Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh tây sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.3 KB, 94 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phan Thị Thương Huyền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trần Phi Phúc
MSSV: 0954030409 Lớp : 09DKTC1


TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc
LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn tài liệu nào. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Sinh viên

Nguyễn Trần Phi Phúc







Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc
LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn các thầy cô tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM nói chung và các thầy cô tại khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói
riêng đã tận tình truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa
qua. Chính nhờ những kiến thức này đã giúp em rất nhiều khi tiếp cận với thực tế
công việc tại nơi thực tập và hoàn thành luận văn cũng như công việc sau này.
Chân thành gửi đến Th.S Phan Thị Thương Huyền lời cảm ơn sâu sắc, vì sự
hướng dẫn tận tình của cô để em có thể hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán Ngân quỹ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn đã hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo điều kiên cho em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.

Với những kiến thức còn rất hạn chế của mình, đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, em kính mong được sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp
của em thiết thực hơn.









Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc i
MỤC LỤC

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu 3
7. Kết cấu đề tài 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI – NGHIỆP
VỤ HUY ĐỘNG VỐN 4

1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân Hàng Thƣơng Mại (NHTM) 4
1.1.1 Khái niệm về NHTM 4
1.1.2 Chức năng của NHTM 4
1.1.3 Vai trò của NHTM 7
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM 10
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM 12
1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM 12
1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động 13


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc ii
1.2.3 Vai trò của vốn huy động 13
1.2.4 Kết cấu nguồn vốn của NHTM 14
1.2.5 Các hình thức huy động vốn của NHTM 16
1.2.6 Rủi ro trong huy động vốn 18
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn huy động 19
1.4 Chi phí huy động vốn 19
1.5 Mối tƣơng quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn 20
1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn 20
1.6.1 Nhân tố bên ngoài 20
1.6.2 Nhân tố bên trong 21
1.7 Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên thế giới 22
1.7.1 Ngân hàng Citibank 22
1.7.2 Ngân hàng Standard Chartered Bank 23
1.7.3 Ngân hàng ANZ 24
Tóm tắt chƣơng I 27
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÕN 29
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 29
2.1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 29
2.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn . 30
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh 31
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 31
2.1.5 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh Tây Sài Gòn 34


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc iii
2.1.6 Phương hướng phát triển và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh 2013 42
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn 44
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 44
2.2.2 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 49
2.2.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động 51
2.2.4 Chi phí huy động vốn 65
2.2.5 Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn 67
2.2.6 Công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh 68
2.3 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn 68
2.3.1 Kết quả đạt được 68
2.3.2 Khó khăn và hạn chế còn vướng mắc 70
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 71
Tóm tắt chƣơng II 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 73
3.1 Nhận xét 73

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn 74
3.2.1 Giải pháp marketing – quan hệ khách hàng 74
3.2.2 Tạo nhiều tiện ích cho người gửi tiết kiệm 75
3.2.3 Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi tiết kiệm 76
3.2.4 Giá phí dịch vụ và lãi suất 76


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc iv
3.2.5 Phát triển và tăng cường tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công
nghệ 77
3.3 Kiến nghị 77
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 77
3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 78
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn 79
Tóm tắt chƣơng III 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 84


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT







STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2
BHXH
Bảo hiểm Xã hội
3
CBNV
Cán bộ nhân viên
4
CCTG
Chứng chỉ tiền gửi
5
Chi nhánh
Chi nhánh Tây Sài Gòn
6
KKH
Không kỳ hạn
7
KH
Kỳ hạn
8
KP2
Khu phố 2

9
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
10
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
11
NHTM
Ngân hàng thương mại
12
NHTW
Ngân hàng trung ương
13
NXB
Nhà xuất bản
14
QL1A
Quốc lộ 1A
15
TCTD
Tổ chức tín dụng
16
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
17
USD
Đô la Mỹ
18
VNĐ
Việt Nam đồng



Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Lãi suất huy động bằng VNĐ đối với cá nhân từ 24/12/2012 41
Bảng 2.2 : Lãi suất huy động bằng VNĐ đối với doanh nghiệp từ 24/12/2012 42
Bảng 2.3 : Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tây Sài Gòn 46
Bảng 2.4 : Số lượng thẻ và máy Ngân hàng sử dụng năm 2010-2012 48
Bảng 2.5 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2010 – 2012 49
Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 51
Bảng 2.7 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo loại tiền 54
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi 56
Bảng 2.9 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi 58
Bảng 2.10 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 60
Bảng 2.11 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 63
Bảng 2.12 : Chi phí huy động vốn của Chi nhánh Tây Sài Gòn 65
Bảng 2.13: Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn 67





Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ


Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng 5
Sơ đồ 1.2: Chức năng trung gian thanh toán 6
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn 31
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 50
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2010 52
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2011 52
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2012 53
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo loại tiền 54
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2010 56
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2011 57
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2012 57
Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi 59
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2010 61
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2011 61
Biểu đồ 2.12: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2012 62
Biểu đồ 2.13: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 64


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đất nước ta thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước đã đạt
được những thành tựu đáng kể, đưa nước ta từ một nước công nghiệp lạc hậu dần
dần sánh vai với các cường quốc thế giới.
Mục tiêu kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra đến năm 2020 là “Công nghiệp

hóa – Hiện đại hóa” đất nước. Để thực hiện được mục tiêu này, vốn là một nhân tố
hết sức quan trọng. Vì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đến vốn để hoạt động
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn lại càng quan trọng hơn khi sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Thực tế vốn không thiếu nhưng để
các doanh nghiệp tiếp cận được thì lại khó khăn. Thông qua các trung gian tài chính
– Ngân hàng thương mại, vốn đến được với doanh nghiệp dễ dàng hơn, thúc đẩy mở
rộng sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy đất nước phát triển.
Tuy nhiên, hệ thống Ngân hàng thương mại hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả, có
khả năng thu hút các nguồn vốn và phân bổ chúng một cách hợp lý thì đất nước mới
phát triển được.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế đất nước,
với kiến thực được học và tìm hiểu thực tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài
Gòn, em nhận thấy Ngân hàng rất quan tâm đến công tác huy động vốn, với phương
châm kinh doanh nguồn vốn huy động để nâng cao hoạt động kinh doanh. Em xin
chọn đề tài: “Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.




Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 2
2. Tình hình nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn được phát triển lên từ bài báo cáo thực
tập được thực hiện tại Ngân hàng vào tháng 3 năm 2013.
Bài báo cáo có tham khảo luận văn “Công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Định quán thực trạng và giải
pháp” của sinh viên Thái Thị Thanh Tân, năm 2010, trường Đại học Kỹ thuật Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh và một số báo bài tốt nghiệp khác tại Ngân hàng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.
- Tìm hiểu về quy trình huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn.
- Tình hình huy động vốn thực tế tại Chi nhánh, phân tích chi tiết về cơ cấu vốn
huy động.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn phù hợp với thực trạng của Chi nhánh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn
năm 2010, 2011, 2012.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập các số liệu trực tiếp từ Ngân hàng thông qua các báo cáo.
- Dùng phương pháp so sánh số liệu, phân tích qua các năm để đánh giá tình hình
hoạt động của Ngân hàng. Từ những số liệu chi tiết đó kết hợp với kiến thức đã học
chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong Ngân hàng.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 3
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những luận chứng khoa học về hoạt động huy động vốn của NHTM
trong cơ chế thị trường.
- Phân tích và chứng minh thực trạng hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT
Chi nhánh Tây Sài Gòn, những vấn đề còn tồn tại cần được giải quyết để hoàn thiện

hơn trong tương lai.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động
huy động vốn của NHTM nói chung và Chi nhánh Tây Sài Gòn nói riêng.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục đề tài được chia làm 3 phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ huy động vốn.
Chương 2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn.









Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
1.1 Khái niệm chức năng, vai trò của Ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
NHTM được coi là một sản phẩm độc đáo của nền xuất hàng hóa trong nền kinh
tế thị trường, là một động lực cho sự phát triển của xã hội. Với vai trò to lớn như
vậy, NHTM không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào và mỗi quốc
gia khác nhau sẽ có khái niệm về NHTM khác nhau. Ở Việt Nam, NHTM được định

nghĩa như sau:
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất
của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm
vụ chính yếu của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:



Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 5
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng

Nguồn: [II; 1, tr20]
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn đối
với nền kinh tế - xã hội.
- Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập trung hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là

phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế
- Tiếp đến, nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thông NHTM cung ứng một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng vì nó
không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng
của nó.
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện
chức năng nói trên sẽ làm cho nền kinh tế được cung ứng vốn ngày càng đầy đủ để
phát triển.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế
Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM
mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
Thu nhận tiền
gửi tiết kiệm
Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu
Cấp tín dụng
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân
Ngân hàng
thƣơng mại
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình

Cá nhân


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 6
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Chức năng trung gian thanh toán

Nguồn: [II; 1, tr24]
- Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu
hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này giảm bớt nhiều chi
phí cho xã hội như: in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ…
- Cũng nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Điều này không những thúc đẩy kinh tế xã hội
trong nước phát triển mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính
tín dụng quốc tế phát triển.
1.1.2.3 Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, đã mang lại
những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì
chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan
đến hoạt động của Ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng với những ưu thế của mình về mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong
nước và ngoài nước, có mối quan hệ với nhiều khách hàng, có hệ thống thông tin
hiện đại … có thể cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng cho khách hàng. Ví dụ:
vấn tin tài chính và đầu tư doanh nghiệp; làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu;
thanh toán bù trừ
Lệnh trả tiền

qua tài khoản
Giấy báo có
Người trả tiền
Người mua
(công ty, xí
nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân)
Ngân hàng
thƣơng mại
Người thụ hưởng
Người bán (Công
ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá
nhân)


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 7
1.1.2.4 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng tạo ra bút tệ, góp phần gia tăng khống lượng
tiền tệ phụ vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát tiển kinh tế. Tạo tiền là một chức
năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi
nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM
với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình dung thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên

tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của NHTW đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy NHTW có thể tăng
tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức kinh tế
muốn đầu tư trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố không thể
thiếu. Tuy nhiên số vốn tự có của họ không đáp ứng đủ nhu cầu của họ nên họ phải
tìm đến nguồn vốn bên ngoài.
Mặt khác, có một lượng vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội.
Do đó NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và
sử dụng nguồn vốn được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
Nhờ có hoạt động Ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 8
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh. Các doanh nghiệp sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thỏa
mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
thị trường, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng lao động, không ngừng cải tiến

máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật
liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng xin vay vốn để giải quyết những
khó khăn trên.
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, Ngân hàng là cầu nối
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng cung cấp cho
doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho
doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã
góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 9
- Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt
các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.
Ví dụ: Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác cần thiết để khuyến khích, thì các
NHTM luôn được coi là một công cụ hữu hiệu. NHNN yêu cầu các NHTM thực
hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn
vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống các NHTM, Nhà nước cấp vốn ưu
đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức, Nhà nước

thông qua NHTM thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc để
giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền
kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
1.1.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính
thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền
với sự phát triển kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.
Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế.
NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự
hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối… NHTM tạo
điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh
toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã
thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hóa phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 10
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động của NHTM có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ nhưng nói
chung thì có 3 nghiệp vụ chính: huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ.
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn

NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài;
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2 Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức:
- Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn, trung và dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án
đầu tư phát triển.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng khác.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 11
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng theo Nghị định của Chính phủ.
- Bao thanh toán: NHTM mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của người bán,
nhờ đó người bán có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu, khi đến hạn người
mua phải đáp ứng toàn bộ số tiền cho Ngân hàng khi đến hạn.
- Tài trợ nhập khẩu: Là nghiệp vụ nhằm hổ trợ về tài chính cùng các phương

tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa
vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Tài trợ xuất khẩu: Bao gồm cho vay mua hàng, cho vay nộp thuế, giúp khai
báo thuế, chiết khấu hối phiếu…
- Cho vay thấu chi: Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một
hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán mà
không cần thế chấp hay tín chấp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm một số hoạt
động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
Ngân hàng trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 12
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
- Vốn của Ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt

động thì Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định được gọi là vốn ban đầu.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng lượng vốn của mình thông qua các
hoạt động: nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác.
- Vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi
vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một
khoản thu nhập.
- Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, các
NHTM hoạt động được chủ yếu dựa vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào, do đó các NHTM cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân
hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 13
- Vốn huy động là nguồn vốn có tính cạnh tranh, các Ngân hàng không ngừng
hoàn thiện khung lãi suất thật hấp dẫn để thu hút khách hàng, vì vậy nguồn vốn này
có chi phí cao.
1.2.3 Vai trò của vốn huy động
1.2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh phải cần có vốn, đặc biệt là

ngành Ngân hàng - tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường vốn.
Ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì Ngân hàng luôn
quan tâm tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Những Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ là một lợi thế trong kinh doanh.
1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
NHTW căn cứ vào số vốn điều lệ của NHTM để quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ
huy động vốn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Một số quy định về mức cho vay, mức huy động vốn dựa trên vốn tự có như
sau :
- Mức cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không vượt quá 20 lần vốn tự có.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không quá 50% vốn tự có.
Như vậy, nếu NHTM có vốn điều lệ ban đầu càng lớn thì quy mô tín dụng càng
lớn và ngược lại.
Ngoài số vốn điều lệ ban đầu, quy mô tín dụng của Ngân hàng còn phụ thuộc
vào vốn huy động. Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà Ngân
hàng sẽ quyết định chiến lược kinh doanh. Nếu số lượng vốn huy động lớn, Ngân
hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn
trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia.
Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không có những phản


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 14
ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư.
Tóm lại, một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay
của khách hàng, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và
các dịch vụ khác của Ngân hàng.

1.2.3.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thị trường.
Khách hàng tìm đến với Ngân hàng vì uy tín của nó trên thị trường. Uy tín đó
thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng của Ngân hàng. Nếu không
xét đến các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn
của Ngân hàng. Nếu vốn lớn, khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao do đó
uy tín được tăng lên và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường.
1.2.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Muốn tồn tại được trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các doanh nghiệp luôn
cạnh tranh gay gắt với nhau chứ không riêng gì các NHTM. Với Ngân hàng yếu tố
chính quyết định năng lực cạnh tranh là vốn. Trình độ công nghệ hiện đại tiền đề
cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, chủ động về
thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng
trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó tất yếu trên
thương trường sức cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng lên.
1.2.4 Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Vốn tự có (vốn chủ sỡ hữu)
Vốn tự có là vốn riêng của một NHTM, là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập Ngân hàng (thường chỉ khoảng từ 5% -10%). Vốn tự có có tính ổn định cao và
luôn được bổ sung trong quá trình phát triển của NHTM.


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Nguyễn Trần Phi Phúc 15
Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM, đồng thời là nhân tố
xác định tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn tự có cấp 1: mang tính ổn định và lâu dài, là cơ sở tạo lập nguồn vốn tự
có khác. Bao gồm:

- Vốn điều lệ;
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
- Quỹ dự phòng tài chính;
- Lợi nhuận giữ lại.
Vốn tự có cấp 2: là bộ phận tài sản Nợ nhưng ổn định và có khả năng
chuyển thành vốn – vốn bổ sung.
- 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định
của pháp luật.
- 40% gía trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại
theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn điều kiện: có thời
hạn từ 5 năm trở lên trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường; không
được đảm bảo bằng tài sản củaNHTM; NHTM không được mua lại trừ
khi được NHNN cho phép; trái chủ không được ưu tiên khi NHTM thanh
lý.
- Các công cụ nợ khác với điều kiện: có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 10 năm;
chủ nợ là thứ cấp so với chủ nợ khác; không được ưu tiên thanh toán;
không được bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng.
- Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.

×