Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

THỰC TRẠNG NỢ XẤU, BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK – CN KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.33 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU,
BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI VIETINBANK – CN KHU
CƠNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK.
Tên gọi: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
Tên giao dịch quốc tế: VIETINBANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
Chủ tịch HĐQT: ông Phạm Huy Hùng
Tổng giám đốc: ông Phạm Xuân Lập
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam (VIETINBANK),
tiền thân là Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân
hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ – HĐBT
ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990.
Ngày 27/03/1993, Thồng đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ – NH5 về


việc thành lập NHCTVN thuộc NHNN. Ngày 21/09/1996, được sự uỷ quyền của
Thủ tướng chính phủ. Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ – NH5 về
việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Cơng Ty Nhà Nước được quy định
tại Quyết định số 90/QĐ – TTg ngày 27/3/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Quyết định 1354/QĐ –
TTg phê duyệt phương án cổ phần hoá Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày
2/11/2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ – NHNN về việc công
bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân
hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực
hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.
Ngày 3/7/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP – NHNN
thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
NHTMCP Cơng thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.Hà Nội cấp
ngày 3/7/2009.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến này, Vietinbank đã phát
triển theo mơ hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng
khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính, 03 Sở giao
dịch, 145 chi nhánh, 527 phòng giao dịch, 116 quỹ tiết kiệm, 1042 máy rút tiền tự
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

động (ATM), 05 Văn phịng đại diện, và 04 Cơng ty con bao gồm: Cơng ty cho th
tài chính, Cơng ty cổ phần chứng khốn Ngân hàng Cơng thương (VietinbankSC)

và Cơng ty bất động sản và đàu tư tài chính Ngân hàng Cơng thương Việt Nam và
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam, 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm
trung tâm thẻ, trung tâm Công nghệ thông tin. Trường Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Ngồi ra, NHCT cịn góp vốn liên doanh vào ngân hàng Indovina, góp
vốn vào 8 cơng ty trong đó có cơng ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia Việt
Nam. Cơng ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hoà, Ngân
hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng
Thương…
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài
chính trên 90 quốc gia, vũng lãnh thổ trên tồn thế giới. Theo báo cáo tài chính
kiểm toán, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tương ứng là 193.590
tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
Từ năm 2001, Vietinbank đã là một trong những ngân hàng thương mại đầu
tiên giới thiệu thẻ thanh toán ra thị trường, phát triển mạng lưới ATM trên toàn
quốc, cung cấp dịch vụ ngân hàng tự động 24h/ngày, thu hút gần 2 triệu người sử
dụng thẻ do ngân hàng phát hành. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang thực hiện
triển khai các dịch vụ Internet banking, Telephone banking, đã có các sản phẩm
dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện đại như: Dịch vụ thanh tốn cước phí viễn
thơng, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS, VN Pay, VnTopup…
Đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank được thử thách trong cơ chế thị trường,
đã liên tục được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển
kinh doanh. Hiện tại, đội ngũ cán bộ của ngân hàng có 13 nghìn người. Trong đó có
4250 là đảng viên, 25 cán bộ trình độ tiến sĩ, 460 cán bộ trình độ thạc sĩ, tốt nghiệp
đại học và cao đẳng gần 11.000 cán bộ chiếm (88,3%). Các cơ chế, quy định, quy
trình nghiệp vụ của Vietinbank mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu
cầu kinh doanh trong thời gian mới, có thể kể đến bộ cẩm nang sổ tay tín dụng; 61
quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa học được cấp chứng nhận ISO.
Trong suốt 20 năm qua, bên cạnh hồn thành tơt nhiệm vụ chính trị, NHCT
VN ln là đơn vị đi đầu và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển của cộng
đồng thông qua công tác đền ơn đáp nghĩa, cơng tác từ thiện mang đậm tính nhân

văn, tổng số tiền trích từ quỹ phúc lợi dành cho cơng tác xã hội đến nay là 85,5 tỷ
đồng. Với những nỗ lự hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần khơng nhỏ tiến
trình đổi mới, hội nhập nền kinh tế, NHCT đã được Nhà nước, Chính phủ và các bộ
ngành ghi nhận và tặng thưởng nhiều phần thương cao quý như: 01 huân chương
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUN

Độc lập hạng nhì, 01 huân chương Độc lập hạng ba, 03 tập thể được tặng thưởng
danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Với thế mạnh hiện có, NHCT VN đặt quyết tâm phát triển thành tập đồn tài
chính đa năng, vững bước trên con đường hội nhập.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Cơng thương chi nhánh khu cơng nghiệp
Bình Dương.
2.1.2.1 Q trình hình thành và phát triển.
Quyết định thành lập số 041/QĐ – 09/1996 của Thống đốc NHNN về việc thành
lập lại NHCT VN theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước.
Căn cứ QĐ 327/QĐ – NH5 ngày 4/10/1997 của Thống đốc NHNN phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN.
Căn cứ vào quyết định số 362/QĐ – NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế uỷ quyền công chức, viên chức ngân hàng.
Căn cứ nghị quyết của HĐQT NHCT thông qua ngày 26/11/1999.
Theo đề nghị của trưởng phòng phát triển sản phẩm và thị trường NHCT VN và
Giám đốc Sở giao dịch II – TP Hồ Chí Minh.
Quyết định thành lập chi nhánh NHCT KCN Bình Dương có trụ sở đóng tại thị

trấn Dĩ An, huyện DĨ An, tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở giao dịch II – Tp Hồ Chí
Minh.
Quyết định số 007/QĐ – HĐQT – NHCT1 quyết định của HĐQT NHCT VN
quyết định nâng cấp chi nhánh NHCT KCN Bình Dương trực thuộc Sở giao dịch II
NHCT VN lên Chi nhánh thuộc NHCT kể từ ngày 1/2/2002.
Quyết định số 474/QĐ – HĐQT – NHCT1 quyết định chuyển đổi và đổi tên Chi
nhánh NHCT KCN Bình Dương thành Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam –
Chi nhánh KCN Bình Dương kể từ ngày 5/8/2009 cụ thể như sau:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi
nhánh KCN Bình Dương.
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade – Binh Duong Industrial Zone Branch.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 25


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Vietinbank – Binh Duong Industrial Jone Branch.
Địa chỉ: số 20 đường Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 26



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Cơng Thương Việt Nam Chi Nhánh
KCN Bình Dương.
Phịng Giao dịch
Thuận An.
Phịng Tổ Chức
Hành Chính.
PHĨ GIÁM ĐỐC
1

Phịng Khách Hàng
Cá Nhân.
.

Phịng Khách Hàng
Doanh Nghiệp
Phịng Quản Lý
Rủi Ro và Nợ Có
Vấn Đề.
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC
2

Phịng Kiểm Sốt
Nội Bộ.

Phịng Giao Dịch
Thủ Dầu Một.
Phịng Kế Tốn.

Phịng Ngân Quỹ.
PHĨ GIÁM ĐỐC
3

Phịng Thơng Tin
Điện Tốn.
Phịng Giao Dịch
An Bình.

(Nguồn: Theo cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Chi nhánh KCN Bình Dương)

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 27


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

2.1.2.3 Những nghiệp vụ tại NHCT KCN Bình Dương
Huy động vốn
 Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có ký hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, tiết kiệm
khơng kỳ hạn và có ký hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm

tích luỹ…
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Cho vay, đầu tư
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ
 Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng…
Bảo lãnh
 Bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán.
 Tái bảo lãnh
Thanh toán và tài trợ thương mại
 Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thơng báo, xác nhận, thanh
tốn thư tín dụng nhập khẩu.
 Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union.
 Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, chi trả lương cho doanh nghiệp
qua tài khoản, qua ATM, chi trả kiều hối…
Ngân quỹ
 Mua bán ngoại tệ (Spot, Forwarsd, Swap…)
 Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 28


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD)
 Internet banking, Phone banking, SMS banking
2.1.2.4 Kết quả hoạt động của NHCT chi nhánh KCN Bình Dương trong
thời gian qua.
Bám sát định hướng phát triển của NHCT VN, tập thể cán bộ cơng nhân viên
NHCT KCN Bình Dương đã đồn kết một lịng quyết tâm phấn đấu, tạo những
chuyển biến tích cực để hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh doanh
được NHCT VN giao trong năm 2009.
 Tình hình nguồn vốn huy động
Trong công tác huy động vốn, quán triệt phương châm “Huy động để cho vay, đi
vay để cho vay”, NHCT KCN Bình Dương đã tăng cường huy động mọi nguồn vốn
từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Ngồi các hình thức huy động truyền thống như
tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh mở rộng triển khai các hình thức huy động khác như:
phát hành giấy tờ có giá dưới dạng kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, tiết
kiệm dự thưởng,…với các mức lãi suất linh hoạt, đồng thời tiếp tục mở rộng mạng
lưới huy động, sử dụng các công cụ khuyến mãi, quà tặng,…nhằm khuyến khích
người gửi tiền. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, Chi
nhánh luôn bám sát thị trường, xây dựng chính sách khách hàng, đổi mới phong
cách giao dịch và tăng cường công tác tiếp thị để thiết lập khách hàng mới. Do vây,
nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng cao. Điều này được thể hiện
qua:
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng


Năm

2007

2008

2009

Nguồn vốn huy động

357.409

365.564

447.555

Mức tăng

8.155

81.991

Tốc độ tăng

2,3%

22,4%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, NHCT KCN Bình Dương)
Nếu tổng nguồn vốn huy động đến cuói năm 2007 đạt 357,409 tỷ đồng thì đến

năm 2008 đã đạt được 365,564 tỷ đồng, tăng 8,155 tỷ đồng tăng 2,3% so với năm
2007. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt đươc 447,555 tỷ đồng, tăng 81,991
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 29


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

tỷ so với năm 2008 đạt tỷ lệ 22,4%. Như vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh
không chỉ tăng về mặt số tuyệt đối mà cịn tăng cả về tốc độ.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong 3 năm 2007 –
2009 vẫn ln duy trì ổn định. Đây là một kết quả rất đáng kể và là một cố gắng rất
lớn của chi nhánh trong bối cảnh bên cạnh những biến động của nền kinh tế ảnh
hưởng bất lợi đến công tác huy động vốn như; lạm phát, tỷ giá vàng tăng,…là áp
lực cạnh tranh gay gắt về lãi suất, tâm lý đầu tư cảu khách hàng thay đổi, về chính
sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn khu cơng
nghiệp Bình Dương
Bảng 2.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
ĐVT: triệu đồng

2007
Chỉ tiêu
Tiền gửi không kỳ
hạn
Tiền gửi từ 12
tháng trở lên
Tiền gửi từ 12

tháng trở xuống
TỔNG CỘNG

2008

2009

Số tuyệt
đối

Tỷ
trọng

Số tuyệt
đối

Tỷ
trọng

Số tuyệt
đối

Tỷ
trọng

106.808

29,9%

110.848


30,3%

219.328

49,0%

77.556

21,7%

106.588

29,2%

17.300

3,9%

173.045

48,4%

148.128

40,5%

210.927

47,1%


357.409

100,0%

365.564

100,0%

447.555

100,0%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh)
Về cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi thì tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng là chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng từ 40% trở lên cụ thể: năm 2007, tỷ trọng
tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 48,4%; năm 2008 là 40,5% và năm 2009 là
47,1%. Với tỷ trọng này chi nhánh đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và một
phần nguồn vốn trung dài hạn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng
qua 2 năm 2007, 2008 nhưng đến năm 2009 thì bị giảm cịn 3,9%. Có tình trạng này
là do trong năm 2009 tình hình lãi suất biến động liên tục, lãi suất ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn không chênh nhau lớn nên tâm lý người gửi tiền không muốn đầu tư
vào trung dài hạn mà chỉ gửi những kỳ hạn ngắn để không bị thiệt thòi khi lãi suất
thay đổi.
Như vậy, xét mảng huy động vốn có sự biến động mạnh ở mảng tiền gửi từ 12
tháng trở lên. Một số khó khăn làm hạn chế khả năng huy động vốn như sau:

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 30



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

_Chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2009 tăng khá cao ảnh hưởng đến tâm lý của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng gửi tiết kiệm do lãi suất thực tế của tiền gửi
thấp.
_Để huy động được vốn, các NHTM không ngừng tăng lãi suất. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, lãi suất huy động của NHCT thường thấp hơn các
NHTM khác làm giảm lợi thế trong việc huy động tiền gửi dân cư.
_Sự thay đổi tâm lý của người dân (chuyển sang đầu tư chứng khoán, vàng,
ngoại tệ…) cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.
_Nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 552 tỷ đồng, tăng 69 tỷ đồng so với đầu
quý và tăng 205 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 59%. Đạt 100% kế hoạch
quý và 100% kế hoạch năm 2009. Trong đó:
_Tiền gửi doanh nghiệp 340 tỷ đồng, tăng 37 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 160
tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 88%.
_Tiền gửi tiết kiệm 212 tỷ đồng, tăng 31 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 45 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 27%.
 Tình hình cho vay
_Dư nợ cho vay nền kinh tế 1117 tỷ đồng, tăng 58 tỷ đồng so với đầu quý và
tăng 163 tỷ đồng so với 31/12/2008, tương ứng tăng 17%. Đạt 100% kế hoạch quý
và đạt 100% kế hoạch năm 2009. Trong quý IV, tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đang vay vốn dần khắc phục được khó khăn. Do đó, các doạnh
nghiệp có xu hướng tăng nhu cầu vay vốn để nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất
kinh doanh cho các tháng cuối năm và đầu năm sau. Nhờ đó, dư nợ tại chi nhánh
đến cuối quý đã tăng 58 tỷ đồng so với đầu quý.
_Dư nợ cho vay ngắn hạn: 957 tỷ đồng, tăng 53 tỷ đồng so với đầu quý và tăng

158 tỷ đồng so với 31/12/2008. Đạt 100% kế hoạch quý và đạt 100% kế hoạch năm
2009, chiếm 86% tổng dư nợ.
_Dư nợ cho vay trung dài hạn: 160 tỷ đồng, tăng 5 tỷ so với đầu quý; giảm 11 tỷ
đồng so với 31/12/2008. Đạt 100% kế hoạch quý và đạt 100% kế hoạch năm 2009,
chiếm 14% tổng dư nợ. Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu để dư nợ trung dài hạn
không vượt chỉ tiêu do NHTMCP CT VN giao.
_Dư nợ khơng có đảm bảo bằng tài sản là 29 tỷ đồng, chiếm 2,6% tổng dư nợ và
nằm trong kế hoạch được giao (4% tổng dư nợ)
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 31


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

_Dư nợ cho vay DNNN là 2 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ và nằm trong kế
hoạch được giao (2% tổng dư nợ).
Không chỉ tập trung tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ cho vay nền kinh tế,
NHCT KCN Bình Dương cịn chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho chi
nhánh từ các hoạt động này. Năm qua, thu dịch vụ của ngân hàng đã đạt được 9.761
triệu tăng so với năm trước, đạt % kế hoạch năm 2008 (chủ yếu tăng thu phí từ hoạt
động cho vay 38 triệu, phí dịch vụ hoạt động tài trợ thương mại 4.974 triệu, phí dịch
vụ hoạt động chuyển tiền 2757 triệu, phí dịch vụ hoạt động thẻ 459 triệu)
 Hoạt động phát hành thẻ
Về hoạt động thẻ ATM, số lượng thẻ chi nhánh đã mở được trong năm 2009 là
22799 thẻ, đạt 100 % kế hoạch năm 2009. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của chi
nhánh, vượt lên áp lực cạnh tranh trong kinh doanh thẻ trên địa bàn của hệ thống

NHTMCP và các NHTM nhà nước khác với chi nhánh mở thẻ hoàn toàn miễn phí
và liên tục có khuyến mãi.
 Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT KCN Bình Dương trong năm vừa qua
có sự tăng trưởng đáng kể, trong đó:
Thanh tốn mậu dịch:
Thanh tốn nhập khẩu: 144.133 ngàn USD, tăng 35 ngàn USD so với năm
trước.
Thanh toán xuất khẩu: 137.995 ngàn USD, tăng 26 ngàn USD so với năm trước.
Chi trả kiều hối:
Số lượt trả: 343 lượt, tăng 119 lượt so với năm trước.
Doanh số quy đổi USD: 450 ngàn USD, tăng 11 ngàn USD so với năm trước.
Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đang có xu hướng phát
triển mạnh, khách hàng ngày càng nhiều, theo đó địi hỏi chi nhánh cần đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng trong cả khâu chất lượng dịch vụ và cả phi dịch
vụ, đảm bảo tính linh hoạt, cạnh tranh hơn để có thể thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng.
 Về kết quả kinh doanh năm 2009:
Tính đến 31/12/2009, lợi nhuận đã trích lập dự phịng rủi ro chi nhánh đạt 32158
triệu đồng, đạt 70% so với kế hoạch năm 2009, tăng 9.262 triệu đồng so với đầu
quý và tăng 16.008 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 99%.
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 32


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN


Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bình quân 12 tháng đạt 10.865 triệu đồng, lợi
nhuận hạch toán nội bộ trên 1 lao động đạt 469 triệu đồng
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG.
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng
2.2.1.1 Các sản phẩm dành cho cá nhân
Cho vay chi phí du học


Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh;



Thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí.



Phương thức cho vay linh hoạt;



Đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho mục đích du học;



Chuyển tiền trong nước và ra nước ngồi nhanh chóng, chính xác.



Thời hạn cho vay: tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm.


Cho vay chứng minh tài chính


Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.



Thủ tục đơn giản, thuận tiện.



Mức cho vay 100% tổng nhu cầu.



Sản phẩm đa dạng, linh hoạt, trọn gói.



Khơng u cầu quan hệ nhân thân với người du học.

Cho vay mua ô tô


Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.

Hỗ trợ về tài chính tới 70% giá trị chiếc xe mới hoặc 50% giá trị chiếc xe đã
sử dụng.
 Thời gian vay vốn linh hoạt tới 5 năm (mua xe mới) hoặc 4 năm (mua xe đã

sử dụng).
 Tài sản bảo đảm tiền vay có thể là chính chiếc xe mua.


Cho vay mua nhà dự án


Mức cho vay lên đến 70% giá trị căn nhà.



Thời hạn cho vay lên tới 20 năm.



Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.



Phương thức trả nợ linh hoạt, theo nguồn thu nhập.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 33


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUN


Thế chấp bằng chính căn nhà mua.

Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài


Mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí.



Thời hạn cho vay có thể dài hạn, tùy thuộc vào thời hạn hiệu lực của hợp

đồng đi làm việc tại nước ngoài đã được ký kết;


Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.

Cho vay kinh doanh tại chợ


Có thể dùng quyền góp vốn/mua/thuê điểm kinh doanh tại chợ (ĐKDTC) để

bảo đảm nợ vay.


Mức cho vay lên đến 50% giá trị quyền góp vốn/mua/thuê ĐKDTC.



Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.




Phương thức vay vốn đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh

tại chợ;


Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.

Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên


Không cần tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của doanh nghiệp;



Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng cấp bách;



Số tiền cho vay lên đến 300 triệu đồng.



Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.



Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.


Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm,
GTCG.


Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng cấp bách;



Hạn mức vay được duyệt không hạn chế, tùy thuộc vào loại tiền gửi, sổ/thẻ

TK, GTCG.


Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.



Giải quyết trong vòng 24 giờ làm việc.



Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.

Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 34



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN



Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.



Số tiền vay ở mức tối đa, tùy thuộc vào số tiền bán chứng khoán đã được

khớp lệnh bán sau khi trừ đi lãi cho vay và phí liên quan đến khoản vay (nếu có).


Thủ tục đơn giản, nhận tiền ngay trong ngày làm việc.



Phương thức nhận tiền vay, trả nợ linh hoạt.
2.2.1.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp

1. Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCT làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng.
o NHCT áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu
cầu vay vốn khơng thường xun. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ
sơ vay vốn theo quy định.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
o


Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần
o Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của
khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHCT và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
3. Cho vay theo dự án đầu tư:
o

NHCT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
o Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã
dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì
NHCT có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ
pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
o Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách
hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng
đề nghị thì NHCT xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng
tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
4. Cho vay trả góp:
o

Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
o


SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 35


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh tốn tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
o

NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
o Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam
kết theo mức quy định của NHCT.
7. Cho vay hợp vốn:
o

NHCT cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó,
NHCTVN hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn
của NHCTVN.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:

o

Là việc cho vay mà NHCT thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:
o

Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho
vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ
và không trái với quy định của pháp luật.
o

2.2.2 Quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hang lập hồ sơ vay vốn
 Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng

cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của NHCT mà khách hàng
phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được
ngân hàng cho vay.
 Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 36



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
SXKD/Dự án đầu tư.
 Kiểm tra, xác minh thông tin.
 Phân tích ngành.
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
 Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
 Phân tích, thẩm định phương án SXKD / Dự án đầu tư.
 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất
cho vay.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Bước 7: Trình duyệt khoản vay
Bước 8: Ký HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB
 Soạn thảo hợp đồng
 Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
 Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và TSĐB
 Kiểm tra giấy tờ sau khi ký HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
 Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Bước 9: Giải ngân
Bước 10: Kiểm tra, giám sat khoản vay
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Bước 12: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 13: Giải chấp TSĐB

Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 37


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

2.2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Cơng thương chi nhánh
KCN Bình Dương
2.2.3.1 Tình hình dư nợ chung của hoạt động tín dụng
Bảng 2.3.Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng năm 2007 – 2009

Năm
Dư nợ cho vay
Mức tăng so với năm trước
Tốc độ tăng dư nợ

2007
911.255
45.813
5.30%

2008
935.144
23.889
2.62%


2009
1.116.844
181.700
19,4%
ĐVT: triệu đồng.

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh).
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể như sau;
năm 2007 đạt 911.255, tăng 45.813 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc
độ tăng là 5,3%, năm 2008 đạt 935.144 triệu đồng, tăng 23.889 triệu đồng tốc độ
tăng là 2,62%. Đến năm 2009 dư nợ cho vay đạt 1.015.313 triệu đồng, tăng 80.169
triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 8,57%.
Việc gia tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DN một phần cho thấy NH có
khả năng cạnh tranh khá tốt, thu hút được nhiều khách hàng đến với Chi nhánh,
chính sách mở rộng tín dụng có hiệu quả. Mặt khác, việc gia tăng dư nợ cho vay là
phù hợp với việc gia tăng nguồn vốn huy động cũng như sự gia tăng doanh số cho
vay càng lớn là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 38


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

2.2.3.2 Kết quả dư nợ tín dụng theo thời gian
Năm

Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
Dư nợ cho vay
trung dài hạn
Dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn

2007
Dư nợ

2008

Mức
tăng/giảm Dư nợ

2009

Mức
tăng/giảm

Dư nợ

Mức
tăng/giảm

679.152


691.930

12.778

957.221

265.291

232.083
911.255

244.400
935.144

12.317
159.623
23.889 1.116.844

-84.777
181.700

74,52%

74%

85.71%

25,48%
36%

Bảng 2.4.Tình hình dư nợ theo thời gian

14.29%
ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn biến động qua các năm, cụ thể
như sau:
Tỷ lệ nợ ngắn hạn năm 2007 là 74,52%, đến năm 2008 giảm còn 74% nhưng
đến năm 2009 lại tăng đột biến lên đến 85,71%.
Tỷ lệ nợ trung và dài hạn năm 2007 là 25,48%, đến năm 2008 tăng lên 36%
nhưng đến năm 2009 lại giảm mạnh cịn 14,29%.
Nhìn chung, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng. Nhưng
trong năm 2009 có sự biến động mạnh mẽ, dư nợ vay tăng mạnh, mà trong đó chủ
yếu là dư nợ ngắn hạn, còn dư nợ trung dài hạn lại giảm vì trong năm này tiền gửi
huy động trung dài hạn cũng giảm mạnh và tăng trưởng chủ yếu là tiền gửi ngắn
hạn nên Chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và giảm trung dài hạn là một chiến
lược hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, nếu xét về độ bền vững thì có sự giảm sút vì
tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng càng lớn thì ngân hàng càng dễ rơi vào tình trạng
bị động về vốn ví khách hàng có thể chạy theo lãi suất mà chuyển từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác, như vậy sẽ không có nguồn vốn chủ động để ngân hàng có
thể cho vay được kết quả là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2.4 Kết quả doanh số cho vay của Ngân hàng Cơng thương chi nhánh
KCN Bình Dương.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 39



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Trên cơ sơ nguồn vốn huy động được, Chi nhánh bám sát mục tiêu và định
hướng phát triển của NHCT VN, chương trình phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh
Bình Dương, chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các dự án hoặc
phương án khả thi để mở rộng cho vay. Với lượng vốn huy động hàng năm liên tục
tăng. Chi nhánh đã có thể chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các chủ thể ngành kinh tế chủ đạo và các doanh nghiệp.
Bảng 2.5.Bảng tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
ĐVT: triệu đồng
2007

2008

2009

Chênh lệch
2008/2007
Tốc
Mức
độ
tăng
tăng

Doanh số cho
vay
552.311 629.419 2.800.221 77.108
Doanh số cho

vay ngắn hạn 390.207 424.746 2.749.386 34.539
Doanh số cho
vay trung hạn 108.070 136.448 33.455
28.379
Doanh số cho
vay dài hạn
54.034 68.224
17.379
14.190

Chênh lệch
2009/2008
Mức tăng

Tốc độ
tăng

14.0%

2.170.802

344.9%

6.3%

2.324.640

369.3%

5.1%


-102.993

-16.4%

2.6%

-50.845

-8.1%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Cũng như những NHTM khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan
trọng đối với NHCT KCN Bình Dương mà trong đó tín dụng doanh nghiệp góp
phần mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Nhìn chung, doanh số cho vay của Chi
nhánh liên tục tăng qua các năm 2007, 2008, 2009. Tuy nhiên xét theo cơ cấu của
các khoản vay thì năm 2008 so với năm 2007 thì các khoản vay ngắn, trung và dài
hạn đều tăng, cụ thể là doanh số cho vay ngắn hạn tăng gần 35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ
cao nhất 6,3%, tiếp đến là cho vay trung hạn tăng 28 tỷ chiếm tỷ lệ 5,1%, cuối cùng
thấp nhất là cho vay dài hạn chỉ tăng 14 tỷ chiếm tỷ lệ 2,6%. Đến năm 2009, có một
sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, nguyên nhân là do việc huy
động vốn của chi nhánh chỉ tập trung vào các khoản ngắn hạn; trung hạn và dài hạn
đã giảm mạnh theo những nguyên nhân đã phân tích phần huy động vốn. Do đó,
trong năm này chi nhánh tăng cho vay ngắn hạn lên đến 2.800 tỷ chiếm tỷ lệ đến
369%, còn cho vay trung và dài hạn đều giảm mạnh khoảng 150 tỷ chiếm tỷ lệ theo
thứ tự trung và dài hạn là -16,4% và -8,1%.

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 40



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Bảng 2.6.Bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn vay 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng

2007
Số tuyệt Tỷ
đối
trọng
Doanh số cho
vay
Doanh số cho
vay ngắn hạn
Doanh số cho
vay trung hạn
Doanh số cho
vay dài hạn

552.311

2008
Số tuyệt Tỷ
đối
trọng

2009

Số tuyệt Tỷ
đối
trọng

100.0% 629.418,9 100.0% 2.800.221 100.0%

390.207,4 70.6%

424.746,3 67.5%

2.749.386 98.2%

108.069,5 19.6%

136.448,4 21.7%

33.455

1.2%

54.034,2

68.224,2

17.379

0.6%

9.8%


10.8%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Trong cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn vay, tỷ trọng doanh số cho vay
ngắn hạn có xu hướng tăng mạnh năm 2007 là 70,6%, năm 2008 là 67,5% nhưng
đến năm 2009 tăng đến 98,2%. Trong khi đó các khoản vay trung dài hạn giảm
trong năm 2009 trung hạn chỉ cón 1,2% cón dài hạn chỉ cịn 0,6%. Những ngun
nhân đã được phân tích ở phần trên.
2.2.5 Tình hình doanh số thu nợ
Bảng 2.7.Bảng tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng

2007

2008

2009

Chênh lệch
2008/2007
Mức Tốc độ
tăng
tăng

Doanh số
thu nợ
619.650 669.746 2.475.296 50.096
Doanh số
thu nợ ngắn
hạn

566.987 613.045 2.415.190 46.058
Doanh số
thu nợ trung
hạn
35.109 37.800
59.221
2.692
Doanh số
thu nợ dài
hạn
17.554 18.900
886
1346

Chênh lệch
2009/2008
Mức
Tốc độ
tăng
tăng

8.1%

1.805.550 269.6%

7.4%

1.802.144 269.1%

0.4%


21.420

3.2%

0.2%

-18.015

-2.7%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 41



×