Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

thiết kế sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường phục vụ cho công tác thanh tra môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.16 KB, 60 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






SỔ TAY ĐÁNH GIÁ NHANH CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ
CHO CÔNG TÁC THANH TRA MÔI
TRƯỜNG





TP. Hồ Chí Minh, 2013
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP Hồ Chí Minh, cũng như quý thầy cô trong khoa Môi Trường và Công
Nghệ Sinh Học đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích cũng như những kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt 4 năm qua.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Vũ Hải Yến, người đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài đồ án tốt nghiệp này.
Cảm ơn tất cả các bạn đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành bài đồ án.
Lời cuối cùng con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành tới Ba Mẹ và những
người thân trong gia đình, đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất để con học tập và
hoàn thành tốt bài đồ án này.


Kính chúc quý Thầy Cô và các bạn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
trong công việc và cuộc sống.

TP . Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2013.
Sinh viên


Lê Thị Thanh Bình
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Thiết kế sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi
trường phục vụ cho công tác thanh tra môi trường” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn đều được sử dụng trung thực. Tất cả các bảng biểu, số
liệu, nguồn trích dẫn, biểu đồ là thung thực và đáng tin cậy.
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là của riêng tôi, không sao chép luận
văn tốt nghiệp khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện


Lê Thị Thanh Bình


Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 1

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập
với nền kinh tế quốc tế. Các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ đều có những bước chuyển mình tích cực
và nhanh chóng. Nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, chính
sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam đã làm

cho đất nước phát triển rõ rệt cả về đời sống của con người
và môi trường xung quanh.
Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì
tập trung ư u tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do
nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời
công tác bảo vệ mô i t rường với sự phát triển kinh tế - xã hội
diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình
trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng
nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp,
hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn.
Ngành công nghiệp phát triển đã đóng góp đáng kể
vào GDP, trong đó phải kể đến các ngành phát triển mạnh
hiện nay như dệt nhuộm, sản xuất phân bón NPK, sản xuất
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 2

xi măng, chế biến thủy sản, hóa chất, … Tuy nhiên, do quy
trình sản xuất còn lạc hậu, chưa đồng bộ giữa các khâu trong
quy trình sản xuất và chính sách phát triển của doanh nghiệp
nên đã gây ô nhiễm mô i trư ờng nghiêm trọng. Cần có sự
quản lý chặt chẽ và phối hợp thực hiện đồng bộ giữa đơn vị
quản lý Nhà nước và doang nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của mô i trường, các Bộ,
ban ngành đã cho ra đời Luật bảo vệ mô i trường nhằm có
hướng bảo vệ tích cực trước hiện trạng trên. Đồng thời c ơ
quan công an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ
quan khác có nhiệm vụ Thanh tra môi trường trong việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên môi trường.

Trong điều kiện kinh tế phát triển, các vấn đề môi
trường phát sinh liên tục. Chính vì vậy mà pháp luật về bảo
vệ môi trường phải tiếp tục cập nhật và chỉnh sửa để có thể
phục vụ tốt nhất cho việc phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh
đó, cán bộ môi trường ở địa p hư ơng thường biến động do
chuyển đổi công tác hoặc tuyển dụng mới nên hiểu biết về
pháp luật và kiến thức chuyên mô n mô i trường chưa cập
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 3

nhật kịp thời. Điều này làm hạn chế đáng kể năng lực công
tác của cán bộ môi trường trong khi công tác nhiệm vụ.
Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu trên, đề tà i “ Thiết
kế sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường phục vụ
cho công tác thanh tra môi trường” được thực hiện nhằm
mục tiêu cập nhật các quy chuẩn đang áp dụng hiện hành và
các tiêu chuẩn đã được thay thế áp dụng cho một số ngành
cụ thể. Qua đó đề tài giúp cho các cán bộ thanh tra môi
trường thực hiện công tác thanh tra diễn ra được nhanh
chóng và thuận lợi hơn.
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 4

I. Ngành công nghiệp dệt nhuộm
1 Tóm tắt quy trình sản xuất

Hình 1: Sơ đồ sản xuất dệt nhuộm
Nguyên liệu thô (xơ) được sử dụng gồm 4 loại chính là
cotton, tổng hợp, len và
lụa. Vải được tạo thành từ nguyên liệu qua ba bước chính
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 5


sau:
• Sản xuất sợi: Quy trình sản xuất các loại sợi khác
nhau đư ợc thực hiện qua các công đoạn tương tự
nhau. Đầu tiên, xơ được làm sạch nhằm loại bỏ các
tạp chất như cát, bụi và vỏ cây. Tùy theo yêu cầu sản
phẩm, xơ được pha trộn theo tỷ lệ và kéo dài dưới
dạng cúi sợi để các xơ gần như là song song mà
không xoắn vào nhau. Quá trình pha trộn được tiếp
tục bằng cách kết hợp các cuộn cúi và xe mảnh, được
gọi là kéo duỗi. Việc loại bỏ các xơ sợi quá ngắn và
đảm bảo chắc chắn rằng xơ sợi trong con cúi đều
nằm trong giới hạn chiều dài nhất định được gọi là
chải thô. Công đoạn chải kỹ sẽ tiếp tục làm các sợi
song song với nhau và lặp lại cho đến khi không có
hoặc còn rất ít sợi b ị quấn vào nhau. Lúc này, xơ sợi
được gọi là sợi thô có đủ độ bền để không bị đứt khi
bị kéo sợi. C uối cùng, xơ sợi đồng nhất ở dạng sợi
thô được kéo và xe lại tạo ra sợi thành phẩm.
• Sản xuất vải: Xơ và sợi là nguyên liệu sản xuất vải.
Các loại vải đư ợc sản xuất bao gồm: Vải dệt thoi,
Vải dệt kim, Vải không dệt.
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 6

• Xử lý vải: Vải sau khi dệt thoi hoặc dệt kim đang ở
dạng thô được gọi là vải mộc. Vải này khi sờ vào có
cảm giác thô ráp và còn chứa tạp chất từ xơ tự nhiên
hoặc do quá trình sản xuất vải. Quá trình xử lý vải
được thực hiện để cải thiện hình thức đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2 Nhận định các nguồn thải trong ngành dệt nhuộm

Từ sơ đồ tổng quan ngành dệt, có thể thấy được nguồn
thải phát sinh ra từ các công đoạn sau:
• Chất thải sinh ra chủ yếu tro ng bước đầu tiên khi
làm sạch xơ và khi chải khô thường là cành con, lá và đất.
Xơ len thô chứa khoảng 50% tạp chất ở dạng dầu mỡ tự
nhiên và nư ớc ẩm. Được loại bỏ bằng cách nấu trong dung
dịch xà phòng có chứa kiềm.
Trong quá trình sản xuất vải, lư ợng phát thải chủ yếu là
khâu hồ sợi. Dịch hồ đã sử dụng chứa hóa chất hồ dư.
• Chất thải sau khi xử lý vải sơ bộ là các chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học cao. Trong công đoạn giũ hồ,
90% các chất hồ được thải ra theo nước thải. Dòng thải này
có tải lư ợng BOD và COD cao ở mức 600.000 ppm.
• Nước thải sinh ra từ quá trình kiềm bóng, tẩy trắng
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 7

có độ kiềm cao, chứa chlorides và chất rắn hòa tan.
3 Các quy chuẩn Việt Nam áp dụng trong quá trình quan
trắc.
Đối tượng
QCVN áp dụng
TCVN đã thay
thế
Nước thải
QCVN 13:2008
TCVN
5945:2005
Không khí
(NO
x

, SO
2
,
bụi,)
QCVN 05:2009
TCVN
5937:2005
Chất thải
nguy hại
QCVN 07:2009

Chất thải rắn
Nghị định số 59-
2007

II. Ngành công nghiệp sản xuất phân bón NPK
1 Tóm tắt quy trình sản xuất cơ bản.
Các công đoạnchính trong công nghệ sản xuất NPK
được chia thành 07 công đoạn chính là nghiền nguyên liệu,
phối trộn nguyên liệu, vê viên tạo hạt, sấy, sàng, làm nguội
và đóng bao sản phẩm.
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 8

1.1 Nghiền nhiên liệu
Nguyên liệu ban đầu cho sản xuất NPK hầu hết tồn tại
ở dạng hạt bao gồm các nguyên liệu chính sau:
• Nguyên liệu chứa đạm (N): amôn sunfat, urê, Di
Amôn Photphát, Amôn Clorua
• Nguyên liệu chứa lân (P): supe pho tphat đơn,
phân lân nung chảy, DAP, MAP, Phốtphorite

• Nguyên liệu chứa Kali: Kali clorua, Kali
Sunphát
Mục đích của quá trình nghiền nguyên liệu nhằm đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật về độ mịn (<2mm) tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình vê viên tạo hạt đồng thời sản phẩm sau này
có hình thức đẹp, tăng độ cứng cũng như bảo đảm đồng đều
các thành phần trong hạt phân và đảm bảo chất lư ợng phân.
Nguyên liệu được nghiền bằng máy nghiền búa, sau
đó được băng tải vận chuyển nạp vào các phễu chứa liệu
theo từng loại riêng biệt. Trong quá trình này có phát sinh
bụi, b ụi từ lúc cấp liệu vào máy nghiền, và phát sinh ở băng
tải sau nghiền.
1.2 Phối trộn nguyên liệu
Mục đích của quá trình này là trộn đều các nguyên liệu
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 9

trước khi đưa sang công đoạn vê viên, tạo hạt nhằm đảm bảo
tỷ lệ giữa các thành phần dinh dưỡng trong hạt phân. Các
loại nguyên liệu như Urê, SA (Sunfat Amôn), supephôtphat
đơn, DAP (Diamon phosphate), KCl, phụ gia tùy theo yêu
cầu về tỷ lệ thành phầThùng trộn thường ở dạng thùng quay,
đặt nghiêng, có mục đích là đảo trộn đều các nguyên liệu,
đảm bảo nguyên liệu được trộn đều với nhau trước khi đưa
sang công đoạn vê viên, tạo hạt.
1.3 Vê viên tạo hạt
Mục đích của quá trình này là tạo các hạt có kích
thư ớc mong muốn (2-5mm), có thành phần dinh dưỡng và
kích thước hạt đồng đều, có độ ẩm thích hợp (4,5-6%) để tạo
điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo.
Hỗn hợp nguyên liệu sau khi đã trộn đều được băng tải

đưa xuống máy vêviên dạng đ ĩa quay hoặc thùng quay.
Thông thường đĩa vê viên được đặt nghiêng một góc khoảng
40-50
o
so với phương ngang. Nước được đưa vào thiết bị
này bằng vòi phun nhằm tạo độ ẩm thích hợp cho nguyên
liệu.Tại đây, nhờ lực ly tâm và trọng lực của các nguyên
liệu, độ ẩm do nước đưa vào, các hạt NPK dần dần được
hình thành.
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 10

1.4 Sấy
Mục đích của công đoạn sấy là tạo độ ẩm của hạt theo
yêu cầu (2-4%) để làm tăng độ cứng, tránh hiện tư ợng kết
khối hạt.
Sau quá trình vê viên tạo hạt, NPK bán thành phẩm có
độ ẩm khoảng 4,5 –6%, được băng tải đưa chuyển vào máy
sấy thùng quay. Máy sấy thùng quay thường hoạt động theo
nguyên lý sấy xuôi chiều: khí nóng và sản phẩm đi cùng
chiều với nhau trong thùng sấy. Khí nóng được cấp từ hệ
thống lò hơi đốt than hoặc dầu FO thông qua hệ thống quạt
hút và quạt đẩy. Khí nóng dùng để sấy NPK có nhiệt độ
khoảng 250-300
oC
(sấy trực tiếp). Nhờ thùng quay được đặt
nghiêng và bên trong thùng có lắp các cánh đảo nên các hạt
NPK được đảo đều và chuyển dần về cuối thùng sấy. Khi ra
khỏi thùng sấy, NPK có nhiệt độ là 80-90
oC
và độ ẩm đạt 2-

4%. Dòng khí nóng sau khi trao đổi nhiệt với NPK sẽ hạ
xuống còn khoảng 110
oC
và mang theo nhiều bụi (và khí độc
hại). Sau khi sấy NPK được đưa sang công đoạn sàng.
1.5 Sàng
Mục đích của công đoạn này là loại bỏ các hạt phân có
kích thước không mong muốn (quá nhỏ hoặc quá to). Sản
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 11

phẩm NPK sau khi sấy đến độ ẩm 2-4% được qua băng tải
rót lên sàng. Sàng được động cơ chuyền chuyển động qua cơ
cấu rung lệch tâm. Sàng có cấu tạo gồm 02 lớp, lớp trên có
kích thước mắt sàng là 5mm và lớp dưới là 2mm. Các hạt
NPK có kích thước lớn hơn 5mm được giữ lại trên mặt sàng
và chuyển sang máy nghiền búa (nghiền nhỏ) để đưa quay
lại thùng trộn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn 2 mm t hì rơi
xuống dưới mắt sàng và qua hệ thống băng tải quay về công
đoạn vê viên tạo hạt lại. Còn lại các hạt đạt kích thước đạt
yêu cầu từ 2-5mm nằm ở giữa 02 mặt sàng được đưa vào
thiết bị làm nguội.
1.6 Làm nguội
Sản phẩm NPK sau quá trình sàng phân loại có nhiệt
độ khoảng 70-80
oC
và kích thước 2-5mm, độ ẩm 2-4% được
đưa vào thiết bị là m nguội có dạng thùng quay. Thùng quay
được thiết kế đặt nghiêng, sản phẩm chuyển dịch từ đầu
thùng (cửa vào) đ ến cuối thùng (cửa ra). Không khí được
quạt hút vào thùng và đi ngược chiều với sản phẩm và làm

hạ nhiệt độ của sản phẩm từ 70-80
oC
xuống còn 30
oC
.
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 12

1.7 Đóng bao sản phẩm
Đối với từng cơ sở, quy trình cân và đóng bao được làm tự
động hoặc thủ công. Thông thường các bao sản phẩm NPK
có trọng lượng là 25kg hoặc 50kg.
2 Nhận định các nguồn thải
Trong sản xuất NPK, vấn đề ô nhiễm môi trường từ
quá trình sản xuất chủ yếu là bụi (bụi nguyên liệu, bụi sản
phẩm) và khí thải. Bụi phát sinh trong sản xuất NPK ở hầu
hết các công đoạn sản xuất và đây là đặc thù của ngành công
nghiệp sản xuất NPK. Khí thải gồm CO
2
, SO
2
, NO
x
, CO,
bụi lò phát sinh từ quá trình đốt dầu FO cung cấp nhiệt
cho công đoạn sấy NPK.
2.1 Bụi và khí thải
Bụi phát sinh từ các quá trình sau:
• Chuẩn bị nguyên liệu (nghiền nguyên liệu và
nghiền tuần hoàn)
• Sấy: Đây là nguồn phát sinh bụi và khí thải có hại

như SO
x
, CO, trong dây chuyền sản xuất NPK.
• Sàng: Là công đoạn phát sinh ra nhiều bụi nhất do
các hạt nhỏ và khô bị làm tung lên
• Làm nguội: Bụi sản phẩm b ị cuốn ra mô i trường
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 13

theo dòng không khí làm mát sau khi ra khỏi thiết bị
làm nguội thùng quay.
• Đóng bao sản phẩm
• Hệ thống băng tải: Đây là nguồn bề mặt phát sinh
bụi.
2.2 Nước thải
Nước thải phát sinh chủ yếu từ quá trình xử lý khí thải.
Tại tháp hấp thụ, nước có tác dụng hấp thu bụi. Tuy nhiên
lư ợng nước thải này có thể tái sử dụngtriệt để bằng cách cho
tuần hoàn lại ở công đoạn tạo hạt trong dây chuyền vê viên
nên không thải ra mô i trường.
2.3 Chất thải rắn
Ngành sản xuất phân bón NPK làm phát sinh chất thải
rắn bao gồm một số loại đơn giản, chủ yếu là bùn cặn sinh ra
do quá trình xử lý nước thải và khí thải, bụi thu hồi từ hệ
thống khí thải và được tái sử dụng lại, và bán thành phẩm
phân NPK rơi vãi xuống nền trong quá trình vận chuyển
bằng băng tải, quá trình vê viên, thành phẩm khi đóng bao.
III. Các quy chuẩn áp dụng hiện hành cho ngành sản
xuất phân bón NPK
Cán bộ làm công tác thanh tra môi trường tiến hành công
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 14


việc quan trắc, lấy mẫu và đo đạc các thông số cần thiết.
QCVN áp dụng để đối chiếu so sánh như sau:
Đối tượng
QCVN
áp dụng
TCVN
đã thay thế
Khí thải (Bụi, CO
2
,
SO
2
,NO
x
, CO)
QCVN 21 2009
TCVN
5939:2005
Chất thải rắn
Nghị định số
59-2007

Chất thải nguy hại
QCVN 07:
2009

Nước thải
QCVN 40:2011



IV. Ngành sản xuất Xi măng
1 Tóm tắt quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất xi măng có thể được chia thành 3
công đoạn chính là:
• Công đoạn chuẩn bị nguyên, nhiên liệu
• Công đoạn nung clinker
• Công đoạn nghiền và đóng bao xi măng
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 15


Hình 2: Sơ đồ sản xuất xi măng
2 Nhận định nguồn thải
Quá trình sản xuất xi măng sinh ra nhiều tác động đến
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 16

mô i t rường.Các chất thải phát thải từ quá trình sản xuất xi
măng chủ yếu là khí thải, ngoài ra có lượng nước thải và
chất thải rắn không đáng kể.
2.1 Phát thải khí
Phát thải b ụi, và khí thải bao gồm khí thải NO
x

SO
x
, ngoài ra còn phải kể đến các phát thải CO
2
, CO,
a mo niac, HC l, hơi k im lo ại nặng và VOCs (các hợp chất
hữu cơ bay hơi)

2.2 Phát thải bụi
Các điểm p hát thải bụi chính cần kể đến đó là máy
nghiền nguyên liệu, hệ thống lò, bộ phận làm mát clinker và
nghiền xi măng, hệ thống điểm đổ của các thiết bị vận
chuyển
2.3 Phát thải NO
x
:
Là hệ quả không tránh được của quá trình cháy nhiệt
độ cao,với một phần nhỏ là do thành phần của nhiên liệu và
nguyên liệu.
2.4 Phát thải SO
2

Do lưu huỳnh trong nguyên liệu thô và nhiên liệu tham
gia quá trình cháy trong lò nung. Lưu huỳnh trong nguyên
liệu thô như sunfua (hoặc hợp chất lưu huỳnh hữu cơ) ở
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 17

nhiệt độ thấp (ví dụ 400 – 600
oC
) và có thế dẫn đến phát thải
SO
2
đáng kể trong ống khói.
2.5 Phát thải hydro cácbon và CO
Có thể gia tăng do lượng hợp chất hữu cơ trong
nguyên liệu tự nhiên. Metan là yếu tố chính góp phần gây
phát thải hydro cácbon. Phát thải của các hydro các bon hoá
như đioxin và nhựa furan C

4
H
4
O thường tồn tại dưới giá trị
giới hạn hiện tại.
2.6 Phát thải CO
2

Nguồn phát thải CO
2
bao gồm các nguồn sau:
- Quá trình chuyển hóa canxi cacbonat của nguyên
liệu thành canxi oxit và quá trình cháy các bon hữu cơ
có trong nguyên liệu thô.
- Quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch .
Như vậy, tổng phát thải CO
2
sẽ phụ thuộc vào:
- Quy trình sản xuất (hiệu suất của các quá trình sản
xuất chính và phụ).
- Nhiên liệu sử dụng
- Tỉ lệ clinker/xi măng
2.7 Nước thải
Trong quá trình sản xuất xi măng, một phần nước bị
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 18

bay hơi và phần còn lại thì tuần hoàn sử dụng lại. Đối với
nhà máy sử dụng phương pháp ướt hoặc xử lý bụi bằng
phương pháp rửa khí (lọc bụi ướt) thì nước thải cần lưu tâm
hơn.

2.8 Chất thải rắn
Chất thải rắn trong nhà máy xi măng bao gồm bụi, cặn
thu được từ thiết bị làm sạch khí chứa kiềm cao và có thể
chứa lượng nhỏ các tạp chất như kim loại nằm trong thành
phần của nguyên liệu. Ngoài ra còn lượng bụi tách ra từ hệ
thống lò nung có thể chứa kiềm, sunfat và clo cao – như bụi
lọc – tro ng vài trường hợp không thể tuần hoàn cần có sự xử
lý và thải bỏ đặc biệt để tránh làm ô nhiễm đất và nguồn
nước. Ngoài ra còn chất thải rắn từ bao bì nguyên liệu, bao
xi măng thành phẩm hỏng.
3 Các quy chuẩn áp dụng trong quá trình thanh tra
Đối tượng QCVN áp dụng
TCVN đã
thay thế
Khí thải
QCVN 23:2009/BTNMT
TCVN
5939:2005
Bụi, CO,
NO
x
, SO
2
,
QCVN 23:2009/BTNMT
TCVN
5939:2005
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 19

lư u huỳnh

đioxit,
Nước thải
sinh hoạt
QCVN14:2008/BTNMT
TCVN
6772:2000
Khí thải
công nghiệp
và các hợp
chất vô cơ
QCVN 19 2009
TCVN
5939:2005
Một số chất
hữu cơ
QCVN 20 2009
TCVN
5940:2005
Chất thải
nguy hại
QCVN 07-2009

Chất thải
rắn
Nghị định số 59-2007

Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 20

V. Ngành sản xuất Bia
1 Tóm tắt quy trình sản xuất


Hình 3: Sơ đồ công nghệ sản xuất Bia
2 Nhận định thành phần chất ô nhiễm
2.1 Nước thải
Lượng nước thải phụ thuộc vào lượng nước sử dụng
trong sản xuất. Chỉ có một lượng nước ở trong bia, nước bay
hơi, nước trong bã hèm, bã bia không đi vào hệ thống nước
thải. Lượng nư ớc không đi vào hệ thống nước thải khoảng
1,5 hl/hl. Nghĩa là lượng nước thải trong sản xuất bia bằng
Sổ tay đánh giá nhanh chất lượng môi trường 21

lư ợng nước sử dụng trừ đi 1,5 hl/hl bia.
Nước thải nhà máy bia bao gồm:
- Nước thải vệ sinh các thiết bị
- Nước thải từ công đoạn rửa chai, thanh trùng bia
chai
- Nước thải từ phòng thí nghiệm
- Nước thải vệ sinh nhà xưởng
- Nước thải sinh hoạt của công nhân nhà máy
2.2 Khí thải
Khí thải của nhà máy bia bao gồm khí thải phát sinh
do quá trình đốt nhiên liệu tại nồi hơi, hơi và mùi hoá chất
sử dụng, mùi sinh ra trong quá trình nấu và của các chất thải
hữu cơ như bã hèm, men chưa được xử lý kịp thời.
2.3 Chất thải rắn
Các chất thải rắn chính của quá trình sản xuất bia bao
gồm bã hèm, bã men, các mảnh thủy tinh chai vỡ, két vỡ,
nhãn thải từ khu vực đóng gói, bột trợ lọc từ khu vực lọc,
bột giấy từ quá trình rửa chai, giấy, nhựa, kim loại từ các bộ
phận phụ trợ, xỉ than, dầu thải, dầu phanh.

3 Các quy chuẩn áp dụng trong quá trình thanh tra

×