Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thị trường lao động quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.04 KB, 14 trang )

NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ
I. Khái niệm.
1. Thị trường lao động.
Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có
nhu cầu sử dụng trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình
thức xác định giá cả ( tiền công, tiền lương) và các điều kiện thỏa thuận khác trên
cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các
dạng hợp đồng thỏa thuận khác.
2. Thị trường lao động quốc tế
Thị trường lao động quốc tế bao gồm tất cả các thị trường lao động của các
nước trên thế giới xét về mặt lãnh thổ cũng như cung cầu lao động.
II. Di chuyển lao động quốc tế
1. Các yếu tố ảnh hưởng tới di chuyển lao động quốc tế
Lực đẩy thứ nhất là khoảng cách chênh lệch về tiền lương giữa nước giàu
và nước nghèo. Khi được đo theo phương pháp cân bằng sức mua, khoảng cách
tiền lương này đã lớn hơn rất nhiều từ thế kỷ 19, khi mà hàng triệu người đã di cư
từ Châu Âu sang Bắc Mỹ để kiếm sống. Mức chênh lệch này là một động lực để
người lao động di cư sang nước khác kể cả khi điều đó là bất hợp pháp, có thể thấy
rất rõ qua dòng người di cư bất hợp pháp từ Mexico qua Mỹ. Chênh lệch tiền
lương cũng tạo động lực cho các chủ lao động tìm cách thuê ngoài nhân công ở
nước có chi phí lao động thấp, hoặc thuê lao động di cư bất hợp pháp ở nước mình.
Lực đẩy không thể tránh khỏi thứ hai là nhân khẩu học. Nước giàu đang
càng ngày càng già hơn, và cơ cấu tuổi ở các nước nghèo đang ngày càng trẻ hơn.
Có tới 31% dân số ở nước nghèo là dưới 14 tuổi, trong khi ở nước giàu chỉ là 18%.
Khi dân số ngày càng già đi, nước giàu sẽ phải tìm các nguồn lao động khác để
thúc đẩy kinh tế. Nếu không có những người nhập cư, dân số ở Đức, Ý, và Thụy
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
Điển có thể đã giảm theo giá trị tuyệt đối trong hai mươi năm qua. Nếu không có
những người lao động mới, chính phủ sẽ tới lúc không đủ tiền để trả lương hưu cho
số người già đang tăng. Ngân hàng thế giới ước lượng rằng tới năm 2025, cứ 100


lao động ở nước giàu sẽ phải nuôi 111 người phụ thuộc, chủ yếu là những người
nhận lương hưu. Cho nên người dân ở các nước giàu buộc sẽ phải lựa chọn giữa
việc nhận lương hưu hay là cấm người nhập cư rồi chẳng có đồng lương hưu nào.
Toàn cầu hóa là lực đẩy thứ ba. Ngày nay việc di chuyển từ nước này
sang nước khác và giữ liên lạc với người thân và bạn bè ở khoảng cách rất xa đã
trở nên càng ngày càng rẻ. Vì vậy, chi phí của việc di cư đang ngày càng giảm đi
so với trước.
Lực đẩy thứ tư là những yếu tố không thể toàn cầu hóa, đó là nhóm dịch
vụ phi ngoại thương. Khi xã hội ngày càng phát triển, người ta có nhu cầu chi tiêu
nhiền hơn cho các dịch vụ cá nhân mà không thể nhập khẩu, hay không thể thuê ở
nước ngoài. Ví dụ như chăm sóc người cao tuổi, nội trợ và dọn dẹp nhà cửa, chăm
sóc em bé.
Lực đẩy thứ năm là khi một quốc gia tiếp tục phát triển, nguồn nhân lực
sống trong biên giới địa lý của nước đo chưa chắc đã đủ để tận dụng hết các cơ
hội kinh tế. Nước phát triển nhanh cần nhiều lao động, và lao động có chất lượng
cao. Nếu lao động không thể được dịch chuyển sang các nước phát triển nhanh,
lương ở đây sẽ tăng và kìm hãm lại động lực tăng trưởng.
Vì vậy chúng ta có thể nói rằng sẽ có nhiều người di cư giữa các nước hơn
trong tương lai. Như đã nói ở trên, di cư có lợi cho cả nước giàu lẫn nước nghèo.
Những người được hưởng lợi đầu tiên là chính những người di cư, vì họ sẽ có mức
lương cao hao nếu di cư. Người thân của họ ở nhà thì hưởng lợi thông qua lượng
kiều hối gửi về. Người dân ở quốc gia là điểm đến thì được hưởng lợi từ sự phát
triển kinh tế, và suất sinh lợi từ vốn. Hầu hết các nghiên cứu cho rằng nhập cư chỉ
có tác động tiêu cực nhỏ lên tiền lương của người bản xứ. Nguyên nhân là do
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
lượng dân nhập cư dù sao vẫn và có thể sẽ tiếp tục chiếm một tỷ phần nhỏ trong
tổng số lực lượng lao động.
2. Các dòng di chuyển trên thị trường quốc tế.
II.1. Di chuyển đến các nước phát triển.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, dòng chảy di chuyển lao động chuyên môn

cao quốc tế có sự gia tăng về qui mô và tốc độ, đồng thời dòng chảy này cũng đan
xen nhau, nếu như trước đây thường từ các nước kém phát triển đến các nước phát
triển hơn thì ngày nay có cả chiều ngược lại và đan chéo nhau.
Thứ nhất, di chuyển lao động chuyên môn cao từ các nước đang phát triển
tới các nước phát triển.
Thập kỷ 1990s, di chuyển lao động chuyển môn cao quốc tế từ các nước
đang phát triển châu Á đến các nước phát triển (OECD) tăng rất nhanh. Phần lớn di
chuyển lao động chuyên môn cao tới các nước phát triển đều đến từ các nước có
mức thu nhập trung bình như Braxin, Ấn Độ, Trung Quốc. Mỹ, Canada là những
nước nhận nhiều lao động di chuyển có chuyên môn cao nhiều nhất, bởi lẽ: Thứ
nhất, trong các ngành nghề liên quan đến dịch vụ như kiến trúc, kỹ sư, các hoạt
động liên quan đến máy tinh, giám sát, tổng quan, kiểm soát ở các nước này đều
cần đến trình độ công nghệ cao; Thứ hai, các trường đại học, các viện nghiên cứu
khoa học cũng đều có nhu cầu cao về nhân lực tri thức. Thêm nữa, sự tiếp nhận
loại visa H1B (dành cho lao động có trình độ cao, có thể làm việc ở Mỹ tối đa 6
năm) cũng làm tăng nhanh số lượng lao động di chuyển chuyên môn cao quốc tế.
Một quốc gia có tỉ lệ di chuyển lao động có chuyên môn cao đạt khoảng
từ 5%-10% sẽ xuất hiện hiện tượng chảy máu chất xám (Brain drain). Các nước
đang phát triển có số lượng di chuyển lao động chuyên môn cao nhiều nhất là Châu
Phi Sub – Saharan (13,1%), Trung Mỹ (16,9%) và Caribean (42,8%). Di chuyển
lao động chuyên môn cao tới Canada chủ yếu đến từ ba kênh khác biệt nhau, đó là:
Kênh thứ nhất, lao động di chuyển dài hạn trong chương trình tập trung chuyên
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
môn, gồm các chuyên gia kinh tế cao cấp được chọn lựa thông qua hệ thống các
tiêu chí đề suất; Kênh thứ hai, lao động chuyên môn cao tạm thời theo visa, đó là
các giáo sư, các chuyên viên hành chính cao cấp và các nhân viên công nghệ cao;
Kênh thứ ba, gồm các sinh viên nước ngoài có trình độ cao, chủ yếu trong các
ngành khoa học và công nghệ.
Thứ hai, di chuyển lao động có chuyên môn cao từ các nước phát triển sang
các nước phát triển khác

Do thị trường lao động quốc tế ngày càng được mở rộng cả theo chiều ngang
lẫn chiều dọc, nên theo qui luật cung cầu lao động, lao động sẽ chuyển dịch đến
những nơi có nhu cầu, hoặc những nơi giá trị của sức lao động được trả cao hơn.
Những năm gần đây, nhiều nước phát triển cũng đang phải đối mặt với hiện tượng
chảy máu chất xám. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Anh là
quốc gia có tỷ lệ người lao động có chuyên môn cao ra nước ngoài định cư cao
nhất trong tổng số 29 quốc gia thành viên. Anh đang gặp phải khó khăn do tình
trạng “di chuyển lao động chuyên môn cao ra nước ngoài" tồi tệ nhất trong hơn 50
năm qua. Hiện có khoảng 3,25 triệu người Anh chuyển ra nước ngoài sinh sống,
trong đó hơn 75% số người có chuyên môn cao đã định cư ở nước ngoài trên 10
năm. Phần lớn các điểm đến phổ biến nhất của người Anh là những nước đồng
ngôn ngữ như: Úc, Mỹ, Canada và Niu-di-lân Những lý do chính mà người Anh
di chuyển ra nước ngoài là do: mức lương ở nước ngoài cao hơn; giá nhà và chính
sách thuế trong nước cao; khí hậu nước Anh không thuận lợi.
Bên cạnh Anh, Đức là quốc gia phát triển song cũng là quốc gia có số lao
động có trình độ chuyên môn cao tìm ra nước ngoài rất lớn. Hiện có khoảng hơn
20.000 nhà khoa học Đức đang làm việc tại Mỹ. Lý giải sự di chuyển này sự ra đi
này gồm 3 lý do cơ bản sau:
- Do thiếu sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp, trong khi gặp nhiều cản trở từ phía nhà
nước;
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
- Do thiếu điều kiện cho nghiên cứu khoa học và viễn cảnh nghề nghiệp không rõ
ràng;
- Do hạn chế quyền tự chủ trong các trường đại học, các học viện nghiên cứu.
II.2. Di chuyển đến các nước kém phát triển.
Dòng di chuyển lao động này chiếm tỷ lệ rất thấp, phần lớn những người lao
động di chuyển đến khu vực này là những người chuyên gia của các nước phát
triển sang những nước kém phát triển để trợ giúp, kích thích nền kinh tế phát triển.
II.3. Di chuyển thể nhân.
Di chuyển thể nhân là một trong 4 phương thức cung cấp dịch vụ mang tính

thương mại quốc tế, cá nhân mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và
cung cấp dịch vụ ở nước đó.
Dòng di chuyển này không thay đổi chỗ ở thường xuyên, nó mang hình thái
di động di cư theo hướng đi lại thường xuyên.
III. Các vấn đề có liên quan khác.
1. Nhập cư.
- Khái niệm: Là hoạt động di chuyển chỗ ở đến một vùng hay một quốc gia mới.
- Nhập cư bao gồm di dân và di chuyển lao động quốc tế
Tỷ lệ người nhập cư khác nhau nhiều giữa các nước. Ở một số nước số
người nhập cư chiếm hơn nửa dân số, trong khi đó ở một số nước khác tỷ lệ này rất
thấp, chỉ ở mức dưới 0,1%; và câu hỏi đặt ra là ở đâu có nhiều người di cư nhất?
Họ từ đâu đến?
Theo số liệu thống kê của Liên hợp Quốc, Mỹ là nước có số lượng người
nhập cư cao nhất (những người sinh ra ở nước ngoài, lên tới 43 triệu người năm
2010, gấp hơn 6 lần Ả Rập Saudi (7,3 triệu) hay Canada (7,2 triệu). Tuy nhiên, so
với quy mô dân số, hai nước này có tỷ trọng người di cư cao gấp đôi Mỹ: 28% ở Ả
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
Rập Saudi và 21% ở Canada so với 13% ở Mỹ. Xem xét tỷ suất nhập cư so với
tổng dân số, các nước có tỷ trọng nhập cư cao có thể chia thành 5 nhóm:
- Thứ nhất, gồm các nước có dân số thưa thớt nhưng có nguồn dầu
lửa dồi dào, ở đây số người nhập cư đôi khi còn cao hơn dân bản địa. Năm
2010, tỷ trọng nhập cư cao nhất ở nhóm này gồm có: Qatar (86%), Tiểu Vương
quốc Ả Rập (70%), Kuwait (69%), Ả Rập Saudi, Bahrain, Oman và Brunei, ở các
nước này tỷ trọng người nhập trong khoảng từ 28% đến 40%.
- Thứ 2, gồm các khu vực lãnh thổ và các quốc gia rất nhỏ, thường là
các nước có tình trạng đặc biệt, liên quan chủ yếu đến các quy định về thuế:
Monaco (72%), Macao (55%), Singapore (41%).
- Thứ 3 ,là các quốc gia trước đây được chọn là “các nước mới”, với
các khu vực lãnh thổ rộng lớn nhưng hiện nay dân số vẫn rất thưa thớt: Úc (22%)
và Canada (21%).

- Thứ 4, gồm các nước gần giống với các nước trước đây về phương thức phát
triển, đó là các nền dân chủ công nghiệp miền Tây, trong đó tỷ trọng người
nhập cư chiếm khoảng từ 7% đến 16%: Áo (16%), Thụy Điển (14%), Tây Ban Nha
(14%), Mỹ (13%), Đức (13%), Pháp (11%), Hà Lan (10%), Anh (10%), Bỉ (9%), Ý
(7%).
- Thứ 5,được gọi là “các nước ẩn náu”, là nơi tiếp nhận dòng người tỵ nạn ồ ạt do
các cuộc xung đột với các nước láng giềng. Ví dụ như vào cuối năm 2009, có
khoảng 1 triệu người tỵ nạn I Rắc sống ở Syria, tương ứng với 5% dân số, và có
khoảng 350.000 người tỵ nạn từ Sudan đến sống ở Chad (3% dân số).
Bảng 1: 15 nước có số người nhập cư cao nhất, 2010
Nước Số người nhập cư (triệu người)
Mỹ 42,8
Nga 12,3
Đức 10,8
Pháp 6,7
Ấn Độ 5,4
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
Canada 7,2
Ukraina 5,3
Ả Rập 7,3
Anh 6,5
Pakistan 4,2
Úc 4,7
Hồng Kông 2,7
Côdivoa 2,4
Iran 2,1
Tây Ban Nha 6,4
Bảng 2. 15 nước có tỷ trọng xuất cư cao nhất
Nước Tỷ trọng Xuất cư / Tổng dân số (%)
Mexico 10,0

Ấn Độ 0,9
Bangladesh 5,0
Trung Quốc 0,5
Anh 7,1
Đức 4,9
Philippin 4,3
Pakistan 2,4
Ý 5,7
Thổ Nhĩ Kỳ 4,5
Afganistan 9,9
Maroc 9,0
Mỹ 5,8
Ai Cập 3,5
Angieri 6,7
Bảng 3.Tỷ lệ nhập và xuất cư ở một số nước

Tỷ lệ nhập cư ở một số nước


Tỷ lệ xuất cư ở một số nước
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế

STT
Nước
% dân số
nước chủ
nhà năm
2000
Dự báo
năm

2010

STT
Nước
% dân
số

1
Ả rập thống
nhất
70,4 70

1
Capve 44,3
2Ả rập Sau di 23,9 27,8
2
2
Bosna-Hezgovina 33,1

3
Thụy Sỹ 21,8 23,2

3
Anbani 26,6

4
Úc 21,4 21,3

4
Georgia 21,9


5
Canada 18,1 21,3

5
Bồ đào Nha 19,4

6
Côdivoa 14 11,2

6
Mali 15,8

7
Mỹ 12,2 13,5

7
Bungari 11,5

8
Đức 11,9 13,1

8
Mexico 10,2

9
Áo 11,4 15,6

9
Ma rốc 9


10
Pháp 10,6 10,7

10
Anh 7,1

11
Hà Lan 9,8 10,5

11
Angiê ri 6,8

12
Bỉ 8,5 9,1

12
Êquado 5,7

13
Anh 8,1 10,4

13
Ý 5,7
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế

14
Thỗ Nhĩ Kỳ 6,2 8,6

14

Balan 5,4

15
Ác hen ti na 4,2 3,6

15
Bangladesh 4,9

16
Tây ban Nha 4 14,1

16
Philippin 4,5

17
Pakistan 3 2,3

17
Pháp 3

18
Ý 2,8 7,4

18
Việt Nam 2,5

19
Nhật bản 1,3 1,7

19

Venezuela 1,5

20
Ấn độ 0,6 0,4

20
Mỹ 0,8

21
Brazil 0,4 0,4

21
Nhật Bản 0,7

22
Trung quốc 0 0,1

22
Trung Quốc 0,5
Nguồn bảng 1, 2, 3: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình số 8 (125)
năm 2011
Theo Liên hợp Quốc, tổng số người nhập cư là 214 triệu người trong năm
2010, chiếm một phần nhỏ của dân số thế giới (3,1%); Phần lớn người dân sống ở
nước sinh ra họ. Tỷ trọng nhập cư tăng nhẹ trong những thập kỷ gần đây (20 năm
trước, năm 1990 là 2,9% và 45 năm trước, năm 1956 là 2,3%). Trong 100 năm qua
tỷ lệ nhập cư chỉ thay đổi rất ít.
Mặt khác, phân bố của người nhập cư cũng không giống thế kỷ trước. Một
trong số những thay đổi là do sự đảo ngược của các luồng di cư, giữa Bắc và Nam,
với phần lớn người di cư quốc tế đến từ các nước phía Nam. Theo Liên hợp quốc
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế

ngày nay người di cư có thể chia làm 3 nhóm có quy mô tương đối cân bằng:
Người di cư sinh ra ở các nước miền Nam nhưng sống ở các nước miền Bắc (62
triệu người năm 2005), di cư Nam-Nam (61 triệu) gần những người di cư từ các
nước phía Nam đến các nước phía Nam khác, và người di cư Bắc-Bắc (53 triệu).
Nhóm thứ tư-những người sinh ra ở các nước phía Bắc di cư đến các nước phía
Nam-nổi trội ở thế kỷ trước nhưng ngày nay có số lượng nhỏ hơn rất nhiều
(14 triệu người).
2. Xuất - nhập khẩu lao động.
Xuất, nhập khẩu lao động trên thị trường quốc tế là hình thức di chuyển lao
động từ thị trường lao động nước này (vùng lãnh thổ này) sang một thị trường lao
động nước khác (vùng lãnh thổ khác), để cung cấp dịch vụ lao động cho nước nhập
khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho nước xuất khẩu.
Quy mô xuất - nhập khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế rất lớn,
tại thị trường lao động nhiều nước thì lao động xuất - nhập khẩu chiếm tỷ lệ khá
lớn, lợi ích mà nó đem lại cho cả nước nhập khẩu và nước xuất khẩu là tương đối
lớn. Sau đây là quy mô xuất - nhập khẩu của một số quốc gia trên thị trường lao
động quốc tế (tính đến năm 2010):
- Mỹ: Nhập khẩu 42,8 triệu lao động.
- Nga: Nhập khẩu 12,3 triệu lao động.
- Ấn Độ: Nhập khẩu 5,4 triệu lao động.
- Canada: Nhập khẩu 7,2 triệu lao động.
- Anh: Nhập khẩu 6,5 triệu lao động.
- Mexico: Xuất khẩu 11,2 triệu lao động.
- Trung quốc: Xuất khẩu 12,51 triệu lao động.
- Đức: Xuất khẩu 4 triệu lao động.
- Philippin: Xuất khẩu 4.3 triệu lao động.
- Thổ Nhĩ Kỳ: Xuất khẩu 3,2 triệu lao động.
Khác với lao động di cư định cư, xuất khẩu lao động chỉ những người rời
khỏi 1 nước đến làm việc tại 1 nước khác với tính chất tạm thời (có thời hạn), còn
nói đến nước nhập khẩu là nói đến lao động thường xuyên của quốc gia này cộng

NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
với lao động tạm thời từ khắp các quốc gia khác đến làm việc ở đó với thời gian cư
trú xác định.
3. Di cư lao động quốc tế (cơ hội và rủi ro)
Việc tồn tại dòng nhập cư ồ ạt có thể tạo ra lợi ích cho những người bản địa
này nhưng lại có thể gây ra những mất mát cho những người khác.
- Rủi ro:
Xét thị trường lao động nặng nhọc, kém hấp dẫn:
Khi nhập cư  Cung lao động tăng (cung lao động dịch chuyển về bên
phải)  giảm tiền công và mức việc làm hay giờ lao động của người lao động bản
địa. Tổng quỹ lương trả cho người lao động bản địa giảm từ OW
1
BN
1
xuống còn
OW
2
DN
3
.

nh 1. Cung và cầu về lao động nặng nhọc, kém hấp dẫn
 Vì vậy một số người lao động bản địa rời khỏi thị trường lao động hoặc
nếu ở lại thì thu nhập lao động của họ ít hơn trước do tác động của tiền lương
giảm.
- Lợi ích:
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
Tuy nhiên, ngay cả khi việc nhập cư của những người lao tạo ra bất lợi đối
với người lao động bản địa thì cũng sẽ là sai lầm nếu khẳng định nó có hại đối với
toàn bộ người lao động bản địa:

 Thứ nhất, việc nhập cư của những lao động rẻ sẽ làm cho người tiêu dùng được
hưởng lợi từ việc sử dụng sản phẩm tạo ra bởi những người lao động này. Bởi khi
tiền lương giảm và mức việc làm tăng  sản lượng hàng hoá tăng, giá thành giảm.
Ví dụ: Khi người lao động chưa qua đào tạo của Việt Nam đi xuất khẩu lao
động sang Malayxia. Vì không có trình độ, tay nghề nên họ phải làm những công
việc nặng nhọc và mức lương thấp hơn so với mức lương mà người dân bản địa
được nhận với cùng một công việc  chi phí trả lương cho người lao động giảm 
chi phí đầu vào giảm  giá thành giảm  người tiêu dùng Malayxia được hưởng
lợi.
 Thứ hai, việc nhập cư lao động phổ thông góp phần làm tăng lợi nhuận cho chủ sử
dụng lao động  tạo ra 2 tác động chính:
• Làm tăng lợi suất của vốn  thúc đẩy các nhà đầu tư tăng đầu tư vào máy móc
thiết bị (quỹ này có thể thu hút từ các nguồn trong nước hoặc nước ngoài).
• Khiến nhiều người muốn trở thành ông chủ hơn.
 Việc tăng vốn đầu tư và tăng số người chủ cuối cùng sẽ làm cho lợi nhuận
giảm đến mức thông thường, nhưng lại làm cho kho vốn của nhà nước tăng lên 
tạo cơ hội cho một số người lao động trở thành ông chủ.
Ví dụ: Với cùng ví dụ trên, người lao động Việt Nam nhận mức lương thấp
hơn người bản địa cùng làm một công việc. Điều đó cũng có nghĩa là người sử
dụng lao động có thêm phần lợi nhuận do việc trả lương thấp hơn đó. Phần lợi
nhuận này họ có thể đầu tư để phát triển sản xuất cho doanh nghiệp mình.
 Thứ ba, những người nhập cư sử dụng tiền tệ tại đất nước mà họ đến  cầu tiêu
dùng tăng  cầu lao động tăng (cầu dịch chuyển sang phải) tạo thêm cơ hội việc
làm cho những nguời khác.
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế
Hình 2: Thị trường các loại lao động, không kể lao động phổ thông
Những người lao động không phải là lao động thay thế cho lao động nhập cư
phổ thông sẽ được lợi từ việc nhập cư vì khi tăng cầu tiêu dùng của lao động nhập
cư sẽ bổ sung thêm lực lượng lao động của nước bản địa.
IV. Phân biệt di dân và di chuyển lao động quốc tế.

Tiêu chí Di dân Di chuyển lao động
quốc tế
Khái niệm Là một hình thức di chuyển
trong không gian của con người
giữa một đơn vị địa lý hành chính
này vào một đơn vị địa lý hành
chính khác nhắm thiết lập một nơi
cư trú mới trong khoảng thời gian
nhất định
Là hiện tượng người
lao động di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác
có kèm theo thay đổi chỗ ở
và thường trú
Đối tượng Bao gồm tất cả các đối
tượng.
Chỉ tính những người
trong độ tuổi lao động.
Xu hướng Đến những khu vực có điều
kiện kinh tế tốt hơn, tình hình
chính trị ổn định hơn so với khu
vực họ sống hiện tại.
Từ đông qua tây, từ
nam lên bắc và từ các nước
đang phát triển đến các nước
phát triển.
Nhu cầu về
thiết lập chỗ
Có nhu cầu Có thể có hoặc không
NHÓM 11 – D7QL6 GV: Bùi Thị Huế

ở mới
V. So sánh thị trường lao động quốc tế với thị trường lao động nội địa
1. Điểm tương đồng
- Có sự phân mảng.
- Có sự bất cân đối cung cầu lao động trên thị trường lao động.
- Tiền lương thấp, thất nghiệp cao ở các khu vực có trình độ nền kinh tế thấp và tăng
trưởng kinh tế thấp.
- Di chuyển lao động chất xám từ khu vực có điều kiện kinh tế thấp sang khu vực có
điều kiện kinh tế cao hơn.
- Bất bình đẳng lao động theo giới, chủng tộc, tôn giáo.
2. Sự khác biệt:
Thị trường lao động quốc tế Thị trường lao động nội địa
Quy mô
Lớn hơn vì bao gồm cả thị trường
lao động của các nước trên thế giới
Là yếu tố cấu thành thị
trường quốc tế
Chủ thể Từ hai quốc gia trở lên. Một quốc gia
Kết quả Thị trường lao động quốc tế có sự phân mảng lớn hơn, rào cản di
chuyển cũng lớn hơn so với Thị trường lao động nội địa
Chất lượng Yêu cầu về chất lượng lao động trên TTLĐ quốc tế cao hơn TTLĐ
nội địa
Tiền lương
tiền công
Trên TTLĐ quốc tế cao hơn của nội địa, thu hút NLĐ di chuyển để
tăng thu nhập.
Pháp luật Người lao động nhập cư sẽ
phải thực hiện song song hai hệ
thống pháp luật: hệ thống pháp luật
nước nhập cư và hệ thống pháp luật

bản địa.
Thực hiện hệ thống pháp luật
trong nội địa.

×