Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

một số vấn đề về hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của nhà xuất bản giáo dục tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Lời nói đầu
Sau gần 20 năm đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, nhân dân ta đã giành đợc những thắng lợi to lớn mang tính cách
mạng: kinh tế tăng trởng vào loại khá, tổng sản phẩm trong nớc (GDP)
tăng bình quân 7%/ năm. Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân
dân tiếp tục đợc cải thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ
sở vật chất lợng. Trình độ dân trí và chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng
lênĐạt đợc những thành tựu đó là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đờng lối sáng suốt đúng đắn; Nhà nớc có cố gắng lớn trong việc
điều hành, quản lý đất nớc. Đó là nhờ sự nỗ lực vợt bậc của các Ban ngành,
các cơ quan, đơn vị và toàn dân trong đó có sự đóng góp của ngành Giáo
dục và Đào tạo là không nhỏ.
Trong thực tế, các vấn đề về cơ tổ chức thờng mắc phải là sự chồng
chéo các chức năng giữa các bộ phận trong cơ cấu, sự phân quyền, phân cấp
quá rộng hoặc quá hẹp, việc bố trí và sử dụng cán bộ không hợp lý Do
vậy, để tổ chức hoạt động có hiệu quả thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý là một đòi hỏi khách quan nhất trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt
nh hiện nay- đòi hỏi các nguồn lực phải đợc sử dụng một cách hiệu quả
nhất. Bởi vì, xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, góp phần vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thì sẽ đem lại lợi ích cho tổ chức
và ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà
Nội, nhìn nhận thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà xuất bản còn
một số vấn đề nh: chồng chéo, bố trí lao động cha hợp lý thời gian làm việc
của cán bộ công nhân viên cha bảo đảm cho bộ máy hoạt động cha đạt sự
tối u, điều kiện làm việc cha đảm bảo. Do vậy với mong muốn đợc vận
dụng những kiến thức chuyên ngành của mình trong thực tế nhằm củng cố
và nâng cao kiến thức, kinh nghiệm của mình, đồng thời với sự hớng dẫn
tận tình của cô giáo PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà cùng với sự giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi của chú Lê Đức Duy - Phó Trởng phòng Tổ chức - Lao


Dơng Thị Cúc 1 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
động - Tiền lơng cùng các bác, cô, chú, anh, chị trong Nhà xuất bản Giáo
dục Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: "Một số vấn đề về hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục tại Hà Nội cho luận văn của
mình.
Trên cơ sở tình hình thực tế về cơ cấu tổ chức quản lý của NXBGD
trong những năm qua và bằng các phơng pháp nh: khảo sát, phân tích,
thống kê luận văn của em đi sâu nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức
quản lý của NXBGD và kết hợp với những kiến thức đã đợc tích luỹ trong
quá trình học tập, em đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý trong NXBGD tại Hà Nội.
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, luận văn đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng I: Lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý của NXBGD
tại Hà Nội.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
của NXBGD tại Hà Nội.
Trong luận văn này, em đã khái quát, hệ thống hoá một số vấn đề cơ
bản nhất. Tuy nhiên, đề tài này ở tầm vĩ mô, do thời gian, trình độ hiểu biết
và phơng pháp trình bày của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong đợc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng các bạn để luận văn của em đợc
hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 30/5/2005
Sinh viên thực hiện: Dơng Thị Cúc
Dơng Thị Cúc 2 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Chơng I: lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức quản
lý của doanh nghiệp

I. khái niệm và các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ
chức quản lý
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Tổ chức
Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tơng tác lẫn nhau, cùng
làm việc hớng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ đ-
ợc xác định theo cơ cấu nhất định.
Về bản chất, tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách
khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao cho tổ chức. Trong công
tác tổ chức, yêu cầu cơ bản là phân công lao động khoa học, phân cấp rõ
ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, trên cơ sở đó
tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hớng tới thực hiện
các mục tiêu của tổ chức
1
.
1.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các
vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể
phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện các chiến lợc của tổ chức.
* Chức năng tổ chức bao gồm:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức:
+ Xác định và phân loại hoạt động cần thiết
+ Hợp nhóm các hoạt động theo quyền lực và hoàn cảnh
+ Giao quyền hạn.
1
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền Giáo trình Khoa học quản lý, T2, NXB Khoa học Kỹ
thuật, 2002.
Dơng Thị Cúc 3 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Kết hợp ngang và dọc các mối liên hệ quyền hạn và thông tin

- Tổ chức nhân sự:
+ Phân tích nhu cầu và nguồn cán bộ quản lý
+ Tuyển chọn, sắp xếp và hoà nhập cán bộ quản lý
+ Đãi ngộ cán bộ quản lý.
+ Di chuyển, đề bạt cán bộ.
+ Đào tạo và phát triển cán bộ quản lý.
Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình
triển khai các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức làm công tác tổ
chức tốt sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính
thức giữa những con ngời trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá
nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, có những
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới
những mục tiêu đã xác định.
2
Mỗi cơ cấu tổ chức quản lý bao giờ cũng gồm những bộ phận hợp
thành, có mục tiêu riêng, đồng thời đều nhằm vào mục tiêu chung, mục tiêu
cuối cùng của hệ thống quản lý.
Mỗi bộ phận của cơ cấu tổ chức quản lý có tính tơng đối độc lập, có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định.
Cơ cấu tổ chức quản lý càng đợc hoàn thiện càng có tác động tích cực,
hiệu quả tới các quá trình kinh tế, xã hội. Tiền đề khách quan của sự hình thành
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý là sự phân công lao động xã hội.
2
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý , T2, NXB Khoa học Kỹ thuật,
2002

Dơng Thị Cúc 4 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
2. Mối quan hệ giữa chức năng và cơ cấu của tổ chức
- Trong mỗi tổ chức, chức năng tổ chức quyết định cơ cấu tổ chức. Vì:
+ Các tổ chức có những chức năng khác nhau thì cơ cấu tổ chức của
chúng phải khác nhau.
+ Chức năng của tổ chức đợc xác định sai thì cấu trúc của chúng
cũng sai.
+ Khi chức năng của tổ chức thay đổi thì cơ cấu cũng phải có sự
thay đổi.
+ Khi cơ cấu của tổ chức đã sai, nếu muốn điều chỉnh nó thì phải
lấy chức năng của nó làm cơ sở.
- Chức năng có xu hớng luôn thay đổi trong khi cơ cấu có xu hớng
luôn ổn định:
+ Hệ thống đợc ổn định là nhờ cơ cấu. Do đó, khi thay đổi cơ cấu
tránh phải thay đổi cùng một lúc nhiều bộ phận phân hệ của nó, nếu không
sẽ không làm cho hệ thống bị rối loạn.
+ Khi xây dựng cơ cấu tổ chức phải xây dựng một cơ cấu mềm
dẻo để tăng khả năng thích nghi cho tổ chức trong khoảng thời gian tơng
đối dài.
- Cơ cấu tác động trở lại chức năng:
+ Cơ cấu tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng
của tổ chức. Ngợc lại, nếu tổ chức không tốt thì chắc chắn sẽ cản trở rất
nhiều cho việc thực hiện chức năng của tổ chức.
+ Trong tổ chức có một bộ phận mới đợc sinh ra thì khắc bộ phận
đó sẽ có một chức năng cho nó, chỉ có điều chức năng đó có phù hợp với
chức năng chung của tổ chức hay không mà thôi.
Dơng Thị Cúc 5 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
3. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức

3.1. Chuyên môn hoá công việc
Lợi thế cơ bản của chuyên môn hoá lao động là ở chỗ thông qua việc
phân chia những nhiệm vụ phức tạp thành những hoạt động đơn giản, mang
tính độc lập tơng đối để giao cho từng ngời, tổng năng suất lao động của cả
nhóm sẽ tăng lên gấp bội.
Tuy nhiên, chuyên môn hoá cũng có những hạn chế. Nếu nh nhiệm vụ bị
chia cắt thành những khâu nhỏ, tách rời nhau và mỗi ngời chỉ chịu trách nhiệm
về một khâu, họ nhanh chóng cảm thấy công việc của mình là nhàm chán. Bên
cạnh đó tình trạng xa lạ, đối địch giữa những ngời lao động có thể tăng.
3.2. Phân chia tổ chức thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận
Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ
phận mang tính độc lập tơng đối thực hiện những hoạt động nhất định. Việc
hình thành các bộ phận của cơ cấu phản ánh quá trình chuyên môn hoá và hợp
nhóm chức năng quản lý theo chiều ngang. Nếu không biết cách phân chia tổ
chức thành các bộ phận thì sự hạn chế về số cấp quản lý trực tiếp sẽ làm hạn chế
quy mô của tổ chức. Việc hợp nhóm các hoạt động và con ngời để tạo nên các
bộ phận tạo điều kiện mở rộng tổ chức đến một mức độ không hạn chế.
3.3. Quyền hạn và trách nhiệm
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi
hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí (hay chức vụ) quản lý nhất
định trong cơ cấu tổ chức.
* Các loại quyền hạn:
- Quyền hạn trực tuyến: là quyền cho phép ngời quản lý ra quyết
định và giám sát trực tiếp đối với cấp dới.
Đó là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới trải dài từ cấp cao nhất đến
cấp thấp nhất trong tổ chức.
Dơng Thị Cúc 6 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
- Quyền hạn tham mu: là quyền tham gia góp ý kiến, cố vấn chứ
không ra quyết định.

Chức năng của họ là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đa ra
những ý kiến t vấn cho ngời quản lý trực tuyến mà họ có trách nhiệm phải
quan hệ, sản phẩm của họ là lời khuyên, những kiến nghị chứ không phải
là quyết định cuối cùng.
- Quyền hạn chức năng: là trao quyền cho một cá nhân hay bộ phận
đợc ra quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của các bộ phận
khác. Tuy nhiên, phạm vi quyền hạn chức năng cần phải đợc hạn chế trong
khuôn khổ chức năng chuyên môn, đồng thời, phạm vi quyền hạn chức
năng phải đợc chỉ rõ cho ngời đợc uỷ quyền.
* Khi các nhà quản lý đợc trao quyền, họ sẽ phải chịu trách nhiệm - đó
là bổn phận phải hoàn thành những hoạt động đợc phân công. Quyền hạn
không gắn liền với trách nhiệm tơng ứng sẽ tạo ra cơ hội lạm dụng, và ng-
ợc lại cũng không thể để cho một nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về một
việc nào đó nếu anh ta không có đủ quyền hạn để thực hiện nó.
3.4. Tầm quản lý và sự phối hợp
3.4.1. Tầm quản lý
Là số ngời và bộ phận mà một nhà quản lý có thể quản lý có hiệu quả.
Thực chất là nói lên năng lực của nhà quản lý có thể kiểm soát đợc bao
nhiêu ngời.
3.4.2. Sự phối hợp các bộ phận của tổ chức
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con ngời, bộ phận,
phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có hiệu quả các yếu tố trong tổ
chức.
* Vai trò của phối hợp:
Dơng Thị Cúc 7 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
- Xây dựng đợc các kênh thông tin ngang, dọc, lên xuống thông suốt
giữa các bộ phận, các cấp.
- Duy trì đợc mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong từng bộ
phận riêng rẽ.

- Duy trì đợc mối liên hệ giữa tổ chức với môi trờng có thể là trực tiếp
hay gián tiếp.
3.5. Văn hoá tổ chức
Văn hoá tổ chức là toàn bộ những giá trị tinh thần mang đặc trng riêng
biệt của tổ chức có tác động tới tình cảm, lý trí, và hành vi của tất cả các
thành viên trong tổ chức
3
.
Văn hoá tổ chức là hệ thống nhận thức, những giá trị, những chuẩn
mực, những lễ nghi hàng ngày, những điều cấm kỵ, là "xi măng chuẩn" gắn
kết các bộ phận và con ngời của tổ chức thành một khối thống nhất, làm
tăng cờng khả năng phối hợp để đạt mục đích chung.
4. Một số mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến
4.1. Theo mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức
4.1.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất đợc xây dựng theo đờng thẳng, trong
đó mỗi cấp dới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trớc một ngời
lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô hình tổ chức trực tuyến
33
Dơng Thị Liễu Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 74, tháng 8/2003 Văn hoá kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam
Dơng Thị Cúc 8 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Ngời lãnh đạo doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Trong đó A1, A2, An; B1, B2, Bn là những ngời thực hiện trong
các bộ phận.
* Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến:
- Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới đợc quy định theo ngành dọc -
trực tuyến: mỗi cấp chỉ có một ngời quản lý trực tiếp.

- Ngời quản lý trực tuyến ở mỗi cấp tự điều hành không có cơ quan
chức năng giúp việc, có nghĩa là một ngời quản lý phải thực hiện tất cả các
chức năng quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về hệ thống dới quyền của
mình.
* Ưu điểm:
- Tuân thủ chế độ một thủ trởng. Do đó tạo ra sự thống nhất tập trung
cao độ trong toàn tổ chức.
- Mối quan hệ đơn giản, rõ ràng đồng thời chế độ trách nhiệm rõ ràng,
hiệu lực chỉ huy trong mô hình này rất mạnh mẽ, kịp thời, tổ chức gọn nhẹ.
* Nhợc điểm:
- Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp do họ
phải đảm nhận, chỉ huy và chịu trách nhiệm hầu nh tất cả các lĩnh vực công
việc hoạt động.
Dơng Thị Cúc 9 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Ngời lãnh đạo tuyến 1
A
1
Ngời lãnh đạo tuyến 2
A
2
An
B1 B2
B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
- Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ về từng mặt quản lý
trong điều hành công việc dẫn đến chất lợng, hiệu quả các quyết định thờng
không cao.
- Mối liên hệ ngang rất yếu.
- Không thể thực hiện đợc trong điều kiện phức tạp, đòi hỏi tính
chuyên môn cao trong một tổ chức.

* Phạm vi áp dụng:
Thờng chỉ áp dụng đối với tổ chức có quy mô nhỏ, sản phẩm đơn giản
4.1.2. Cơ cấu trực tuyến- chức năng
Là loại hình cơ cấu kết hợp những u điểm của loại hình cơ cấu trực
tuyến và cơ cấu chức năng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng
Trong đó A1, A2, An; B1, B2 Bn là những ngời thực hiện trong các
bộ phận.
* Đặc điểm của mô hình trực tuyến chức năng:
- Trong mỗi cấp quản lý đều có các cơ quan chức năng. Mỗi cơ quan
chức năng chịu trách nhiệm nghiên cứu một lĩnh vực chuyên môn nhất định
giúp cho nhà quản lý các cấp ban hành quyết định quản lý. Các cơ quan
Dơng Thị Cúc 10 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Lãnh đạo doanh

nghiệp
Lãnh
đạo
Lãnh đạo

chức năng
Lãnh
đạo
Lãnh đạo

chức năng
A
A
A
B

B
B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
chức năng đợc phép ra quyết định cho cấp dới trong phạm vi hạn chế do ng-
ời quản lý uỷ quyền.
- Sử dụng ba loại mối quan hệ quyền hạn: trực tuyến, tham mu, chức năng.
- Vẫn duy trì lãnh đạo trực tuyến.
* Ưu điểm:
- Bảo đảm sự thống nhất quản lý theo cấp. Các quyết định quản lý
quan trọng đợc thực hiện trên tuyến quyền lực trực tuyến.
- Các cơ quan chức năng đợc phân công, uỷ quyền trong phạm vi chuyên
môn của mình để đa ra các quyết định quản lý kịp thời và chính xác.
- Phát huy mở rộng dân chủ thông qua phân quyền, uỷ quyền.
* Nhợc điểm:
- Số lợng các phòng ban dễ tăng lên, làm cho bộ máy cồng kềnh, nhiều
đầu mối, phản ứng chậm với thay đổi của môi trờng.
- Chi phí quản lý tăng.
- Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có trình độ và năng lực cao hơn lãnh đạo
ở các khối tuyến.
* Phạm vi áp dụng:
- Với các tổ chức có quy mô lớn và phức tạp: doanh nghiệp, tổ chức
phi Chính phủ
- áp dụng cho các tổ chức có vấn đề giải quyết vừa phức tạp trên ph-
ơng diện tổ chức, vừa phức tạp trên lĩnh vực chuyên môn.
4 1.3. Cơ cấu trực tuyến - tham mu
Trên cơ sở mô hình trực tuyến, mô hình trực tuyến tham mu có thêm
bộ phận tham mu cho lãnh đạo trực tuyến.
Sơ đồ 3: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham m u
Dơng Thị Cúc 11 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân

Trong đó A1, A2 An; B1, B2 Bn là những ngời thực hiện trong các bộ
phận.
* Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mu:
- Bộ phận tham mu này có nhiệm vụ giúp đỡ cho ngời lãnh đạo trong việc
chuẩn bị các quyết định.
- Mọi quyết định phát ra trong tổ chức nhất thiết phải do thủ trởng đảm
nhận và chịu trách nhiệm trực tiếp.
* Ưu điểm:
- Vẫn đảm bảo chế độ một thủ trởng.
- Sử dụng kinh nghiệm, kiến thức của các chuyên gia trong bộ phận tham
mu.
* Nhợc điểm:
- Cơ cấu tổ chức dễ bị cồng kềnh kém hiệu quả, chậm ra quyết định.
* Phạm vi áp dụng:
- Chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Dơng Thị Cúc 12 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Tham mu
Ngời lãnh đạo doanh nghiệp Tham mu
Ngời lãnh đạo tuyến 1 Ngời lãnh đạo tuyến 2
Tham mu
A
1
A
2
A
n
B
1
B
2

B
n
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
4.2. Theo quan điểm chiến lợc
4.2.1. Cơ cấu chức năng
Là loại hình cơ cấu tổ chức, trong đó từng chức năng quản lý đợc tách riêng
do một bộ phận hay một cơ quan đảm nhận, từng nhân viên chức năng phải là ngời
am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
Sơ đồ 4: Sơ đồ mô hình tổ chức theo cơ cấu chức năng
*Đặc điểm:
- Các hoạt động tơng tự đợc nhóm thành các bộ phận, phòng ban chức
năng.
- Thủ trởng uỷ quyền trực tiếp cho các khối chức năng đợc ra quyết
đinh và trực tiếp giải quyết công việc có liên quan đến những chức năng do
mình đảm nhiệm.
* Ưu điểm:
- Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp
lại hàng ngày.
- Thu hút đợc nhiều chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các
vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn.
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
* Nhợc điểm:
Dơng Thị Cúc 13 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Lãnh đạo chức năng I
Lãnh đạo doanh

nghiệp
Lãnh đạo chức năng N
A
1

A
2
A
3
A
n
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
- Vi phạm chế độ một thủ trởng: nên khó có thể phối hợp đợc tất cả
các quyết định quản lý, dẫn đến tình trạng chồng chéo, không thống nhất,
thậm chí trái ngợc nhau, không ăn khớp với nhau
- Đổ trách nhiệm về các vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức
cho cấp lãnh đạo cao nhất.
- Phối hợp ngang giữa các bộ phận chức năng yếu.
- Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn quá hẹp ở cán bộ quản lý.
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung.
* Phạm vi áp dụng:
Đợc các tổ chức áp dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ
chức có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm,
đơn thị trờng.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức theo lĩnh vực/ sản phẩm/ thị trờng
Là cơ cấu áp dụng cho đơn vị kinh doanh chiến lợc với các tiêu chí
lĩnh vực, sản phẩm, thị trờng.
Dơng Thị Cúc 14 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo lĩnh vực/ sản phẩm/ thị tr ờng
*Đặc điểm:
- Hợp nhóm các hoạt động, các nguồn lực, nhân sự theo sản phẩm,
dịch vụ, theo khách hàng hoặc thị trờng, mỗi nhóm tơng đối độc lập.
* Ưu điểm:
- Giúp cho việc thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi, tận dụng đợc

cơ hội và hạn chế các nguy cơ.
- Tận dụng nguồn lực và sự chú ý của tổ chức vào sản phẩm cuối cùng
và tập trung đợc nguồn lực vào các sản phẩm cơ bản.
* Nhợc điểm:
- Sự cạnh tranh giữa các đơn vị, tuyến sản phẩm về tranh giành nguồn
lực dẫn đến lãng phí nguồn lực.
- Có thể trùng lắp giữa các tuyến khi giải quyết các vấn đề tơng tự.
* Phạm vi áp dụng:
Thờng đối với tổ chức có quy mô lớn, sản phẩm đa dạng, thị trờng
rộng trên nhiều địa bàn khác nhau.
Dơng Thị Cúc 15 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Chiến lợc đơn vị

KD chiến lợc 1
Chiến lợc đơn vị

KD chiến lợc 2
Chiến lợc đơn vị

KD chiến lợc n
Chiến lợc tổ chức
Chiến l
ợc
chức năng 1
Chiến l
ợc
chức năng
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
4.2.3. Cơ cấu ma trận
Là loại hình cơ cấu mà bên cạnh các tuyến và bộ phận chức năng trong

cơ cấu còn hình thành nên những chơng trình và dự án để thực hiện những
mục tiên lớn và quan trọng.
Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ma trận
B1, B2 là bộ phận lãnh đạo theo chức năng để thực hiện chơng trình.
* Đặc điểm:
- Khi xuất hiện những mục tiêu mang tính độc lập tơng đối ngời ta
thành lập mô hình này.
- Cơ cấu này linh hoạt, năng động.
- Hình thành và giải thể cơ cấu nhanh, dễ dàng bố trí nhân lực.
- Cho phép cùng một lúc thực hiện các mục tiêu u tiên.
* Nhợc điểm:
- Vi phạm chế độ một thủ trởng, do đó dễ xảy ra tranh chấp các nguồn
lực.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh.
II. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhằm hoàn
thiện quá trình sản xuất kinh doanh với chất lợng cao, tiết kiệm tối đa thời
gian lao động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đồng thời làm cho bộ
máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao.
Một cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích
cho doanh nghiệp và ngời lao động. Nếu một cơ cấu tổ chức không phù
hợp, hoạt động không hiệu quả sẽ không thể thúc đẩy doanh nghiệp đi lên.
Ngày nay trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt, tuỳ vào từng
Dơng Thị Cúc 16 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
B1
B1
A
A
B2

B2
G1
g1
G1
g1
C1
C1
C1
C1
G2
g1
G2
g1
C3
g1
C3
g1
C4
g1
C4
g1
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
thời điểm, từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ có những cơ cấu
tổ chức doanh nghiệp khác nhau cho phù hợp. Muốn cho cơ cấu tổ chức
hoạt động có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp khắc
phục những tồn tại, những hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức quản lý, hiện nay
Nhà nớc đã có rất nhiều những chính sách, phơng án để đổi mới lại cơ cấu
tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nớc nh chuyển đổi cơ cấu tổ
chức bộ máy doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ 100% vốn sang cơ cấu tổ chức

bộ máy Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển sang mô hình
Công ty mẹ - Công ty con, cổ phần hoá
Do đó, hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trong giai đoạn hiện
nay là vấn đề cấp bách đòi hỏi Nhà nớc, các doanh nghiệp phải thực sự nỗ
lực thì mới đạt đợc mục tiêu đề ra.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ
chức doanh nghiệp. Ngợc lại, cơ cấu tổ chức chịu ảnh hởng của nhiều yếu
tố thuộc về môi trờng bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động
thay đổi theo từng trờng hợp. Có các yếu tố cơ bản là:
2.1. Chiến lợc
Chiến lợc - cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong cơ sở
phân tích các cơ hội và sự đe doạ của môi trờng, những điểm mạnh và điểm
yếu của tổ chức trong đó cơ cấu đang tồn tại. Ngợc lại, là công cụ để thực
hiện các mục tiêu chiến lợc, cơ cấu tổ chức sẽ phải đợc thay đổi khi có sự
thay đổi chiến lợc. Động lực khiến các tổ chức phải thay đổi cơ cấu là sự
kém hiệu quả của thuộc tính cũ trong việc thực hiện chiến lợc.
Bảng 1: Mối quan hệ giữa chiến l ợc và cơ cấu tổ chức
Chiến lợc Cơ cấu tổ chức
Kinh doanh đơn ngành nghề Chức năng
Dơng Thị Cúc 17 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
G1
g1
G1
g1
G2
g1
G2
g1
C3

g1
C3
g1
C4
g1
C4
g1
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Đa dạng hoạt động dọc theo dây
chuyền sản xuất
Chức năng với các trung tâm lợi
ích- chi phí
Đa dạng hoá ngành nghề có mối quan
hệ rất chặt chẽ
Đơn vị
Đa dạng hoá các ngành nghề có mối
quan hệ không chặt chẽ
Cơ cấu hỗn hợp
Đa dạng hoá các hoạt động độc lập Công ty mẹ nắm giữ cổ phần
(Holding Company)
Hiện nay việc nhìn nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ
chức quản lý là hai mặt không thể tách rời nhau trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Hay nói cách khác đó là căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh để xác lập nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sao cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh đó.
2.2. Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức
Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hởng
lớn đến cơ cấu tổ chức. Tổ chức quy mô lớn, thực hiện những hoạt động
phức tạp thờng có mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá
cao hơn, nhng lại ít tập trung hơn các hình thức nhỏ, thực hiện những hoạt

động không quá phức tạp.
2.3. Công nghệ
Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà doanh nghiệp đó
đang sử dụng có thể ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức quản lý.
Các cơ cấu chú trọng đến công nghệ cao thờng có tầm quản lý thấp.
Cơ cấu phải đợc bố trí sao cho tăng cờng đợc khả năng thích nghi của tổ
chức trớc sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ. Các tổ chức khai thác
công nghệ mới thờng có xu hớng sử dụng cán bộ quản lý cấp cao có học
vấn và kinh nghiệm về kỹ thuật, các cán bộ quản lý có chủ trơng đầu t cho
Dơng Thị Cúc 18 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
các dự án hớng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về
mặt công nghệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo
sự điều phối hoạt động một cách chặt chẽ trong việc ra quyết định liên
quan đến hoạt động chính của tổ chức và công nghệ.
2.4. Thái độ lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Thái độ của cấp lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ
chức. Các cán bộ quản lý theo phơng thức truyền thống thờng thích sử
dụng những hình thức tổ chức điển hình tổ chức nh theo chức năng với hệ
thống thứ bậc, họ ít khi vận dụng các hình thức tổ chức theo ma trận hay
mạng lới. Hớng tới sự kiểm soát tập trung, họ cũng không muốn sử dụng
các mô hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị chiến lợc.
Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công
nhân viên. Nhân lực có trình độ, kỹ thuật cao thờng hớng tới mô hình
quản lý mở. Các nhân viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
ờng thích mô hình có nhiều tổ đội, bộ phận đợc chuyên môn hoá nh tổ chức
chức năng.
2.5. Môi trờng
Những tính chất của môi trờng nh tính tích cực, tính phức tạp và mức
độ thay đổi có ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trờng

phong phú về nguồn lực, đồng thời, tập trung và ổn định , tổ chức thờng có
cơ cấu cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những
chỉ thị nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngợc
lại, những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi trờng khan hiếm
nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thờng phải xây dựng
cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang
tính chất phi tập trung với các tổ đội đa chức năng.
Địa bàn tập trung hay phân tán cũng ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức quản
lý. Việc mở rộng địa bàn hoạt động cũng đòi hỏi sự bố trí lao động nói
Dơng Thị Cúc 19 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
chung và lao động quản lý nói riêng, có thể dẫn đến sự xuất hiện của một
cơ cấu quản lý mới.
3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tính tối u: giữa các khâu và các cấp quản lý. Trong đó cơ cấu tổ
chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con ngời để thực hiện các hoạt
động cần thiết. Giữa các bộ phận và các cấp tổ chức đều thiết lập đợc
những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính
năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng
linh hoạt với những biến động xảy ra trong doanh nghiệp cũng nh ngoài
môi trờng.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phải đảm bảo tính chính
xác của tất cả các thông tin đợc sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm
bảo sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của
doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải sử dụng chi phí
quản lý đạt hiệu quả nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là đối tợng quan

hệ giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả hiệu quả kinh doanh đạt đợc.
- Tính thống nhất trong mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức đợc coi là có
kết quả nếu nó cho phép mỗi cá nhân góp phần công sức vào các mục tiêu
của tổ chức.
4. Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
4
4.1. Hoàn thiện việc phân công và phối hợp lao động trong cơ cấu tổ chức
- Hoàn thiện cơ cấu quản lý theo hớng vừa đảm bảo sự phù hợp giữa
bộ phận quản lý và bộ phận chịu quản lý: vừa gọn nhẹ và hiệu quả.
4
Hồ Văn Vĩnh Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia [tr. 193-199]
Dơng Thị Cúc 20 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
- Hoàn thiện lao động, tuyển chọn và bố trí lao động của cơ cấu tổ chức.
- Hoàn thiện hình thức phân công và hợp tác lao động trong cơ cấu tổ
chức quản lý.
4.2. Hoàn thiện việc tổ chức các phòng chức năng
Các phòng chức năng là các bộ phận bao gồm cán bộ, nhân viên kinh
tế hành chính đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản
lý, có nhiệm vụ giúp Giám đốc và các bộ phận cũng nh các cán bộ nhân
viên cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
4.3. Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc trong cơ cấu tổ chức quản lý
Nơi làm việc là diện tích phòng làm việc, có những thiết bị, dụng cụ
cần thiết để cán bộ nhân viên quản lý có thể làm việc với hao phí ít nhất về
thời gian và thể, trí lực mà lại đạt đợc hiệu suất công tác cao nhất.
- Việc hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc của cán bộ công
nhân viên quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Trang bị và sắp xếp thiết bị, đồ đạc phù hợp với chức năng và tính
chất công việc do từng cá nhân thực hiện.
+ Mỗi nơi làm việc phải đợc trang bị tơng đối đầy đủ dữ liệu, giá để

sách
+ Bố trí hợp lý mặt bằng của bàn làm việc có xét tới phạm vi, tầm
với của nhân viên, tài liệu, dụng cụ cần đợc sắp xếp cho việc sử dụng.
+ Luôn duy trì nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, thoáng mát, đẹp mắt.
4.4. Hoàn thiện điều kiện làm việc của lao động trong bộ máy quản lý
Môi trờng làm việc bao gồm toàn bộ các yếu tố bao quanh con ngời trong
quá trình lao động, hoàn cảnh vệ sinh và khí hậu, những điều kiện phục vụ và
sinh hoạt xã hội, và cả những quan hệ giữa các thành viên trong tập thể.
- Chúng ta xét tới một số yếu tố sau:
+ Chiếu sáng
Dơng Thị Cúc 21 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Màu sắc
+ Tiếng ồn
+ Bầu không khí tập thể
4.5. Phối hợp hoạt động trong hệ thống quản lý
Để phối hợp có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chọn đợc cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực đúng theo yêu cầu
của công việc
- Có kế hoạch bồi dỡng những cán bộ quản lý theo yêu cầu của chất l-
ợng công việc.
- Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng loại lao động
quản lý.
- Tổ chức việc đánh giá kết quả công việc một cách khách quan nhằm
kích thích sự cố gắng thờng xuyên của cán bộ.
5. Quá trình thiết kế tổ chức
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai một cơ cấu tổ chức
phù hợp với chiến lợc và những điều kiện môi trờng của tổ chức
5
.

Sơ đồ 7: Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
5
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Khoa học Quản lý tập II, NXB Khoa học Kỹ
thuật 2002
Dơng Thị Cúc 22 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh h
ởng lên cơ cấu tổ chức
nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát.
Chuyên môn hoá công việc.
Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu.
Thể chế hoá cơ cấu tổ chức.
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Dù là hình thành một cơ cấu mới, hoàn thiện hay đổi mới cơ cấu đang tồn
tại cũng sẽ cần thực hiện các bớc cơ bản trên.
Dơng Thị Cúc 23 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Chơng II: Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức
quản lý của Nhà Xuất bản Giáo dục tại Hà Nội
I. Đặc điểm chung về Nhà Xuất Bản Giáo dục tại Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục
Giới thiệu về NXBGD:
Trụ sở chính: 81- Trần Hng Đạo - Hà Nội
Điện thoại: (844)9422011
Fax: (844) 9422010
Website: http/www.nxbgd.com.vn
Thành lập ngày 1- 6 -1957, đến 21- 5 - 2003, Thủ tớng Chính phủ ra
Quyết định số 102/2003/QĐ - TTg phê duyệt đề án thí điểm chuyển
NXBGD sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Ngày 28
-7 - 2003, Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
3961/QĐ - BGD& ĐT - TCCB tổ chức lại NXBGD thành Công ty mẹ

trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Tên Việt Nam và tên giao dịch quốc tế là Nhà xuất bản Giáo dục
Tên tiếng Anh là Education Publishing House (viết tắt là EPH)
Căn cứ vào đặc trng và thành quả tiêu biểu ngời ta chia quá trình hình
thành và phát triển của NXBGD thành những giai đoạn cụ thể nh sau:
Giai đoạn 1: Những ngày đầu hoạt động (1957 - 1963):
Trong giai đoạn này hoạt động chủ yếu của NXBGD là làm công việc
tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho sở phát hành
trung ơng phân phối, cha có đủ điều kiện để biên tập nội dung bản thảo.
Giai đoạn 2: Hoạt động xuất bản trong thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống Mỹ (1964 - 1970):
Trong giai đoạn này, NXBGD đã tổ chức lấy ý kiến đóng góp cho sách
giáo khoa qua đờng bu điện và đợc bạn đọc hởng ứng rộng rãi, đã nhận đợc
hàng ngàn bức th góp ý, giúp cho việc sữa chữa tái bản sau này.
So với giai đoạn trớc số bản sách trung bình hàng năm đã tăng 22- 30%
Giai đoạn 3: (1971 - 1977):
Dơng Thị Cúc 24 Lớp Quản lý Kinh tế 43B
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Bộ đã quyết định sáp nhập NXBGD và Cục xuất bản Giáo dục. Số lợng
bản sách tăng 152,8%
Thắng lợi vang dội bằng cuộc Đại thắng mùa xuân năm 1975 đã đa non
sông ta thu về một mối, cả nớc bớc vào thời ký quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Các xuất bản phẩm của NXBGD đã đa ra kịp thời phục vụ nền giáo dục cách
mạng, trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn quốc.
Giai đoạn 4: (1978 - 1986):
Hoàn thành thay sách cải cách giáo dục và chuẩn bị thay sách cấp II.
Giai đoạn này đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhất.
Hàng năm cung cấp bình quân 383 tên sách/ năm và 29.128.601 bản sách/
năm.
Giai đoạn 5: (1987 - nay):

Số lợng bản sách tăng, đa dạng, hình thức đẹp, chất lợng cao giá sách
rẻ. Ngoài ra để đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nh cầu ngày càng cao của
xã hội, NXBGD đã xuất bản và tổng phát hành các loại băng đĩa hình, băng
tiếng, đĩa CD - ROM, các loại bản đồ, tranh ảnh giáo dục phục vụ cho
việc giảng dậy và học tập ở các ngành và các cấp học trên phạm vi toàn
quốc.
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và phục vụ của Nhà
xuất bản Giáo dục
2.1. Chức năng nhiệm vụ chính của NXBGD - Công ty mẹ Nhà nớc
Công ty mẹ Nhà nớc đợc đặt tên là Nhà xuất bản Giáo dục là doanh
nghiệp Nhà nớc, vừa trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa
thực hiện đầu t vốn vào các Công ty con. Có đặc điểm chính sau:
- Tổ chức biên soạn, xuất bản, in và phát hành các loại sách giáo khoa,
giáo trình, sách tham khảo, các công trình khoa học, các tài liệu, băng hình,
băng tiếng, đĩa CD - ROM, tranh ảnh, bản đồ phục vụ việc giảng dạy và
học tập cho các ngành học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo công tác phát hành các xuất bản phẩm giáo dục và công tác th viện tr-
ờng học.
Dơng Thị Cúc 25 Lớp Quản lý Kinh tế 43B

×