Đồ án tốt nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Hữu Ái học lớp 11HMT01 sinh viên Trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ.
Tôi xin cam đoan đề tài “ Tính toán, thiết kế hệ thống thoát nước cho thị trấn Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang (Niên hạn 25 năm)” dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS.
Thái Văn Nam là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
………, ngày……tháng……năm……
Sinh viên
Đồ án tốt nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến TS. Thái Văn Nam. Trong thời gian qua,
thầy đã luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ cũng như động viên tôi trong quá trình tiến hành
đồ án tốt nghiệp. Thầy đã góp những ý kiến và kinh nghiệm của mình để giúp tôi hoàn
thành đồ án theo mục tiêu của đồ án và đúng tiến độ của khoa đề ra.
Tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn đến thầy Lâm Vĩnh Sơ n, trưởng Bộ môn kỹ
thuật Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, thầy đã luôn quan tâm lo lắng trong suốt
quá trình học tập cũng như vấn đề định hướng đồ án tốt nghiệp và phổ biến quy định
làm đồ án cho lớp 11HMT01.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Môi Trường và Công
Nghệ Sinh Học Trường đại học kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh và các thầy
cô đã tham gia giảng dạy ở lớp 11HMT01 trong ba học kỳ qua, các thầy cô đã cung cấp
cho tôi những kiến thức quý báu về chuyên ngành kỹ thuật môi trường giúp tôi có được
nền tảng vững chắc trong chuyên môi để hỗ trợ công việc về sau. Bên cạnh đó, các
thầy cô còn động viên tôi và tập thể lớp rất nhiều, giúp chúng tôi vững tin hơn với
ngành học của mình.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi và bạn bè đã luôn đồng hành, nâng đỡ và
động viên tôi rất nhiều trong thời gian qua.
Đồ án tốt nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 1
3. Mục tiêu, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2
3.1. Mục tiêu của đề tài 2
3.2. Phạm vi của đề tài 2
3.3. Nội dung nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU VỰC THỊ TRẤN CHỢ GẠO – TỈNH TIỀN
GIANG 5
1.1. Đặc điểm tự nhiên 5
1.1.1. Vị trí địa lý 5
1.1.2. Địa hình 5
1.1.3. Khí hậu 5
1.1.4. Nhiệt độ 5
1.1.5. Bức xạ và chiếu sáng 6
1.1.6. Mưa 6
1.1.7. Lượng bốc hơi 6
1.1.8. Gió 6
Đồ án tốt nghiệp
Page iv
1.1.9. Địa chất công trình 6
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội 7
1.2.1. Tình hình diện tích - dân cư 7
1.2.2. Hiện trạng nhà ở 8
1.2.3. Công trình công cộng 8
1.2.4. Hiện trạng công nghiệp 9
1.2.5. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp 9
1.3. Hiện trạng giao thông 10
1.3.1. Đường bộ 10
1.3.2. Đường thủy 10
1.3.3. Bến xe 10
1.4. Hiện trạng cấp điện 10
1.5. Hiện trạng cấp nước 11
1.6. Hiện trạng thoát nước 11
1.7. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020 11
1.7.1. Phương hướng phát triển 11
1.7.2. Qui hoạch phát triển 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC 16
2.1. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước 16
2.2. Phân loại hệ thống thoát nước 16
2.2.1. Phân loại nước thải 16
2.2.2. Phân loại hệ thống thoát nước 17
2.2.3. Nghiên cứu và lựa chọn phương án thiết kế hệ thống thoát nước thải 18
Đồ án tốt nghiệp
Page v
2.2.4. Các bộ phận chính trong hệ thống thoát nước 19
2.3. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải 20
2.4. Tiêu chuẩn thoát nước 21
2.5. Đặc điểm chuyển động của nước thải trong mạng lưới 21
2.6. Đường kính tối thiểu và độ đầy tối đa 22
2.7. Tốc độ và độ dốc 23
2.8. Giới thiệu một số mạng lưới thoát nước và dây chuyền công nghệ ứng dụng trong
xử lý nước thải sinh thoạt 25
2.8.1. Giới thiệu một số mạng lưới thoát nước 25
2.8.2. Một số dây chuyền công nghệ ứng dụng trong sử lý nước thải sinh hoạt 29
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO THỊ
TRẤN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG (NIÊN HẠN 25 NĂM) 32
3.1. Số liệu tính toán 32
3.2. Dân số 32
3.2.1. Tốc độ gia tăng dân số trong 05 năm gần đây 32
3.2.2. Ước tính dân số sau 25 năm 34
3.3. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước 34
3.4. Tính toán lưu lượng 35
3.4.1. Xác định lưu lượng tính toán 35
3.4.2. Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống 39
3.4.3. Tính toán bể điều hòa 62
3.5. Thiết kế trắc dọc và trắc ngang 63
3.5.1. Tr ắc dọc 63
3.5.2. Trắc ngang 65
Đồ án tốt nghiệp
Page vi
3.6. Thuyết minh tính toán hố ga 65
3.7. Thuyết minh dự toán công trình 69
3.7.1. Công thức tính toán 69
3.7.2. Tính toán cho một số đoạn ống điển hình 71
3.7.3. Dự toán công trình 75
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ
LÝ 78
4.1. Đề xuất sơ đồ quy trình công nghệ xử lý 78
4.2. Lựa chọn sơ đồ công nghệ 82
4.3. Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 87
Đồ án tốt nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích tự nhiên 3 khu vực của thị trấn 7
Bảng 1.2. Diện tích tự nhiên 3 khu vực của thị trấn 7
Bảng 1.3. Số học sinh thị trấn Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang 8
Bảng 2.1. Độ đầy của ống 23
Bảng 2.2. Vận tốc trong ống 24
Bảng 2.3. Độ dốc của ống 25
Bảng 3.1. Hệ số không điều hòa chung của nước thải sinh hoạt 36
Bảng 3.2. Thống kê lưu lượng các giờ trong ngày 38
Bảng 3.3. Diện tích các tiểu khu 40
Bảng 3.4. Thống kê lưu lượng nước thải của các tuyến cống 43
Bảng 3.5. Tính tổn thất áp lực cho từng đoạn cống 50
Bảng 3.6. Tính tổn thất áp lực cho đoạn cống chính 1 - TXL 54
Bảng 3.7. Tính toán cao độ cho các đoạn cống 56
Bảng 3.8. Tính toán cao độ trắc dọc cho tuyến cống chính 1 - TXL 61
Bảng 3.9. Tính dung tích bể điều hòa 62
Bảng 3.10. Khoảng cách hố ga 66
Bảng 3.11. Bảng thống kê hố ga trên các tuyến ống 66
Bảng 3.12. Bảng thống kê khối lượng đất đào, đất đắp 72
Bảng 3.13. Dự toán công trình 77
Bảng 4.1. Thành phần nước thải đầu vào 78
Bảng 4.2. Tiêu chuẩn xả nước thải đầu ra 79
Đồ án tốt nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Thành phần tỉ lệ các ngành công nghiệp 9
Hình 1.2. Bảng đồ qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Chợ Gạo đến năm 2020
15
Hình 1.3. Bảng đồ qui hoạch tổng thể thị trấn Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang 15
Hình 2.1. Cấu tạo ống thoát nước 23
Hình 2.2. Vạch tuyến thoát nước thị xã Tây Ninh 26
Hình 2.3. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước cho khu tái định cư Vĩnh Hiệp – Tân Uyên
– Bình Dương 28
Hình 2.4. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng Aerotank truyền thống 29
Hình 2.5. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng UASB 30
Hình 3.1. Biểu đồ giao động nước các giờ trong ngày 39
Hình 3.2. Trắc dọc tuyến ống 64
Hình 3.3. Ống thoát nước thải 71
Hình 4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 1 80
Hình 4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 2 81
Đồ án tốt nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển và đổi mới nên nhu cầu
về mọi mặt cũng ngày càng cao hơn. Trong tất cả các nhu cầu trên thì nhu cầu về nước
là nhu cầu tất yếu và quan trọng nhất. Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
sinh hoạt cũng như trong cuộc sống…. Hàng ngày chúng ta dùng nước vào việc ăn,
uống, giặt, làm vệ sinh nhà cửa, đường phố, tưới vườn hoa cây cảnh…. Lượng nước
thải ra từ những hoạt động trên hàng ngày là rất nhiều, cộng với lượng nước mưa hàng
năm nữa thì việc thoát nước cho khu đô thị là rất cần thiết.
Vì vậy, hệ thống thoát nước là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng không
thể thiếu đối với mọi khu dân cư, công nghiệp… Bởi hệ thống thoát nước là một
những yếu tố quan trọng đảm bảo được tốt hoạt động sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ
trong đời sống con người. Chính vì vậy cần xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh,
khép kín và được xây dựng đầu tiên cùng với toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu
của khu vực. Do đó, việc đầu tư cho hệ thống thoát nước là rất cần thiết và phù hợp
với xu thế phát triển chung.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với xu hướng phát triển của đất nước, tỉnh Tiền Giang
đã tập trung tiến hành nhiều giải pháp nhằm phát triển các huyện phía Đông (khu vực
Chợ Gạo, Gò Công ). Kết quả nền kinh tế trong vùng có tốc độ tăng trưởng khá, các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển và đời sống nhân dân đã được
cải thiện về mọi mặt. Chính vì vậy mà các hệ thống kênh rạch bị san lấp rất nhiều.
Hiện nay, hàng loạt các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các hộ gia đình trên
địa bàn thị trấn Chợ Gạo đang hoạt động sản xuất kinh doanh và hàng ngày thải ra một
lượng nước thải rất lớn chưa qua xử lý mà đã thải ra ngoài kênh rạch gây ô nhiễm môi
Đồ án tốt nghiệp
Page 2
trường. Ngoài ra, vào mùa mưa lượng nước cần thoát rất nhiều mà hệ thống kênh rạch
không đảm bảo thoát nước liên tục được nên dẫn đến tình hình ngập úng gây ảnh
hưởng tới cuộc sống của người dân và tình hình sản xuất kinh doanh ở thị trấn Chợ
Gạo.
Nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
thị trấn Chợ Gạo phát triển tốt, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã đồng ý cho phép xây dựng hệ
thống thoát nước cho thị trấn Chợ gạo. Để có thể xây dựng được hệ thống thoát nước
thì việc “ Tính toán, thiết kế hệ thống thoát nước cho thị trấn Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
(Niên hạn 25 năm)” là việc làm rất cấp thiết, cần phải được thực hiện sớm.
3. Mục tiêu, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của đề tài
Nhằm đảm bảo thoát nước tốt cho người dân, các hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thị trấn Chợ Gạo không còn bị ô nhiễm và ngập úng, đề tài nghiên cứu
nhằm hai mục tiêu sau:
• Tính toán, thiết kế hệ thống thoát nước cho thị trấn Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
(Niên hạn 25 năm).
• Đề xuất qui trình công nghệ xử lý nước thải của hệ thống thoát nước trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận.
3.2. Phạm vi của đề tài
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và số liệu liên quan, đề tài chỉ giới hạn trong
phạm vi: Tính toán, thiết kế hệ thống thoát nước cho thi trấn Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
(Niên hạn 25 năm) đối với nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, trường học, bệnh
viện và đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
Đồ án tốt nghiệp
Page 3
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài này cần phải thực hiện những nội dung chính
như sau:
• 3.4. Phương pháp nghiên cứu Tìm hiểu về hiện trạng, quy mô dân số và quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp của khu vực thị trấn Chợ Gạo đến năm 2020
.
• Vạch tuyến thoát nước cho thị trấn Chợ Gạo sao cho lượng nước thải tự chảy mà
không cần dùng bơm nhiều để đạt hiệu quả tốt nhất.
• Đề xuất các phương án xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra đạt qui chuẩn
loại A theo QCVN 14 : 2008/BTNMT (qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt) mà không gây ô nhiễm nguồn nước khi xả ra bên ngoài.
Để thực hiện đề tài cần ứng dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp tổng quan tài liệu:
- Thu thập các tài liệu tổng quan về Thị Trấn Chợ Gạo – Tỉnh Tiền Giang đến năm
2020.
- Thu thập các tài liệu về tình hình thoát nước ở Thị Trấn Chợ Gạo – Tỉ nh Tiền
Giang.
- Thu thập các tài liệu về mạng lưới thoát nước để tham khảo như sách mạng lưới
thoát nước tập 1 và tập 2 của PGS.TS. Hoàng Văn Huệ
- Thu thập các tiêu chuẩn về mạng lưới thoát nước như TCXDVN 51 - 2008: Thoát
nước - Mạng lưới và Công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn xả nước thải vào các nguồn
tiếp nhận dựa theo QCVN 14 : 2008/BTNMT, Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
Đồ án tốt nghiệp
Page 4
• Phương pháp thu thập số liệu về khu vực:
- Thu thập các tài liệu về địa chất, bản đồ quy hoạch, dân số, cụm công nghiệp ở
Thị Trấn Chợ Gạo – Tỉnh Tiền Giang.
• Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
- Thống kê được toàn bộ diện tích, dân số và chiều dài mỗi tuyến ống thoát nước.
Từ đó xử lý các số liệu ta tính được lưu lượng thoát nước của cả khu vực.
• Phương pháp phân tích và so sánh:
- So sánh các phương án vạch tuyến mạng lưới thoát nước sao cho tuyến ống thoát
ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo thu gom hết lượng nước thải và nhiều nhất.
- Phân tích nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải ở đầu vào, sau đó dựa vào tiêu
chuẩn thoát nước để so sánh. Nếu nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào lớn
hơn tiêu chuẩn đầu ra thì lúc này ta đưa ra các dây chuyền công nghệ xử lý để nước
thải đầu ra nhỏ hơn hoặc bằng theo tiêu chuẩn.
• Phương pháp tính toán, tra bảng:
- Phương pháp vạch tuyến.
- Phương pháp tra bảng như dựa vào phần mềm Hwase 3.1 hoặc bảng tra thủy lực
mạng lưới thoát nước của GS.TS. Lâm Minh Triết để tra đường kính, vận tốc, độ dốc
và độ đầy.
- Phương pháp vẽ trắc dọc.
Đồ án tốt nghiệp
Page 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU VỰC THỊ TRẤN CHỢ GẠO –
TỈNH TIỀN GIANG
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Chợ Gạo nằm về phía đông của Tỉnh Tiền Giang, cách thành phố Mỹ Tho
theo trục quốc lộ 50 khoảng 11 km. Nơi đây còn có con sông Chợ Gạo là tuyến đường
sông huyết mạch nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
1.1.2. Địa hình
Theo tài liệu đo đạc địa hình, tỷ lệ 1/ 2000, lấy độ cao giả định tại đường Quốc lộ
50 cao độ mặt đất tự nhiên thay đổi từ 0.80 m đến trên 2 m.
+ Đất ruộng cao độ : 0.80 – 1 m.
+ Đất vườn cao độ : 1.42 – 1.62 m
+ Đất xây dựng công trình cao độ nền đất 2 m.
Khu vực giữa Quốc lộ 1A và kênh Chợ Gạo có độ cao trên mực nước biển từ 0.7 –
1.0 m, gồm có vùng đồng bằng nằm giữa xã Phú Mỹ, Tân Hương, Tân Hiệp (Châu
Thành) phía Tây và xã Bình Phục Nhất, Bình Phan (Chợ Gạo) phía Đông.
Nhìn chung địa hình bị chia cắt bởi nhiều ao, hồ, kênh, rạch.
1.1.3. Khí hậu
Trung tâm thị trấn Chợ Gạo có chung đặc điểm khí hậu Tỉnh Tiền Giang là khí hậu
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
1.1.4. Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 27.9
0
C, nhiệt độ giữa các tháng thay đổi không
đáng kể.
Đồ án tốt nghiệp
Page 6
- Nhiệt độ cao tuyệt đối là 38.9
0
C.
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối là 14.9
0
C.
1.1.5. Bức xạ và chiếu sáng
Nguồn năng lượng bức xạ dồi dào, bình quân 10 Kcal/cm² và trên 2400 giờ nắng
trong năm. Số giờ nắng là 6.3 giờ/ngày, mùa khô trung bình là 7 giờ/ngày.
1.1.6. Mưa
Lượng mưa trong năm khá dồi dào, bình quân khoảng 1438 mm/năm. Số ngày
mưa trong năm bình quân khoảng 157 ngày chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 11.
1.1.7. Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân 1183 mm/năm, hàng ngày là 3.3 mm. Vào mùa mưa
lượng bốc hơi thấp từ 2.4 – 3.1 mm/ngày và mùa nắng từ 3 – 4.5 mm/ngày có khi lên
đến 8.3 mm /ngày.
1.1.8. Gió
Có hai hướng gió chính:
• Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô, có tần suất khá cao từ 50 – 60 % tính chất
khô hơi lạnh và xen kẽ gió Đông với tần suất 30 – 40 %, tốc độ gió trung bình 3.8
m/s.
• Vào mùa mưa, gió Tây Nam thổi với tốc độ 2.4 m/s, tần suất 60 – 70 % và gió Tây
tần suất 20 – 30 %.
1.1.9. Địa chất công trình
Theo tài liệu điều tra cơ bản, cấu tạo nền đất của khu vực thị trấn Chợ Gạo là loại
đất phù sa. Sông được hình thành từ các đơn vị trầm tích và hàng năm vẫn được bồi
đắp bởi phù sa mới, lớp đất có thành phần cơ giới thịt nặng, tỷ lệ sét cao từ 45 – 55 %.
Sức chịu tải của nền đất < 1 kg/cm², mạch nước ngầm khoảng 6 – 8 m.
Đồ án tốt nghiệp
Page 7
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
1.2.1. Tình hình diện tích - dân cư
Thị trấn Chợ Gạo là địa bàn trung tâm của huyện Chợ Gạo với diện tích tự nhiên
318.48 ha (đất nông nghiệp là 158.48 ha chiếm 49.76 % còn lại là 160 ha chiếm 50.24
% gồm đất ở, giao thông và kinh doanh) chia làm 3 khu phố, có 2093 hộ với 10048
nhân khẩu với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1.5 %. Diện tích tự nhiên của thị trấn
là 318.48 ha được phân ra làm 3 khu vực sau:
Bảng 1.1. Diện tích tự nhiên 3 khu vực của thị trấn
STT
Khu Diện tích (ha) Dân số (người) Mật độ dân số (ng/ha)
01 I 115.62 2832 24.49
02 II 110.51 3145 28.46
03 III 92.35 3350 36.28
To àn thị trấn 318.48
9327
29.29
Nguồn: Niên giám thống kê khu vực Gò Công 1998 - 2006, Cục thống kê tỉnh Tiền
Giang.
Bảng 1.2. Diện tích tự nhiên 3 khu vực của thị trấn
STT
Khu Diện tích (ha) Dân số (người) Mật độ dân số (ng/ha)
01 I 115.62 3072 26.57
02 II 110.51 3445 31.17
03 III 92.35 3531
38.23
To àn thị trấn 318.48
10048
31.55
Nguồn: Niên giám thống kê khu vực Gò Công 2006 - 2011, Cục thống kê tỉnh Tiền
Giang.
Đồ án tốt nghiệp
Page 8
Do đặc điểm tự nhiên và kinh tế, dân cư phân bố không đều, mật độ dân số bình
quân toàn thị trấn là 31.55 người/ha, tập trung hầu hết tại khu nội thị chợ mới, chợ cũ
và dọc Quốc lộ 50. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề thương mại, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp và một số sản xuất nông nghiệp.
Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá cao 58.9% tổng số dân, trong đó
có 76.9% người trong độ tuổi tham gia làm việc trong các ngành kinh tế, chủ yếu là
ngành nông nghiệp và 5.3% số người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp.
1.2.2. Hiện trạng nhà ở
Thị trấn có khoảng 2000 nhà các loại trong đó khoảng 60% là nhà kiên cố, 30% là
nhà bán kiên cố và còn lại 10% là nhà tạm thô sơ. Đa số nhà ở do dân tự xây dựng và
một số nhà tập thể của các công ty.
1.2.3. Công trình công cộng
Hầu hết các công trình công cộng được bố trí xây dựng dọc quốc lộ 50 gồm có:
Tr ường học, bệnh viện, trạm y tế, rạp hát, thư viện, sân bóng đá và các cơ quan hành
chính cấp huyện và thị trấn.
Đối với trường học tỷ lệ học sinh huy động so với dân số trong độ tuổi ở các bậc
học trong những năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3. Số học sinh thị trấn Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2011
Nhà trẻ
Học sinh
26 (chiếm 3%)
34 (chiếm 4%)
Trường mẫu giáo
Học sinh
429 (chiếm 50%)
467 (chiếm 55%)
Tr ường tiểu học
Học sinh
695 (chiếm 81%)
722 (chiếm 85%)
Trường trung học cơ sở
Học sinh
618 (chiếm 72%)
636 (chiếm 75%)
Trường phổ thông trung học
Học sinh
369 (chiếm 43%)
398 (chiếm 47%)
Tổ ng
Học sinh
2137
2257
Nguồn: Niên giám thống kê khu vực Gò Công 2006 - 2011, Cục thống kê tỉnh Tiền
Giang.
Đồ án tốt nghiệp
Page 9
Đối với bệnh viện, năm 2006 có tổng cộng 92 bác sỹ và y tá chăm sóc cho 361
giường bệnh. Đến năm 2011, bác sỹ và y tá tăng lên 125 người chăm sóc cho 381
giường bệnh (Nguồn: Niên giám thống kê khu vực Gò Công 2006 - 2011, Cục thống
kê tỉnh Tiền Giang).
1.2.4. Hiện trạng công nghiệp
Theo số liệu tổng kết giai đoạn 2006 - 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp của
thị trấn Chợ Gạo đạt 35%. Trong đó công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống
chiếm tỷ trọng lớn nhất là 40%, kế đến là điện 30%, nước chiếm 20%, các ngành công
nghiệp thủ công và ngành nghề truyền thống chiếm 10%.
Hình 1.1. Thành phần tỉ lệ các ngành công nghiệp
1.2.5. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp
Bao gồm trồng trọt và chăn nuôi:
- Ngành trồng trọt với hai loại cây thực phẩm chính là lúa và dừa, cây ăn quả là sơ
ri, mãng cầu. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng khoảng 6% năm. Nhờ chương trình
ngọt hóa Gò Công mà diện tích cây thực phẩm và cây ăn quả được tăng lên đánh kể.
Công nghiệp
chế biến
thực phẩm và
nước uống
40%
Điện
30%
Nước
20%
Ngành công
nghiệp thủ
công
và truyền
thống
10%
Đồ án tốt nghiệp
Page 10
- Ngành chăn nuôi của Chợ Gạo tăng trưởng rất nhanh, giá trị sản xuất bình quân
tăng 16%/ năm. Trong đó đàn heo của huyện chiếm 40% tổng đàn heo của vùng Gò
Công.
1.3. Hiện trạng giao thông
1.3.1. Đường bộ
Thị trấn Chợ Gạo có Quốc lộ 50 chạy xuyên qua từ đông sang tây là tuyến giao
thông quan trọng nối liền với thành phố Mỹ Tho và thành phố Hồ Chí Minh, chiều dài
quốc lộ 50 chạy qua thị trấn là 2.8 km, mặt đường có kết cấu bằng bêtông nhựa rộng
khoảng 10 m. Ngoài ra còn có tỉnh lộ 24 cũ cũng là đường bê tông nhựa, còn lại là các
tuyến đường xã khác cũng đang được đường bê tông nhựa hóa.
1.3.2. Đường thủy
Kênh Chợ Gạo chạy xuyên qua thị trấn với chiều dài 1.500 m là loại kênh cấp 2, có
khả năng thông thuyền khoảng 1000 tấn lúc triều cường. Ngoài ra còn có các rạch khác
như rạch Bến Trâu, rạch Cầu Sắt có khả năng lưu thông tàu 30-50 tấn.
1.3.3. Bến xe
Hiện tại khu vực thị trấn có 1 bến xe Chợ Gạo, quy mô phục vụ khoảng 2000 hành
khách mỗi ngày, chuyên chở lượng khách chủ yếu từ trung tâm thị trấn Chợ Gạo đến
thành phố Mỹ Tho hoặc các huyện phía đông và ngược lại.
1.4. Hiện trạng cấp điện
Thị trấn Chợ Gạo hiện được cấp điện từ trạm 66/15 KV – 20 MVA Mỹ Tho (cách
thị trấn khoảng 12 km) nhận điện qua tuyến 15 KV chạy dọc quốc lộ.
Mạng lưới phân phối điện trên địa bàn thị trấn có :
- Trạm biến áp phân phối 15/0.6 KV.
- Mạng phân phối 15 KV.
- Mạng hạ thế.
Đồ án tốt nghiệp
Page 11
1.5. Hiện trạng cấp nước
Kênh Chợ Gạo chạy qua thị trấn là nguồn cung cấp nước chính cho thị trấn nhưng
hàng năm bị nhiễm mặn từ cuối tháng 1 đến tháng 7, nhiễm mặn từ 2 nguồn:
- Sông Tiền mặn từ đầu tháng 2 đến giữa tháng 5.
- Sông Vàm Cỏ mặn từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 7.
Từ năm 1987 thị trấn đã đưa vào sử dụng các giếng khai thác nước ngầm ở độ sâu
220 m, chất lượng nước tương đối tốt, lưu lượng tổng cộng của hệ thống khai thác
nước ngầm khoảng 2000 m³/ngày đêm. Nhưng vào khô thì lưu lượng nước ngầm khai
thác được không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho cả thị trấn chợ gạo.
Vì vậy, việc sử dụng nước mặt bị hạn chế, do đó hệ thống cấp nước của thị trấn
Chợ Gạo được truyền dẫn về từ trạm xử lý nước khu vực Gò Công với công suất 20000
(m
3
/ngày đêm).
1.6. Hiện trạng thoát nước
Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, nước mưa và nước thải thoát tự nhiên ra
kênh, rạch, ruộng, vườn.
1.7. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang đến năm 2020
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020, những định hướng chủ yếu sau:
1.7.1. Phương hướng phát triển
Huy động cao nhất các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, xây dựng môi trường và nền tảng hạ tầng công nông nghiệp, thương mại.
Gắn phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Chợ Gạo - huyện Chợ Gạo với kinh tế -
xã hội của thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công, tiếp tục phát triển các mặt văn hóa
nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân.
Đồ án tốt nghiệp
Page 12
Định hướng đầu tư chiến lược:
- Nhanh chóng hoàn chỉnh xây dựng khu đô thị trung tâm tại thị trấn Chợ Gạo, phát
huy vai trò trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển mạnh thương mại
dịch vụ.
- Tại vùng ven đô thị, hình thành vành đai xanh nông nghiệp phục vụ dân cư khu đô
thị và các cụm công nghiệp lân cận, kết hợp tạo sinh thái cảnh quan.
- Khu vực nông thôn phát triển nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền cây lúa, nếp,
rau màu thực phẩm, trái cây, chăn nuôi và các dịch vụ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất, gắn liền với bảo quản, sơ chế nhỏ.
- Định hướng đầu tư cho khu vực nông thôn là hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế,
nâng cao thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích, tăng cường đào tạo tay nghề cho lao động
để chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp,
các làng nghề và mạng lưới bảo quản - sơ chế cho công nghiệp.
1.7.2. Qui hoạch phát triển
Công nghiệp
- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tạo điều kiện để công nghiệp hóa nông nghiệp và đẩy mạnh công nghiệp chế biến
nông sản sau thu hoạch.
- Đồng thời phát triển các ngành hàng tiểu thủ công nghiệp thâm dụng lao động
nhằm tạo công ăn việc làm vững chắc cho lao động trong thị trấn.
- Các ngành công nghiệp mũi nhọn là chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống,
tồn trữ - bảo quản và sơ chế nông sản, cơ khí, điện và điện tử, và gia công xuất khẩu.
Nông nghiệp
- Phát triển có mức độ rau màu chuyên canh và luân canh, từng bước tiến lên chất
lượng an toàn và sạch, chú trọng phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
Đồ án tốt nghiệp
Page 13
- Phát triển mạnh heo, bò, phục hồi đàn gia cầm dưới nhiều hình thức chăn nuôi, chú
trọng phát triển các loại hình nuôi công nghiệp, bán công nghiệp kết hợp chặt chẽ với
vệ sinh phòng dịch và cải thiện chất lượng sản phẩm, đưa chăn nuôi lên chiếm tỷ trọng
cao hơn trong cơ cấu nông nghiệp.
Giao thông
- Hệ thống đường bộ trên địa bàn thị trấn sẽ hình thành mạng hoàn chỉnh, tất cả
đường xá đều được bê tông hóa.
- Đường thủy do trung ương quản lý: Tuyến sông Tiền và kênh Kỳ Hôn - Chợ Gạo,
chiều dài trên địa bàn 33.5 km, sẽ nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp 1
(sông Tiền) và cấp 2 (kênh Kỳ Hôn - Chợ Gạo), nghiên cứu việc xây dựng thêm một
tuyến tránh trên kênh Chợ Gạo (khu vực tại thị trấn Chợ Gạo) nhằm giải quyết tình
trạng ùn tắc giao thông thủy tại đây.
Cấp điện
- Phấn đấu đưa số hộ sử dụng điện từ 99% năm 2011 lên 100% từ năm 2015, đồng
thời với tăng chỉ tiêu điện thương phẩm bình quân đầu người từ 303 KWh/người vào
năm 2011 lên 991 KWh/người vào năm 2020. Nâng cơ cấu sử dụng điện công nghiệp
lên 22.7%.
- Các công trình chính là xây dựng mới trạm biến điện 110 kV tại Chợ Gạo có công
suất 40 MVA vào năm 2007, cải tạo hệ thống điện lưới, xây dựng thêm đường dây
trung thế lên 252 km, lắp đặt mới và cải tạo đường dây hạ thế tăng lên 297 km. Tổng
dung lượng sẽ đạt 23.028 kVA năm 2011 và 72.669 kVA năm 2020. Điện thương
phẩm sẽ tăng lên 209.286 MWh năm 2020.
Cấp thoát nước
- Cấp nước: Giai đoạn 2011 - 2020, theo tiến độ đưa đường ống nước thô từ Bình Đức
về Gò Công (qua huyện Chợ Gạo), sẽ từng bước chuyển đổi nguồn cấp nước. Tỉ lệ cấp
nước sạch năm 2011 là 83.6%, năm 2015 là 88.7% và năm 2020 là 96.1%. Sản lượng
nước của nhà máy nước sẽ tăng lên 6.1 triệu m
3
năm 2020.
Đồ án tốt nghiệp
Page 14
- Thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước cho thị trấn chợ gạo, đến năm 2015
việc xử lý nước thải chỉ được tiến hành tại thị trấn Chợ Gạo và các khu cụm công
nghiệp.
Bảng 1.4. Qui hoạch Thị Trấn Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
STT
Loại đất sử dụng
Diện tích (ha)
Tỉ lệ %
1
Đất dân dụng
119.94
74.96
Công trình công cộng
24.71
15.44
Cơ quan hành chánh
3.85
2.41
Văn hóa – Giải trí
2.78
1.74
Giáo dục
2.29
1.43
Thương mại – Dịch vụ
6.01
3.76
Chợ
2.22
1.39
Trung tâm y tế
3.89
2.43
CTCC cấp thị trấn
3.67
2.28
2
CVCX - TDTT
12.99
8.12
Công viên cây xanh
10.89
6.81
Thể dục thể thao
2.10
1.31
3
Đất ở
54.1
33.81
Nhà phố
31.72
19.83
Biệt thư và Liên kế
22.38
13.98
4
Giao thông
28.14
17.59
Đất ngoài dân dụng
40.06
25.04
5
Công nghiệp
15.21
9.51
6
Kho tàng – Bến bãi
1.81
1.13
7
Kênh – Công viên ven kênh
7.67
4.79
8
Giao thông đối ngoại
10.76
6.72
9
Bến xe
1.8
1.12
10
Quảng trường TT
0.98
0.63
11
Đất kĩ thuật
1.83
1.14
12
Tổ ng
160
100
Nguồn :Niên giám thống kê: Khu vực Gò Công 2006 - 2011, Cục thống kê tỉnh Tiền
Giang.
Đồ án tốt nghiệp
Page 15
Hình 1.2. Bảng đồ qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Chợ Gạo đến năm 2020
Hình 1.3. Bảng đồ qui hoạch tổng thể thị trấn Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang
Đồ án tốt nghiệp
Page 16
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
2.1. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước
Nước sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt hay sản xuất chứa nhiều hợp chất
hữu cơ và vô cơ dễ bị phân hủy thối rửa và chứa nhiều vi trùng nguy hiểm cho người
và động vật. Nếu những loại nước thải này xả ra một cách bừa bãi, thì không những là
một nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, nảy sinh và truyền nhiễm bệnh hiểm
nghèo, ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh sức khoẻ của con người, mà về mặt khác còn
gây nên tình trạng ngập lụt, làm hạn chế đất đai, ảnh hưởng đến nền móng công trình
gây trở ngại cho giao thông và tác hại đến một số ngành kinh tế quốc dân như chăn
nuôi, trồng trọt v.v…
Vì vậy, nhiệm vụ của hệ thống thoát nước là vận chuyển một cách nhanh chóng
các loại nước thải ra khỏi khu dân cư và sản xuất, đồng thời làm sạch và khử trùng tới
mức độ cần thiết trước khi xả vào nguồn nước.
2.2. Phân loại hệ thống thoát nước
2.2.1. Phân loại nước thải
- Nước thải có nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo tính chất và nguồn gốc từ đó người ta
phân biệt thành 3 loại chính sau đây:
+ Nước thải sinh hoạt: Từ các khu dân cư vùng thương mại, khu vui chơi giải trí
gồm nước rửa, vệ sinh, giặt giữ… nước thải từ các bệnh viện, trường học. Đặc biệt cơ
bản của nước thải sinh hoạt này là có hàm lượng cao các chất hữu cơ dễ phân hủy, các
khoáng chất dinh dưỡng, các chất rắn huyền phù và đặc biệt là các vi sinh vật.
+ Nước thải sản xuất: Nhiều lĩnh vực công nghiệp tiêu thụ thải ra một lượng nước
khổng lồ, như các nhà máy luyện kim, hoá chất, hoá dầu, dệt nhuộm, chế biến thực
phẩm… nước đã qua sử dụng trong quá trình sản xuất, nước làm mát thiết bị, nước làm
vệ sinh nhà xưởng, máy móc, nước tắm giặt của công nhân… đều coi là nước thải.
Thành phần và tính chất nước thải sản xuất rất đa dạng, phụ thuộc vào từng quá trình
Đồ án tốt nghiệp
Page 17
sản xuất, vào trình độ và bản chất của dây chuyền công nghệ. Tuy nhiên, nước thải còn
phụ thuộc vào từng loại nhà máy, xí nghiệp, quy mô của xí nghiệp, trình độ của công
nghệ cũng như mức độ tái sử dụng nước và biện pháp xử lý của từng xí nghiệp.
Người ta thường phân biệt nước thải sản xuất thành hai nhóm: nước nhiễm bẩn
nhiều (nước bẩn) và nước nhiễm bẩn ít (nước quy ước sạch).
Nước mưa: Nước mưa sau khi rơi xuống, chảy trên bề mặt các đường phố, quảng
trường, khu dân cư và xí nghiệp công nghiệp bị nhiễm bẩn, nhất là lượng nước mưa
ban đầu.
Nếu trong đô thị, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được dẫn chung, thì
hỗn hợp đó người ta gọi là nước thải đô thị.
2.2.2. Phân loại hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước được phân thành 4 loại:
- Hệ thống thoát nước chung: là hệ thống mà tất cả các loại nước thải (sinh hoạt, sản
xuất và mưa) xả chung vào một mạng lưới và dẫn đến công trình xử lý.
- Hệ thống thoát nước riêng: có hai hay nhiều mạng lưới riêng biệt gồm một dùng
để vận chuyển nước bẩn nhiều khi xả vào nguồn cho qua xử lý và hai là dùng để vận
chuyển nước bẩn ít hơn thì cho xả thẳng vào nguồn. Tuỳ theo độ nhiễm bẩn của nước
thải sản xuất xả chung với nước thải sinh hoạt hoặc chung với nước mưa. Còn nếu
trong nước thải sản xuất có chưa chất độc hại thì nhất thiết phải dẫn trong một hệ thống
riêng biệt.
- Hệ thống thoát nước nửa riêng: theo quan điểm vệ sinh, thì tốt hơn hệ thống riêng.
Trong thời gian mưa hệ thống thải vào nguồn ít hơn. Tuy nhiên, vì vốn đầu tư xây
dựng ban đầu cao (phải xây dựng hai hệ thống mạng lưới đồng thời) nên ít được sử
dụng. Nó được sử dụng trong việc cải tạo những hệ thống thoát nước cũ.
- Hệ thống thoát nước hỗn hợp: là sự kết hợp hệ thống kể trên, thường gặp ở những
thành phố mở rộng.