BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC KIẾN
TRÚC XANH VÀO THIẾT KẾ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. VŨ HẢI YẾN
Sinh viên thực hiện : VĂN CHÂN LÝ
MSSV: 1191080058 Lớp: 11HMT01
TP. Hồ Chí Minh, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu của riêng tôi không
sao chép của ai. Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của
đồ án.
Sinh viên thực hiện
Văn Chân Lý
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng được học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP. HCM là những năm tháng vô cùng quý báu và quan trọng đối với
em. Các Thầy Cô đã luôn tận tâm và nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho em những
hành trang kiến thức cơ bản và cần thiết nhất để em có thể tự tin bước vào đời. Đồ
án tốt nghiệp cũng chính là một trong những bước đi cuối để em có thể học hỏi,
củng cố và hoàn thiện hơn vốn kiến thức đó.
Lời đầu tiên, em xin được phép bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất của mình đến Cô Vũ Hải Yến - người hướng dẫn trực tiếp cho em đồ án tốt
nghiệp này và là người đã nhiệt tình chỉ giảng và hướng dẫn trực tiếp cho em trong
suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa Môi Trường và Công nghệ Sinh
học đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn cũng như giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong quá trình học
tập.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính gửi đến toàn thể Ban lãnh
đạo, Quý Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ, các cô chú, anh chị lời
chúc sức khỏe và hạnh phúc.
TP.HCM, ngày tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Văn Chân Lý
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIẾN TRÚC XANH 5
1.1. Khái niệm về kiến trúc xanh 5
1.1.1. ến trúc xanh “Green Architecture” 5
1.1.2. Mục đích cụ thể của việc thực hành kiến trúc xanh 6
1.1.3. Mục tiêu của kiến trúc xanh 7
1.1.4. Nội dung cơ bản của kiến trúc xanh 7
1.1.5. Những lợi ích của kiến trúc xanh 8
1.1.6. Tiêu chí đánh giá Kiến trúc xanh trên thế giới 9
1.1.7. Tiêu chí “Kiến trúc xanh Việt Nam” của Hội Kiến trúc sư Việt Nam 14
1.2. Hiện trạng kiến trúc xanh ở Việt Nam 14
1.3. Tiêu chí mô hình kiến trúc xanh áp dụng tại TP. HCM 16
1. 4. Một số mô hình kiến trúc xanh 17
1.4.1. Một số công trình kiến trúc xanh trên thế giới 17
ii
1.4.2. Một số công trình kiến trúc xanh ở Việt Nam 21
1.5. Kết luận chương 1 27
CHƯƠNG 2: H XANH TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 28
2.1. Cơ sở pháp lý 28
2.2. Cơ sở về điều kiện tự nhiên ở TP. HCM 29
2.2.1. Vị trí, địa hình 29
2.2.2. Địa chất, thủy văn 31
2.2.3. Thời tiết khí hậu 32
2.2.4. Môi trường 34
2.3. Cơ sở về kinh tế - xã hội 35
2.3.1. Cơ sở về kinh tế 35
2.3.2. Cơ sở về xã hội 37
2.4. Tổng quan nhà ở kiến trúc xanh tại TP. HCM 39
2.4.1. Tình hình nhà ở kiến trúc xanh tại TP. HCM 39
2.4.2. Những trở ngại trong việc đưa kiến trúc xanh vào đời sống của người dân
Thành Phố 40
2.4.3. Hướng giải quyết 41
2.5. Một số công trình xanh ở TP .HCM 41
2.6. Kết luận chương 2 44
iii
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC TIẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG CHO NGÔI NHÀ PHỐ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 46
3.1. Nguyên tắc thiết kế 46
3.1.1. Hình thái và hướng công trình 46
3.1.2. Ô cửa ngôi nhà 47
3.1.3. Bố cục không gian nội thất 49
3.2. Giải pháp kiến trúc hiện đại trong nhà ở sinh thái 50
3.2.1. Thông gió và làm mát 51
3.2.2. Che chắn nắng cho công trình 55
3.2.3. Cấu trúc vỏ bọc công trình 57
3.2.4. Trồng cỏ trên mái nhà 60
3.2.5. Phương thức xây dựng và vật liệu thân thiện với môi trường 62
3.3. Kết luận chương 3 66
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NHÀ Ở KIẾN TRÚC THÂN THIỆN
MÔI TRƯỜNG 67
4.1. Mô hình nhà phố thực tế 67
4.1.1. Công trình thực tế 67
4.1.2. Dự toán công trình nhà ở 68
4.1.3. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của công trình 68
4.2. Đề xuất mô hình: “ nhà ở kiến trúc thân thiện môi trường” 72
4.2.1. Giải pháp xanh cho công trình 72
iv
4.2.2. Giải pháp xanh cho vận hành công trình 77
4.2.3. Mô hình: “ nhà ở kiến trúc thân thiện môi trường” 86
4.3. Dự toán sau khi cải tạo công trình 86
4.3.1. Chi phí công trình sau khi sử dụng vật liệu thân thiện môi trường 86
4.3.2. So sánh lợi ích giữa hai công trình 88
4.4. Kết luận chương 4 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Kiến nghị 93
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP . Hồ Chí Minh: Thành Phố Hồ Chí Minh
NLMT: Năng lượng mặt trời
BREEAM: Building Research Establishment
GBC: Green Building Challenge
LEED: Leadership in Energy & Environmental Design
VGBC: VietNam Green Building Council
QCXDVN: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khí hậu TP . HCM 33
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt dự toán 68
Bảng 4.2. Ưu điểm và hạn chế của công trình 71
Bảng 4.3. Thông số pin năng lượng mặt trời 79
Bảng 4.4. Dự toán tóm tắt công trình xanh 88
Bảng 4.5. So sánh giữ hai vật liệu 88
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Công trình kiến trúc xanh Chicago - Mỹ 5
Hình 1.2. Tòa nhà Cor, Miami- Mỹ 18
Hình 1.3. Tòa nhà Anti – Smog - Pháp 18
Hình 1.4. Ngôi nhà kiến trúc xanh Brittany - Pháp 20
Hình 1.5. Ngôi nhà M.House, Thiên An, TP Huế 22
Hình 1.6. Nhà cộng đồng thôn Suối Rè 24
Hình 1.7. Công trình “Cà phê gió và nước” 26
Hình 2.1. Hình ảnh vị trí TP. Hồ Chí Minh 30
Hình 2.2. Bưu điện TP. Hồ Chí Minh 31
Hình 2.3. Ô nhiễm môi trường tại các kênh rạch TP. Hồ Chí Minh 35
Hình 2.4. Trung tâm thương mại Diamond 36
Hình 2.5. Dạng nhà ống tiết kiệm năng lượng 42
Hình 2.6. Trung tâm thương mại Vincom, TP. Hồ Chí Minh 44
Hình 3.1. Mô hình nhà phố tiết kiệm năng lượng 46
Hình 3.2. Hướ ạo mặt trời cho nhà phố tại TP. Hồ Chí Minh 47
Hình 3.3. Vùng bảo vệ chống nóng 48
Hình 3.4. Mặt bằng tầng trệt 49
Hình 3.5. Thông gió tự nhiên của nhà phố 51
Hình 3.6. Thời gian cần điều hòa không khí cho nhà ở tại TP . Hồ Chí Minh 53
Hình 3.7. Giếng trời xanh cho nhà phố 53
Hình 3.8. Các dạng điều hòa không khí cho nhà ở tại TP. HCM 55
Hình 3.9. Kết quả điều tra về các kết cấu đặc trưng của các dự án nhà phố mới 58
Hình 3.10. Trồng cỏ trên mái nhà 60
Hình 3.11. Cấu trúc vật liệu trồng cỏ trên mái nhà 60
Hình 3.12. Kết cấu khung của nhà phố 63
Hình 3.13. Ví dụ về gạch tro bay 64
viii
Hình 3.14. Vật liệu bằng tre 65
Hình 3.15. Mặt cắt cửa sổ 66
Hình 4.1. Mô hình nhà ống thực tế 67
Hình 4.2. Mặt bằng tầng 1 trệt 69
Hình 4.3. Mặt bằng tầng 2 69
Hình 4.4. Mặt bằng tầng 3 70
Hình 4.5. Mặt bằng tầng mái 70
Hình 4.6. Mặt cắt công trình 71
Hình 4.7. Gạch Block, gạch bê tông 72
Hình 4.8. Gạch không nung nhẹ 73
Hình 4.9. Khả năng cách nhiệt của gạch AAC 73
Hình 4.10. Khả năng cách âm của gạch AAC 74
Hình 4.11. Tính bền của gạch 74
Hình 4.12. Gạch thân thiện môi trường 74
Hình 4.13. Tấm lợp sinh thái 75
Hình 4.14. Sàn tre Ali 76
Hình 4.15. Góc nhìn lên giếng giếng trời 77
Hình 4.16. Pin năng lượng mặt trời 78
Hình 4.17. Các thành phần của bình nước nóng năng lượng mặt trời 79
Hình 4.18. Kết quả khảo sát về việc sử dụng bình nước nóng NLMT 80
Hình 4.19. Nhà bếp 82
Hình 4.20. Phòng khách 83
Hình 4.21. Phòng ngủ 84
Hình 4.22. Phòng tắm 85
Hình 4.23. Mặt cắt công trình kiến trúc xanh 86
Đồ Án Tốt Nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, quá trình đô thị hóa đang gây sức ép lớn lên hệ sinh thái và môi trường
sống. Trong quá trình quy hoạch và xây dựng các đô thị, nhiều rừng cây, thảm cỏ, ao
hồ và sông ngòi bị biến mất. Thay cho các bề mặt tự nhiên là bề mặt của các công
trình xây dựng, giao thông làm cho nhiệt độ trong các đô thị tăng cao, gây ra sự nóng
bức, ngột ngạt. Bên cạnh đó, trong quá trình sống, các loại chất thải rắn – lỏng – khí
được con người xả ra môi trường tự nhiên, làm cho môi trường trong các đô thị bị
biến đổi, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe và còn làm tổn hại đến hệ sinh thái và
môi trường tự nhiên. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, các hiện tượng nhiệt
độ trái đất gia tăng, mực nước biển trung bình tiếp tục dâng cao, các thiên tai bão lũ
thường xảy ra là mối nguy cơ hiện hữu đang đe dọa môi trường sống của con người
trên trái đất.
Các nguồn tài nguyên cạn kiệt, tất cả có chung một nguyên nhân là sử dụng năng
lượng không hợp lý và phần lớn năng lượng được tiêu thụ hiện nay trên thế giới lại
nằm trong chính những ngôi nhà mà chúng ta đang sống hàng ngày. Trong báo cáo
của các tổ chức nhà ở Việt Nam có đến 54% năng lượng là dành cho nhà ở, trong khi
trung bình ở Đông Nam Á là 33%, chính vì thế có thể thấy rõ mức tiêu thụ năng
lượng trong các ngôi nhà là rất lớn. Vì vậy cần có biện pháp để giảm sự tiêu thụ này.
Giải pháp cho vấn đề này chính là việc xây dựng những ngôi nhà xanh. Nhưng thế
nào là ngôi nhà xanh thì lại là điều mà không phải ai cũng có thể nắm được
Nhà ở sinh thái được hiểu là ngôi nhà mà trong suốt vòng đời của nó từ khi xây
dựng, sử dụng cho đến khi loại bỏ đều được tiến hành theo các nguyên tắc sinh thái:
- Cộng sinh với môi trường tự nhiên
- Sử dụng các vật liệu tuần hoàn, tái sinh
- Tạo môi trường bên trong lành mạnh, dễ chịu.
- Hòa nhập với môi trường nhân văn của lịch sử và khu vực
Đồ Án Tốt Nghiệp
2
- Ứng dụng các kỹ thuật mới tiết kiệm năng lượng.
Một công trình thân thiện với môi trường là một công trình không gây ô nhiễm hoặc
hao phí quá nhiều tài nguyên của quốc gia, sử dụng các vật liệu gần gũi với tự nhiên
để đem lại không gian sống an toàn và thoải mái cho con người. Thân thiện với môi
trường rất gần với giảm thiểu chi phí xây dựng bởi vì một căn nhà thân thiện với môi
trường có xu hướng giảm thiểu các chi tiết xây dựng cũng như các nguyên vật liệu,
hoặc tìm các nguyên vật liệu gọn nhẹ, dễ kiếm, nên cũng góp phần giảm thiểu chi phí
xây dựng cho ngôi nhà. Đề tài: “Nghiên cứu áp dụng các nguyên tắc kiến trúc
xanh vào thiết kế nhà ở đô thị TP. HCM” được thực hiện nhằm mục đích cải thiện
môi trường đô thị, nhà ở, cũng như định hình một lối sống mới cho người dân.
2. Mục đích đề tài
- Tổng hợp và hệ thống những ứng dụng của kiến trúc xanh trong thiết kế nhà ở
tại TP. HCM
- Đề xuất một số giải pháp để áp dụng thiết kế kiến trúc xanh cho nhà phố tại
TP . HCM
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nhà ở kiến trúc xanh áp dụng cho Việt Nam, đặc biệt
là TP. HCM.
4. Giới hạn đề tài
- Thiết kế mô hình nhà nhỏ, diện tích từ 40 – 50 m
2
thông dụng tại TP. HCM
- Mô hình áp dụng thực tế trong đề tài là mô hình 46,4 m
2
; 3 tầng, cho 5 người
trong gia đình thuộc 3 thế hệ
5. Nội dung đề tài
- Gồm các phần sau:
Đồ Án Tốt Nghiệp
3
+ Định nghĩa, khảo sát hiện trạng kiến trúc xanh tại Việt Nam và trên thế
giới.
+ Đánh giá tiềm năng phát triển kiến trúc xanh tại Việt Nam và TP. HCM
+ Áp dụng các nguyên tắc kiến trúc xanh vào trong thiết kế nhà ở
+ Nhận định hiệu quả sau khi áp dụng các nguyên tắc kiến trúc xanh vào
trong công trình
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Dựa vào các nguyên tắc kỹ thuật môi trường (thông gió, xử lý phân hủy chất
thải rắn, nước thải) và các nguyên tắc sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
6.2. Phương pháp cụ thể
Các phương pháp cụ thể được áp dụng là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp đánh giá.
Phương pháp điều tra, khảo sát
Trên cơ sở thu thập thông tin, sưu tầm điều tra gián tiếp hoặc dựa vào các kết quả
điều tra sẵn có trên sách, báo và phương tiện thông đại chúng cùng với việc phân
tích, khảo sát, đánh giá hiện trạng nhà ở sinh thái ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó
lựa chọn đưa ra các giải pháp thích hợp và khả thi cho việc thiết kế mô hình.
Phương pháp thu thập thông tin
Tham khảo, tổng hợp các báo cáo về tài nguyên tái tạo (năng lượng tái tạo), các
dự án cải tạo quy hoạch khu đô thị sinh thái, các ứng dụng của các thiết bị hoạt động
dựa trên nguồn năng lượng này….
Đồ Án Tốt Nghiệp
4
Phương pháp thống kê phân tích số liệu
Tổng kết, đánh giá, khẳng định lại những đặc điểm sinh thái – xã hội của nhà ở cổ
truyền Việt Nam, nghiên cứu về hình khối và hướng nhà tiết kiệm năng lượng, xác
định các bước đi trong việc sinh thái hoá thiết kế nhà ở.
Thiết kế mô hình nhà ở sinh thái trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và tận
dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
7. Ý nghĩa đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết, đánh giá tiềm năng của nhà ở sinh thái, đô thị sinh thái.
- Nhà ở kiến trúc xanh kiểu mẫu dựa trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và
tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
- Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trên thực tế.
- Ngôi nhà xanh không chỉ là phương pháp để tiết kiệm năng lượng, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên mà còn tiết kiệm được chi phí xây dựng, vận hành và
thân thiện với môi trường, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương
lai.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương:
- Mở đầu
- Chương 1: Giới thiệu chung về kiến trúc xanh.
- Chương 2: Tổng quan về TP. Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Một số giải pháp kiến trúc tiết kiệm năng lượng cho ngôi nhà phố
tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Chương 4: Thiết kế mô hình nhà ở kiến trúc thân thiện môi trường.
- Kết luận và kiến nghị
Đồ Án Tốt Nghiệp
5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIẾN TRÚC XANH
1.1. Khái niệm về kiến trúc xanh
1.1.1. ến trúc xanh “Green Architecture”
Kiến trúc xanh hay còn gọi là “kiến trúc sinh thái”, “kiến trúc bền vững” được hiểu
là kiến trúc mà trong suốt vòng đời của nó từ khi xây dựng, sử dụng cho đến khi loại
bỏ đều được tiến hành theo nguyên tắc sinh thái:
- Cộng sinh với môi trường tự nhiên
- Sử dụng các vật liệu tuần hoàn, tái sinh
- Tạo môi trường bên trong lành mạnh, dễ chịu
- Hòa nhập với môi trường nhân văn của lịch sử và khu vực
- Ứng dụng các kỹ thuật mới tiết kiệm năng lượng
Nói một cách tổng quát thì kiến trúc xanh là kiến trúc hướng tới giải quyết mối quan
hệ giữa con người, kiến trúc và thiên nhiên, nó phải vừa vì con người mà sáng tạo ra
một môi trường không gian nhỏ dễ chịu vừa phải bảo vệ môi trường lớn chung
quanh.
Hình 1.1. Công trình kiến trúc xanh Chicago - Mỹ
Đồ Án Tốt Nghiệp
6
Kiến trúc xanh không phải là mái nhà tranh trong vườn cây xanh mướt mà kiến
trúc xanh quan tâm đến vấn đề lớn hơn là công trình sẽ được thiết kế ra sao để: tiêu
tốn năng lượng ít nhất; tận dụng được tối đa nguồn năng lượng thiên nhiên; thân
thiện với môi trường.
Không nên nghĩ “xanh” là hoàn toàn không cần dùng đến máy lạnh, mà là cách
nhiệt tốt, che chắn nắng tốt để máy lạnh hoạt động thấp mà hiệu quả cao. Xanh
cũng không phải là không dùng kính (vì kính giúp đưa ánh sáng vào nhà giảm chi
phí chiếu sáng) nhưng phải dùng kính hai lớp, phản quang, cách nhiệt, cách âm,
chống bụi tốt.
Kiến trúc xanh tạo mối quan hệ bền vững giữa con người và môi trường dưới tác
động của việc sử dụng các nguồn lực trong không gian sống cho nhu cầu cuộc
sống. Các nguồn lực cần sử dụng là các loại vật chất con người cần dùng như một
nhu cầu để bảo đảm cuộc sống có chất lượng ngày càng cao hơn, gồm công trình
xây dựng, đất đai, nước, không khí, động - thực vật, vật liệu, năng lượng…
Kiến trúc xanh tạo lập môi trường không gian nhỏ, môi trường vi khí hậu (thể hiện
ở giai đoạn sử dụng) là tạo nên một kiến trúc có nhiệt độ, độ ẩm, không khí trong
lành, có ánh sáng, âm thanh thích hợp với con người, có không gian linh hoạt,
thông thoáng, đa thích dụng và đạt hiệu quả sử lâu dài.
Kiến trúc xanh bảo vệ môi trường lớn chung quanh, môi trường vĩ mô (thể hiện
trong toàn bộ quá trình từ khi xây dựng, sử dụng cho đến khi công trình bị loại bỏ)
là hạn chế khai thác giới tự nhiên, giảm ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường mà
chủ yếu là giảm và xử lý thỏa đáng phế thải (chất thải rắn, nước bẩn, khí độc hại, ô
nhiễm âm thanh, ánh sáng).
1.1.2. Mục đích cụ thể của việc thực hành kiến trúc xanh
- Bảo tồn, gìn giữ hệ sinh thái tự nhiên; khôi phục, tôn tạo cảnh quan thiên
nhiên.
Đồ Án Tốt Nghiệp
7
- Tạo ra công trình thích ứng tốt với khí hậu bản địa: đón nắng, chắt lọc
môi trường tự nhiên tốt đẹp; giảm thiểu, hạn chế môi trường bất lợi; tạo
lập môi trường tốt nhất cho con người sinh sống và hoạt động.
- Bảo tồn, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Áp dụng công nghệ mới để khai thác năng lượng thiên nhiên, tái sinh, tái
chế, tái sử dụng các tài nguyên và cuộc sống con người lên môi trường,
giữ gìn môi trường trong lành.
Khi đó: công trình sẽ có hiệu quả năng lượng; công trình thân thiện với
thiên nhiên, môi trường được bảo vệ; con người sẽ khỏe mạnh, hạnh phúc.
1.1.3. Mục tiêu của kiến trúc xanh
Mục tiêu chính của kiến trúc xanh vẫn là xoay quanh vấn đề giảm các xung đột
chính giữa môi trường xây dựng nhân tạo với sức khỏe con người và môi trường
thiên nhiên, bằng các cách:
- Sử dụng một cách có hiệu quả năng lượng, nước và các tài nguyên thiên
nhiên khác.
- Bảo vệ sức khỏe của người sử dụng công trình và tăng sức sản xuất của nhân
lực.
- Giảm chất thải, ô nhiễm và sự suy thoái của môi trường.
1.1.4. Nội dung cơ bản của kiến trúc xanh
- Lựa chọn địa điểm xây dựng, kiểm tra những điều kiện hiện có như: khí hậu,
thổ nhưỡng, nước ngầm, không khí… đặt ra trong điều kiện sinh thái.
- Tận dụng điều kiện khí hậu môi trường và tránh sử dụng những biện pháp
nhân tạo. Tận dụng vật liệu địa phương, tận dụng tài nguyên có thể tái sinh
không ô nhiễm như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa
nhiệt…
- Tạo khả năng phát triển trong quá trình xây dựng và sử dụng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
8
- Tiết kiệm giá thành. Sử dụng vật liệu kỹ thuật mới, sáng tạo hình thức kiến
trúc đa dạng, mật độ xây dựng gắn với cảnh quan thiên nhiên. Dựa vào thực
tế trong nước để chọn những giải pháp kỹ thuật phù hợp.
- Không chỉ nghiên cứu bản thân công trình kiến trúc mà còn phải nghiên cứu
môi trường xung quanh, kết hợp một cách hữu cơ thảm thực vật, sông núi và
kiến trúc lại với nhau làm cho kiến trúc trở thành một bộ phận của môi
trường rộng lớn.
Như vậy, mục đích cao nhất của kiến trúc xanh là giảm chất thải đối với môi trường
trong cả quá trình từ thi công, sử dụng đến loại bỏ nhằm bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và không gây ô nhiễm đối với môi trường.
1.1.5. Những lợi ích của kiến trúc xanh
- Lợi ích về xã hội
+ Tạo mĩ quan đô thị với việc tạo ra các điểm nhìn.
+ Cải thiện sức khoẻ thành viên trong gia đình vì làm tăng lượng oxy
trong không khí.
+ Tạo không gian nghỉ ngơi giải trí: khắc phục việc thiếu không gian
xanh trong các đô thị.
+ Các nghiên cứu chỉ ra rằng những hoạt động rảnh rỗi nghỉ ngơi trong
các không gian tự nhiên rất quan trọng và nó giúp con người giải toả
stress.
- Môi trường
+ Công trình xanh rất thân thiện với môi trường. Nó làm giảm khí thải
gây hiệu ứng nhà kính, giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ mỗi
ngày, xử lý và tái chế chất thải hợp lý.
- Lợi ích về kinh tế
+ Tiết kiệm năng lượng điện, tiết kiệm chi phí mua sắm các thiết bị tiêu
thụ điện.
+ Tiết kiệm chi phí chữa bệnh.
Đồ Án Tốt Nghiệp
9
1.1.6. Tiêu chí đánh giá kiến trúc xanh trên thế giới
Là sản phẩm do con người tạo ra, ảnh hưởng của kiến trúc đối với môi trường
sinh thái rất nhiều mặt, nhiều mức độ, trong đó kiến trúc có mục tiêu và giải pháp
bảo vệ môi trường sinh thái rõ rệt có thể gọi là kiến trúc xanh.
Kiến trúc xanh là một công trình có tính hệ thống rất phức tạp, không chỉ yêu cầu
kiến trúc sư có quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái và có những phương pháp
thiết kế tương ứng mà còn yêu cầu các cấp quản lý, nhà doanh nghiệp có ý thức bảo
vệ môi trường mạnh mẽ. Sự can thiệp của các quan hệ hợp tác nhiều tầng nấc này
đòi hỏi trong cả quá trình xác lập một hệ thống đánh giá và chứng thực rõ ràng, lấy
phương thức định lượng để kiểm tra hiệu quả đạt được mục tiêu sinh thái của thiết
kế kiến trúc, dùng những chỉ tiêu nhất định để so sánh mức độ thực hiện tính năng
môi trường mong muốn đã đạt được. Hệ thống đánh giá không những chỉ đạo thực
tiễn kiểm nghiệm kiến trúc xanh, đồng thời cũng đưa ra thị trường những hạn chế
và quy định, thúc đẩy nghiên cứu nhiều hơn các yếu tố môi trường trong quá trình
thiết kế, vận hành, quản lý và bảo vệ, hướng kiến trúc phát triển trên quỹ đạo tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, lành mạnh dễ chịu, coi trọng hiệu quả kinh tế.
Trong hơn 10 năm qua, một số nước phát triển trên thế giới đã kế tiếp nhau đưa ra
các phương pháp đánh giá môi trường kiến trúc khác nhau, trong đó hệ thống đánh
giá kiến trúc xanh mà các nước Anh, Mỹ, Canada thực hiện khá thành công, đáng
được nghiên cứu học hỏi.
1.1.6.1. Phương pháp đánh giá của tổ chức nghiên cứu xây dựng Anh (BREEAM)
Phương pháp đánh giá của BREEAM do tổ chức nghiên cứu xây dựng Anh
(Building Research Establishment - BRE) và một số nhà nghiên cứu tư nhân cùng
đưa ra sớm nhất vào năm 1990, mục đích là để chỉ đạo thực tiễn xây dựng xanh một
cách có hiệu lực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của xây dựng đối với môi trường
khu vực và toàn cầu.
Đồ Án Tốt Nghiệp
10
BREEAM 98 là hệ thống đánh giá thiết kế của những người sở hữu, những người
thiết kế và những người sử dụng kiến trúc, lấy bình luận nhận xét kiến trúc trong
suốt tuổi thọ của nó, bao gồm tính năng môi trường của mọi giai đoạn từ chọn địa
điểm, thiết kế, thi công, sử dụng cho đến cuối cùng là dỡ bỏ, thông qua đánh giá
một loạt vấn đề môi trường như ảnh hưởng của kiến trúc đối với môi trường toàn
cầu, khu vực, địa điểm kiến trúc và nội thất, cuối cùng BREEAM cấp cho kiến trúc
chứng thực về môi trường.
Tr ước tiên, BREEAM cho rằng đối với hạng mục kiến trúc ở vào các giai đoạn khác
nhau thì nội dung đánh giá tương ứng cũng khác nhau. Nội dung đánh giá gồm 3
mặt: tính năng kiến trúc, thiết kế xây dựng và vận hành quản lý, trong đó đối với
kiến trúc ở vào giai đoạn thiết kế, giai đoạn mới xây và giai đoạn mới xây xong và
đang tu sửa thì đánh giá 2 mặt tính năng kiến trúc và thiết kế xây dựng, tính toán
đẳng cấp BREEAM và chỉ số tính năng môi trường, đối với kiến trúc hiện có đang
được sử dụng hoặc một bộ phận thuộc về hạng mục quản lý môi trường đang được
đánh giá thì đánh giá 2 mặt tính năng kiến trúc, quản lý và vận hành, tính toán đẳng
cấp BREEAM và chỉ số tính năng môi trường; đối với kiến trúc hiện có nhưng
không dùng đến hoặc kiến trúc chỉ cần tiến hành kiểm tra kết cấu và cấu trúc phục
vụ có liên quan thì đánh giá tính năng kiến trúc và tính toán chỉ số tính năng môi
trường mà không cần tính toán đẳng cấp BREEAM.
Các điều mục đánh giá bao gồm 9 mặt lớn:
1. Quản lý: chính sách và quy trình
2. Lành mạnh và dễ chịu: Môi trường trong và ngoài phòng
3. Năng lượng: Tiêu hao năng lượng và phát thải CO
2
4. Vận tải: Quy hoạch địa điểm hữu quan và phát thải CO
2
khi vận tải
5. Nước: Vấn đề tiêu hao và rò rỉ.
6. Nguyên vật liệu: Chọn lựa nguyên liệu và tác dụng đối với môi trường
7. Sử dụng đất: Cây xanh và sử dụng đất
8. Sinh thái khu vực: Giá trị sinh thái của địa điểm
Đồ Án Tốt Nghiệp
11
9. Ô nhiễm: Ô nhiễm không khí và nước
Mỗi điều mục chia ra nhiều điều mục nhỏ, tiến hành đánh giá kiến trúc lần lượt trên
3 mặt tính năng kiến trúc hoặc thiết kế và xây dựng hoặc quản lý và vận hành. Đáp
ứng yêu cầu tức là có thể được số điểm tương ứng. Cộng các điểm của các tính năng
kiến trúc lại để được điểm của tính năng kiến trúc (BPS), cộng các tổng điểm của
hai mặt thiết kế và xây dựng, quản lý và vận hành, căn cứ khoảng thời gian khác
nhau của hạng mục kiến trúc tính ra điểm của BPS + thiết kế và xây dựng hoặc BPS
+ quản lý và vận hành để được tổng điểm đẳng cấp BREEAM. Ngoài ra, từ giá trị
BPS căn cứ bản chuyển hoán chuyển ra chỉ số tính năng môi trường (EPI). Cuối
cùng, tính năng môi trường của kiến trúc thì lấy số điểm lượng hoá trực quan để cho
ra. Căn cứ số điểm, BRE quy định 4 đẳng cấp đánh giá BREEAM là: Đạt, tốt, rất tốt
và xuất sắc.
Từ năm 1990 tiến hành lần đầu tiên đến nay, BREEAM không ngừng hoàn thiện và
mở rộng, tính có thể thao tác nâng cao lên rất nhiều, cơ bản thích ứng yêu cầu của
thị trường, đến năm 2000 đã đánh giá hơn 500 hạng mục kiến trúc, trở thành mẫu
mực cho các nước có lĩnh vực nghiên cứu tương tự: Canada và Australia đã xuất
bản hệ thống BREEAM, Hồng Kông cũng ban hành hệ thống đánh giá tương tự:
HK-BEAM.
1.1.6.2. “Thách thức kiến trúc xanh 2000” (GBC 2000)
Thách thức kiến trúc xanh (Green Building Challenge) là một phương pháp đánh
giá do Bộ tài nguyên thiên nhiên Canada (Natural Resources Canada) khởi xướng
và lãnh đạo, đến tháng 10/2000 có 19 nước tham gia và soạn thảo dùng để đánh giá
tính năng môi trường của kiến trúc. Sự phát triển của GBC trải qua 2 giai đoạn: hai
năm đầu tiên có 14 nước tham gia, tháng 10/1998, hội nghị quốc tế “t hách thức kiến
trúc xanh 98” (Green Building Challenge 98) tổ chức tại Vancouver Canada, hai
năm sau thêm nhiều nước gia nhập, kết quả là GBC 2000 được giới thiệu tại hội
nghị kiến trúc bền vững quốc tế tổ chức tại Maastricht Hà Lan tháng 10/2000. Mục
đích của “thách thức kiến trúc xanh” là phát triển một bộ chỉ tiêu tham số tính năng
Đồ Án Tốt Nghiệp
12
thống nhất, thiết lập tiêu chuẩn đánh giá tính năng kiến trúc xanh toàn cầu và hệ
thống chứng thực, làm cho những thông tin tính năng kiến trúc có ích có thể trao đổi
giữa các quốc gia và cuối cùng làm cho các ví dụ có thực về kiến trúc xanh giữa các
khu vực và quốc gia trở nên có thể so sánh được. Ngày nay trong xu thế toàn cầu
hóa kinh tế ngày càng rõ rệt, công việc này có ý nghĩa sâu xa.
Phạm vi đánh giá GBC 2000 bao gồm kiến trúc xây mới và kiến trúc cải tạo thành
mới. Sổ tay đánh giá gồm 4 cuốn: tổng luận, kiến trúc văn phòng, kiến trúc trường
học, nhà ở tập hợp. Mục đích đánh giá là để bình xét tính năng môi trường của kiến
trúc sau khi thiết kế và hoàn công. Tiêu chuẩn bình xét có cả thảy 8 bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất: chỉ tiêu phát triển bền vững của môi trường. Đây là tiêu
chuẩn lượng hoá tính năng cơ bản dùng để so sánh giữa các kiến trúc được
nghiên cứu của các quốc gia khác nhau trong GBC 2000.
- Bộ phận thứ hai: tiêu hao tài nguyên, vấn đề tiêu hao tài nguyên thiên nhiên
của kiến trúc.
- Bộ phận thứ ba: phụ tải môi trường, áp lực của chất thải gây ra đối với môi
trường tự nhiên khi xây dựng, vận hành và dỡ bỏ kiến trúc và ảnh hưởng
tiềm ẩn đối với môi trường xung quanh.
- Bộ phận thứ tư: chất lượng không khí trong phòng, vấn đề kiến trúc ảnh
hưởng độ lành mạnh và dễ chịu của người sử dụng kiến trúc.
- Bộ phận thứ năm: tính có thể bảo vệ, nghiên cứu nâng cao tính thích ứng,
tính cơ động, tính có thể thao tác và tính năng có thể bảo vệ của kiến trúc.
- Bộ phận thứ sáu: tính kinh tế, mức giá thành của kiến trúc được nghiên cứu
trong toàn bộ thời gian tuổi thọ.
- Bộ phận thứ bảy: vận hành, quản lý, thực tiễn quản lý và vận hành hạng mục
kiến trúc, bảo đảm chắc chắn khi vận hành kiến trúc có thể phát huy tính
năng lớn nhất của nó.
- Bộ phận thứ tám: biểu thuật ngữ.
1.1.6.3. Uỷ ban kiến trúc xanh Mỹ (USGBC) đề ra tiêu chí LEED
Đồ Án Tốt Nghiệp
13
Uỷ ban kiến trúc xanh Mỹ (USGBC) năm 1995 đề ra “sự lãnh đạo trong thiết kế
năng lượng và môi trường” (Leadership in Energy & Environmental Design -
LEED), đến tháng 3/2000 thì đổi mới và công bố văn bản 2.0. Đây là một bộ tiêu
chuẩn đánh giá mà uỷ ban kiến trúc xanh Mỹ đề ra để đáp ứng yêu cầu đánh giá
kiến trúc xanh của thị trường xây dựng Mỹ, đề cao môi trường kiến trúc và đặc tính
kinh tế.
“Hệ thống đánh giá sự lãnh đạo trong thiết kế năng lượng và môi trường 2.0”
(LEED 2.0) thông qua 6 mặt để đánh giá hạng mục kiến trúc xanh bao gồm:
1. Thiết kế địa điểm bền vững
2. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước
3. Năng lượng với môi trường
4. Vật liệu và tài nguyên
5. Chất lượng môi trường trong phòng
6. Thiết kế có tính đổi mới
Ở mỗi mặt, USGBC đều nêu ra yêu cầu đối với tiền đề, mục đích và chỉ đạo kỹ
thuật liên quan. Như đổi mới thiết kế địa điểm bền vững, yêu cầu cơ bản là phải
khống chế các vật thối rữa và các vật lắng đọng của kiến trúc, mục đích là khống
chế ảnh hưởng tiêu cực đối với chất lượng nước và không khí. Trong mỗi một mặt,
bao gồm nhiều mặt nhỏ, điểm tương ứng được đề xuất đối với hạng mục mà theo
yêu cầu các mặt cụ thể phải đạt được. Các điểm cho đều bao hàm 3 nội dung: mục
đích, yêu cầu và chỉ đạo kỹ thuật liên quan. Như mặt sử dụng có hiệu quả tài
nguyên nước có 3 điểm cho là: quy hoạch tiết kiệm nước, kỹ thuật thu hồi nước thải
và dùng nước tiết kiệm. Nếu hạng mục kiến trúc đáp ứng được 2 yêu cầu trong quy
hoạch tiết kiệm nước thì có thể được 2 điểm. Các điểm cộng lại thành ra tổng số
điểm, từ đó đặc tính xanh của kiến trúc có thể dùng phương thức lượng hoá để biểu
đạt ra. Trong đó, chọn địa điểm kiến trúc hợp lý ước chiếm 22% tổng số điểm, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nước chiếm 8%, năng lượng với môi trường 27%, vật
liệu và tài nguyên 27%, chất lượng môi trường trong phòng 23%. Căn cứ điểm được
cuối cùng cao hay thấp, hạng mục kiến trúc có thể chia làm 4 mức từ thấp lên cao:
Đồ Án Tốt Nghiệp
14
được LEED 2.0 chứng thực thông qua, chứng thực giải bạc, vàng và bạch kim. Đến
tháng 9/2001 toàn nước Mỹ đã có 13 hạng mục kiến trúc đã thông qua LEED 2.0
chứng thực, vượt qua 200 hạng mục đăng ký xin chứng thực.
Hiện nay nhiều nước đang tiến hành công tác nghiên cứu của mình trong lĩnh vực
đánh giá kiến trúc xanh: ECO QUANTUM của Hà Lan, ECO - PRO của Đức,
EQUER của Pháp , các nước đều có những đặc điểm khác nhau. Do hạn chế về tri
thức và kỹ thuật, nhận thức của các nước về quan hệ giữa kiến trúc và môi trường
còn chưa đầy đủ, hệ thống đánh giá cũng tồn tại một số hạn chế, như đơn giản hoá
một số yếu tố đánh giá, vấn đề cân nhắc tiêu chuẩn và vận dụng kết quả đánh giá
thế nào để nâng cao, cải thiện tính năng của kiến trúc, cơ chế ràng buộc của đánh
giá
1.1.7. Tiêu chí “Kiến trúc xanh Việt Nam” của Hội Kiến trúc sư Việt Nam:
Trên thế giới hiện nay có khoảng 24 hệ thống đánh giá công trình xanh, tuy nhiên
tại Việt Nam vẫn chưa có một tổ chức, ban ngành nào chứng nhận cho tiêu chuẩn
này và chưa ban hành bộ tiêu chuẩn công trình xanh.
Dưới đây là tiêu chí kiến trúc xanh của hội kiến trúc Việt Nam:
- Địa điểm bền vững (phù hợp quy hoạch khu vực, có giải pháp thích ứng
biến đổi khí hậu)
- Môi trường bên trong có chất lượng. (giải pháp kiến trúc thích ứng khí hậu,
khai thác tối đa điều kiện tự nhiên )
- Sử dụng tài nguyên, năng lượng hiệu quả. (tiết kiệm đất xây dựng, sử dụng
vật liệu thân thiện với môi trường, có giải pháp tiết kiệm nước sạch )
- Hoà nhập môi trường nhân văn. (đáp ứng nhu cầu cộng đồng, phù hợp nếp
sống phong tục tập quán địa phương )
- Kiến trúc hiện đại, có bản sắc.
1.2. Hiện trạng kiến trúc xanh ở Việt Nam