
"Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các
yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó"
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, vốn, tài sản, chi phí.
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A = K – C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả
tương đối được xác định như sau:

K
A =
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt được
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song, nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm
các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là
tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
4
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được
bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả được phản ánh
bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp
cận phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu
hiệu quả và phân tích các chỉ tiêu theo căn cứ sau:
- Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và các
loại hiệu quả khác.
+ Các loại hiệu quả khác: Hiệu quả xã hội về cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống, bảo vệ môi trường cho dến các mặt về chính trị, an ninh quốc
phòng

Nói chung vai trò xã hội ngày càng tăng, nhưng hiệu quả kinh tế có vai
trò quyết định nhất, nó chi phối và là tiền tệ để thực hiện các yêu cầu xã hội
khác.
+ Hiệu quả kinh tế: là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt
được so với chi phí đã bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức hiệu quả
kinh tế là tác dụng của lao dộng xã hội đạt được trong quá trình sản xuất và
kinh doanh cũng như quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc cải tạo ra của
cải vật chất và các dịch vụ.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của
các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả kinh tế theo
cấp hiệu quả của ngành nghề tiềm lực theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất.( giáo dục, y tế )
+ Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
5
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
4. Ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu
cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn
thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện
quan hệ sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của
quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày
càng được phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu
quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng
hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:

Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là
cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải
tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh
nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao
động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao
6
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
động sẽ được tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt
hiệu quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị
tổng sản lượng, doanh thu lợi nhuận Do vậy, khi phân tích các kết quả đầu ra
ta cần phân tích những chỉ tiêu này.
A. Kết quả đầu ra bao gồm: Doanh thu, lợi nhuận, GTTSL
a. Doanh thu:

Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét ( thường là 1 năm )
là tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán được trong thời kỳ
đó( đã xuất hoá đơn bán hàng )
Doanh thu = ∑ Giá bán x Số lượng bán hàng
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các
dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả
SXKD. Doanh thu dược chia làm 3 loại:
- Với giá bán có thuế GTGT thì doanh thu đựoc gọi là doanh thu có
thuế GTGT.
- Với giá bán chưa tính thuế GTGT thì doanh thu dược gọi là doanh thu
chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu chưa có thuế và đã khấu trừ các khoản liên quan ( giảm
giá, chiết khấu, hành bán trả lại ) thì được gọi là doanh thu thuần.
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ
tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh.
7
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ
nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước
được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực
trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Một số chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí


Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả
kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
B. Các yếu tố đầu vào: bao gồm lao động, vốn, tài sản.
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai
mặt về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa
rất quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến
động về số lượng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí
cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh
cũng như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai
thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất người sử dụng lao
động.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
8
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người
là có tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận
cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp
đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W =
L
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lượng trong kỳ

L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra
được bao nhiêu đồng GTSX.
Chỉ tiêu năng suất lao động được biểu hiện trên ba loại: Năng suất lao
động giờ, năng suất lao động ngày và năng suất lao động năm.
Năng suất lao động giờ được xác định theo công thức.
Năng suất lao động giờ =
Giá trị tổng sản lượng
Tổng số giờ làm việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
chủ yếu là các nhân tố sau:
- Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc
thiết bị cũ hay mới.
- Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có
đầy đủ không.
- Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử
dụng đòn bẩy kích thích lao động.
Còn năng suất lao động ngày được tính theo công thức.
Năng suất lao động
ngày
=
Giá trị tổng sản lượng
9
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Tổng số ngày làm
việc
Hoặc: Năng suất lao
động ngày
=

Độ dài ngày
lao động
x
Năng suất
lao động giờ
Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao
động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn
năng suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Năng suất lao động năm lại được tính như sau:
Năng suất lao động năm =
Giá trị tổng sản lượng
Tổng số công nhân
Hoặc:
Năng suất lao
động năm
= Số ngày làm việc bình
quân của một công nhân
x Năng suất lao
động ngày
Như vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng của năng suất lao
động ngày, vừa chịu ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công
nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày
chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân tăng lên.
Phân tích tình hình sử dụng ngày công và tình hình sử dụng giờ công.
Sử dụng tốt giờ công và ngày công là một biện pháp quan trọng để tăng
năng suất lao động, tăng sản lượng hạ giá thành và đảm bảo cho doanh nghiệp
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
Ngày công ở doanh nghiệp được chia như sau:
- Ngày công theo lịch: Số ngày tính theo lịch dương (là 365 ngày).
- Ngày nghỉ theo chế độ: Số ngày công theo lịch - ngày nghỉ theo chế

độ.
- Ngày công thiệt hại: Bao gồm số ngày công ngừng việc (nghỉ do máy
móc thiết bị hỏng, do thiếu nguyên vật liệu, do thời tiết, mất điện) và do vắng
mặt (nghỉ phép định kỳ, ốm đau, thai sản, hội họp, tai nạn lao động).
- Ngày công làm thêm ca.
10
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Ngày làm việc thực tế = ngày công chế độ – ngày công thiệt hại +
ngày công làm thêm.
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Sức sinh lợi lao động trong kỳ
LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ tạo ra đựơc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong
kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để
đánh giá một cách chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu
suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động.
Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao
động để bù đắp sức lao động đã hao phí.

Lợi nhuận( doanh thu )
Hiệu suất tiền lương =
Tổng tiền lương
Ý nghĩa: Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng

với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố
định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng
từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân
11
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến
động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây
dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh
doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản
xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng
ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải
chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân
đối với máy móc thiết bị sản xuất.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định
tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi
nhuận.

Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Lợi nhuận

Sức sinh lời của tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lưu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lưu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ =
12
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
TSLĐbq

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐbq
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐbq sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng
vốn:

Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp
sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong
những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy tăng khac rõ rệt. Ta đi sâu
vào phân tích như sau:
Sức sản xuất của vốn CSH =

Doanh thu
Nguồn vốn CSH bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Sức sản xuất của tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốnbq
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
13
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Sức sinh lợi của vốn =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận
2. Các phương pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được
thực hện theo những hướng:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận.
Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lượng của các bộ
phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt
được. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết
quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian

Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do
nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó
trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo

Sức sinh lợi vốn CSH =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình
quân
14
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm
các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính
của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chi tiêu phân tích và tuỳ
mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu
chi tiết cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác mặt
mạnh và yếu của từng bộ phận.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi nhất trong khi phân tích
hiệu quả kinh doanh. Phương pháp so sánh chia ra hai phương pháp, đó là so
sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lượng quy mô của các hiện
tượng kinh tế.
= -
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lượng, thực chất của việc tăng
giảm nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương pháp

này được dùng kèm với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các
kỳ.
+ Phương pháp so sánh tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ,
tốc độ phát triển mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế:

Trị số kỳ phân tích
Mức tăng giảm tương đối = x 100%
15
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
của các chỉ tiêu Trị số kỳ gốc

Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố
đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân
tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tới đối
tượng phân tích.
d. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hưởng tới sự biến
động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trường hợp các nhân tố có quan
hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động
bởi môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành
công của công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các
yêu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một
ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong
16
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
kinh doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu
ra.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ
cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như
mẫu mã để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn đến viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc
xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiêp càng trở nên khó khăn.
+ Thị trường:
Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào:
- Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, giá

thành sản phẩm
Đối với thị trường đầu ra:
- Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng
hoá dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu
của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng
quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập
thói quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành
17
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
sức mua chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất.
Mỗi sản phẩm của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua
cũng khác nhau nên hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp, thì hiệu quả của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhân tố này
để có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
c. Nhân tố tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi
phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
Bên cạnh đó tài nguyên môi trường cũng gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
doanh nghiệp khi có thiên tai.
d. Các chính sách của nhà nước
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các
chính sác tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác đọng trực
tiếp hay gián tiếp dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách

lãi suất tín dụng quy ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn
của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả
kinh doanh cũng sẽ giảm.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động
tới hoạt động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sử vật
chất Công tác quản trị doanh nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh
nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh,
18
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của
doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhà máy hợp lý không những
giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp
lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp
thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuấtpháp triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến
hành. Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa
khoa học kỹ thuật tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh đèu do con người tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dược điều đó
đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên
môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm
cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
c. Vốn kinh doanh

Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn
là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá
phương thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm.
Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu
thế lâu dài trên thị trường.
d. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất. Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là
điều luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng
19
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
bộ của doanh nghiệp. Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiên tiến
người lao động sẽ được giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều
lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị
kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp,
không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn nhưng nhóm khách hàng đòi
hỏi có thuộc tính đặc biệt
IV. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng
tâm của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn
đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
được xác định theo công thức sau:
A
=
Kết quả đầu ra

(K)
Nguồn lực đầu
vào (C)
Vì vậy hiểu một cách đơn giản thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là:
- Tăng kết quả đầu ra.
- Giảm các nguồn lực đầu vào.
Để làm được điều này thì có rất nhiều biện pháp.
a. Sử dụng tốt nguồn lao động trong sản xuất kinh doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh yếu tố con
người luôn giữa một vai trò quyết định, khai thác tốt nguồn nhân lực trong sản
xuất kinh doanh được thể hiện qua các biện pháp.
- Sắp xếp lao động hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý
20
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công
nhân, tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.
- Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
- Có chế độ khen thưởng đãi ngộ người lao động
b. Sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà doanh nghiệp hoạt
động. Thông thường có một số biện pháp sau.
- Tận dụng triệt để năng lượng sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao
hiệu suất sử dụng thiết bị máy móc.
- Giảm tối đa các bộ phận thừa không cần thiết.
- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu
- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động

_ Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, sư dụng đúng mục tiêu nguồn
vốn công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên
vật liệu thay thế nhằm nâng cao chát lượng sản phẩm hạ giá thành.
c. Tăng doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
D= ΣQ x P
Trong đó:
D : doanh thu
Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Vì vậy tăng doanh thu cần phải:
_ Đa dạng hoá sản phẩm, da dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất.
_ Mở rộng thị phần.
d. Giảm chi phí
21
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí
nguyên vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiế kiệm
nguyên vật liệu cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến chất
lượng sản phẩm kém. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ bảo quản
cũng như cấp phát nguyên vật liệu một cách hợp lý
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công
việc hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo tiếp thị.



22
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG II

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NÉT VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
1. Lịch sử hình thành phát triển của nhà máy
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định số 2445 CL/CB ngày 04/11/1971 của bộ Cơ khí – luyện
kim nay là bộ Công nhiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp
trực thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất dây
chuyền sản xuất, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận chuyển( hay còn
gọi là máy nâng hạ) phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản
xuất chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ cho sản xuất với mối
quan hệ khăng khít giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
- Từ năm 1972 - 1982: là thời kỳ bao cấp, quản lý tổ chức của nhà máy
còn chồng chéo, chưa phù hợp với thị trường dẫn đến sản lượng trong thời kỳ
này còn thấp.
- Từ năm 1982 - 1992: nhà máy đã tổ chức lại sản xuất theo mô hình
đầu tư máy móc thiết bị. Giá trị tổng sản lượng thời kỳ này tăng cao nên
doanh nghiệp đã được nhận Huân chương Lao động hạng nhì do nhà nước
trao tặng.
- Từ năm 1992 đến nay: được sự tín nhiệm của các bạn hàng nên thị
trường của doanh nghiệp đã được mở rộng. Doanh nghiệp do chú trọng vào
việc đầu tư quảng cáo, mở rộng nên tổng sản lượng thời kỳ này tăng đáng kể
(300%).
2. Những đặc điểm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy.
a. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty
Doanh nghiệp có 2 cấp quản lý:
23
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Cấp thứ nhất là cấp nhà máy,

- Cấp thứ hai là cấp phân xưởng.
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm kinh doanh, bộ máy
quản lý của nhà máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng
đầu nhà máy là giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước
và tổng công ty về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiên chế độ chính sách
với người lao động, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách
sản xuất kỹ thuật và kế toán trưởng. Phó giám đốc là người cộng tác đắc lực
của giám đốc, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước giám đốc về phần việc
được phân công.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam



Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản
xuất mới, nhà máy có 5 phòng, ban:
24
Ban Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
PGĐ
Tài chính
Phòng Kế
toán Tài
chính
Phòng kế
hoạch thị
trường
PGĐ
nhân sự
Phòng tổ

chức hành
chính
Phòng vật

Phân
xưởng lắp
ráp
Phân
xưởng cơ
điện
Phân
xưởng cơ
khí
Phòng đội trưởng các tổ
sản xuất lưư động
1,2,3,4,5
Khoa Kinh tế và Quản lý Đồ án tốt nghiệp
- Phòng Vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường và năng
lực của nhà máy, lập kế hoạch giá thành, vật tư, lao động, kỹ thuật phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch được duyệt, mở rộng
quan hệ với các đơn vị khác để đảm bảo nguồn duy trì công việc thường
xuyên, bàn bạc với các bộ phận có liên quan xác định công việc tính toán giá
cả, lên hợp đồng, lập kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ sản xuất, quản lý
kho, cùng với phòng Kế toán phân tích họat động kinh doanh, tổ chức hội
nghị khách hành, cung cấp số liệu cần thiết cho phòng nghiệp vụ khác.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ
sách ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, nghiêm túc thực hiện thanh toán,
tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban, phân xưởng; tổ chức kiểm
tra việc thực hiện kế toán nội bộ, phối hợp với các phòng ban khác tổ chức
bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán.

- Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm, các
chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật, chủ động trong
việc đổi mới công nghệ, mặt hàng, đổi mới sản xuất.
- Phòng Tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến-
đi, đón tiếp khách, phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi người đến-đi, tình hình
quỹ lương, quản lý tài sản; lập phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với
từng giai đoạn và sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, đào tạo và sử dụng cán bộ,
thực hiện chế độ với công nhân-viên chức, quản lý tài sản.
- Phòng Kế hoạch-thị trường: quản lý cơ sở pháp lý các hợp đồng
kinh tế, xác định khối lượng hoàn thành, dở dang và giá trị doanh thu sản
lượng kế hoạch; nghiên cứu thị trường, xác định các hình thức xúc tiến bán
hàng.
Căn cứ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và kế hoạch sản xuất, nhà máy cơ khí
Hồng Nam tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng: phân xưởng lắp ráp, phân
25

×