Tên đề tài
Quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta hiện nay
Những vấn đề lý luận và thực tiễn.
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm 4 khâu : sản xuất phân phối lu
thông tiêu dùng. Nh vậy, thơng mại thuộc khâu phân phối và lu thông với
chức năng làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Ngành thơng mại đợc hiểu là
ngành kinh tế kỹ thuật, ngành rộng theo tính chất, theo chức năng chứ không
phải ngành hẹp theo phạm vi và đối tợng quản lý.
Ngành thơng mại là ngành có chức năng phân phối và lu thông các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện chức năng lu
thông hàng hoá, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa trong nớc và ngoài nớc,
giữa các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế với nhau thông qua dòng vận
động của hàng hoá thì nhiệm vụ đặt ra đối với ngành thơng mại là phải làm sao
cho hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất, phí lu thông thấp nhất và giá cả
rẻ nhất. Muốn vậy, phải có quy hoạch tối u về thơng mại.
Quy hoạch thơng mại (QHTM) là một bản luận chứng khoa học về sự phát
triển của ngành thơng mại trên cả nớc hoặc trên các vùng lãnh thổ với sự bố trí,
sắp xếp một cách hợp lý các nguồn lực để tổ chức phân phối và lu thông hàng
hoá dịch vụ theo cơ chế thị trờng sao cho có hiệu quả nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu tiêu dùng của xã hội và dân c, phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
QHTM là căn cứ để hoạch định kế hoạch và nó khác kế hoạch ở chỗ không đa ra
những chỉ tiêu quá cụ thể, mà phải xác định đợc xu hớng phát triển, đa ra những
định hớng cơ bản linh hoạt hơn để có thể điều chỉnh mở rộng bớc đi và giải
pháp vĩ mô phù hợp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng có nhiều biến động phức
tạp, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển đa dạng về phơng thức và
hình thức tổ chức kinh doanh thơng mại dịch vụ hiện đaị thì quy hoạch phát triển
thơng mại của cả nớc, mỗi vùng và địa phơng đòi hỏi phải có nhiều kịch bản và
phơng án khác nhau, thích ứng với những đặc điểm và bớc đi khác nhau của từng
thời kỳ. QHTM không thể đơn lẻ, tách rời mà phải xem xét trong mối tác động
qua lại, bổ sung và phù hợp với nhau trong định hớng phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo sự hài hoà trên từng vùng lãnh thổ nhất định (xem sơ đồ số 1). Để có
sự hài hoà, thống nhất về QHTM giữa ngành và lãnh thổ thì Nhà nớc trung ơng
và chính quyền các cấp phải là ngời thực hiện sự kết hợp đó trên cơ sở quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của cả nớc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của các vùng kinh tế.
- 1 - - 1 - -
Quy hoạch thơng mại của cả nớc và của các vùng còn phải thể hiện các khả
năng và phơng án phát triển, xử lý các mâu thuẫn để tìm ra phơng án bố trí sắp
xếp tối u. Xử lý các mâu thuẫn trong phát triển nhằm tạo sự hài hoà, cân đối, tối
u giữa cả nớc, các vùng và các địa phơng là một trong những chức năng quan
trọng nhất của quy hoạch thơng mại.
+ Về mặt lý luận QHTM trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa vừa rất cơ bản vừa bức thiết. QHTM phải chỉ ra những xu thế và triển vọng
vận động của thị trờng trong nớc và quốc tế, hoạch định mục đích, hớng đi và lộ
trình của thơng mại trong thời gian 10 năm thậm chí đến 20 năm. Quá trình xây
dựng QHTM đòi hỏi phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trờng hiện tại
cũng nh tơng lai, trong nớc và ngoài nớc, tiềm năng, khả năng và nội lực. QHTM
phải hớng vào việc phân bổ khai thác có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực nhằm
đạt đợc mục tiêu cao nhất. Đồng thời QHTM cũng chỉ ra việc tập trung các
nguồn lực và cân đối nhu cầu với khả năng của nguồn lực. Sự cân đối nhu cầu và
khả năng nguồn lực trong một thời gian dài sẽ cho phép chủ động đầu t thay đổi
cơ cấu mặt hàng, đầu t chế biến sâu cho hàng hoá lu thông nhất là đầu t tạo
nguồn lực mới phải tính toán cho thời gian dài mới có hiệu quả. QHTM còn tạo
điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển thơng mại, làm thay đổi cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH, HĐH. Nhờ có QHTM mà các cơ quan quản lý của nhà nớc có
thể chủ động về các quyết sách của mình trớc những diễn biến phức tạp và điều
kiện về môi trờng thờng xuyên thay đổi.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, quy hoạch phát triển thơng mại
có ý nghĩa rất lớn, thậm chí là khâu đột phá để phát triển sản xuất và xuất
khẩu. Bởi lẽ quá trình tái sản xuất vận động liên tục, phân phối và l u thông có
lúc chúng là điểm khởi đầu của sản xuất và tiêu dùng. Điểm đặc biệt cần
nhấn mạnh là trong kinh tế thị trờng quy hoạch có tính định hớng cho sự phát
triển, với nghĩa đó có lúc quy hoạch đi tr ớc một b ớc thông qua việc tạo ra kết
cấu hạ tầng thơng mại. Mặt khác, mọi hoạt động của thơng mại trong cơ chế thị tr-
ờng luôn ở trong trạng thái động, nếu những mục tiêu định hớng nhất là mục tiêu u
tiên đầu t thiếu cụ thể, điều kiện thực hiện không khả thi và các giải pháp của
QHTM đợc xây dựng không đủ cơ sở khoa học, không đúng tầm, không dự đoán và
lờng trớc đợc những yếu tố tác động và có ảnh hởng rất sâu sắc đến đến mọi lĩnh
vực thơng mại thì QHTM rất khó đi vào cuộc sống, sẽ không thể đạt nh kỳ vọng
mong muốn thậm chí phải trả giá. Nh vậy, quy hoạch phát triển thơng mại vừa rất
cơ bản vừa là đòi hỏi cấp thiết đối với ngành thơng mại đặc biệt là đối với công tác
quản lý của Nhà nớc về thơng mại.
- 2 - - 2 - -
Về mặt lý luận, với những vị trí và vai trò trò to lớn đó, quy hoạch phát triển
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cần phải đợc quan tâm
nghiên cứu ở tầm cao mới.
+ Trong thực tiễn, mặc dù trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể
ngành thơng mại cha có chiến lợc thơng mại. Nhng công tác xây dựng quy hoạch
thơng mại ở nớc ta đến cuối năm 1995 đã đợc tiến hành và thực tế Bộ Thơng mại
lần đầu tiên mới tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển thơng mại và đã hoàn
thành đợc Bản quy hoạch tổng thể ngành thơng mại đến năm 2010 vào tháng
9/1996. Nhìn chung, nội dung bản quy hoạch đó đã cố gắng bám sát các Nghị
quyết của Đảng và Nhà nớc về định hớng phát triển thơng mại giai đoạn 2001-
2010, đã cơ bản đánh giá đợc thực trạng thơng mại thời gian trớc để làm căn cứ
đề xuất các đổi mới. Song Bản quy hoạch này đã bộc lộ rất nhiều bất cập. Cụ
thể là :
+ Phạm vi của bản quy hoạch này chỉ đề cập đến hàng hoá thuần tuý và một số
dịch vụ có liên quan đến hàng hoá. Do cách tiếp cận nh vậy nên phơng pháp luận,
các mục tiêu, định hớng, quan điểm và giải pháp đều chỉ tập trung đến thơng mại
hàng hoá và các dịch vụ liên qua đến hàng hoá. Nh vậy, thơng mại đợc đề cập trong
bản quy hoạch này đợc hiểu theo nghĩa hẹp. Điều này, hoàn toàn không theo kịp
với tiến trình đổi mới kinh tế - thơng mại và hội nhập trong những năm qua khi mà
đa số các nớc và các tổ chức quốc tế đã hiểu khái niệm thơng mại hoàn toàn theo
nghĩa rộng.
+ Trong bản quy hoạch này chỉ chú trọng đến 2 thành phần là thơng nghiệp
quốc doanh và htx và chỉ đề cập thoáng qua và rất sơ sài phần thực trạng hoạt
động của thơng nhiệp t nhân chỉ có số lợng doanh nghiệp t nhân và cơ sở kinh
doanh cá thể từ 1990- 1995 ( trang 16 ) nhất là trong phần chính sách và giải
pháp về tổ chức thơng nghiệp đối với t nhân chỉ có 13 dòng trang 118. Nh vậy,
có thể nói trong bản quy hoạch này thành phần kinh tế ngoài nhà n ớc ch a đ ợc
đề cập tới. Đây là một hạn chế rất lớn của bản quy hoạch này, cha có tầm nhìn
xa, không chỉ không đánh giá đ ợc tiềm năng một thành phần kinh tế đ ợc
coi là năng động nhất trong những năm qua nhất là khi có Luật Doanh
nghiệp đ ợc ban hành.
+ Một thiếu sót rất lớn của bản quy hoạch này hoàn toàn không đề cập đến
khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài - các DN có vốn đầu t n ớc ngoài đã và
đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế. Một bộ phận kinh tế
mới đã đợc hình thành từ khi có Luật Khuyến kích đầu t nớc ngoài năm 1987. Mặc
dù thành phần này đã hình thành và đang phát triển trong thời gian xây dựng bản
QHTM này, song nó không hề đ ợc đề cập tới, điều này là một thiếu sót lớn và đó
còn cho thấy tầm nhìn của bản quy hoạch này là quá hạn hẹp không đón đầu đ ợc
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và th ơng mại nói riêng.
- 3 - - 3 - -
+ Mặt khác bản QHTM năm 1996 đã không dự đoán đợc và không hề đề cập
tới nhiều hình thức và mô hình kinh tế mới nh : Hiệp hội ngành hàng, kinh tế trang
trại và các hình thức kinh tế - hỗn hợp khác v.v.
+ Bản quy hoạch tổng ngành thơng mai một mặt vừa thiếu chiến lợc thơng mại
đây là một quy trình không hợp lý mặt khác lại đa ra quá nhiều mục tiêu và nhiều
chơng trình u tiên trong điều kiện nguồn lực và vật lực còn nhiều hạn chế. Nhiều
mục tiêu và chơng trình u tiên trong bản quy hoạch này đợc xây dựng theo t duy
chủ quan, thiếu tính thực tiễn, không phù hợp với xu thế phát triển, tuy đã đợc chỉnh
sửa song vẫn, không theo kịp với qúa trình thay đổi nhanh của các hoạt động thơng
mại trên thị trờng nội địa đặc biệt là trong hội nhập.
+ Về số liệu và các dự báo trong bản quy hoạch tổng thể. Do thiếu số liệu và
mức độ cung cấp số liệu từ nhiều Bộ, ngành vừa không đầy đủ vừa không đảm
bảo độ chính xác nhất là nguồn số liệu từ các địa phơng, đặc biệt là thiếu hẳn
nguồn thông tin về tình hình thị trờng ngoài nớc cho nên việc dự báo tình hình
sản xuất hàng hoá trong nớc, mức thu nhập, sức mua của dân c và nhất là dự báo
thị trờng xuất khẩu trọng điểm và mặt hàng xuất khẩu chủ lực rất sơ sài không
sát với thực tiễn những năm qua. Bởi vậy, dự báo các luồng hàng hoá vào ra
hoàn toàn không đầy đủ dẫn đến định hớng các quy hoạch chi tiết thiếu tính thực
tiễn và điều kiện thực thi.
+ Đối với các quy hoạch chi tiết nh : kết cấu cơ sở hạ tầng thơng mại, hệ
thống kho xăng dầu, kho thông dụng, hệ thống chợ trên các địa bàn nông thôn,
miền núi, đô thị và các trung tâm thơng mại, các siêu thị v.v cho đến nay rất khó
triển khai vào thực tiễn nếu có triển khai thì gặp quá nhiều khó khăn không ít v-
ớng mắc hoặc không đủ điều kiện thực thi.
Nhìn chung, Bản quy hoạch thơng mại năm 1996 một mặt không đề cập
toàn diện, tập trung quá cao vào các doanh nghiệp nhà nớc, ít chú trọng đến các
thành phần kinh tế khác, mặt khác lại đa ra quá nhiều mục tiêu. Nh vậy là không
hợp lý, không khả thi. Đặc biệt là quy hoạch phát triển thơng mại các vùng kinh
tế một mặt đề cập quá sơ sài, không đầy đủ, toàn diện mặt khác thiếu ăn khớp
với quy hoạch tổng thể của toàn ngành, còn vênh rất lớn với quy hoạch thơng
mại của địa phơng. Gần 10 năm qua tính thực tiễn cũng nh tác dụng của bản quy
họach thơng mại năm 1996 là rất hạn chế nh : cha đủ độ tin cậy và căn cứ để cho
các DN xây dựng kế hoạch thơng mại, cha đúng tầm là một công cụ trong quản
lý nhà nớc về thơng mại.
+ Thực tế quy hoạch phát triển thơng mại tỉnh, thành phố đến năm 1997 mới
đợc các Sở Thơng mại bắt đầu quan tâm. Đến tháng 3 năm 2002 đã có 100% Sở
Thơng mại xây dựng xong quy hoạch phát triển thơng mại của địa phơng mình.
Tuy nhiên, nếu theo đúng tinh thần Chỉ thị số 22/2000/CT-TTg và theo chỉ đạo
của Bộ Thơng mại thì mới có 23 địa phơng hoàn thành (trong đó có TP Hà Nội),
- 4 - - 4 - -
18 địa phơng đang hoàn thiện (trong đó có TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng), 11
địa phơng mới xong đề cơng, 5 địa phơng cha điều chỉnh theo Chỉ thị trên và 4
địa phơng cha có báo cáo về Bộ. Cho đến tháng 4 2004 vẫn còn khoảng gần 10
địa phơng nữa nếu xét theo tinh thần Chỉ thị số 22/2000/CT TTg vẫn cha đáp
ứng đợc yêu cầu. Nh vậy, toàn bộ các Sở Thơng mại đều không có chiến lợc th-
ơng mại mà bắt tay ngay vào xây dựng QHTM. Bởi vậy, công tác xây dựng
QHTM ở các tỉnh, thành phố không chỉ bất cập về lý luận, lúng túng về ph -
ơng pháp, nội dung mà còn quy trình khi triển khai xây dựng QHTM không hợp
lý và thực tiễn triển khai quá chậm chạp. Điều đó không thể đáp ứng yêu cầu
nhiều mặt về phát triển kinh tế xã hội của địa phơng đặc biệt là công tác quản lý
nhà nớc về thơng mại.
+ Trong triển khai xây dựng quy hoạch, các Sở Th ơng mại địa ph ơng ít
căn cứ vào quy hoạch tổng thể ngành, thậm chí có trờng hợp còn không tuân
theo. Do đó trên phạm vi toàn cục QHTM thiếu tính thống nhất và đồng bộ toàn
ngành. Các Sở thơng mại không chỉ thiếu thông tin hoặc không nắm vững không
gian của nhau, dẫn đến tình trạng vừa khó khăn trong triển khai vừa có phần
trùng lặp giữa các địa phơng.
+ Mặc dù đã có quy hoạch tổng thể ngành thơng mại, song việc tổ chức thực
hiện lẫn việc đánh giá tình hình thực hiện triển khai quy hoạch lại không đợc
tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh quy hoạch kịp thời. Quy hoạch
tổng thể ngành thơng mại với quy hoạch thơng mại các địa phơng và quy hoạch
các ngành khác còn nhiều bất cập, thiếu ăn khớp v.v.
+ Thời gian tới, Quy hoạch ngành thơng mại phải dựa trên cơ sở chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của cả nớc đặc biệt là chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
6 vùng kinh tế trọng điểm vừa đợc Thủ tớng Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ KH-
ĐT cuối tháng 12 2003, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phơng thực hiện. Đây là
định hớng quan trọng để Bộ Thơng mại xây dựng quy hoạch ngành ăn khớp với quy
hoạch vùng kinh tế. Quy hoạch thơng mại sắp tới phải là sự giao thoa của nhu cầu
thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc với quy hoạch sản xuất chế biến, phải là sự hội
tụ của quy hoạch toàn ngành với các quy hoạch đầu t phát triển của DN. Bởi lẽ
chính DN, họ mới là ngời tìm ra điểm giao thoa tốt nhất giữa nhu cầu thị trờng và
quy mô đầu t. Trong quy hoạch toàn ngành thơng mại những năm tới phải đặc biệt
quan tâm đến quy họach xây dựng cơ sở hạ tầng thơng mại nh chợ, trung tâm th-
ơng mại, siêu thị, chợ bán buôn nông sản, cây con giống, sàn giao dịch v.v. Những cơ
sở hạ tầng có chất lợng tốt, văn minh, hiện đại và đợc khai thác có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng sức mua của thị trờng trong n-
ớc. Bắt đầu từ 2004 - 2005, QHTM phải hớng các dự án phát triển cơ sở hạ tầng theo
Chỉ thị số 14 CT-TTg của Thủ tớng Chính phủ năm 2003 giao cho Bộ Thơng mại
cùng phối hợp với 12 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long xây dựng các danh mục dự án
- 5 - - 5 - -
kết cấu hạ tầng thơng mại đến 2010, phải đợc đặt trong tầm quy hoạch mang tính dài
hạn khi đợc Nhà nớc đầu t về quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Thời gian tới QHTM phải gắn với chất lợng tăng trởng, phải nâng cao chất
lợng quy hoạch và quản lý điều hành theo quy hoạch, cả quy hoạch toàn ngành,
quy hoạch vùng lẫn quy hoạch thơng mại của các địa phơng phù hợp trong tổng thể
quy hoạch của nền kinh tế. Chỉ có nh vậy mới khắc phục đợc tình trạng đầu t tự
phát không có quy hoạch hoặc không theo quy hoạch, đầu t theo phong trào.
Tình trạng đầu t nhà máy xong vẫn không đủ nguyên liệu, năm 2002 có tới 21/
44 nhà máy đờng thiếu nguyên liệu với mức độ khác nhau. Hoặc phát triển vùng
nguyên liệu chế biến, rồi không có nhà máy chẳng hạn nh dứa. Hoặc phát triển
vùng nguyên liệu vợt quá công suất của nhà máy nên không thu mua hết gây
thiệt hại cho nông dân. Việc đầu t theo phong trào của các địa phơng không
những hút quá nhiều vốn và tạo ít việc làm mà một thực tế còn cha theo tín hiệu
của thị trờng nên hiệu quả thấp. Hiện nay giá thành nh xi măng, đờng, giấy, thép
cao hơn khoảng 20-30% so với giá của các nớc trong khu vực. Những điều đó
phần nào phản ánh tình trạng cha lựa chọn đúng đắn khi quyết định đầu t và đầu
t không theo quy hoạch.
+ Về mặt dài hạn cần phải thay đổi t duy về làm quy hoạch thơng mại,
phải lấy chất lợng tăng trởng là chỉ tiêu quyết định trong công tác đổi mới
quy hoạch thơng mại. Việc u tiên cho chất lợng tăng trởng thì lẽ đơng nhiên
số lợng đầu t đợc giải quyết và kéo theo là vốn của Nhà nớc không dàn trải mà
sẽ đợc tập trung. Theo hớng này tăng trởng sẽ đợc đo bằng sản phẩm bán đợc
chứ không phải là số sản phẩm đợc sản xuất ra khi mà giá thành còn cao và
chất lợng sản phẩm kém.
+ Đã đến lúc phải chú trọng đến xây dựng quy hoạch tiêu thụ. Đây là một h-
ớng mới trong công tác xây dựng quy hoạch vì từ trớc đến nay chúng ta chỉ tập
trung vào quy hoạch sản xuất. Quy hoạch tiêu thụ sẽ là tiền đề quan trọng để xây
dựng kế hoạch tiêu thụ và từ đó mới hình thành đợc đồng bộ các giải pháp tiêu thụ.
Hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hoá nông nghiệp cho bà con nông dân, ng dân, hàng
hoá kinh tế trang trại, hàng hoá của các làng nghề truyền thống v.v, đang là vấn đề
bức xúc nhất đối với toàn bộ ngành thơng maị. Điều đơn giản là, nếu hàng hoá sản
xuất ra không tiêu thụ đợc, cung quá lớn so với cầu thì giá ắt phải giảm, tranh nhau
bán dẫn đến cả sản xuất lẫn lu thông bị ngừng trệ. Xây dựng quy hoạch tiêu thụ là
công việc của các cơ quan QLNN. Tiêu thụ nh thế nào, ở đâu là hiệu quả nhất cho
ngời sản xuất và lợi ích quốc gia là công việc của nhà DN. Quy hoạch sản xuất
và quy hoạch tiêu thụ là hai mặt của một vấn đề, bởi vậy công tác xây dựng quy
hoạch thơng mại trong thời gian tới phải coi cái nọ là tiền đề của cái kia, trong
đó phải coi trọng quy hoạch tiêu thụ.
- 6 - - 6 - -
Với hàng loạt vấn đề bức xúc cả trong lý luận và thực tiễn, hy vọng đề tài
Quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta hiện nay Những vấn đề lý luận
và thực tiển sẽ góp phần giải quyết những bức thiết đặt ra.
2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n ớc
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác kế hoạch hoá
của các nhà khoa học nổi tiếng đặc biệt của các nớc XHCN trớc đây nh Liên xô (
cũ ). Trong các loại hình kế hoạch chủ yếu thì quy hoạch là một loại. Quy hoạch
trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế, một số quốc gia đã coi quy hoạch là dự
báo kế hoạch là chiến lợc để quyết định các hoạt động đạt tới mục tiêu, qua đó
quyết định các mục tiêu mới, biện pháp mới. Quy hoạch là biện pháp giải quyết
các mâu thuẫn về thời gian và không gian của các yếu tố phát triển, tạo ra sự
phát triển không gian hài hoà, hợp lý, có hiệu quả. Trong nhiều thập kỷ gần cuối
thế kỷ 20 một số quốc gia trên thế giới nh Pháp, Cộng hoà Liên ban Đức, Trung
Quốc, Thái Lan, Singapore nhất là ở các nớc đang phát triển, họ đặc biệt chú ý
đến kế hoạch hoá theo ngành và kế hoạch hoá theo vùng lãnh thổ trên cơ sở các
kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch 5 năm. Điển hình là Hàn Quốc đợc coi
là một nớc sử dụng thành công công cụ kế hoạch hoá vào trong quá trình tái thiết
và phát triển kinh tế.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong n ớc
Vấn đề quy hoạch đã đợc các nhà khoa học nớc ta nghiên cứu cách đây khá
lâu, ngay từ thời kỳ đất nớc còn trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Vấn đề xây
dựng quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ đã đợc đặt ra ngay từ khi xác định vai trò,
vị trí của kế hoạch dài hạn và trung hạn trong công tác kế koạch hoá và đợc chú
trọng từ những năm 1970 đến nay. Khi đó còn có bộ phận phân vùng, quy hoạch
trực thuộc Chính phủ. Các địa phơng cũng có Ban phân vùng, quy hoạch. Tuỳ
theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và sự chỉ đạo của Chính phủ
mà tìm ra các lãnh thổ - địa bàn giữ vai trò động lực hoặc những lãnh thổ còn
trong tình trạng trì trệ, yếu kém cần có sự hỗ trợ để phát triển. Đấy chính là
những địa bàn cần đợc u tiên phát triển.
Kể từ khi thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, nền kinh tế chuyển sang
cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN. Ngay từ những năm 1989 - 1990 điển
hình là Viện chiến lợc Phát triển thuộc Uỷ ban Nhà nớc về Hợp tác và Đầu t nay
là Bộ Kế hoạch và Đầu t đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã đề cập đến
nhiều phơng diện lý luận về kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế. Vào giai đoạn từ
1990 1995 có thể nói là giai đoạn có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu
và vận dụng vào thực tiễn. Đồng loạt nhiều Bộ, ngành trong số đó có Bộ Thơng
mại và các địa phơng theo chỉ đạo của Chính phủ đã tiến hành công tác xây dựng
- 7 - - 7 - -
chiến lợc, quy hoạch cho ngành và địa phơng mình. Từ đó cho đến nay còn nhiều
công trình nghiên cứu khác của các nhà kinh tế, điển hình nh công trình kế
hoạch hoá kinh tế vĩ mô vào năm 2000 của Tiến sỹ Đặng Đức Đạm đã đề cập
đến những khía cạnh lý luận cơ bản về quy hoạch trong nền kinh tế. Ngoài ra
còn nhiều công trình khác đợc đăng tải trên tạp chí kế hoạch hoá và các báo khác
của Bộ Kế hoạch và Đầu t, tạp chí thơng mại của Bộ Thơng mại, tạp chí Kinh tế
và Phát triển của trờng đại học Kinh tế Quốc dân v.v.
3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
1 - Làm rõ những luận cứ khoa học về quy hoạch phát triển thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tập trung nêu rõ phơng pháp luận
về quy trình xây dựng, phơng pháp, nội dung và tổ chức thực hiện quy hoạch thơng
mại của cả nớc, quy hoạch phát triển thơng mại vùng kinh tế, quy hoạch phát
triển thơng mại tỉnh, thành phố và quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thơng mại.
2 - Đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quy hoạch
phát triển thơng maị nhằm rút ra những bài học có ích cho Việt nam để tham
khảo và học hỏi.
3 - Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta 10 năm qua
(từ 1995 2004) nhằm nêu bật những mặt đã làm đợc, những mặt còn tồn tại cha
làm đợc và nguyên nhân của những mặt làm đợc, cha làm đợc.
4 - Đề xuất quan điểm, phơng hớng và các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới
quy hoạch phát triển thơng mại cho giai đoạn tới.
4 - Đối t ợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch phát triển thơng mại của
Việt nam ( quan điểm, quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch ).
5 Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy
trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, trong đó trung tâm là :
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thơng mại ( mạng lới chợ, trung
tâm thơng mại, siêu thị, hệ thống kho xăng, dầu )
- Quy hoạch phát triển thơng mại theo ngành và vùng.
5 - Ph ơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phơng pháp chủ yếu sau :
- Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nớc
- Phân tích, tổng hợp.
- Phơng pháp duy vật lịch sử, dựa trên thực tiễn quy trình, phơng pháp
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch thơng mại ở nớc ta.
- Phơng pháp mô hình hoá và sơ đồ hoá
- Phơng pháp khảo sát thực tế ( điển hình)
- 8 - - 8 - -
- Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp xin ý kiến chuyên gia.
6 - Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng
Chơng 1 : Những cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Chơng 2 : Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta từ
1995 2004
Chơng 3 : Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy hoạch
phát triển thơng mại ở nớc ta thời gian tới
Nội dung
Chơng 1
Những cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa
1.1 Khái niệm, vai trò và vị trí của quy hoạch phát triển th ơng mại
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt nam có rất nhiều định nghĩa, cách
hiểu và sử dụng thuật ngữ quy hoạch khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt của
Viện ngôn ngữ học đã định nghĩa nh sau : Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn
bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập cơ sở dài
hạn ( Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, tr. 812-813). Theo T.S
Đặng đức Đạm thì Quy hoạch là một đề án khoa học luận chứng các phơng án
phát triển theo ngành và theo lãnh thổ các vùng, tỉnh, thành phố, các quận và
huyện nhằm đạt các mục tiêu chiến lợc đã đề ra, cụ thể hoá chiến lợc với những
dự tính cần thiết cho sự phát triển của ngành, của địa phơng đó. Nhiều nơi cũng
có cách hiểu khác nhau chẳng hạn quy hoạch thơng mại theo vùng kinh tế hay
quy hoạch các hoạt động thơng mại theo vùng kinh tế. Nhiều Sở Thơng mại địa
phơng dùng Quy hoạch thơng mại tỉnh, nhng cũng có địa phơng lại dùng Đề
án phát triển thơng mại tỉnh v.v
1.1.2 Yêu cầu, vị trí và vai trò của quy hoạch phát triển thơng mại
- 9 - - 9 - -
+ Đối với việc lập kế hoạch thơng mại
+ Đối với công tác quản lý nhà nớc về thơng mại
1.2 Ph ơng pháp luận về quy hoạch phát triển th ơng mại trong nền
kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.1 Công tác kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế
+ Ngành thơng mại là ngành có chức năng phân phối và lu thông các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ. Trong nền kinh tế quốc dân thì thơng mại là một bộ
phận và có vai trò quan trọng. Bởi vậy, phải đặc biệt coi trọng công tác kế hoạch
hoá vĩ mô trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
+ Để thực hiện chức năng lu thông hàng hoá, cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng giữa trong nớc và ngoài nớc, giữa các doanh nghiệp (DN) của mọi thành
phần kinh tế với nhau thông qua dòng vận động của hàng hoá. Bởi vậy, phải coi
trọng quy hoạch phát triển thơng mại
1.2.2 Quy hoạch phát triển th ơng mại trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng
xã hội chủ nghĩa
1.2.2.1 QHTM là một bộ phận của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội.
( xem sơ đồ 1)
+ Mục tiêu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Những đặc trng cơ bản
+ Những nguyên tắc cơ bản
Sơ đồ 1 Quan hệ của quy hoạch thơng mại trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội.
- 10 - - 10 - -
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể
ngành th ơng mại
( của quốc gia)
Quy
hoạch
vùng và
lãnh thổ
Dự báo
phát triển
kinh tế
xã hội
( Tầm vĩ
mô)
Quy hoạch th ơng mại theo vùng kinh tế
QHTM là một bản luận chứng khoa học về sự phát triển của ngành thơng
mại trên cả nớc hoặc trên các vùng lãnh thổ với sự bố trí, sắp xếp một cách hợp
lý các nguồn lực để tổ chức phân phối và lu thông hàng hoá dịch vụ theo cơ chế
thị trờng sao cho có hiệu quả nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của xã hội
và dân c, phát triển kinh tế xã hội của cả nớc. QHTM cả nớc có ý nghĩa quan
trọng, làm cơ sở cho quy hoạch thơng mại vùng, lãnh thổ, đặc khu hành chính
kinh tế, tỉnh, thành phố của địa phơng ( xem sơ đồ 1). QHTM phải thể hiện
tầm nhìn xa và sự bố trí chiến lợc cả về không gian và thời gian lãnh thổ để
chủ động hớng tới mục tiêu, hiệu quả cao, phát triển nhanh và bền vững.
QHTM không thể đơn lẻ, tách rời mà phải xem xét trong mối tác động qua
lại, bổ sung và phù hợp với nhau trong định hớng phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự hài hoà trên từng vùng lãnh thổ nhất định (xem sơ đồ số 1). Để có sự
hài hoà, thống nhất về QHTM giữa ngành và lãnh thổ thì Nhà nớc trung ơng và
chính quyền các cấp phải là ngời thực hiện sự kết hợp đó trên cơ sở quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của cả nớc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của các vùng kinh tế.
Mặt khác, giữa quy hoạch phát triển thơng mại của cả nớc với quy hoạch
phát triển thơng mại của các vùng kinh tế phải ăn khớp, đồng bộ và là một quá
trình liên tục. Bởi vậy, phải đợc thờng xuyên nghiên cứu, bổ sung và cập nhật số
liệu cũng nh các giải pháp cho phù hợp với điều kiện thay đổi thực tiễn. Quy
hoạch thơng mại của cả nớc và của các vùng còn phải thể hiện các khả năng và
phơng án phát triển, xử lý các mâu thuẫn để tìm ra phơng án bố trí sắp xếp tối u.
Xử lý các mâu thuẫn trong phát triển nhằm tạo sự hài hoà, cân đối, tối u giữa cả
nớc, các vùng và các địa phơng là một trong những chức năng quan trọng nhất
của quy hoạch thơng mại.
Điểm đặc biệt cần nhấn mạnh là trong kinh tế thị trờng, thơng mại vận động
theo quy luật cung cầu, những tụ điểm lu thông hàng hoá mà không đợc thể hiện
trong quy hoạch phát triển thơng mại thì sẽ làm ách tắc giao thông, kìm hãm sản
xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên quy hoạch cũng có tính định hớng cho sự phát triển,
- 11 - - 11 - -
Quy hoạch th ơng mại tỉnh, thành
phố, đặc khu
Quy hoạch thơng mại quận,
huyện, thị xã
Quy hoạch thơng mại xã, phờng
với nghĩa đó có lúc quy hoạch đi tr ớc một b ớc thông qua việc tạo ra kết cấu
hạ tầng th ơng mại .
+ Theo lãnh thổ, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng ( vùng ở đây có
thể áp dụng cho các vùng lớn, tỉnh, thành phố hoặc một lãnh thổ đặc biệt.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, quy hoạch phát triển thơng mại
có ý nghĩa rất lớn, thậm chí là khâu đột phá để phát triển sản xuất, tiêu dùng,
xuất khẩu. Cần nhấn mạnh rằng, quá trình tái sản xuất vận động liên tục và
nh vậy phân phối và l u thông có lúc chúng là điểm khởi đầu của sản xuất và
tiêu dùng. Ngoài ra QHTM còn phải thể hiện tính địa phơng, tính dân tộc, tính
hiện đại và phải đảm bảo sự hội nhập kinh tế thơng mại với khu vực và quốc
tế.
Về mặt không gian quy hoạch phát triển thơng mại lại đợc chia thành :
quy hoạch tổng thể ngành thơng mại, quy hoạch thơng mại theo vùng kinh tế,
quy hoạch thơng mại tỉnh, thành phố và quy hoạch thơng mại quận, huyện.
- Quy hoạch tổng thể ngành thơng mại thơng mại phải bao quát toàn bộ
hoạt động lu thông hàng hoá và các hình thức dịch vụ của nền kinh tế quốc
dân, phải phối hợp chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả các dòng hàng hoá và các hình
thức dịch vụ.
1.2.2.2 Quy hoạch th
ơng mại (QHTM) là cơ sở cho việc lập kế hoạch
th -
ơng mại và hoạch định các chính sách th ơng mại.
QHTM là căn cứ để hoạch định kế hoạch và nó khác kế hoạch ở chỗ không
đa ra những chỉ tiêu quá cụ thể, mà phải xác định đợc xu hớng phát triển, đa ra
những định hớng cơ bản linh hoạt hơn để có thể điều chỉnh mở rộng bớc đi và
giải pháp vĩ mô phù hợp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng có nhiều biến động
phức tạp, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển đa dạng về phơng thức
và hình thức tổ chức kinh doanh thơng mại dịch vụ hiện đaị thì quy hoạch phát
triển thơng mại của cả nớc, mỗi vùng và địa phơng đòi hỏi phải có nhiều kịch
bản và phơng án khác nhau, thích ứng với những đặc điểm và bớc đi khác nhau
của từng thời kỳ.
1.2.2.3 Mối quan hệ giữa quy hoạch th ơng mại với chiến l ợc và kế hoạch
th ơng mại.
Quy hoạch thơng mại là cầu nối giữa chiến lợc thơng mại và kế hoạch th-
ơng mại. Chiến lợc thơng mại có vai trò hết sức to lớn đối với hoạt động quản lý
thơng mại của đất nớc. Một chiến lợc đúng đắn có thể giúp cho các chủ thể tham
gia vào nền kinh tế có tầm nhìn xa trông rộng, biết đợc các mục tiêu thơng mại
cần đạt đợc, biết khó khăn và thử thách phía trớc, biết đợc tiềm năng nội lực để
từ đó có sự điều chỉnh, phối hợp, tập trung các nguồn lực thực hiện các mục tiêu
đề ra. Quy hoạch thơng mại ( QHTM) là sự cụ thể hoá của chiến lợc thơng mại
- 12 - - 12 - -
cả về mục tiêu cần đạt tới và các giải pháp thực hiện. Về bản chất, quy hoạch
và chiến lợc giống nhau ở điểm xác định và lựa chọn mục tiêu và giải pháp.
Tuy nhiên, quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến lợc thành các mốc, các điểm, các
trung tâm giao lu hàng hoá dịch vụ theo quy luật vận động của cung và cầu và xu
hớng phát triển kinh tế xã hội. Phải đồng bộ giữa mục tiêu và giải pháp. Xác
định mục tiêu đã khó song tìm giải pháp đúng không phải dễ. Mục tiêu đặt
ra là phải có giải pháp kèm theo thì chiến lợc và quy hoạch mới có tính khả thi
Về mặt lý luận QHTM là sự cụ thể hoá của chiến lợc thơng mại và phải
dựa trên những mục tiêu, quan điểm, những điểm đích cần đạt tới của chiến lợc
thơng mại. Nh vậy, xét về mặt thời gian và trình tự thì chiến lợc thơng mại
phải đợc gia đời sớm nhất để làm cơ sở cho việc xây dựng QHTM rồi mới
đến việc xây dựng các kế hoạch thơng mại theo trình tự Chiến lợc Quy
hoạch Kế hoạch thơng mại. QHTM là căn cứ, cơ sở là tiền đề cho việc xây
dựng và hoạch định các kế hoạch phát triển thơng mại ( xem sơ đồ số 2 ).
Sơ đồ số 2 Mối quan hệ giữa quy hoach với chiến lợc và kế hoạch thơng
mại
- 13 - - 13 - -
Chiến l ợc phát
triển kinh tế
xã hội
Các ch ơng trình mục tiêu
quốc gia
Ch ơng trình xoá đói giảm
nghèo và việc làm
Ch ơng trình n ớc sạch và vệ
sinh môi tr ờng
Ch ơng trình dân số và kế
hoạch hoá gia đình
Ch ơng trình phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc
miền núi, biên giới và vùng
sâu, vùng xa
Dự án trồng mới 5 triệu Ha
rừng
Chiến l ợc th ơng
mại
Ch ơng trình, Đề án phát triển th ơng mại
dài hạn (10 -20 năm)
Quy hoạch th
ơng mại
Ch ơng trình, Đề án phát triển th ơng mại
trung hạn (5 10 - 15 năm)
Tóm lại, về mặt lý luận QHTM trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa vừa rất cơ bản vừa bức thiết. QHTM phải chỉ ra những xu thế và triển
vọng vận động của thị trờng trong nớc và quốc tế, hoạch định mục đích, hớng đi
và lộ trình của thơng mại trong thời gian 10 năm thậm chí đến 20 năm. Quá trình
xây dựng QHTM đòi hỏi phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trờng hiện
tại cũng nh tơng lai, trong nớc và ngoài nớc, tiềm năng, khả năng và nội lực.
QHTM phải hớng vào việc phân bổ khai thác có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực
nhằm đạt đợc mục tiêu cao nhất. Đồng thời QHTM cũng chỉ ra việc tập trung các
nguồn lực và cân đối nhu cầu với khả năng của nguồn lực. Sự cân đối nhu cầu và
khả năng nguồn lực trong một thời gian dài sẽ cho phép chủ động đầu t thay đổi
cơ cấu mặt hàng, đầu t chế biến sâu cho hàng hoá lu thông nhất là đầu t tạo
nguồn lực mới phải tính toán cho thời gian dài mới có hiệu quả. QHTM còn tạo
điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển thơng mại, làm thay đổi cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH, HĐH. Nhờ có QHTM mà các cơ quan quản lý của nhà nớc có
thể chủ động về các quyết sách của mình trớc những diễn biến phức tạp và điều
kiện về môi trờng thờng xuyên thay đổi. Song về mặt lý luận QHTM trong nền
kinh tế thị trờng đang tồn tại nhiều điểm bất cập :
12.2.4 Ph ơng pháp luận về phân loại quy hoạch
1.3.1 Phân theo mục tiêu quy hoạch
1.3.2 Phân theo đặc trng quy hoạch
1.3.3 Phân theo không gian
+ Theo không gian về mặt địa lý
+ Phân loại theo không gian lãnh thổ
- Quy hoạch phát triển thơng mại cả nớc
- Quy hoạch phát triển thơng mại theo các vùng kinh tế
- Quy hoạch phát triển thơng mại theo cấp địa phơng ( tỉnh, thành
phố, quận, huyện, thị xã, thị tứ và xã phờng
+ Theo ngành hay lĩnh vực, quy hoạch phát triển đợc phân theo : công
nghiệp ( công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ ), nông nghiệp ( trồng trọt, chăn
nuôi ), dịch vụ ( thơng mại, du lịch, vận tải, bu chính viễn thông, ngân hàng, tài
chính ).
- 14 - - 14 - -
Kế hoạch thơng
mại
Kế hoạch phát triển thơng mại 5 năm
Kế hoạch phát triển thơng mại hàng
+ Phân loại theo địa bàn thị trờng
- Quy hoạch phát triển hơng mại ở thị trờng đô thị
- Quy hoạch phát triển thơng mại ở thị trờng nông thôn :
- Thị trờng nông thôn vùng đồng bằng
- Thị trờng miền núi, vùng sâu, vùng xa
- Quy hoạch phát triển thơng mại theo các tuyến hành lang kinh tế,
theo tuyến giao thông ( tuyến đờng Hồ Chí Minh).
+ Phân theo cấp độ quy hoạch
- Quy hoạch phát triển thơng mại tổng thể
- Quy hoạch chi tiết
+ Phân theo thời gian
- Quy hoạch phát triển thơng mại dài hạn ( 20 năm hoặc hơn nữa)
- Quy hoạch phát triển thơng mại trung hạn ( 10 15 năm)
1.3 Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch phát triển thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa
1.3.1 Yêu cầu về mặt thời gian
Về khoảng thời gian của quy hoạch phát triển thơng mại phải thống nhất
với khoảng thời gian của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng, vùng và của cả nớc. Thời gian cho quy hoạch có thể là 10 năm đến 15
năm, cũng có thể là 20 năm. Với thời gian nghiên cứu quy hoạch từ 10 đến 15
năm thì số liệu phân tích thực trạng tối thiểu cũng phải theo chuỗi số liệu từ 10
đến 15 năm tr ớc.
1.3.2 Những yêu cầu về mặt nội dung
Thứ nhất, Phải đề ra hệ thống các mục tiêu phát triển thơng mại.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác xây dựng quy hoạch nói
chung và quy hoạch phát triển thơng mại nói riêng
Thứ 2, Đối với công tác dự báo
Đối với công tác dự báo phải tập trung vào các dự báo quan trọng sau đây:
1 - Dự báo thị tr ờng
Dự báo thị trờng phải xem xét những hàng hoá XK và dịch vụ và những
hàng hoá và dịch vụ có nhu cầu trong nớc mà không sản xuất đợc tại chỗ để từ
đó dự báo các các luồng hàng hoá vào - ra.
2 - Dự báo thị tr ờng ngoài n ớc
+ Chỉ dự báo thị tờng ngoài nớc đối với những sản phẩm mà cả nớc ( hay
vùng lãnh thổ) có thể XK.
+ Dự báo các thị trờng XK.
- 15 - - 15 - -
+ Dự báo nhu cầu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có thể XK ra khỏi vùng,
lãnh thổ.
+ Dự báo khả năng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có thể nhập khẩu của
vùng, lãnh thổ.
3 - Dự báo thị tr ờng trong n ớc ( hoặc theo vùng, lãnh thổ)
+ Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của thị trờng trong nớc, có phân định
các vùng, lãnh thổ.
+ Dự báo các chỉ tiêu tổng hợp về phát triển thơng mại ( giá trị gia tăng và
cơ cấu giá trị gia tăng thơng mại); tỷ trọng thơng mại trong tổng GDP, Tổng giá
trị XNK, Tổng mức lu chuyển hàng hoá và dịch vụ, tổng mức bán buôn, bán lẻ,
mức tăng trởng của giá trị gia tăng thơng mại, mức đóng góp ngân sách chung
của cả nớc hoặc các vùng, lãnh thổ.
+ Dự báo các luồng khách vãng lai và các luồng hàng hoá và dịch vụ vãng
lai qua vùng hoặc lãnh thổ
Thứ ba, kiến nghị các giải pháp
+ Tính toán tổng hợp đầu t, các nguồn lực và phơng án phát triển
+ Kiến nghị các chính sách thơng mại chủ yếu để phát triển thơng mại
+ Các giải pháp đối với quy hoạch phát triển thơng mại cả nớc, các vùng,
tỉnh, thành phố, quận, huyện.
+ Các giải pháp đối với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thơng mại
( mạng lới chợ, các trung tâm thơng mại và siêu thị, hệ thống kho tàng v.v).
+ Các giải pháp khác ( tuyên truyền trong cộng đồng )
1.4 Nội dung cơ bản của quy hoạch phát triển th ơng mại trong nền
kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN.
1.4.1 Quy trình xây dựng quy hoạch phát triển th ơng mại
Xác định quy trình xây dựng quy hoạch phát triển thơng mại chính là việc
chỉ ra một trật tự khoa học về các giai đoạn và các bớc cần phải tiến hành nhằm
đảm bảo cho việc xây dựng QHTM đạt đợc chất lợng cao.
1.4.1.1 Các b ớc xây dựng quy hoạch phát triển th ơng mại
B ớc 1 : Thu thập phân tích và dự báo về môi trờng
B ớc 2 : Tổng hợp kết quả phân tích nhằm định hớng các mục tiêu
B ớc 3 : Đánh giá toàn diện thực trạng về các mặt kinh tế, chính trị đặc
biệt là các hoạt động thơng mại (đây là bớc xác định các tiềm năng, nguồn lực,
cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô sản xuất, nguồn vốn đầu t, nguồn nhân lực, xác
định những luồng hàng hoá vào ra, sức mua của dân c v.v).
B ớc 4 : Tổng hợp kết quả và đánh giá thực trạng hoạt động thơng mại. B-
ớc này nhằm phát hiện những mặt mạnh, yếu, nguyên nhân và xác định tiềm
năng còn cha khai thác v.v.
- 16 - - 16 - -
B ớc 5 : Xây dựng hệ thống các mục tiêu định hớng và các quan điểm
phát triển thơng mại.
B ớc 6 : Xây dựng các phơng án ( các kịch bản khác nhau) phát triển thơng
mại
- Đối với quy hoạch thơng mại của ngành
- Đối với quy hoạch thơng mại của vùng
- Đối với quy hoạch thơng mại của tỉnh, thành phố và các địa ph-
ơng quận, huyện, thị xã, thị tứ v.v
- Đối với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thơng mại
B ớc 7 : Phân tích so sánh, đánh giá và lựa chọn các kịch bản ( đây là bớc
cực kỳ quan trọng của cả quá trình xây dựng quy hoạch nhằm lựa chọn phơng án
tối u nhất, phù hợp nhất, khả thi cao nhất, phù hợp và thích ứng cao nhất trong t-
ơng lai).
B ớc 8 : Xây dựng hệ thống các chính sách
- Chính sách đối với thị trờng trong nớc
- Chính sách đối với thị trờng ngoài nớc
- Chính sách XK, NK
- Chính sách tạo nguồn vốn đầu t, thu hút đầu t
-
- Các chính sách và các giải pháp khác có liên quan nh : thông
tin, tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thơng mại
B ớc 9 : Điều kiện thực thi và điều chỉnh quy hoạch
Xác định những điều kiện cụ thể nhằm đa quy hoạch đi vào đời
sống một các khả thi. Điều chỉnh quy hoạch là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải tuân
thủ quy trình một cách khoa học nhằm phù hợp với tình hình thực tế.
1.4.1.2 Các giai đoạn
- Thu thập và phân tích các thông tin về môi trờng ( tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội nói chung, tình hình thị trờng trong và
ngoài nớc ) vì đây là cơ sở để đề ra mục tiêu, giải pháp phát
triển thơng mại.
- Xây dựng các mục tiêu ( hệ thống các mục tiêu) và phơng án
( các kịch bản phát triển thơng mại).
- Tổ chức triển khai thực hiện và điều chỉnh QHTM - Đây là khâu
cực kỳ quan trọng, là khâu đa quy hoạch vào thực tế đời sống.
- 17 - - 17 - -
Nếu không làm tốt khâu này thì kế hoạh có chất lợng cao mấy
cũng chỉ là quy hoạch treo.
1.4.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển th ơng mại
1.4.1 Đa nội dung quy hoạch vào các kế hoạch thơng mại 5 năm và
hàng năm.
1.4.2 Thẩm định và phê duyệt các quy hoạch phát triển thơng mại
1.4.3 Công khai hoá quy hoạch để các cấp các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân tham gia, góp ý kiến và thực hiện.
1.4.4 Tổ chức giới thiệu quy hoạch đã đợc phê duyệt đối với các nhà đầu
t trong và ngoài nớc
1.4.5 Tạo tính pháp lý cho các phơng án quy hoạch và thực hiện việc
giám sát quy hoạch
1.5 Một số bài học kinh nghiệm của một số n ớc trong khu vực và một
số quốc gia trên thế giới về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển th ơng mại
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.5.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.5.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.5.4 Kinh nghiệm của Singapore
1.5.5 Kinh nghiệm của Malaysia
1. 5.6 Kinh nghiệm của Đài Loan
1.5. 7 Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp
1.5.8 Kinh nghiệm của Cộng hoà liên bang Đức
Chơng 2
Thực trạng quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta
thời gian qua (từ 1995 2004)
2.1 Khái quát chung thực trạng công tác xây dựng quy hoạch phát triển
th ơng mại ở n ớc ta thời gian qua.
2.2 Thực trạng quy trình xây dựng quy hoạch phát triển th ơng mại.
Nh trong phần lý luận đã trình bày ở trên thì chiến lợc thơng mại là vô cùng
quan trọng đối với việc xây dựng QHTM. Đến nay mặc dù Chiến lợc phát triển
kinh tế- xã hội của cả nớc giai đoạn 1991-2000 đã có, nhng việc xây dựng chiến lợc
phát triển của ngành thơng mại hầu nh không đợc đề cập trớc năm 1998. Nớc ta đã
tiến hành đổi mới đợc gần 20 năm ( kể từ năm 1986), nhng cho đến nay ngành th-
ơng mại mới chỉ có "Chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010" xây
dựng xong vào tháng 9 năm 2000 nhng vẫn cha đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
- 18 - - 18 - -
Đến tháng 3/2003 mới xây dựng xong đề án phát triển thị trờng nông thôn và đã đ-
ợc Thủ tớng phê duyệt. Thực tế cho đến nay Ngành th ơng mại Việt Nam vẫn ch a
có một chiến l ợc phát triển th ơng mại hoàn chỉnh và toàn diện, cha có chiến l-
ợc đối với thị trờng trong nớc mà mới chỉ có đề án, cha có chiến lợc phát triển
các loại hình dịch vụ. Các địa phơng hầu nh cha triển khai xây dựng chiến lợc th-
ơng mại mà chỉ mới bắt đầu quan tâm.
2.1.1.1 Thực tế quy trình xây dựng quy hoạch th ơng mại của Bộ Th ơng
mại
Nh sơ đồ 1 đã khái quát hoá quy trình và mối liên hệ khăng khít, chặt chẽ và
gắn bó hữu cơ giữa QHTM với chiến lợc và kế hoạch thơng mại. Thực tiễn thời
gian qua ngành thơng mại cha xây dựng Chiến lợc thơng mại cho toàn ngành nh-
ng lại trực tiếp đi ngay vào xây dựng Quy hoạch tổng thể ngành thơng mại Việt
nam đến năm 2010. Đây vừa là thiếu sót lớn vừa là một quy trình không
hợp lý.
Mặc dù trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể ngành thơng mại cha có
chiến lợc phát triển tổng thể của ngành. Nhng công tác xây dựng quy hoạch th-
ơng mại ở nớc ta đến cuối năm 1995 đã đợc tiến hành và thực tế Bộ Thơng mại
lần đầu tiên mới tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển thơng mại và đã hoàn
thành đợc Bản quy hoạch tổng thể ngành thơng mại đến năm 2010 vào tháng
9/1996. Nhìn chung, nội dung bản quy hoạch đó đã cố gắng bám sát các Nghị
quyết của Đảng và Nhà nớc về định hớng phát triển thơng mại giai đoạn 2001-
2010, đã cơ bản đánh giá đợc thực trạng thơng mại thời gian trớc để làm căn cứ
đề xuất các đổi mới.
2.1.1.2 - Thực trạng quy trình xây dựng quy hoạch th ơng mại cấp tỉnh,
thành phố
Sau khi có quy hoạch tổng thể của ngành, Bộ Thơng mại đã chỉ đạo các Sở
Thơng mại xây dựng quy hoạch phát triển của địa phơng. Thực tế quy hoạch phát
triển thơng mại tỉnh, thành phố mãi đến năm 1997 mới đợc các Sở Thơng mại bắt
đầu quan tâm. Đến tháng 3 năm 2002, đã có 100% Sở Thơng mại xây dựng xong
quy hoạch phát triển thơng mại của địa phơng mình. Tuy nhiên, nếu theo đúng
tinh thần Chỉ thị số 22/2000/CT-TTg và theo chỉ đạo của Bộ Thơng mại thì mới
có 23 địa phơng hoàn thành (trong đó có TP Hà Nội), 18 địa phơng đang hoàn
thiện (trong đó có TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng), 11 địa phơng mới xong đề c-
ơng, 5 địa phơng cha điều chỉnh theo Chỉ thị trên và 4 địa phơng cha có báo cáo
về Bộ. Cho đến nay (tháng 4 2004) vẫn còn khoảng gần 10 địa phơng nữa nếu
xét theo tinh thần Chỉ thị số 22/2000/CT TTg vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu. Nh
vậy, toàn bộ các Sở Thơng mại đều không có chiến lợc thơng mại mà bắt tay
ngay vào xây dựng QHTM. Bởi vậy, công tác xây dựng QHTM ở các tỉnh,
thành phố không chỉ bất cập về lý luận, lúng túng về ph ơng pháp, nội dung
mà còn quy trình khi triển khai xây dựng QHTM không hợp lý và thực tiễn triển
- 19 - - 19 - -
khai quá chậm chạp. Điều đó không thể đáp ứng yêu cầu nhiều mặt về phát triển
kinh tế xã hội của địa phơng đặc biệt là công tác quản lý nhà nớc về thơng mại.
Trong triển khai xây dựng quy hoạch, các Sở Th ơng mại địa ph ơng ít căn
cứ vào quy hoạch tổng thể ngành, thậm chí có trờng hợp còn không tuân theo,
do đó trên phạm vi toàn cục QHTM thiếu tính thống nhất và đồng bộ toàn ngành.
Các Sở thơng mại không chỉ thiếu thông tin hoặc không nắm vững không gian
của nhau, dẫn đến tình trạng vừa khó khăn trong triển khai vừa có phần trùng lặp
giữa các địa phơng.
2.3 Thực trạng quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch th ơng mại.
+ Đối với quy họach tổng thể
- Về cơ sở để xây dựng quy hoạch và và tính thực tiễn của quy hoạch
tổng thể. Do bản quy hoạch tổng ngành thơng mai một mặt vừa thiếu chiến lợc
thơng mại, mặt khác lại đa ra quá nhiều mục tiêu và nhiều chơng trình u tiên
trong điều kiện nguồn lực và vật lực còn nhiều hạn chế. Nhiều mục tiêu và chơng
trình u tiên trong bản quy hoạch này đợc xây dựng theo t duy chủ quan, thiếu
tính thực tiễn, không phù hợp với xu thế phát triển, tuy đã đợc chỉnh sửa song
vẫn, không theo kịp với qúa trình thay đổi nhanh của các hoạt động thơng mại
trên thị trờng nội địa đặcbiệt là trong hội nhập.
- Về số liệu và các dự báo trong bản quy hoạch tổng thể. Do thiếu số liệu
và mức độ cung cấp số liệu từ nhiều Bộ, ngành vừa không đầy đủ vừa không đảm
bảo độ chính xác nhất là nguồn số liệu từ các địa phơng, đặc biệt là thiếu hẳn
nguồn thông tin về tình hình thị trờng ngoài nớc cho nên việc dự báo về : tình
hình sản xuất hàng hoá trong nớc, thu nhập, sức mua của dân c và nhất là dự báo
thị trờng xuất khẩu trọng điểm và mặt hàng xuất khẩu chủ lực rất sơ sài không
sát với thực tiễn những năm qua. Bởi vậy, dự báo các luồng hàng hoá vào ra
hoàn toàn không đầy đủ dẫn đến định hớng các quy hoạch chi tiết thiếu tính thực
tiễn và điều kiện thực thi.
+ Đối với các quy họach chi tiết nh : kết cấu cơ sở hạ tầng thơng mại, hệ
thống kho xăng dầu, kho thông dụng, hệ thống chợ trên các địa bàn nông thôn,
miền núi, đô thị và các trung tâm thơng mại, các siêu thị v.v cho đến nay rất khó
triển khai vào thực tiễn nếu có triển khai thì gặp quá nhiều khó khăn không ít v-
ớng mắc hoặc không đủ điều kiện thực thi.
Nhìn chung, Bản quy hoạch thơng mại năm 1996 một mặt không đề cập
toàn diện, tập trung quá cao vào các doanh nghiệp nhà nớc, ít chú trọng đến các
thành phần kinh tế khác, mặt khác lại đa ra quá nhiều mục tiêu. Nh vậy là không
hợp lý, không khả thi. Đặc biệt là đề cập quá sơ sài quy hoạch thơng mại các
vùng kinh tế một mặt không đầy đủ, toàn diện mặt khác thiếu ăn khớp với quy
hoạch tổng thể của toàn ngành, còn vênh rất lớn với quy hoạch thơng mại của địa
- 20 - - 20 - -
phơng. Gần 10 năm qua tính thực tiễn cũng nh tác dụng của bản quy họach th-
ơng mại năm 1996 là rất hạn chế nh : cha đủ độ tin cậy và căn cứ để cho các DN
xây dựng kế hoạch thơng mại, cha đúng tầm là một công cụ trong quản lý nhà n-
ớc về thơng mại.
2.4 Đánh giá việc thực hiện quy hoạch th ơng mai
Đây là khâu rất quan trọng để điều chỉnh quy hoạch kịp thời với tình hình
thực tiễn. Để đánh giá tổ chức thực hiện QHTM phải xem xét cả quá trình, từ
việc xem xét các mục tiêu đã đề ra đến sự phối hợp, phân bổ nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu đó nhất là kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển thơng mại.
Về cơ bản tập trung vào 2 khâu trọng tâm là : quy trình xây dựng và khâu tổ
chức thực hiện quy hoạc đối với từng loại quy hoạch thơng mại.
2.5 Những bài học kinh nghiệm về công tác xây dựng QHTM
2.5.1 Những mặt đã làm đợc
2.5.2 Những mặt cha làm đợc
2.5.3 Nguyên nhân
Chơng 3
đề xuất Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện quy hoạch phát triển thơng mại ở nớc ta
thời gian tới
3.1 Quan điểm
Từ trớc đến nay, chúng ta vẫn coi QHTM là cơ sở để xây dựng kế hoạch
phát triển thơng mại. Hạn chế lớn nhất trong công tác xây dựng quy hoạch nói
chung và QHTM nói riêng thời gian qua là không tính toán đợc đầy đủ những
biến động trên thị trờng trong nớc nhất là những biến động lớn trên thị trờng thế
giới. Bởi vậy quy hoạch nói chung và QHTM nói riêng chỉ dừng ở mức dự báo,
định hớng đặc biệt là tính khả thi không cao, thiếu điều kiện thực hiện. Khi thực
thi và triển khai vào đời sống một phần do không theo quy hoạch, một phần làm
theo phong trào mà đã gây ra nhiều hậu quả không tốt đối với đời sống kinh tế
xã hội. Bởi vậy, quan điểm xây dựng QHTM trong thời gian tới là :
- Quan điểm đầu tiên là phải thay đổi t duy trong việc xây dựng QHTM mà
trớc hết là thay đổi nhận thức về các mục tiêu đề ra trong quy hoạch. Các mục
tiêu trong QHTM chỉ mang tính dự báo và định hớng hoàn toàn không mang tính
pháp lệnh. Việc thay đổi t duy này không những góp phần làm cho quy hoạch
mang tính khách quan mà còn làm cho quy hoạch thực sự là một công cụ quan
trọng đối với công tác quản lý nhà nớc về thơng mại.
- 21 - - 21 - -
- Quan điểm thứ hai là quy hoạch phát triển thơng mại cần phải đợc xây
dựng theo hớng mở nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng cha khai thác hết và
hạn chế đến mức tối đa những bất lợi của đất nớc nhất là trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.
- Quan điểm thứ ba là tiếp tục đổi mới cả quy trình xây dựng, tổ chức thực
hiện lẫn điều hành và kiểm tra quy hoạch nhằm nâng cao vị trí, vai trò và tính
hiệu lực, hiệu quả QHTM.
3.2 Yêu cầu
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển thơng mại trong thời gian tới phải
đáp ứng các yêu cầu sau :
- Xác định rõ các mục tiêu, quy trình, phơng pháp, nội dung của QHTM
trong sự nghiệp CNH, HĐH.
- Xác định rõ thẩm quyền của các cơ quan nhà nớc từ trung ơng đến địa ph-
ơng trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát QHTM.
- Xác định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nớc
trong việc xây dựng và tổ chức thự hiện QHTM.
- Từng bớc nâng cao chất lợng xây dựng QHTM trên cơ sở đảm bảo tính
khoa học, tính hệ thống, toàn diện đặc biệt là nâng cao tính khả thi.
3.3 Ph ơng h ớng
3.3.1 Ph ơng h ớng đổi mới quy trình xây dựng các quy hoạch phát triển
th ơng mại
- Xác định mục tiêu
- Nội dung
3.3.2 Ph ơng h ớng đổi mới tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển
th ơng mại
3.4 Các giải pháp tiếp tục đổi mới công tác xây dựng quy hoạch tổng
thể ngành th ơng mại
3.4.1 Các giải pháp về quy trình xây dựng
3.4.2 Các giải pháp về tổ chức thực hiện
3.5 Các giải pháp tiếp tục đổi mới công tác xây dựng quy hoạch vùng
3.5.1 Các giải pháp về quy trình xây dựng
3.5.2 Các giải pháp về tổ chức thực hiện
3.6 Các giải pháp tiếp tục đổi mới công tác xây dựng quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng th ơng mại
3.6.1 Các giải pháp về quy trình xây dựng
3.6.2 Các giải pháp về tổ chức thực hiện
3.7 Các giải pháp khác
+ Nhóm các giải pháp về quản lý nhà nớc
- 22 - - 22 - -
- Hoàn thiện và đổi mới pháp luật
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và chính sách
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phối kết hợp
- Hoàn thiện và đổi mới cơ chế phê duyệt, kiểm tra, giám sát
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực
+ Nhóm các giải pháp về tổ chức bộ máy
+ Nhóm các giải pháp về nguồn nhân lực
+ Nhóm các giải pháp về vai trò cộng đồng
9 - Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo đối với các cơ quan nhà nớc trong
việc hoạch định cơ chế chính sách và lập kế hoạch kế hoạch thơng mại.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để Bộ Thơng mại sử dụng vào
việc hoàn thiện và đổi mới công tác xây dựng QHTM của cả nớc, xây dựng quy
hoạch vùng, đặc biệt là quy hoạch thơng mại ở những vùng kinh tế trọng điểm có
tính chất đầu tàu để nhằm tạo sự bứt phá.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các địa phơng nhất là các tỉnh, thành phố có cơ sở
để điều chỉnh, bổ sung kịp thời hoặc xây dựng mới quy hoạch thơng mại của tỉnh,
thành phố mình phù hợp với quy hoạch liên vùng và toàn ngành.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cần thiết để giúp cho các doanh nghiệp của
mọi thành phần kinh tế định hớng đầu t trên nhiều phơng diện nh : chọn lĩnh vực
đầu t, lựa chọn mặt hàng chiến lợc, quy mô đầu t v.v
10 Sản phẩm cần đạt đ ợc của đề tài là :
- 01 bản báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoảng 100 150 trang
- 01 Bản tóm tắt kết quả nghiên cứu khoảng 25-30 trang
- 01 Đĩa mềm để lu tổng hợp và tóm tắt
11 Thời gian
Thời gian để hoàn thành đề tài này là 12 tháng ( 2004-2005), kể từ ngày đề
cơng đợc Hội đồng khoa học Bộ phê duyệt. Cụ thể nh sau :
- Chuẩn bị t liệu, xây dựng nội dung và các tiêu chí cho khảo sát thực tế
02 tháng.
- Khảo sát từ 5 7 tỉnh, thành phố ở miền Bắc ( trong đó có một số tỉnh
trung du, miền núi khoảng 01 tháng, 1,5 đến 2 tháng khảo sát ở miền Trung và
miền Nam.
- Tổng hợp và xử lý số liệu và đến một số Bộ, ngành hữu quan để bổ sung
thêm t liệu khoảng 02 tháng.
- Viết báo cáo để tổ chức Hội thảo dự kiến vào tháng thứ 9 hoặc tháng thứ
10. Còn lại 2 tháng cuối là hiệu chỉnh báo cáo sau khi đợc hội đồng và các
chuyên gia cho ý kiến đóng góp và chuần bị báo cáo nghiệm thu.
- 23 - - 23 - -
12 Lực l ợng nghiên cứu
1 - Cơ quan chủ trì đề tài
+ Chủ nhiệm đề tài :
Chức vụ:
Học vị :
Đơn vị công tác :
+ phó chủ nhiệm đề tài :
Chức vụ:
Học vị :
Đơn vị công tác :
+ th ký đề tài :
Chức vụ:
Học vị :
Đơn vị công tác :
+ Thành viên :
2 - Cơ quan phối hợp nghiên cứu
-
13 Kinh phí nghiên cứu
Tổng kinh phí là 150 triệu đồng, gồm:
- Thuê khoán chuyên môn : 70 triệu đồng
- Hội thảo : 20 triệu đồng
- Khảo sát thực tế : 35 triệu đồng
- Mua tài liệu : 10 triệu đồng
- Công tác phí + chi khác : 15 triệu đồng
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2004
Chủ nhiệm đề tài
- 24 - - 24 - -