Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh nhôm đông phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 96 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH NHÔM ĐÔNG PHONG



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP




Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ QUANG HÙNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VÂN ANH
MSSV: 0954010035 Lớp: 09DQD5






TP. Hồ Chí Minh, 7/2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH NHÔM ĐÔNG PHONG



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP




Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ QUANG HÙNG

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VÂN ANH
MSSV: 0954010035 Lớp: 09DQD5





TP. Hồ Chí Minh, 7/2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Quang Hùng








LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là TS. Lê Quang Hùng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả và
các số liệu trong khóa luận này được thực hiện tại Công ty TNHH Nhôm Đông
Phong là trung thực và không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụ
ng
một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể
hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.



TP.HCM, ngày 15 tháng 07 năm 2013
Tác giả

NGUYỄN THỊ VÂN ANH













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Quang Hùng



LỜI CÁM ƠN

Trước tiên em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đặc biệt là thầy TS.
Lê Quang Hùng đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Kỹ thuật Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH) đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý giá để chuẩn bị cho tương lai của mình.

Trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, tập thể cán bộ nhân viên Công ty và đặc
biệt là các anh chị phòng Kế Toán công ty TNHH Nhôm Đông Phong đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em có thời gian tìm hiểu thực tế, sử
dụng số liệu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp tại Công ty.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, vì vậy
em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và quý Công ty để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cho em kính chúc quý thầy cô Trường ĐH Kĩ Thuật Công Nghệ tp
HCM và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nhôm Đông Phong sức
khỏe dồi dào và luôn gặt hái những thành công.
Xin chân thành cảm ơn!









Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
i


MỤC LỤC Trang
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.1 Khái niệm và cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh
doanh
1.1.2 Đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ và vai trò của phân tích hoạt
động kinh doanh
1.1.3 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
1.1.4 Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2 Dự báo trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Khái niệm
1.2.2. Các loại d
ự báo
1.2.3. Các phương pháp dự báo
1.3 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Nhôm
định hình và các nhân tố ảnh hưởng.
1.3.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Nhôm
định hình
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
2

2
2

5

9

13
15
15

16
17
19

19

23

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM ĐÔNG PHONG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nhôm Đông Phong.
2.1.1 Lịch sử hình thành của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
2.1.3 Một số thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay

2.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
26

26
26
27
34
34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
ii

ty TNHH Nhôm Đông Phong giai đoạn 2010-2012.
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường tới hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
2.2.2 Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012
2.2.3 Phân tích tình hình và kết quả sản xuất
2.2.4 Phân tích các yếu tố cơ bản
2.2.5 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành
2.2.6 Phân tích tình hình tiêu thụ
2.2.7 Phân tích tài chính
2.3 Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty TNHH Nhôm Đông Phong.
2.3.1 Phân tích SWOT tại công ty TNHH Nhôm Đông Phong
2.3.2 Nh
ận xét chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Nhôm Đông Phong

34

39

45
49
50
55
57
62

62
63

Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH NHÔM ĐÔNG PHONG
3.1 Quan điểm và phương hướng phát triển của công ty TNHH
Nhôm Đông Phong.
3.1.1 Quan điểm
3.1.2 Phương hướng phát triển
3.1.3 Dự báo tình hình phát triển của công ty TNHH Nhôm Đông
Phong năm 2013
3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH Nhôm Đông Phong

3.2.1 Xây dựng chính sách giá cả
3.2.2 Đào tạo nhân lực
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật
64


64

64
65
65

68

69
71
72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng


SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
iii

3.2.4 Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
3.2.5 Tăng cường liên kết kinh tế
3.2.6 Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường
3.2.7 Xây dựng chính sách sản phẩm
3.3 Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH Nhôm Đông Phong.
3.2.1 Chính sách hỗ trợ vốn
3.2.2 Chính sách thuế
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh

72
74
76

78
80

80
81
81



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng


SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục các từ viết tắt Giải thích
CBCNV
DN
DT
Đ
ĐVT
GS.TS.NSƯT
KCN
Kg
KH
NVL
NXB
PGS.TS
SLSP
STT
SX
SXKD
TNHH
TSCĐ
TT


Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Doanh thu

Đồng-đơn vị tiền
Đơn vị tính
Giáo sư.Tiến sĩ.Nghệ sỉ ưu tú
Khu công nghiệp
Kilogam- đơn vị trọng lượng
Kế hoạch
Nguyên vật liệu
Nhà xuất bản
Phó giáo sư.Tiến sĩ
Số lượng sản phẩm
Số thứ tự
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm sản xuất
Tài s
ản cố định
Thực tế


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục các bảng Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty TNHH Nhôm
Đông Phong (giai đoạn 2010-2012).
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty TNHH Nhôm Đông

Phong năm 2012.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty TNHH Nhôm
Đông Phong
Bảng 2.4 : Ưu, nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh với Nhôm Đông
Phong
Bảng 2.5: Ưu, nhược điểm của các sản phẩm thay thế
Bảng 2.6: Tình hình hoạ
t động kinh doanh của công ty ( 2010-2012)
Bảng 2.7: Chi phí của công ty TNHH Nhôm Đông Phong giai đoạn
2010-2012
Bảng 2.8: Doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.9: Kết quả sản xuất của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất mặt hàng chủ yếu
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các nhân tố tới giá trị sản xuất
Bảng 2.12: Số liệu về NVL của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
Bảng 2.13: Số liệu về tình hình sản xu
ất và giá thành của công ty TNHH
Nhôm Đông Phong
Bảng 2.14: Tình hình tiêu thụ của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
Bảng 2.15: Doanh thu từ các sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH
Nhôm Đông Phong
Bảng 2.16: Tổng hợp các tỷ số thanh toán
Bảng 2.17: Tổng hợp các tỷ số vòng quay
Bảng 2.18: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.19: Phân tích ma trận SWOT của công ty TNHH Nhôm Đông
Phong
Bảng 3.1: Bảng tính toán dự báo
30

31


31

38

39
40
42

44
46
46
47
49
51

55
57

58
59
60
62-63

67

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ. SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh
Trang
Hình 1.1: Quy trình sản xuất
Hình 1.2: Quy trình định hình Nhôm
Hình 2.1: Cổng chính và một góc xưởng của công ty TNHH Nhôm
Đông Phong.
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.3: Một góc xưởng của công ty TNHH Nhôm Đông Phong
Hình2.4: Công nhân đang làm việc tại xưởng sản xuất
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính của công ty
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi
Hình 2.7: Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
Hình 2.8: Mộ
t số sản phẩm nổi bật của công ty
Hình 2.9: Một số đối thủ cạnh tranh của công ty
Hình 2.10: Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty (2010-
2012)
Hình 2.11: Biểu đồ chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012
Hình 2.12: Biểu đồ tình hình doanh thu công ty giai đoạn 2010-2012
Hình 2.13: Bảng cân đối kế toán chung
20
20
26

27
29

29
30
31
32
33
39
42

43
44
61










Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
vii


DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC
Danh mục các
công thức

Trang Danh mục các công
thức
Trang
Công thức (1.1)
Công thức (1.2)
Công thức (1.3)
Công thức (1.4)
Công thức (1.5)
Công thức (1.6)
Công thức (1.7)
Công thức (1.8)
Công thức (1.9)
Công thức (1.10)
Công thức (1.11)
Công thức (1.12)
Công thức (1.13)
Công thức (2.1)
Công thức (2.2)
Công thức (2.3)
Công thức (2.4)
Công thức (2.5)
Công thức (2.6)
Công thức (2.7)
Công thức (2.8)
Công thức (2.9)
Công thức (2.10)
Công thức (2.11)
9
14
14

14
14
15
15
15
15
15
15
18
19
47
47
47
47
47
47
49
49
49
49
49
Công thức (2.12)
Công thức (2.13)
Công thức (2.14)
Công thức (2.15)
Công thứ
c (2.16)
Công thức (2.17)
Công thức (2.18)
Công thức (2.19)

Công thức (2.20)
Công thức (2.21)
Công thức (2.22)
Công thức (2.23)
Công thức (2.24)
Công thức (2.25)
Công thức (2.26)
Công thức (2.27)
Công thức (2.28)
Công thức (2.29)
Công thức (2.30)
Công thức (2.31)
Công thức (2.32)
Công thức (2.33)
Công thức (2.34)

49
49
50
51
52
52
52
52
52
52
52
53
53
53

53
53
55
56
56
56
56
58
59


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
1
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái và có nhiều biến động như hiện nay, phân
tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết, là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác
mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt m
ạnh để phát
huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất
kinh doanh, nâng cao kết qu
ả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh

doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Do đó, phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là việc làm cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệ
p để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính
sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Chính vì
tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Nhôm Đông Phong” làm luận văn tốt nghiệp.

Tình hình nghiên cứu:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhôm Đông
Phong năm 2010-2012.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài hướng đến các mục đích sau :
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
2
- Giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
điểm mạnh và điểm yếu của mình. Nguyên nhân và kết quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nhiệm vụ
nghiên cứu:
Mô tả, phân tích và đánh giá đúng, toàn diện các yếu tố của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên việc tổng hợp các số liệu thu thập kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong 3 năm 2010-2012 về sản lượng, doanh thu, giá Các phương pháp được
sử dụng để nghiên cứu là: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch và các phương pháp phân tích khác.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH


1.1 Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm của phân tích hoạt động kinh doanh
Khái niệm kinh doanh: Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh
tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Kinh doanh có
các đặc điểm chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thự
c hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…
- Kinh doanh phải gắn với thị trường.
- Kinh doanh phải gắn với sự vận đồng của đồng vốn.
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
3
Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó (Phân tích

hoạt động kinh doanh-NXB Thống kê Hà Nội-PGS.TS.Phạm Thị Gái ).Tuy nhiên trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm
trừu tượng. Do
đó, việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp trừu tượng.
Các Mác đã chỉ ra rằng “Khi phân tích các hình thái kinh tế - xã hội thì không thể sử
dụng hoặc kính hiển vi, hoặc những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải
thay thế bằng cái này hoặc cái kia”.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ
sở đó,
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh
doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp như những
hoạt động tự giác và có ý thức cao của con người ( Phân tích hoạt động kinh doanh-
GS.TS.NSƯT Bùi Xuân Phong-2007).
1.1.1.2 Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh
Là duy vật bi
ện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và kinh tế
chính trị Mác- Lê Nin. Những đặc điểm chủ yếu về cơ sở lý luận của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
1) Nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt trong mối quan hệ
qua lại chặt chẽ của các hiện tượng, các quá trình kinh tế. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng của Mác đã chỉ rõ mọi hiệ
n tượng trong xã hội đều có liên quan chặt chẽ với
nhau. Trong phân tích tất cả các chỉ tiêu phải được nghiên cứu trong mối quan hệ qua
lại, tác động lẫn nhau, không được tách rời nhau. Mọi chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố xã hội, tự nhiên, kỹ
thuật, tổ chức, quản lý Vì vậy khi phân tích cần xem xét, nghiên cứu kỹ những ảnh
h
ưởng của các nhân tố trên. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ quan tâm chú

trọng về mặt kinh tế, mà còn phải chú trọng tới kinh tế - kỹ thuật, vì các nhân tố kĩ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
4
thuật có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng rất nhiều tới việc tổ
chức sản xuất, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới lao động.
2) Nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh của đơn vị phải chú ý xem xét mâu
thuẫn nội tại, có các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn đó. Khi phân tích cần phát
hiện những mâu thu
ẫn nội tại trong các hiện tượng, các quá trình kinh doanh. Trên cơ
sở đó đề ra các biện pháp giải quyết các mâu thuẫn đó. Có như vậy mới có thể cải tiến
được công tác tổ chức quản lý kinh doanh. Với đặc điểm thứ hai về cơ sở lý luận phân
tích hoạt động kinh doanh là phải nghiên cứu những tình huống mâu thuẫn nội tại của
các hiện tượng, quá trình kinh tế, kịp thời khắ
c phục, giải quyết mâu thuẫn đó để thúc
đẩy sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh tế của doanh nghiệp. Việc giải
quyết các mâu thuẫn sẽ cải tiến công tác quản lý kinh doanh nhằm đáp ứng tình hình
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói
chung.
3) Nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh phải được tiến hành trong quá trình phát
triển tất yếu của các hiện tượng, các quá trình kinh tế. Khi nghiên cứu quá trình tă
ng
trưởng, phát triển của doanh nghiệp "Doanh thu, lợi nhuận, sản lượng dịch vụ . . . " cho
thấy sự phát triển đó cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân không phải chỉ
tăng đơn thuần về số lượng, tốc độ tăng trưởng mà còn tái sản xuất mở rộng từ thấp
đến cao. Sự phát triển không ngừng này không chỉ ở một ngành nào đó mà là trong
toàn b
ộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển này diễn ra như một quy luật của sự phát
triển xã hội trên cơ sở các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật giá trị, quy luật cung –

cầu và quy luật cạnh tranh
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phải nghiên cứu các quy
luật kinh tế cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung và trong doanh nghiệp
nói riêng của Đảng và Nhà nước. Trong phân tích phải tính đến yêu cầu c
ủa quy luật
giá trị. Phân tích hoạt động kinh doanh đánh giá cao tình hình tiết kiệm lao phí lao
động sống và lao động quá khứ để hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng sản lượng sản
phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng mức tích luỹ vốn. Bên cạnh đó phân tích kinh
doanh còn phải tính đến yêu cầu của quy luật này phù hợp với mức độ phát triển của
nền sản xuất xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
5
Chẳng hạn phân tích sử dụng lao động phải xem xét, nghiên cứu mối quan hệ
giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Thường thì tốc độ tăng
tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Với đặc điểm thứ ba của cơ
sở lý luận phân tích là nghiên cứu các hiện tượng, quá trình kinh doanh trong sự
phát
triển tất yếu của những hiện tượng đó, đồng thời có tính đến yêu cầu của các quy luật
kính tế cơ bản mới bảo đảm tính khách quan khoa học của phân tích hoạt động kinh
doanh.
1.1.2 Đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ và vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh cùng với s
ự tác động của các nhân tố ảnh hưởng được biểu hiện thông qua
các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các kết quả do hoạt động kinh doanh mang lại, có thể là kết quả của quá khứ hoặc các

kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai. Dựa trên kết quả phân tích đó để ra các
quyết định quản trị kịp thời trước m
ắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược -
dài hạn.
Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả tổng
hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và đạt được trong
khoảng thời gian nhất định. Các kết quả hoạt động kinh doanh phải được định hướng
theo các mục tiêu trong kinh doanh. Quá trình định hướng này phải được lượng hóa cụ
thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu
để đánh giá. Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây dựng hoàn chỉnh và không ngừng được
hoàn thiện
.
1.1.2.2 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ
sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
6
- Tính đầy đủ: nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ nguồn
tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán tất cả
các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
- Tính chính xác: chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính
xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn ph
ương pháp phân
tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
- Tính kịp thời: sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích
đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt

mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơ
n.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động
kinh doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu:
+ Chuẩn bị cho quá trình phân tích
+ Tiến hành phân tích
+ Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
do đó cần t
ổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích chung.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế:
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả
kinh doanh đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức. . . đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa họ
c của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ
yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần
xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, thể lệ thanh toán, trên cơ sở pháp
lý, luật pháp trong nước và quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có được
cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần
quan tâm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
7
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân gây nên
ảnh hưởng của các nhân tố đó:

Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động
tới chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó.
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm n
ăng và khắc phục những tồn tại
của quá trình hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả không chỉ dừng lại ở
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên cơ sở đó phát hiện ra
các tiềm năng cần phải khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các
giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tạ
i của doanh nghiệp.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định:
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp
biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh
giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và đề ra các
giải pháp ti
ến hành trong tương lai. Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và
đánh giá hoạt động kinh doanh trên tất cả các góc độ, đồng thời căn cứ vào điều kiện
tác động của môi trường bên ngoài hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường để định hướng, để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét, dự báo, dự đoán s
ự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai, hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
1.1.2.4 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng tiềm ẩn
trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì
hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn
những tiềm

ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân
tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp ta mới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
8
thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó có những giải
pháp thích hợp cải tiến trong hoạt động quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động kinh
doanh đơn giản với quy mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì
quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong
công tác hạch toán. Khi hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển với quy mô lớn,
nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Nhữ
ng
thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo
tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin
này phải thông qua quá trình phân tích, vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh hình
thành và phát triển không ngừng.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các quyết
định kinh doanh. Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận
thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh cũng như mặt yếu c
ủa doanh nghiệp mình. Dựa
vào cơ sở đó để doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác cho các mục tiêu, chiến
lược kinh doanh. Do đó, người ta xem phân tích như là một hoạt động thực tiễn, bởi vì
phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho các quyết định
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu
các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh
nghiệp.

Phân tích hoạt
động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi ro trong
kinh doanh. Một doanh nghiệp hoạt động đều bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bên trong
và bên ngoài của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong
doanh nghiệp như về tài chính, lao động, vật tư,… doanh nghiệp còn quan tâm phân
tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh
tranh… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán được các r
ủi ro trong kinh
doanh có thể xảy ra và có các phương án phòng ngừa trước khi chúng xảy ra. Để có
những dự đoán chính xác thì doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh
doanh. Phân tích dựa trên các tài liệu có được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
9
kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh thật phù
hợp.
1.1.3 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
1.1.3.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi
khấu trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền hay
chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấ
p lao vụ, và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
*Doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, và cung cấp dịch vụ đã

trừ các khoản giảm trừ. Ta có công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ (1.1)
Các khoản giảm tr
ừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là số tiền mà khách hàng được hưởng do mua với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm giá hàng bán cho người mua hàng của doanh
nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất.
Hàng bán bị trả lại: là tổng giá bán của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại do không
đúng quy định của hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xu
ất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp.
*Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ, các hoạt
động đầu tư khác.
*Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt
động kinh doanh
chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
10
cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu
tiền bảo hiểm bồi thường…
1.1.3.2 Khái niệm chi phí:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các họat động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm

đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều lọai, mỗi lọai có
đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh theo công
dụng được chia thành các khỏan mục chi phí trong khâu sản xuất và ngòai khâu sản
xuất như sau:
Chi phí sản xuất bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, v
ật liệu chính do
người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không
phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm:
-Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sả
n phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị,
đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều lọai: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang
tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế họach là điều không bình
thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
Ngòai ra, còn có 2 lọai chi phí là:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
11

- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, thu lãi bán ngọai tệ, các hoạt
động đầu tư khác.
- Chi phí khác: các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính
và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu
tiền bảo hiểm bồi thường…
1.1.3.3 Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khỏan thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khỏan tiền chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khỏan giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí họat
động, thuế.
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công
tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục
tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi họat
động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướ
ng đến lợi nhuận và tất
cả vì lợi nhuận
Lợi nhuận gồm:
Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khỏan giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được t
ừ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở
lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
12
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi
các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
-Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh
-Lợi nhuận từ các họat động đầu tư, mua bán chứng khóan, kểcả ngắn hạn và dài hạn
-Lợi nhuận thu được từ các họat động đầu tư khác.
-Lợi nhuận do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và trả lãi ngân hàng.
-Lợi nhuận thu được do bán ngọai tệ.
1.1.3.4 Khái niệm bảng báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ th
ống tình hình tài
sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
+ Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phả
n ánh tình hình tài sản và nguồn
vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm.
Đây là một báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về biểu mẫu, phương
pháp lập.
- Tác dụng: cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên b
ảng ta có thể nhận xét, đánh
giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, sự tăng lên hay giảm

xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể phân tích và đánh giá được các hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ ho
ạt động của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ thể báo cáo phản
ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một giai đoạn nhất định,
thường là một quý hoặc một năm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
13
- Tác dụng: bảng này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những quyết định
quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản trị được hữu
hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý hơn .
1.1.4 Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp
chủ y
ếu sử dụng để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tác
dụng của phương pháp so sánh là có thể đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất
lượng phản ánh trong hệ thống các báo biểu và trong những tài liệu hạch toán. Để tiến
hành so sánh cần giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Xác định gốc để so sánh: phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Các gốc so
sánh có thể là:
Ti liệu năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự tốn, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực
hiện so với kế hoạch, dự tốn, định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh … nhằm khẳng định vị trí của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.

Xác
định điều kiện so sánh: các chỉ tiêu được sử dụng phải thống nhất về mặt không
gian và thời gian:
- Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được qui đổi về cùng qui mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
- Về mặt thời gian: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính,
đơn vị tính.
Ngoài ra, để đảm bảo tính thống nhất người ta phả
i quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép.
So sánh số tuyệt đối: là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng
thời gian khác nhau, không gian khác nhau, so sánh mức độ thực tế đã đạt được với
mức độ cần đạt theo kế hoạch đề
ra để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, sự biến
động về qui mô, khối lượng của các chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Quang Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
14
So sánh số tương đối.
1. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
(1.2)
2. Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
(1.3)
3. Số tương đối kết cấu.
  (1.4)
4. Số tương đối động thái.
 (1.5)
Kỳ gốc có hai loại : kỳ gốc cố định và kỳ gốc liên hoàn.

1.1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp này có các đặc điểm sau đây:
Một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó có thể phản ánh bằng chỉ tiêu kinh tế và
chịu ảnh hưởng của nhiề
u nhân tố;
Phương pháp này khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải giả
định các nhân tố các không đổi;
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với nhau và liên
hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học trong đó nhân tố số lượng đứng
trước và nhân tố chất lượng đứng sau;
Giả sử có chỉ tiêu Z chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố a,b,c. Chúng có mố
i liên hệ
tích số với nhau và đã được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng bằng công thức:


×