Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty giấy và bao bì phú giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.07 KB, 38 trang )

Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
LỜI MỞ ĐẦU
Để hoà mình vào sự phát triển chung của thế giới, đất nước ta không
ngừng phát triển về mọi mặt đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp tư
nhân. Các doanh nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý nói
chung và quản lý nhân lực nói riêng vững chắc để phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chọn cho mình một cơ cấu
quản lý phù hợp.
Trong những điều đó, công tác quản lý nhân sự là một vấn đề đang bức xúc
nhất của các doanh nghiệp nước ta và đó cũng là một công tác quan trọng nhất
trong hệ thống công tác quản lý nói chung đối với các doanh nghiệp. Đứng trước
nền kinh tế ngày một thay đổi chóng mặt như vũ bão hiện nay thì đây là một vấn
đề lớn, đòi hỏi tự nhiên cần được quan tâm kịp thời để có thể phù hợp với tình
hình mới, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời đòi
hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm
chất, khả năng lãnh đạo Công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo
kịp với tiến độ và trình độ khoa học- kỹ thuật của thế giới.
Quá trình thực tập tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang em quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang “
Luận văn này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm có hai chương.
Chương I: Phân tích tình hình quản lý nhân lực tại Công ty Giấy và Bao bì
Phú Giang
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhân sự tại Công ty
Giấy và Bao bì Phú Giang.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập tìm hiểu ở Công ty chưa nhiều,
bản luận văn của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy cô góp ý, chỉnh
sửa cho em, để bản luận văn của em được hoàn chỉnh.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509


Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ
BAO BÌ PHÚ GIANG
1.Sự ra đời và phát triển.
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo quyết định số 20 QĐ/CT của chủ tịnh UBND tỉnh Bắc Ninh, ký ngày 20-5-
1998 được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh số
071906, ngày 27-5-1998.
Tiền thân của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là Xí nghiệp sản xuất
giấy Hạ Giang được thành lập từ năm 1988. Ban đầu chỉ có 30 công nhân và một
loại sản phẩm giấy dùng cho đệm lót, đóng hộp, tổng sản lượng hàng năm đạt
1200 tấn giấy. Đến tháng 6 năm 1996 xí nghiệp giấy Hạ giang chuyển thành Xí
nghiệp giấy Phú Giang, Xí nghiệp đổi mới công nghệ, lắp đặt thêm ba dây
chuyền sản xuất giấy Kraft có công suất 10650 tấn/năm.
Năm 1997 xí nghiệp lắp đặt thêm công nghệ sản xuất hộp carton có công
suất 5.300.000 m
2
hộp/năm. Tháng 5 năm 1998 Công ty giấy và bao bì Phú giang
chính thức được thành lập, trụ sở đóng tại: Tam Tảo- xã Phú Lâm- Huyện Tiên
Du- Tỉnh Băc Ninh.
2.Chức năng và nhiệm vụ Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
2.1.Chức năng của Công ty
Là doanh nghiệp có tư nhân có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu
riêng để giao dịch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509

Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là đơn vị hoạt động sản xuất và kinh
doanh với chức năng sau:
Chức năng chính : Sản xuất giấy Kraft, giấy xi măng, giấy doublex, giấy lót các
loại và hộp Carton, kinh doanh vật tư ngành giấy.
Chức năng phụ : Dịch vụ vận tải hàng hoá, du lịch
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng và năng lực sản xuất của mình,
để xây dựng kế hoạch sản xuất .
Tổ chức sản xuất theo hợp đồng đã ký .
Tổ chức khai thác (mua ) các loại nguyên vật liệu, phụ liệu để phục vụ quá
trình sản xuất .
Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, nâng cao trình độ kĩ thuật, đổi
mới mặt hàng, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Tổ chức sản xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp trong
nước, các doanh nghiệp liên doanh .
Thực hiện đúng các chế độ quy định về quản lý kế toán, tài chính của nhà
nước (đóng thuế ) .
Quản lý cán bộ công nhân viên của Công ty theo đúng chính sánh, chế độ
của Nhà nước.
Chăm lo, làm tốt công tác liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đảm bảo việc làm, tiền lương ổn định cho cán bộ công nhân viên
Hoạch định chiến lược lâu dài từ nay đến 2010 với mục tiêu cải tiến kĩ
thuật, tăng năng xuất lao động, đảm bảo tốc độ tăng trưởng từ 8-10% một năm.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến

chức năng thành những phòng ban và các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt dưới sự
chỉ đạo của giám đốc
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
• Giám đốc Công ty
- Là người có quyền lực cao nhất, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và là người đại diện pháp nhân của Công ty, được phép sử
dụng con dấu riêng.
- Giám đốc là người ra quyết định chiến lược cho Công ty, là người có quyền
điều hành trực tiếp và phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Giám đốc Công ty có quyền uỷ quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các
hoạt động của Công ty trong thời gian giám đốc đi vắng
• Phó giám đốc kỹ thuật
- Có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều hành phòng Kỹ thuật, xưởng Cơ điện
và bộ phận Hoàn thành
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
PGĐ
ĐỐC SẢN XUẤT
PGĐ
KĨ THUẬT
PHÒNG
KĨ THUẬT
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN

BỘ PHẬN
HOÀN THÀNH
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT GIẤY
PHÂN XƯỞNG
BAO BÌ CARTON
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
VẬTTƯ
PHÒNG
HÀNHCHÍNH
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ
phận, lĩnh vực phụ trách
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu mẫu sản phẩm, cải tiến thiết kế phù
hợp với năng lực công nghệ của Công ty
- Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành
- Đề xuất đổi mới cải tiến quy trình công nghệ, đề xuất các giải pháp đầu tư kỹ
thuật
• Phó giám đốc sản xuất
- Phụ trách hoạt động sản xuất của Công ty, như xây dựng kế hoạch sản xuất,
kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý,
năm, định kỳ làm báo cáo trình giám đốc
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ được giao
• Phòng tài chính kế toán
- Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty theo rõi các biến
động về tài sản, quản lý toàn bộ công việc về tài chính như: Vốn, thu hồi
vốn ,huy động vốn.

- Tập hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, hoạch toán giá thành sản
phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng
các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, trang thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp theo quy
định của pháp luật.
• Phòng kế hoạch
- Lập kế hoạc sản xuất và tiêu thụ từng danh mục, chủng loại mặt hàng của
Công ty. Theo rõi tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với
nhu cầu thị trường và nguồn nhân lực của Công ty.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Theo rõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, giám sát tình hình bán
hàng. Lập kế hoạch phương án sử dụng nguồn vốn, đẩm bảo các hoạt động
thu chi đúng nguyên tác tài chính và quy định của Công ty.
- Hàng tháng lập báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thị
trường và dự báo nhu cầu thị trường trình giám đốc.
• Phòng hành chính
- Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư
lưu trữ. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu và các điều kiện cần thiết cho cấp lãnh đạo
Công ty dự họp, làm việc với khách hàng.
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, yêu cầu của lãnh đạo
Công ty và các bộ phận khác, lập lịch công tác hàng tuần, tháng. Thông báo
lịch công tác này tới tất cả các bộ phận trong Công ty.
- Quản lý điều động xe, trang thiết bị văn phòng.
• Phòng vật tư
- Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị cho quá trình sản
xuất của Công ty.
- Lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, thiết bị máy móc để đảm bảo cho quá

trình sản xuất.
• Phòng kĩ thuật
- Xây dựng phương án tổ chức và thu thập thông tin về sản phẩm, công nghệ,
vật liệu. Nghiên cứu triển khai mẫu mã theo đơn đặt hàng.
- Phân tích kiểm tra hoá chất, chất lượng sản phẩm. Giám sát quá trình sản
xuất, báo cáo lãnh đạo kịp thời các trường hợp vi phạm về tiêu chuẩn chất
lượng.
- Xây dựng theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu dùng các loại nguyên vật
liệu cho việc sản xuất sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm.
• Xưởng cơ điện
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Xây dựng và tổ chức việc thực hiện kế hoạch sửa chữa dự phòng hàng năm,
quý, tháng cho toàn bộ trang thiết bị máy móc. Tổ chức nghiệm thu bàn giao
máy móc thiết bị mới hoặc sau khi sửa chữa, thực hiện nhanh chóng các sửa
chữa bất thường phát sinh như ; chập điện, cháy mô tơ
- Trên cơ sở đơn đặt hàng, Xưởng cơ điện xây dựng và thực hiện kế hoạch dự
trữ phụ tùng, chi tiết máy thay thế theo đúng yêu cầu tiến độ.
- Xây dựng ban hành quy chế vận hành và đảm bảo an toàn máy móc thiết bị,
tổ chức các đợt tập huấn, phát động phong trào an toàn. Là đầu mối tổ chức
kiểm tra an toàn.
• Bộ phận hoàn thành
- Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm
- Hoàn thiện sản phẩm, các bán chế phẩm, phát hiện sai, hỏng không đúng mẫu
mã, định lượng, màu sắc trình Phòng kĩ thuật giải quyết.
• Phân xưởng sản xuất giấy, bao bì carton
- Nhận kế hoạch, chỉ số kĩ thuật ở các phòng ban, trực tiếp chỉ đạo sản xuất
theo đúng kế hoạch, kĩ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tóm lại: Ta thấy bộ máy của Công ty bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng

là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kimh doanh của Công ty.
4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
4.1 Quy trình công nghệ sản xuất giấy kraft
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Bãi
nguyên liệu
Bể
ngâm
Máy
nghiền rửa
Máy
nghiền đĩa
Bể
chứa bột
Bể
trung gian
Bể
khuấy tròn
Máy
bơm bột
Máy
xeo giấy
Hệ thống
sấy khô
Máy xén
tự động
Hệ thống
cuộn
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509

Nguyên liệu được tập trung (giấy phế liệu, giấy kiện, bột tre, nứa ) qua sử
lý thủ công (nhặt bỏ rác, kim loại ) đưa vào hệ thống bể ngâm, sau đó đưa sang
máy nghiền rửa, từ đây đưa sang máy nghiền đĩa (làm nhỏ nguyên liệu thành bột
giấy) đưa vào bể chứa, từ bể chứa bột đưa sang bể trung gian để pha bột, từ đây
chuyển sang bể khuấy (làm đều bột giấy với hoá chất). Qua máy bơm bột lên
máy xeo gồm (lô lưới, chăn xeo, hệ thống ép) lên lô sấy (giấy được sấy khô) đưa
qua máy xén rồi cuộn lại thành cuộn giấy thành phẩm
4.2 Quy trình công nghệ sản xuất hộp Carton
Từ nguyên vật liệu (giấy kraft cuộn, giấy Doublex) được cắt thành khổ
quyđinh, đưa nên máy tạo sóng sau khi máy tạo sóng song, đi qua hệ thống ghép
sóng (ở đây sóng được nghép với giấy nhẵn hai mặt, tuỳ theo yêu câù của khách
hàng mà tạo thành hộp ba, năm lớp ). Sau khi ghép song tạo thành những miếng
phôi đưa qua máy cắt mép và kẻ các mép gấp của hộp, sau đó những miếng phôi
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Nhập
kho
Nguyên
vật liệu
Máy
tạo sóng
Hệ thống
ghép sóng
Máy
cắt kẻ
Máy
in màu
Máy
ghim hộp
Sản phẩm

nh
ập
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
được đưa qua máy in nhãn mác, lôgo, biểu tượng theo yêu cầu đặt hàng. Phôi
in song được đưa vào máy ghim tạo thành hộp thành phẩm.
5. Tình hình hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
5.1 Tình hình sản xuất, kinh doanh
Công ty giấy bao bì Phú Giang chuyên sản xuất giấy Kraft, giấy doublex,
giấy xi măng, giấy lót và hộp Carton. Công ty luôn phấn đấu không ngừng mở
rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm. Trong năm
2003 công ty đã lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất giấy có giá trị trên 3 tỷ đồng,
các sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng, mẫu mã luôn cải tiến nên chiếm
lĩnh được thị trường, giữ được uy tín với bạn hàng, hàng năm Công ty còn có
thêm nhiều bạn hàng mới. Do vậy trong năm 2003 giá trị tổng sản lượng tăng
13,309% so với năm 2002, tương ướng với 4713,097 triệu đồng.
5.2 Tình hình sử dụng vốn của Công ty
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn của Công ty
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
So sánh
2002/2001 2003/2002
Tổng vốn 16.935,130 18.009,410 21.516,43
106,344 119,473
Vốn lưu động
5.872,125 6.342,250 75.03,442
108,006 118,309
Vốn cố định
11.063,005 11.667,171 14.013,031
105,461 120,107
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn giữa các năm.

Tổng vốn năm 2001 là 16935,130 triệu nhưng sang năm 2002 tăng lên 18009,410
triệu ( tức tăng 6,3445% ) trong đó vốn lưu động tăng 8,006%, vốn cố định tăng
5,416% so với năm 2001. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 19,473% so với năm
2002, vốn lưu động tăng 18,309% và vốn cố định tăng 20,107% so với năm 2002.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ biểu 2 ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2002 tăng 22,529% so với
năm 2001 nhưng doanh thu tiêu thụ chỉ tăng 22,098%. Năm 2003 giá trị tổng sản
lượng tăng 11,309% so với năm 2002 và doanh thu tiêu thụ tăng 16,207%.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
6.1- Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
càng tăng, biểu hiện qua các năm như sau:
Năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0221 đồng lợi
nhuận. Năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì thu được 0,0287 đồng lợi nhuận
tăng 0,0066 đồng. Năm 2003 thu được 0,0293 đồng trên một đồng doanh thu tăng
0,0006 đồng ứng với 2,09%.
6.2- Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh :
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty đạt
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu
được 0,0363 đồng lợi nhuận. Năm 2002 một đồng vốn thu được 0,054 đồng lợi
nhuận tăng 0,0178 đồng hay 49,036%. Nhưng năm 2003 Công ty chỉ thu được
0,0537 đồng lợi nhuận giảm 0,0004 đồng so với năm 2002 .
6.3- Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ :

- Năm 2001 vốn lưu động quay được 4,732 vòng
- Năm 2002 quay đựơc 5,349 vòng tăng 0,617 vòng.
Nhưng năm 2003 chỉ quay được 5,255 vòng giảm 0,094 vòng so với năm 2002.
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy nhưng năm vừa qua Công ty đã
có một kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động tăng,
đời sống công nhân viên trong Công ty ngày càng nâng cao.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn đông Đức Lớp 509
Biu 2: Tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty qua 3 nm 2001,2002,2003
STT CH TIấU N V
THC
HIN
2001
THC
HIN
2002
THC
HIN
2003
SO SNH 2002/2001
SO SNH
2003/2002
Chờnh lch
tuyt i
T l % Chờnh lch
tuyt i
T l %
1 Giá trị tăng sản lợng Triệu 28.901,31 35.412,415 40.125,512 6.511,105 122,529 4.713,097 113,309
2 Doanh thu Triệu 27.785,258 33.925,475 39.427,105 6.140,217 122,099 5501,63 116,217

3 Tổng chi phí Triệu 2.6881,7 32.490,154 37.725,901 5.608,454 120,863 5.235,747 116,115
4 Lợi nhuận sau thuế Triệu 614,419 976,018 1.156,819 361,599 158,852 180,801 118,524
5 Tổng số công nhân viên Ngời 271 312 344 41 115,129 32 110,256
6 Tổng số vốn kinh doanh Triệu 16.935,13 18.009,421 21.516,473 1.074,291 106,344 3.507,052 119,473
7 Vốn lu động Triệu 5.872,125 6.342,25 7.503,442 470,125 108,006 1.161,192 118,309
8 Vốn cố định Triệu 11.063,005 11.667,171 14.013,031 604,166 105,461 2.345,86 120,107
9 Tiền lơng bình quân 1000đ/ng 680 721 782 41 106,029 61 108,46
10
Năng suất lao động /1
công nhân viên
Triệu 106,647 113,501 116,644 6,854 106,427 3,143 102,769
11 Lợi nhuận / doanh thu Đồng 0,0221 0,0287 0,0293 0,0066 129,864 0,0006 102,091
12
Lợi nhuận/ vốn kinh
doanh
Đồng 0,0363 0,0541 0,0537 0,0178 149,036 -0,0004 99,2606
13 Vòng quay vốn lu động Vòng 4,732 5,349 5,255 0,617 113,039 -0,094 98,2427
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY GIẤY VÀ
BAO BÌ PHÚ GIANG
1. Tình hình sử dụng lao động ở Công ty
1.1. Tình hình sử dụng lao động phân bổ theo tính chất làm việc
Biểu 3: Tình hình sử dụng lao động.
Chỉ tiêu
2001 2002 2003

người
% Số
người
% Số

người
%
Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100
Lao động trực tiếp 226 83,39 264 84,62 288 83,72
Lao động gián tiếp 45 16,61 48 15,38 56 116,28
(Nguồn tại phòng hành chính)
Năm 2001 tổng lao động của Công ty chỉ có 271 người trong đó lao động
gián tiếp chiếm 16,61%, trực tiếp chiếm 83,39%. Đến năm 2002 tăng lên 312
người, tăng 41 người trong đó lao động trực tiếp tăng 38, lao động gián tiếp tăng 3
người. Năm 2003 tổng số lao động là 344 người tăng 32 người so với năm 2002,
trong đó lao động trực tiếp tăng 24 người, lao động gián tiếp tăng 8 người.
1.2. Phân bố theo giới tính
Biểu 4: Phân bổ theo giới tính :
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Người % Người % Người %
Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100
Nam 203 74,91 238 76,28 256 74,42
Nữ 68 25,09 74 23,72 88 5,58
Phân bố lao động theo giới tính do đặc thù của Công ty là sản xuất giấy và
hộp carton nên số lao động nam của Công ty chiếm tỷ lệ cao hơn so với số lao
động nữ.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Về lao động nữ : Năm 2001 tổng số lao động nữ của Công ty là 68 người
chiếm 25,09% tổng số lao động. Năm 2002 số lao động nữ là 74 người tăng lên 6
người tương ứng tỉ lệ 8,82% . Năm 2003 tỷ lệ lao động nữ tăng với tốc độ
118,92%.
Về lao động nam : Năm 2001 tổng số lao động nam của Công ty 203 người

chiếm tỷ trọng 74,91% trong tổng số lao động. Năm 2002 số lao động tăng 35
người tương ứng với tỷ lệ tăng 17,24%. Năm 2003 tổng số lao động nam là 256
người tăng 18 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7,56% so với năm 2002.
1.3. Đánh giá chất lượng lao động
Biểu 5: Phân bổ theo trình độ.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Người % Người % Người %
Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100
Đại học 4 1,48 5 1,60 5 1,45
Cao đẳng 2 0,74 4 1,28 7 2,03
Trung học 14 5,17 18 5,77 19 5,52
Lao động phổ thông 251 92,61 285 91,35 313 91,00
(Nguồn tại phòng hành chính)
Căn cứ vào bảng trên ta thấy được trình độ của công nhân trong Công ty còn
yếu kém. Năm 2001 trình độ Đại học có 4 người chiếm 1,48% trong tổng số lao
động. Số lao động Cao đẳng có 2 người chiếm 0,74% tổng số lao động. Số lao
động có trình độ là trung cấp thì cao hơn có 14 người chiếm 5,17%, còn lại 251
người là lao động phổ thông chiếm 92,61%.
Năm 2002 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người tăng so với năm 2001 là 1
người. Trình độ Cao đẳng tăng 2 người so với năm 2001, trình độ trung cấp có 18
người tăng 4 người so với năm 2001 lao động phổ thông là 258 người tăng 34
người so với năm 2001.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Năm 2003 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người không tăng so với năm
2002, Cao đẳng là 7 người tăng 3 người, trung cấp 19 người tăng 1 người và lao
động phổ thông có 313 người tăng 28 người so với năm 2002.
Nhìn chung trình độ công nhân viên của Công ty còn ở mức thấp, người có
trình độ Đại học tập trung ở Ban Giám đốc, kĩ thuật, kế hoạch và công nhân sản

xuất thì trình độ về lĩnh vực của mình còn hạn chế. Hiện tại Công ty mới có 2 công
nhân có trình độ trung cấp về ngành giấy, còn lại hầu hết lao động học hết lớp 9,
lớp 12, được Công ty đào tạo từ 1 đến 3 tháng rồi tham gia vào sản xuất. Chính vì
vậy năng suất lao động của Công ty vẫn chưa cao.
1.4 Phân bổ lao động theo độ tuổi
Phân bổ lao đông theo độ tuổi trong Công ty cũng không kém phần quan
trong vì ngoai trình độ chuyên môn ra người lao động khi làm việc phải có sự phù
hợp giữa công việc được giao với độ tuổi người lao động.
Biểu 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003
Độ tuổi Số người Tỷ trọng (%)
Từ 19-30 190 55.23
Từ 31-45 105 30.52
Từ 46-60 49 14.25
Tổng số 344 100
Bảng trên cho ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003 của Công ty Giấy và
Bao bì Phú giang chia thành 3 loại.
+ Lao động trẻ tuổi đời từ 19 tuổi đến 30 tuổi
+ Lao động trung niên tuổi đời từ 31 tuổi đến 45 tuổi
+ Lao động già tuổi đời từ 46 tuổi đến 60 tuổi
Do Công ty là doanh nghệp sản xuất nên số lao động trẻ chiểm tỷ trong cao
55.23% vì công vệc đòi hỏi lao động có sức khoẻ, sáng tạo hăng say với công việc.
Số lao động trung niên chiếm 30.52% là số lao động đã có kinh nghiệm chủ yếu
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
trong ngành. Còn số lao động già chiếm 14.25% đây là số lao động dầy dặn kinh
nghiệm trong nhiều lĩnh vực sản xuất, quản lý.
2. Phân tích tình hình quản lý nhân lực của Công ty
Công tác quản lý nhân lực có rất nhiều vấn đề cần được xem xét và giải
quyết vì đây là một vấn đề đang còn rất bức xúc đối với hầu hết các doanh nghiệp

ở nước ta hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Nói đến quản lý nhân sự
người ta thường nghĩ đến các vấn đề như: hoạch định tài nguyên nhân lực, phân
chia công việc, chức danh, tuyển dụng, hệ thống lương thưởng, đề bạt bố trí
Trong phạm vi bài luận văn có giới hạn em xin phép đi vào một số khâu như: tuyển
dụng, hệ thống lương thưởng, chính sách thưởng phạt, đào tạo bồi dưỡng, công tác
bảo hộ.
2.1 Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở Công ty Giấy và Bao bì Phú giang
Hiện nay Công ty gồm 344 lao động, song đội ngũ cán bộ có khả năng đáp
ứng được nhu cầu của công việc còn thiếu, số cán bộ hầu hết là chưa có kinh
nghiệm và còn bỡ ngỡ trong quá trình làm việc. Lý do chính là khâu tuyển chọn
chưa được quan tâm, dẫn đến số lao động được tuyển có trình độ chưa cao. Một
hiện tượng phổ biến hiện nay là số công nhân được nhận vào Công ty làm việc
thông qua quen biết, đặc biệt khi tuyển dụng Công ty không thông báo trên bất kỳ
phương tiện thông tin nào để thu hút người có trình độ thực sự. Mà Công ty chỉ
thông báo nội bộ trong Công ty, vì vậy Công ty không tuyển được lao động có
năng lực thực sự.
Bố trí sử dụng lao động vẫn chưa được hợp lý, chưa đúng người đúng việc
dẫn đến đùn đẩy trong công việc, nên hiệu quả lao động chưa cao. Nhìn chung
Công ty đã có những bước hợp lý trong qua trình tổ chức sắp xếp lao động toàn
Công ty.
Đề bạt là vấn đề đang còn rất lúng túng ở Công ty hiện nay, hầu hết cán bộ
lãnh đạo trong Công ty được cân nhắc vào các vị trí quan trọng đều thông qua quen
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
biết, anh em họ hàng. Những người này hầu hết đều không có trình độ thực sự,
không nắm bắt được kĩ thuật sản xuất và đặc biệt là không có trình độ quản lý dẫn
đến lãnh đạo công việc chưa có hiệu quả. Chỉ đạo công nhân cấp dưới không sát
sao, nhiều chủ trương của giám đốc chưa được cấp dưới triển khai cụ thể, dẫn đến
tình trạng trên chỉ đạo một đằng dưới thực hiện đằng khác gây cho người lao động

tâm lý không tốt, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.2 Hệ thống lương thưởng ở Công ty
2.2.1 Chế độ tiền lương
Ngày nay việc trả lương cho người lao động đang là vấn đề nhức nhối không
những đối với doanh nghiệp mà đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân. Đây là
vấn đề luôn được chính phủ và nhà nước quan tâm, và hiện nay đang là vấn đề
nóng bỏng được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm.
Chính sách lương bổng hợp lý là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động
làm việc hăng xay, hiệu quả hơn trong công việc. Chính sách lương, thưởng nhằm
duy trì củng cố lực lượng lao động làm việc tai Công ty, bởi vì đối với những
người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm
hàng đầu của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống
của người lao động và gia đình họ. Có thể nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý
quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương cho người lao động, bởi dù doanh
nghiệp có tuyển chọn được đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề, được bố trí
vào vào những vị trí thích hợp nhưng chính sách tiền lương không phù hợp sẽ làm
cho người lao động lo lắng, không yên tâm về cuộc sống của ban thân họ và gia
đình, chính điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý người lao động dẫn đến hiệu quả
lao động không cao.
Hiểu rõ điều này Công ty Giấy và Bao bi Phú giang sử dụng tiền lương
khônh chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
thông qua việc trả lương để kiểm tra, giám sát và động viên việc thực hiện các
nhiệm vụ của người lao động. Do Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên
việc trả lương phải phù hợp với từng loại lao động, điều đó sẽ khuyến khích lao
động làm việc với năng xuất cao và cho phép kiểm soát dễ dàng hơn.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương như sau

Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Để
trả lương chính xác kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế ( thể hiện bảng
chấm công ) và hệ số của từng người để tính toán, Do là doanh nghiệp tư nhân, lại
sản xuất theo ca nên việc nghỉ thứ 7 và chủ nhật hầu như là không có, làm đủ 30
ngày/tháng. Vậy lương được tính như sau
(Hs + Pc)M
TL= x Ntt + Các khoản phụ cấp
30 TL; Tiền lương phải trả cho người lao động
Hs; Hệ số lương
Pc; Phụ cấp
M; Mức lương tối thiểu (290.000)
Ntt; Ngây công thực tế
Ví dụ tính lương của trưởng Phòng kế toán có hệ số lương 2.92, hệ số trách nhiệm
0.3, phụ cấp tiền ăn 450.000 đồng /tháng,số ngày công thực tếlà 30 ngày
(2.92 + 0.3) 290.000
TL= x 30 + 450.000 = 1383800
30
Đối với công nhân làm việc trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức theo sản phẩm
TLsp = ĐG x SL
Tlsp; Tiền lương theo sản phẩm
ĐG; Đơn giá sản phẩm (đồng /tấn)
SL; Sản lượng sản xuất thực tế trong tháng
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Ví dụ: Một công nhân một tháng sản xuất 7 tấn sản phẩm, đơn giá 130.000
đồng/tấn
TLsp=130.000 x 7 = 910.000
Đối với lao động phổ thông như; nhặt lề, phế liệu, quét dọn xưởng, bảo vệ thì thì
tính lương theo ngày

TLn= Số ngày làm việc x Tiền công một ngày
Ví dụ đối với công nhân nhặt lề làm việc 30 ngày /tháng, tiền công 15.000
đồng/tháng
TLn = 15.000 x 30= 450.000
Ta có bảng tiền lương bình quân của công nhân viên trong Công ty như sau
Chỉ tiêu Đơn vi 2001 2002 2003
Tổng chi phí tiền lương/tháng Tr.đông 184.280 224.952 269.008
Tổng số công nhân viên Người 271 312 344
Tiền lương bình quân người/tháng Ng.đồng 680 721 782
Qua bảng lương binh quân trên ta thấy được tiền lương của Công ty tăng
theo số lao động. Năm 2001 tiền lương bình quân là 680 nghìn đồng nhưng đến
năm 2003 đã tăng nên 782 nghìn đồng/một lao động. Nhìn chung với mức lương
như vậy cuộc sông của người lao động vẫn còn gặp nhiều khó khăn , vì vậy trong
thời gian tới Công ty vẫn đang cố gắng nâng cao thu nhập cho người lao động để
đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày một nâng cao như hiện nay.
2.2.2 Chính sách thưởng phạt trong Công ty :
Ngoài lương ra Công ty còn có chế độ thưởng cho công nhân viên 1 tháng 1
lần theo chất lượng sản phẩm hoàn thành vào tính chất công việc của mỗi người.
Đây cũng là chính sách khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm việc tích cực
hơn. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
đi du lịch, tham quan các nhà máy, Xí nghiệp giấy ( như Bãi Bằng, Viêt Trì, Vạn
Điểm, Việt Nhật ) để học hỏi kinh nghiệm giúp nhau làm việc tốt hơn.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
Chế độ phạt ở Công ty cũng được áp dụng rất chặt chẽ. Những công nhân vi
phạm nhẹ thì cảnh cáo phạt hành chính, sau đó nếu không có tiến bộ vẫn tiếp tục vi
phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến xản xuất kinh doanh của Công ty sẽ cho thôi
việc.
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự

Chuyển sang nền kinh tế thị trường vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân viên là vấn đề sống còn của Công ty. Công ty có đứng vững
trên thị trường được hay không là phụ thuộc vào năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm sản xuất ra. Muốn vậy đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các phòng
ban, phân xưởng phải có năng lực trình độ thực sự.
Công ty có 344 công nhân viên, nhưng trình độ Đại học mới chỉ có 5 người
theo các chuyên ngành khác nhau. So với tình hình hiện nay thì con số này còn
thấp, tức là số cán bộ quản lý của Công ty có trình độ còn hạn chế cả về kỹ thuật
công nghệ và quản lý.
Hàng năm Công ty tổ chức phong trào thi đua tăng năng suất lao động nhân
kỷ niệm những ngày lễ lớn. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cuộc thi nâng cao tay
nghề, tìm hiểu về ngành giấy Điều này tạo ra bầu không khí phấn khởi, hăng hái
trong sản xuất.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân viên là vấn đề được Công ty
đặc biệt quan tâm, Công ty đã ra nhiều chủ trương biện pháp để bồi dưỡng và đào
tạo công nhân viên. Công ty đã cử một số nhân viên có năng lực đi học tại một số
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp (Đại học có 2 người, cao đẳng 4 người, trung
cấp 10 người ) để nâng cao trình độ. Ngoài ra Công ty còn mở các lớp đào tạo công
nhân về sản xuất giấy, mở lớp bồi dưỡng chuyên đề về quản lý kinh tế, bảo vệ môi
trường, xử lý nước thải, tìm hiểu ISO cho cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo. Như
vậy Công ty đã tạo điều kiện và tiền đề thuận lợi để xâm nhập thị trường, tăng khả
năng sản xuất kinh doanh, tăng kết quả kinh doanh của Công ty.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
2.4. Công tác bảo hộ lao động.
Đây là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng vì đặc điểm Công ty
là doanh ngiệp sản xuất nên bảo đảm an toàn cho người lao động là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu. Hàng năm Công ty mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao
động, trang thiết bị bảo hộ lao động như: bình cứu hoả, quần áo lao động, mũ, khẩu

trang, và đặc biệt trong nhà xưởng các khẩu hiệu áp phích được dán ở nhiều nơi
thuận lợi cho mọi người nhìn thấy để nhắc nhở cán bộ công nhân viên lao động.
Năm 2003 Công ty mở lớp bồi dưỡng về an toàn lao động cho 240 người do cơ
quan quản lý Bảo hộ lao động Tỉnh bắc Ninhgiảng dạy và cấp chứng chỉ.
2.5 Thực hiện chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội
Chính sách bảo hiểm, xã hội được Công ty thực hiện đúng theo quy định của
Nhà nước. Mọi người trong Công ty phải đóng bảo hiểm xã hội. Công ty đóng 15%
tổng quỹ lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong Công ty. Trong
đó 10% để chi cho chế độ hưu chí, tử tuất, 5% để chi cho chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động đóng 5% tiền lương tháng để
chi cho chế độ hưu trí. Một Doanh nghiệp tư nhân mà thực hiện đầy đủ chế độ Bảo
hiểm Xã hội là một sự phấn đấu.
2.6 Đánh giá tình hình chung quản lý nhân lực ở Công ty giấy và Bao bì Phú
giang
Qua thời gian thực tập thực tế ở Công ty, kết hợp với quá trình phân tích tình
hình nhân lực tại Công ty giấy và Bao bì Phú giang em thấy Công ty đã áp dụng
những biện pháp quản lý và mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Công tác trả
lương, thưởng, khuyến khích người lao động đã được Công ty quan tâm làm cho
hiệu quả sử dụng nhân lực ở Công ty tăng lên. Bên cạnh đó vẫn còn những mặt tồn
tại, hạn chế em xin mạnh dạn đánh giá như sau:
2.6.1 Những kết quả đạt được:
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Cơ cấu tổ chức của Công ty những năm gần đây đã thay đổi đáng kể, và dần dần
hoàn thiện hơn để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
- Lãnh đạo Công ty những năm gần đây có chủ trương bám sát với tình hình thực
tế, các tổ chức đoàn thể phát động phong trào thi đua sản xuất nhân dịp các ngày lễ
lớn. Các phòng ban luôn có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bám sát tình hình
sản xuất của các phân xưởng.

- Công ty đã tạo cho mình một vị thế trên thị trường, có nhiều bạn hàng lớn. Hiện
nay Công ty là một doanh nghiệp đạt doanh thu và thu nhập bình quân đầu
ngươi/tháng cao nhất khu công nghiệp Phú Lâm.
- Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều một lòng vì sự nghiệp phát triển của
Công ty quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch được giao với chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn.
- Sản phẩm Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng mẫu mã
- Các phòng ban phân xưởng ngày càng phát huy tốt chức năng nhiệm vụ, ý thức
kỷ luật và trách nhiệm luôn luôn được đánh giá tốt. Công ty phát huy được sự hợp
tác giữa các cá nhân trong lao động giữa cấp dưới và cấp trên qua đó chất lượng
công việc ngày một cao.
2.6.2 Một số mặt hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót
trong công tác quản lý sản xuất, quản lý lao động thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác tuyển dụng lao động, Công ty không quan tâm, không thực hiện đầy đủ
các bước mà công tác tuyển dụng yêu cầu, tuyển dụng chủ yếu qua quen biết, gia
đình mà chưa căn cứ vào yêu cầu của công việc và tuyển chọn những cán bộ
công nhân viên có trình dộ nghề nghiệp phù hợp vơí yêu cầu của Công ty.
- Chưa bổ trí, đề bạt đúng người đúng việc, dẫn đến đùn đẩy nhau trong công việc
và hiệu quả công việc còn thấp
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Trình độ cán bộ, công nhân viên còn hạn chế( thiếu cán bộ quản lý, công nhân
lành nghề ).
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG.
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Mục tiêu:

Căn cứ vào kết quả đã đạt được trong thời gian qua Công ty đề ra mục tiêu
thực hiện cho mình trong thời gian tới như sau:
- Phấn đấu những năm tiếp theo đưa dây chuyền sản xuất hộp chất lượng cao
vào sản xuất, phục vụ cho xuất khẩu.
- Tham gia tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường vào các tỉnh phía Nam, mở
văn phòng đại diện của Công ty ở các tỉnh xa.
- Cải tiến quy trình công nghệ, đưa hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO vào
làm cơ sở quản lý sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp lại cán bộ, cơ cấu bộ máy quản lý cho phù hợp, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
2. Nhiệm vụ
Căn cứ vào năng lực của Công ty hiện nay, Công ty đề ra nhiệm vụ cho mình
phải đạt được trong thời gian tới như sau:
- Tăng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở đó tăng tiền
lương của công nhân viên, nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất cho cán
bộ công nhân viên.
- Cử cán bộ công nhân viên đi học nâng cao tay nghề, trình độ, kỹ thuật
chuyên môn.
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp
Ngô Văn Đông Đức Lớp 509
- Tuyển mới một số cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi được đào tạo chính quy
từ các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp.
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện công tác bảo hộ lao động một cách hiệu quả phấn đấu không để
xẩy ra tai nạn lao động nghiêm trọng trong sản xuất.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC:
Là những nhà quản lý, chúng ta phải cố gắng đáp ứng những nguyện vọng
mong muốn chính đáng của người lao động là:
- Có được mức lương thu nhập đủ sống.

- Được đối sử công bằng.
- Được cảm thấy mình quan trọng và cần thiết.
- Được cấp trên lắng nghe.
- Được quyền tham dự vào các quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến mình.
- Hệ thống thù lao đúng với mức đóng góp của mình.
- Một công việc làm an toàn và ổn định.
- Có một việc làm để sử dụng được hết các kỹ năng và thế mạnh của mình.
- Có được những cơ hội học hỏi kỹ năng, kỹ thuật mới.
- Một việc làm có tương lai, có cơ hội thăng tiến.
- Có được những thông tin có giá trị liên quan đến nghề nghiệp.
Để hoàn thiện hơn trong công tác quản lý nhân lực tại Công ty em xin mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể sau:
1.Công tác tuyển dụng nhân lực.
Công ty cần thực hiện khâu tuyển dụng nhân viên một cách khoa học và chặt
chẽ đây là tiền đề cho việc sử dụng lao động hợp lý và phát huy tối đa khá năng
làm việc của những người lao động.
Để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của Công ty, công tác tuyển chọn
nhân lực cần phải hoàn thiện và thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ góp phần
Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội Khoa quản lý
doanh nghiệp

×