Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

phương hướng và một số giải pháp phát triển ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.76 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm
hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương khu vực
Chương Dương trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt với sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban đã
giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương khu vực Chương Dương.
Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân - những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, người đã
trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Do Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương khu vực Chương Dương vừa
bước vào giai đoạn hiện đại hóa nên một số chỉ tiêu, kết quả kinh doanh trong
năm 2004 chưa được tổng hợp nên trong bản Báo cáo thực tập tổng hợp này em
xin dùng những số liệu thu thập tính đến ngày 31/12/2003 để phân tích.
Báo cáo thực tập tổng hợp này bao gồm các phần sau:
Phần I: Quá trình phát triển Chi nhánh.
Phần II: Mô hình tổ chức của Chi nhánh.
Phần III: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phần IV: Những khó khăn và tồn tại.
Phần V: Phương hướng và một số giải pháp phát triển ngân hàng.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian qua.
1
Phần I
Quá trình phát triển chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
1. Hình Thành
Nhằm làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam thích ứng với cơ chế quản
lý mới - cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa, Chính phủ đã quyết định
cải cách hệ thống ngân hàng. Trong đó hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ
chức thành hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm: Ngân hàng Nhà nước và ngân
hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ Trung


Ương đến cấp tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Viêt Nam, Ngân hàng
Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, thực hiện
chức năng kinh doanh theo những lĩnh vực tương ứng với tên gọi.
Theo quyết định 53 Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập hệ thống
Ngân hàng thương mại quốc doanh tháng 7 năm 1988. Hệ thống Ngân Hàng
Công Thương (NHCT) Việt Nam được thành lập trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 1988 Ngân hàng Nhà Nước huyện Gia Lâm được tách thành
NHCT Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Châu
Quỳ.
Cho đến nay Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã trải qua 17
năm phát triển. Trong suốt 17 năm đó, Chi nhánh NHCT Chương Dương luôn
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới.
2. Quá trình phát triển của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
Ngân hàng Công thương Chương Dương có trụ sở tại số 32 Ngõ 289
đường Ngọc Lâm Quận Long Biên, Hà Nội. Nằm trên địa bàn tập trung nhiều cơ
sở sản xuất công nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ cũng khá phát triển,
mức sống dân cư cao so với mặt bằng chung của cả nước.
2
Hơn 15 năm phát triển mạng lưới chi nhánh NHCT Chương Dương đã có
nhiều sự thay đổi.
Tháng 6/1993, với mục tiêu mở rộng mạng lưới, nâng cao thị phần cho
ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, NHCT Chương Dương đã thành lập phòng
giao dịch Yên Viên.
Tiếp đó vào tháng 1/1994 và tháng 1/1995 lần lượt phòng giao dịch Đức
Giang, phòng giao dịch Đông Anh được thành lập
Tháng 1/1996, Phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp thành chi nhánh
trực thuộc NHCT Việt Nam.

Tháng 2/2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng
cấp thành chi nhánh cấp 2 thuộc NHCT Chương Dương với chức năng, con dấu
và trụ sở riêng biệt.
Tháng 4/2003, 2 chi nhánh Yên Viên và Đức Giang một lần nữa được
nâng cấp thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam.
Là chi nhánh của NHCT Việt Nam nên chi nhánh NHCT Chương Dương
là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Theo điều 30 của điều lệ về tổ chức và hoạt động
của NHCT Việt Nam thì chi nhánh NHCT Chương Dương là đại diện uỷ quyền
của NHCT, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT, chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT. NHCT chịu trách nhiệm cuối
cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. Được phép kí kết
các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ
chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của NHCT.
3
Phần II
Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
1. Sơ đồ tổ chức
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng,
và được sự cho phép của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,bắt đầu từ
1/4/2005 Chi nhành NHCT khu vực Chương Dương sẽ hoạt động theo mô hình
hiện đại mới gồm 11 phòng ban và 11 quỹ tiết kiệm.
Phòng Kế toán giao dịch.
Phòng Tài trợ thương mại.
Phòng Khách hàng số 1.
Phòng Khách hàng số 2.
Phòng Khách hàng cá nhân.
Phòng Thông tin điện toán.
Phòng Tổ chức hành chính.
Phòng tiền tệ - kho quỹ.
Phòng Kiểm soát nội bộ.

Phòng Tổng hợp tiếp thị
Phòng Kế toán tài chính.
Và 11 quỹ tiết kiệm
Với tổng số 132 cán bộ công nhân viên. Trong đó:
Thạc sĩ: 2 người
Đại học: 83 người
Cao đẳng: 14 người
Trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ Ngân hàng: 22 người
Sơ cấp, chưa đào tạo: 11 người

4
Sơ đồ tổ chức của NHCT Chương Dương
2. Chức năng, nhiệm vụ
* Phòng kế toán giao dịch
Là phòng có chức năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
cung cấp và tư vấn các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
cho khách hàng. Xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và
của NHCT Việt Nam.
Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên
máy: Nhận các số liệu, tham số mới nhất từ NHCT Việt Nam; Thiết lập thông số
đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở đóng các tài khoản;
Các giao dịch gửi rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ, thanh toán và chuyển tiền VND, các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ,
5
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng Tài trợ
thương mại
Phòng Khách

hàng số 1
Phòng Khách
hàng số 2
Phòng Khách
hàng cá nhân
Phòng Thông tin
điện toán
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Tiền tệ -
kho quỹ
Phòng Kiểm
soát nội bộ
Phòng Tổng hợp
tiếp thị
Phòng Kế toán
tài chính
Ban giám đốc
séc, nhờ thu phi thương mại; Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, xóa nợ,
thu lãi; Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác như bảo quản giấy tờ, cho thuê
két; Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngân
hàng cũng như thực hiện việc kiểm tra và tính lãi cho vay và lãi huy động.
Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện
tử liên ngân hàng. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, séc và giấy tờ có giá.
Quản lý hồ sơ thông tin của khác hàng, mẫu chữ kí khách hàng. Kiểm soát
lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và
phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí
theo quy định.
* Phòng tài trợ thương mại
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại

chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp. Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu, L/C nhập khẩu, các nghiệp vụ
nhờ thu liên quan tới xuất nhập khẩu. Phối hợp với phòng Khách hàng số 1,
phòng Khách hàng số 2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ.
Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ: Như xây dựng giá mua, giá bán
hàng ngày, thực hiện việc mua bán ngoại tệ.
Phối hợp với phòng Kế toán Giao dịch thực hiện chuyển tiền sang nước
ngoài theo quy định của NHCT Việt Nam.
* Phòng Khách hàng số 1( Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn (có số vốn kinh doanh từ 10 tỷ VND trở lên). Phòng Khách hàng số 1
thực hiện các nghiệp ngân hàng chủ yếu sau:
Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là
những doanh nghiệp lớn.
Phối hợp với phòng Tiếp thị Tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng
và phát triển sản phẩm.
6
Thẩm định hạn mức tín dụng, thực hiện nghiệp vụ cho vay hay bảo lãnh.
Đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi
cho vay.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan thực hiện việc thu nợ, thu lãi,
thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí.
* Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho
vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Nhiệm vụ của phòng Khách hàng số 2 tương tụ như nhiệm vụ của phòng

Khánh hàng số 1 chỉ khác về đối tượng giao dịch.
* Phòng Khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
huy động vốn bằng VND và ngoại tệ. Phòng Khách hàng cá nhân thực hiện các
nhiệm vụ giống như phòng Khách hàng số 1 và số 2, chỉ khác nhau về đối tượng
khách hàng giao dịch.
Ngoài ra phòng Khách hàng cá nhân còn tổ chức việc thực hiện giám sát,
kiểm tra hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch; thực hiện các nghiệp vụ
về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT
Việt Nam.
* Phòng thông tin điện toán
Đây là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện
toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động
của hệ thống mạng máy tính ở chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng Thông tin điện toán là thực hiện công tác quản lý về
mặt công nghệ với toàn bộ hệ thống thông tin của Chi nhánh theo thẩm quyền
được giao. Thực hiện và triển khai các hệ thống, phần mềm mới, các phiên bản
mới cập nhật từ phía NHCT Việt Nam cho Chi nhánh. Ngoài ra phòng Thông tin
7
điện toán còn thực hiện việc lập và gửi các báo cáo bằng FILE theo quy định
hiện hành của NHCT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước.
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy như việc thực hiện mở, đóng giao
dịch chi nhánh hàng ngày. Phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông
suốt các giao dịch của Chi nhánh.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam. ứng và thu tiền cho các
Quỹ tiêt kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng Tiền tệ kho quỹ có nhiệm vụ phối hợp với phòng Kế toàn giao

dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện việc điều chuyển tiền giữa quỹ
nghiệp vụ của Chi nhánh với Ngân hàng Nhà nước, các NHCT trên địa bàn, các
Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an
toàn, đúng chế độ.
Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh
toán thẻ VISA, MASTERCARD về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi
nước ngoài nhờ thu.
Phòng cũng có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, phát hiện các sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo kịp thời lên Ban giám đốc để xử lý.
* Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước
và quy định của NHCT Việt Nam. Thưc hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh
an toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng Tổ chức Hành chính là quản lý, tuyển dụng lao
động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo cán bộ công nhân viên.
8
Thực hiện việc mua sắm, xây dựng cơ bản theo đúng chế độ, yêu cầu để
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các công tác ngân hàng.
Ngoài ra phòng Tổ chức Hành chính còn tổ chức công tác văn thư, lưu
trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt
Nam.
* Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động của Chi nhánh nhằm đảm bảo
việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng Kiểm tra nội bộ không trực tiếp tham gia các giao dịch nhưng lại
có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các

nghiệp vụ theo quy định.
Phòng trực tiếp tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
tổ chức và cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, của cán
bộ ngân hàng. Phòng phải báo cáo, kiến nghị lên Ban giám đốc biện pháp xử lý
cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện. Ngoài ra phòng Kiểm soát nội bộ
còn làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc tại
Chi nhánh.
Phối hợp với phòng Kế toán tài chính, phòng Tổ chức hành chính tham
gia việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và một số việc khác dưới tư cách
giám sát.
* Phòng Tổng hợp tiếp thị
Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Phòng có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, tư vấn đầu tư, các dịch vụ về thẻ, dịch vụ bảo hiểm… Phòng thực hiện
nghiệp vụ đầu mối về thẻ như lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết
các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ.

9
* Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam.
Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ chi trả lương và các khoản thu nhập
khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm
theo đúng chế độ. Phòng phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám
đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm theo quy định của Nhà
nước và của NHCT Việt Nam đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
doanh của Chi nhánh.

Phòng Kế toán tài chính còn thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối
hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày. Tổ chức quản
lý và theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của
Chi nhánh. Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo
dưỡng, mua sắm tài sản cố định.
10
Phần III
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực
Chương Dương
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế thủ đô Hà Nội nói chung và khu vực
huyện Gia Lâm (nay tách một phần thành quận Long Biên) nói riêng cũng đã đạt
được những thành tựu to lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
Với mục tiêu “ Phát triển an toàn hiệu quả ” Chi nhánh ngân hàng đã từng bước
đẩy mạnh hoạt động, mở thêm quỹ tiết kiệm, tìm kiếm khách hàng, tăng dư nợ
tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
1. Công tác huy động vốn
Bất kì một cá nhân hay doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh đều cần phải có vốn. Với ngân hàng cũng vậy, nhưng đặc biệt hơn khi
hàng hóa kinh doanh của ngân hàng lại là tiền tệ. Đi vay để cho vay là đặc trưng
cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay, nên hoạt động
huy động vốn là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động kinh doanh khác. Điều đó có
nghĩa là công tác huy động vốn có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân
hàng. Chính vì vậy Ban lãnh đạo NHCT Chương Dương rất chủ động, tích cực
quan tâm đến công tác phát triển nguồn vốn.
Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã thực hiện nhiều biện pháp
nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi đối tượng như mở rộng mạng lưới
khách hàng với 11 Quỹ tiết kiệm. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện với
nhiều hình thức đa dạng như nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, tổ chức với
nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6


tháng, 12 tháng được trả lãi trước hoặc trả lãi sau.
Ngoài ra còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng thêm nguồn vốn bằng
đồng nội tệ cho ngân hàng.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm:
Đơn vị: Tỷ đồng
11
Năm
TG dân cư TG doanh nghiệp
Có KH
Không
KH
Có KH
Không
KH
2001 609 14 536 400 24 1667
2002 804.2 17.6 962 583.4 109 2476
2003 416.72 6.67 1031.04 670.75 52.7 2177.9
(Nguồn:Báo cáo tổng kết Chi nhánh NHCT Chương Dương năm 2001-2003 )
Như vậy nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng vốn huy động tăng mạnh, năm 2002
tăng 809 tỷ tức là tăng 48.53% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm so với năm
2002.
Về cơ cấu vốn thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động và tăng với tốc độ khá cao, năm 2002 tăng 65.1% so với
năm 2001; năm 2003 tăng 10,1 % so với năm 2002. Đây là thuận lợi lớn cho
Ngân hàng vì các khoản tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn khá rẻ, có ưu thế
cạnh trạnh hơn trong cạnh tranh lãi suất so với các ngân hàng khác.
2. Đầu tư và cho vay
Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng hiệu quả an
toàn với phương châm “Phát triển An toàn- Hiệu quả- Bền vững”, tăng trưởng

tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng. Hoạt động đầu tư và tín dụng của
chi nhánh vẫn được duy trì ổn định. Trên cơ sở đánh giá phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính và mức độ tín nhiệm của từng khách hàng,
từ đó quyết định mức đầu tư hợp lý vừa đảm bảo an toàn vốn vay vừa duy trì
quan hệ với khách hàng.
Dư nợ cho vay luôn nằm trong tầm kiểm soát của chi nhánh, dư nợ bình
quân giữ ở mức cố định đạt 1500 tỷ đồng, phù hợp với kế hoạch NHCT giao và
định hướng của Ban lãnh đạo chi nhánh.
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2003 (kể cả VND và
ngoại tệ quy VND) đạt 1491 tỷ đồng, giảm so với năm 2002 là 64 tỷ đồng,
trong đó chỉ tiêu đồng tài trợ giảm 156 tỷ đồng nhưng chỉ tiêu cho vay nền kinh
tế tăng gần 100 tỷ đồng.
2.1. Cho vay nền kinh tế
12
Doanh số cho vay: 1398 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ : 1462 tỷ đồng.
Doanh số cho vay năm 2003 giữ mức ổn định so với năm 2002. Doanh số thu nợ
tăng nhiều so với năm 2002: 218 tỷ đồng. Do trong năm Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam trả nợ trước hạn 10 triệu USD (tương đương 156 tỷ đồng) và thu hồi
nợ quá hạn, nợ tồn đọng được trên 24 tỷ đồng.
2.2. Cơ cấu dư nợ
2.2.1 Phân theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 679 tỷ đồng, tăng 88,3
tỷ, tốc độ tăng 14 %, tỷ trọng chiếm 45,8% tổng dư nợ.
- Cho vay trung dài hạn: Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 8022 tỷ đồng,
giảm 146 tỷ, tốc độ giảm 15,4 %, chiếm tỷ trọng 44,2% trên tổng dư nợ.
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tuy chưa thật hợp lý nhưng đã giữ vững
và duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và đem lại mức lợi
nhuận tương đối cao.
Trong đầu tư và cho vay, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào các ngành,

các lĩnh vực có xu hướng phát triển, sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh cao
trong nước và tham gia hội nhập như ngành Điện, ngành Bưu chính viễn thông,
Dầu khí Hầu hết các dự án đều phát huy hiệu quả, khách hàng vay vốn đã mở
rộng năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng
như Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống….
2.2.2 Phân theo thành phần kinh tế
- Dư nợ cho vay quốc doanh đạt : 1329 tỷ đồng, tỷ trọng 89%.
- Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt : 151 tỷ đồng, chiếm 11%.
Hầu hết các khoản tín dụng mà Chi nhánh NHCT Chương Dương cấp là
cho các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy ta có thể thấy doanh nghiệp quôc
doanh là khách hàng chủ yếu của Chi nhánh. Tuy nhiên trong thời gian gần đây,
Chi nhánh đã chú trọng nhiều hơn đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc
biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tình hình tài chính lành mạnh.
2.2.3 Chất lượng tín dụng
13
Chỉ tiêu chất lượng tín dụng luôn được quan tâm chú trọng và là chỉ tiêu
số một trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
Năm 2003, nợ quá hạn mới không phát sinh, nhưng có một số khoản vay từ Đài
Loan từ trước năm 2000 không có khả năng trả nợ đã phải chuyển nợ quá hạn.
Tuy nhiên trong năm chi nhánh đã tập trung xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi
phần nợ quá hạn phát sinh.
Trên cơ sở thường xuyên phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của khách hàng, quan hệ vay trả để điều chỉnh quan hệ
tín dụng cho phù hợp, chỉ mở rộng tín dụng đối với những khách hành có tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng
phẳng.
Bên cạnh đó làm tốt công tác tiếp thị đối với những khách hàng mới, quan tâm
tới những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiêp ngoài quốc doanh, các
doanh nghiệp tư nhân cá thể có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có
hiệu quả, có tài sản đảm bảo và tránh tập trung vào một ngành hàng, một khách

hàng, tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý giữa dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn, giữa
doanh nghiệp và nhà nước và các thành phần kinh tế khác.
Kiên quyết giảm dần dư nợ đối với khách hàng sản xuất kinh doanh yếu kém,
hiệu quả thấp, không hội đủ các điều kiện vay vốn.
2.2.4 Công tác xử lý nợ tồn đọng
Tháng 3/2003, khi nâng cấp hai Chi nhánh trực thuộc nợ tồn còn lại chủ
yếu tập trung tại Chi nhánh Chương Dương. Tỷ lệ nợ tồn đọng chiếm tỷ trọng
lớn: nợ quá hạn 35,5 tỷ đồng, chiếm 2,3%; Nợ liên quan vụ án 36,5 tỷ đồng,
chiếm 2,4%; Tổng nợ tồn đọng 80,8 tỷ đồng chiếm 5,7% trên tổng dư nợ. Đây là
những khoản nợ phát sinh đã lâu, khó có khả năng thu hồi do con nợ chây ỳ, tài
sản nằm trong ngõ sâu
Để nhanh chóng xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng giảm tỷ lệ tài sản có
không sinh lời, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo rà
soát từng khoản nợ, từng tài sản, lên phương án giải quyết cụ thể, Kết quả
trong năm đã xử lý được nhiều tài sản: bán đấu giá công ty Thành Đạt, công ty
14
Thành Phương, XN Hoàng Lê thu hồi nhiều món nợ vay không có tài sản đảm
bảo phát sinh từ những năm 1993 như: công ty TNNH Gia Lâm, HTX cơ điện
Ngọc Lâm, Công ty XNK Hồng Hà.
Tính đến 31/12/2003 dư nợ tồn đọng 47,8 tỷ đồng, giảm 24 tỷ đồng đạt kế
hoạch NHCT Việt Nam giao. Trong đó nợ quá hạn 11,1 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
0,72% trên tổng dư nợ, nợ liên quan vụ án và nợ có tài sản gán xiết nợ 36,7 tỷ
đồng chiếm 2,5%.
Bên cạnh xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, Chi nhánh tập trung rà
soát thu hồi các khoản nợ không sinh lời, do khách hàng không trả được lãi, mà
thực chất đây là những khoản nợ phát sinh, do khách hàng không trả được lãi,
mà thực chất đây là những khoản nợ phát sinh từ lâu hoặc do thay đổi cơ chế
chính sách như công ty CP Giầy Gia Lâm đã xử lý tài sản thu hồi 9 tỷ đồng,
công ty PTKTKT 16 tỷ đồng.
2.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu

Năm 2003, thế giới có nhiều biến động phức tạp cả về kinh tế lẫn chính
trị. Tỳ giá ngoại tệ biến động thất thường, đồng Dollar Mỹ mất giá so với một số
đồng ngoại tệ mạnh khác…Nhưng bằng nỗ lực không ngừng của cán bộ và nhân
viên ngân hàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ trong Chi
nhánh nên hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đạt được những thành tích đáng
kể. Cụ thể:
2.3.1 Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán các loại ngoại tệ chủ yếu như sau:
Đồng Dollar Mỹ:
Mua vào: 68.3 triệu USD
Bán ra: 68.1 triệu USD
Đồng EUR:
Mua vào: 7.4 triệu EUR
Bán ra: 7.4 triệu EUR
Đồng Yên Nhật :
Mua vào: 628.6 triệu JPY
15
Bán ra: 628.6 triệu JPY
Ngoài ra còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như: Frăng Thuỵ Sĩ,
Bảng Anh
Chênh lệch mua bán ngoại tệ năm 2003 là 909 triệu đồng, tỷ lệ so với
năm 2002 là 71%.
2.3.2 Nghiệp vụ chi trả kiều hối
Năm 2003, do làm tốt công tác chi trả kiều hối với thái độ nhiệt tình nên
hoạt động liên quan đến nghiệp vụ này được khách hàng khen ngợi không chỉ về
thái độ phục vụ mà còn cả về thời gian chi trả tiền, vì vậy lượng chi trả kiều hối
vẫn tiếp tục tăng lên:
Doanh số nhận kiều hối các loại ngoại tệ quy USD:
Số món nhận về : 469 món
Trị giá : 1.044 ngàn USD

Số món chi trả : 467 món
Trị giá : 1046 ngàn USD
Tỷ lệ so với năm 2002 : 108%
2.3.3 Thanh toán quốc tế:
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế năm 2003 như sau:
2.3.3.1 Thanh toán hàng nhập
Trị giá quy USD là 57.5 triệu USD
Tỷ lệ so với năm 2002 là 45%
Trong đó:
L/C nhập khẩu:
Mở 472 L/C, trị giá quy USD: 43.7 triệu USD
Tỷ lệ so với năm 2002:50.46 %
Thanh toán 534 bộ chứng từ , trị giá quy USD: 44.2 triệu USD
Nhờ thu nhập khẩu:
- Nhập 154 bộ chứng từ, trị giá quy USD:3.9 triệu
Tỷ lệ so với năm 2002 :111%
- Thanh toán 156 bộ chứng từ trị giá quy USD: 3.9 triệu USD.
16
Chuyển tiền đi:
Trị giá quy USD: 9.4 triệu USD
Tỷ lệ so với năm 2002 : 26%
2.3.3.2 Thanh toán hàng xuất
Trị giá quy USD: 18 triệu USD đạt tỷ lệ 99% so với năm 2002
Trong đó:
L/C xuất khẩu:
Gửi ra nước ngoài: 108 bộ chứng từ, trị giá: 3.5 triệu USD đạt 113% so với năm
2002
Nước ngoài thanh toán: 123 bộ, trị giá 4,4 triệu USD
Nhờ thu xuất khẩu
Gửi ra nước ngoài: 28 bộ chứng từ, trị giá 307 ngàn USD đạt 144 % so với năm

2002
Nước ngoài thanh toán: 27 bộ, tri giá 287 ngàn USD.
Chuyển tiền đến: 501 món, trị giá 13,3 triệu USD
Tỷ lệ so với năm 2002 : 85%.
Phí dịch vụ thu được năm 2003 là 2,9 tỉ đồng
Tỷ lệ so với năm 2002 :62%
2.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh
Doanh số hoạt động về nghiệp vụ bảo lãnh mở L/C trả chậm của Chi
nhánh giảm so với năm 2002 là do Chi nhánh chủ yếu mở L/C trả chậm cho
công ty phụ tùng, nhưng theo cơ chế hiện nay việc mở L/C trả chậm đòi hỏi đơn
vị phải có tài sản thế chấp và có mức ký quỹ tối thiểu 30%, trong khi các ngân
hàng thương mại khác không yêu cầu như trên.
2.4 Công tác tiền tệ kho quỹ
2.4.1 Công tác thu chi tiền mặt
Tổng thu tiền mặt: 185 tỷ đồng
Tổng chi tiền mặt: 150 tỷ đồng.
Là một ngân hàng có doanh số thu chi tiền mặt lớn. Đi đôi với việc thu
chi tiền mặt phục vụ khách hàng tại Chi nhánh còn tổ chức nhiều tổ thu hoạt
17
động lưu động trực tiếp thu tiền thường xuyên tại các đơn vị như: Cty Điện lực,
Bưu điện, Cty may Đức Giang
2.4.2. Công tác quản lý an toàn kho quỹ
Công tác này luôn được đặt lên hàng đầu. Thu chi tiền mặt đảm bảo đúng
quy trình nghiệp vụ, việc ra vào bảo vệ canh gác kho tiền, chuyển tiền nộp
NHNN, các quỹ tiết kiệm trong chi nhánh được đảm vảo an toàn tuyệt đối. Các
tài sản khác được bảo quản tại kho như hồ sơ tài sản thế chấp, giấy tờ quan trọng
được theo dõi quản lý chặt chẽ. Thực hiện cập nhật sổ sách, kiểm quỹ cuối ngày,
cuối tháng theo đúng quy định.
2.5 Công tác kế toán tài chính
Hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng giao

dịch ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú. Công tác kế
toán đã làm tốt nhiệm. Với thái độ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận
lợi đã tạo được niềm tin và uy tín của chi nhánh
Công tác hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán cho vay và bảo lãnh: Thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ các
khoản vay và trả nợ của khách hàng. Trong thanh toán có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa thanh toán viên và cán bộ tín dụng từ khâu giao nhận hợp đồng tín
dụng đến việc giải ngân, quản lý thu hồi gốc, lãi, phí theo đúng chế độ, nhất là
khi thực hiện quản lý tín dụng trên hệ thống máy tính, sự kết hợp giữa hai bộ
phận này càng có hiệu quả.
Kế toán tài sản: Bộ phận kế toán tài chính đã kết hợp chặt chẽ với phòng
hành chính xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch sửa chữa nhà làm
việc và xây dựng trụ sở mới theo đúng tiến độ.
Kế toán thu chi tài chính: Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bảo đảm
theo đúng quy chế, chế độ tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu nhưng vẫn đảm bảo
hoạt động kinh doanh, tính toán đầy đủ kịp thời các khoản thuế, lợi nhuận. Thực
hiện chi trả tiền lương, nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trích dự phòng rủi
ro, bảo hiểm tiền gửi đúng chế độ.
18
2.6 Công tác kiểm tra, kiểm toán và xét khiếu tố
Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và xét khiếu nại tại Chi nhánh luôn
được quan tâm. Trong năm đã tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động
của Chi nhánh: Nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ kho
quỹ,
Công tác kiểm tra được lập theo chương trình công tác cụ thể gồm hai
hình thức là kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Công tác kiểm soát được thực
hiện thường xuyên hàng tháng, hàng quý, kịp thời nắm bắt số liệu các nghiệp vụ
tín dụng, kế toán Từ đó xác định trọng tâm cần kiểm tra và đề ra biện pháp
kiểm tra cho phù hợp và kịp thời sữa chữa những sai sót.

2.7 Công tác tổ chức hành chính
Công tác tổ chức: Trên cơ sở đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn,
phẩm chất đạo đức của mỗi cán bộ công nhân viên để sắp xếp vị trí phù hợp,
nhằm phát huy hết khả năng của mỗi cán bộ.
Công tác lao động tiền lương: Đảm bảo quyền lợi của người lao động, chi trả
tiền lương theo đúng quy chế. Thực hiện chương trình quản lý lương trên hệ
thống máy vi tính.
Công tác đào tạo: Việc đào tạo và đào tạo mới đội ngũ cán bộ để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý luôn được sự quan tâm
của ban lãnh đạo. Chi nhánh đã cử nhiều cán bộ tham gia các lớp tập huấn về
nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế tạo điều kiện cho nhiều cán bộ
học trên đại học, học văn bằng hai, các lớp trung cao cấp chính trị.
Công tác hành chính: Làm tốt vai trò phụ trợ cho hoạt động kinh doanh.
Trong công tác xây dựng cơ bản Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng
trong việc khẩn trương đưa trụ sở mới của Chi nhánh đi vào hoạt động.
Công tác bảo vệ trật tự nơi làm việc: Công tác bảo vệ được duy trì 24/24
giờ, đảm bảo trật tự an toàn nơi giao dịch, kho tiền. Ngày lễ, ngày Tết đều phân
công lịch trực cụ thể, đảm bảo an toàn tài sản trong mọi tình huống.
19
Phần IV
Những Khó khăn và tồn tại
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, hoạt động của Chi nhánh còn gặp
phải những khó khăn tồn tại sau:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao song chưa thực sự ổn định, vững chắc.
- Cơ cấu dư nợ: Chi nhánh đã điều chỉnh dư nợ đối với các thành phần
kinh tế, nhưng tỷ lệ cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước còn chiếm tỷ
trọng lớn chiếm 72,4%.
- Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các Doanh nghiệp Nhà
nước chỉ chiếm 21% trên tổng dư nợ, chưa đạt tỷ lệ NHCT Việt Nam giao.
- Tăng tỷ trọng đầu tư trung, dài hạn cho các dự án có hiệu quả và tính

khả thi cao, nhưng chưa quan tâm đúng mức đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Hạn chế việc tiếp cận và đầu tư cho những dự án lớn có tính khả thi cao
thuộc các Tổng công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, vì vốn tự có của NHCT Việt
Nam còn ở mức thấp.
- Công tác xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn trong việc hợp thức
hoá thủ tục pháp lý của tài sản thế chấp.
- Về trụ sở giao dịch mới đang được xây dựng, vị trí nằm sâu trong ngõ,
không thuận lợi trong quan hệ giao dịch và tiếp thị.
20
Phần V
Phương hướng Và một số giảI pháp phát triển ngân hàng
1. Phương hướng phát triển
Để tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển của Ngân hàng Công thương Việt
Nam cũng như duy trì sự phát triển ổn định của Chi nhánh NHCT khu vực
Chương Dương, Ban Giám đốc Chi nhánh đã đề ra phương hướng phát triển làm
cơ sở cho các hoạt động của chi nhánh trong năm 2004.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn VND và ngoại tệ, trên cơ sở khai thác
các nguồn tiền của các tổ chức kinh tế, xã hội và tiền gửi của dân cư. Chủ động
cân đối nguồn vốn để cho vay và đầu tư.
Giữ gìn các khách hàng truyền thống, có cơ chế chính sách mềm dẻo, có
sự thường xuyên trao đổi tư vấn để nắm bắt khách hàng nhằm phục vụ được tốt
hơn.
Rà soát và kiểm tra lại dư nợ cho vay đối với từng khách hàng, trên cơ sở
đó tăng thị phần cho vay đối với khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm đối với ngân hàng và giảm dư nợ
cho vay đối với khách hàng không hội tụ đủ các điều kiện vay vốn. Đẩy mạnh
cho vay đối với các thành phần kinh tế trên cơ sở cho vay có tài sản đảm bảo,
tiếp tục tiếp thị các khách hàng mới, tiếp cận các dự án mới
Tiếp tục giải quyết tồn tại cũ, xử lý tài sản để thu hồi nợ quá hạn, nợ khó

đòi.
Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các
dịch vụ ngân hàng.
Đảm bảo thu chi tiền mặt cho khách hàng kịp thời nhanh chóng an toàn,
không để tiền mặt tồn quỹ quá quy định. Củng cố và xây dựng đội ngũ làm công
tác kiểm ngân có tay nghề giỏi, đức tính trong sạch, liêm khiết.
Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán và thông tin kinh tế. Phối hợp với
phòng Kinh doanh theo dõi và thu hồi nợ đến hạn, quá hạn và lãi treo. Tiết kiệm
các khoản chi phí, tận thu các khoản nợ đã xử lý.
21
Tăng cường công tác kiểm tra trên cơ sở bám sát trương trình kiểm tra của
NHCT Việt Nam.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, phối hợp với các tổ chức
đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ, để làm tốt công tác tư tưởng,
động viên thi đua hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh.
Chăm lo sức khoẻ cho người lao động và tổ chức các phong trào học tập
văn hoá thể thao trong cơ quan.
2. Giải pháp phát triển
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động của NHCT chi nhánh
Chương Dương, trực tiếp thấy được những kết quả cũng như những khó khăn
tồn tại và phương hướng phát triển của ngân hàng, Em xin đưa ra một số đề xuất
để phát triển Chi nhánh.
Nâng cao khả năng huy động vốn
+ Xây dựng, nghiên cứu và đưa ra các chính sách phù hợp để khuyến
khích khách hàng gửi lớn như các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn
+ Nâng cao các hoạt động tiếp thị, quảng cáo đặc biệt là tới hộ gia đình.
+ Mở rộng các loại dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều loại hình lãi suất khác nhau.
+ Chú trọng đến hình thức phát hành trái phiếu.
Nâng cao chất lượng tín dụng:

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng. Đây là nhân tố
quyết định việc có cho vay hay không đối với một dự án tín dụng. Việc xếp loại
doanh nghiệp có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhưng cần phải xem xét
một cách toàn diện từ tình hình thực tế của doanh nghiệp, khả năng vay, khả
năng thanh toán và đảm bảo tín dụng
+ Theo dõi thu nợ, thu lãi đúng hạn, xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi,
nợ quá hạn.
+ Phân loại, đánh giá, xác định rõ nguyên nhân để đề ra giải pháp, phương
hướng giải quyết triệt để, đảm bảo thu hồi nợ quá hạn.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
22
KẾT LUẬN
Như vậy sau một thời gian ngắn thực tâp ở Chi nhánh NHCT khu vực
Chương Dương, em đã được tiếp xúc, xem xét tình hình hoạt động, những kết
quả đạt được cũng như những khó khăn còn tồn tại, phương hướng phát triển
chung của NHCT Việt Nam và phương hướng phát triển cụ thể mà Chi nhánh đã
đề ra. Từ đó em đã có thể hoàn thành bản báo cáo tổng hợp. Và rút ra được
những nhận xét và hình thành nên ý tưởng để lựa chọn chuyên đề thực tập của
mình. Đó là “ Nâng cao chất lượng tín dụng Chi nhánh NHCT khu vực Chương
Dương”.
23
MỤC LỤC
24

×