Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường hoàng văn thụ, thành phố thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.45 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

VŨ THỊ MAI HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013- 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Khoa

: Địa chính Mơi trường
: Quản lý tài ngun

Khóa

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017

c



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

VŨ THỊ MAI HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013- 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý tài ngun

Khóa

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Ngô Thị Hồng Gấm


Thái Nguyên - 2017

c


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm và Ban chủ
nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013- 2015”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng
Gấm người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp
của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận
tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017


Sinh viên

Vũ Thị Mai Huyền Trang

c


DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

QSD


Quyền sử dụng

4

GCNQSD

Giấy chứng nhân quyền sử dụng

5

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

6



Nghị định

7

TT

Thơng Tư

8

QH


Quốc Hội

9

CP

Chính phủ

c


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Dân số theo độ tuổi……………………………………………….22
Bảng 4.2.Hiện trạng sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ năm 2015………25
Bảng 4.3. Kết quả phân loại đơn thư về đất đai phường Hồng Văn
Thụ giai đoạn 2013-2015……………………………………………………28
Bảng 4.4. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2013-2015……………………………………………....30
Bảng 4.5. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2013-2015……………………………………………….32
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015………………………………35
Bảng 4.7.kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015………………………………36
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015…………………………………..…...38
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn

2013-2015……………………………………………………………………39
Bảng 4.10. kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp………………….40
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại…………………..42
Bang 4.12. kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo………………………43

c


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Bản đồ vị trí địa lý phường Hồng Văn Thụ ……………………..19
Hình 4.2: Tổng hợp đơn thư tranh chấp , khiếu nại , tố cáo về
đất đai trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015................29
Hình 4.3: Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Hồng
Văn Thụ giai đoạn 2013-201………………………………………………...31
Hình 4.4: Tình hình khiếu nại thể hiện theo nội dung khiếu nại
về đất đai trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015……...32
Hình 4.5: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015……………………………....37

c


MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU.

1

1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài………………………………………………………. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.

3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài......................................................................... 3
2.2. Căn cứ pháp lý…………………………………………………………... 3
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai…………………………… 5
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở
tỉnh Việt Nam…………………………………………………………………………………………… 14
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
17

NGHIÊN CỨU.

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian tiến hành…………………17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu…………………………………………………………17
3.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………………………………17
3.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………..18
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

19

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ……...19
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường Hồng
Văn Thụ……………………………………………………………………...24
4.3 Đánh giá cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất
đai trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013-2015……………..27
4.4 Những thuận lợi, khó khăn, biện pháp khắc phục trong công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2013-2015…………………………………………………………………….43

c


Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

47

5.1 Kết luận………………………………………………………………………………………………..47
5.2. Kiến nghị……………………………………………………………………………………………..48
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………..49

c


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người đó là món q vơ giá. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sự sống là
đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường hoạt động sản xuất,
một bộ phận quan trọng của môi trường sống. Đất đai là nơi con người xây dựng
nhà cửa và các cơng trình khác phục vụ cuộc sống con người. Đối với nông
nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động, là nơi con
người dùng để trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp lương thực thực phẩm cho cuộc
sống của con người. Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan
trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy, thực hiện tốt

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng niềm tin của
nhân dân vào đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của thành
phố Thái Nguyên, với diện tích 157,73 ha, trên địa bàn hiện có hơn 1000 hộ kinh
doanh cá thể, gần 200 cơ quan, doanh nghiệp, trường học và nhiều công trình
kiến trúc văn hóa tín ngưỡng, di tích lịch sử. Trong đó, việc giải quyết khướu nại
tố cáo cịn nhiều bất cập việc tranh chấp đất đai về số đơn thư tố cáo là rất nhiều,
gây nhiều bức xúc.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó cùng với sự giúp đỡ của khoa Quản lý tài
nguyên đồng thời được sự quan tâm của cô giáo Th.S Ngô Thị Hồng Gấm. Em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2013-2015”.

c


2
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó tìm ra những khó
khăn hạn chế trong cơng tác, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của phường để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này cho
phường Hoàng Văn Thụ trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai hiện nay.
- Các số liệu, tài liệu phản ánh chính sách các yếu tố ảnh hưởng tới giải

quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm khuyết
điểm trong q trình thực hiện cơng tác đồng thời đề xuất và kiến nghị một số
giải pháp để giải quyết các tranh chấp về đất đai, đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với tình hình thực tế địa phương.
- Nắm chắc các quy định về trình tự thủ tục trong công tác giải quyết tranh
chấp đất đai.
1.2.3.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: trong quá trình học tập và
nghiên cứu, giúp sinh viên chủ động làm quen nắm bắt kết hợp những gì đã học
được trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá được thực trạng công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay và góp phần nhỏ vào công cuộc nâng
cao hiệu quả công tác đánh giá đúng pháp luật. Hạn chế thấp nhất hành vi vi
phạm luật đất đai, phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ.

c


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngay từ ngày giành độc lập 1945, đảng và nhà nước đã quan tâm ngay đến
việc quản lý và sử dụng các loại đất đai như đất ở, đất nông nghiệp, đất công
nghiệp ..v..v.. với các luật được đưa ra: Luật đất đai 1988, luật đất đai 1993, luật
đất đai 2003 và mới đây là luật đất đai 2013 cùng với sự thay đổi liên tục nhằm
hoàn thiện các chính sách về đất đai cũng như các chính sách phát triển khác để
sao cho phù hợp với tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của nước ta hiện nay [5].

Với diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 331.212 km², trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24.822.560 ha, dân số là 80.902.4 triệu người, bình quân đất tự
nhiên trên đầu người là 4.093.9 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới, đi kèm với
sự phát triển khơng ngừng đó khơng thể tránh khỏi các tranh chấp về đất đai có
thể phát sinh do lịch sử ,các chính sách, chế độ từ chước để lại với đó là sự gia
tăng dân số nhanh chóng đất đang là vấn đề nóng hổi của Việt Nam nói chung và
thế giới nói riêng. Các mâu thuẫn về đất đai đó được thể hiện thơng qua các vụ
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
2.2. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2003
- Luật đất đai 2013:
Luật đất đai số 45/2013/QH13 được thông qua vào ngày 29 tháng 1 năm
2013 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014, thay thế luật đất đai
2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 của Chính phủ. (Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001. Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị Định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

c


4
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005. (Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH 10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10).
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02

tháng 12 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
- Luật Khiếu nại năm 2011
- Luật Tố cáo năm 2011
- Thực hiện tốt tinh thần Thông báo Kết luận số 130-TB/TW, ngày
10/01/2008 của Bộ Chính trị “Về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ
năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới”;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo và các Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005.
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
- Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đổi mới cơng tác tiếp công dân.
- Các Thông tư của Thanh tra Chính phủ: Thơng tư số 01/2009/TT-TTCP
ngày 15/12/2009 Quy định Quy trình giải quyết tố cáo; Thơng tư 04/2010/TTTTCP ngày 26/08/2010 Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.

c


5
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/12/2010 của Tỉnh ủy về chương trình
cơng tác trọng tâm tồn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm
kỳ 2010-2015.
2.3. Một số quy đinh trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.3.1. Tranh chấp về đất đai

2.3.1.1. Khái niệm
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (khoản 24 điều 3 trong luật
đất đai 2013)
2.3.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
-Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi các tranh chấp mà đương sự có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50. Đối với người dân, khi có tranh chấp về đất đai mà
khơng có giấy chứng nhận và hoặc các giấy tờ theo quy định thì cũng khơng có
quyền lựa chọn cơ quan giải quyết nào khác ngoài UBND và cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên môi trường. Quy định này đã phần nào làm hạn chế quyền lựa
chọn phương án giải quyết tranh chấp của người dân, vừa tăng áp lực lên các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Những hạn chế trên đã được khắc phục bằng những quy định tại Luật Đất
đai 2013. Tại khoản 1 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án
nhân dân giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ
nguyên nội dung các quy định tại khoản 1, 2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai
2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:

c


6
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
- Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này.
-Tại khoản 2 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có
Giấy chứng nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
-Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp
đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
-Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
-Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi
trường hoặc khởi kiện tại Tịa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
-Điều 204 quy định: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính

c


7
hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
-Như vậy, so với quy định tại Luật Đất đai năm 2003 thì thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật Đất đai 2013 được mở rộng hơn
nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết tranh chấp, giảm áp
lực cho cơ quan hành chính nhà nước và góp phần hạn chế tình trạng khiếu nại, tố
cáo kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra trách
nhiệm nặng nề, địi hỏi sự cố gắng cao độ của tồn ngành TAND nhằm hồn
thành trọng trách được giao.
2.3.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ của các bên tranh chấp.
Bước 2 : Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu , số liệu , bản đồ
liên quan .
Bước 3 : Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai .
Bước 4 : Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai .
Bước 5 : Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp .
2.3.2. Khiếu nại về đất đai
2.3.2.1. Khái niệm
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo
thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh
vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước, khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [12]

c



8
2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền
khiếu nại;
b) Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh
tra thì có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị
khiếu nại không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có
quyền tiếp tục khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ;
c) Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
-Người khiếu nại có các nghĩa vụ:
a) Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc;
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật. [12]
2.3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi
lao động bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu
nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp
tục khiếu nại.
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động;


c


9
b) Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao
động bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khơi phục quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động;
c) Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung
cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã
có hiệu lực pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp
luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật.[12]
2.3.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
a) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung Ương :
- Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan thuộc chính phủ có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ cơng chức do mình trực tiếp quản lý .
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có thẩm quyền :
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ cơng chức do mình quản lý trực tiếp .
+ Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan thuộc
chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
bộ hoặc ngành mà chủ tịch UBNN cấp tỉnh, giáp đốc sở hoặc cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại .
- Tránh thanh tra bộ hoặc cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của bộ

trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ .
- Tổng thanh tra có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ
quan thuộc chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, giúp thủ tướng

c


10
chính phủ theo dõi, kiểm tra, đơn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Thủ tướng chính phủ có thẩm quyền sau :
+ Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh .
+ Xử lý các khiếu kiện của tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của thủ tướng chính phủ.
+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan thuộc chính
phủ và UBND các cấp .[12]
b) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp huyện cấp tỉnh:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cơng
chức của mình .
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà chủ tịch
UBND cáp dưới trực tiếp, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ cơng chức do mình quản lý trực tiếp, giải quyết khiếu kiện do thủ
trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
- Tránh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của chủ tịch UBND cùng cấp .
+ Giải quyết khiếu nại do chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy định
của chính phủ. [12]
c) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã :

c


11
- Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính , hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình quả lý .
2.3.2.5. Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước :
Bước 1 : Chuẩn bị giải quyết khiếu nại
Bước 2 : Thẩm tra, xác minh sự việc
Bước 3 : Ra quyết định và công bố quyết định
Bước 4 : Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
2.3.3. Tố cáo về đất đai
2.3.3.1 Khái niệm
- Mọi cơng dân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai
- Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
thực hiện thao quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo
- Theo khoản 2 điều 2 luật khiếu nại , tố cáo năm 1998 quy định : " tố cáo
là việc công dân theo thủ tục do luật này quy định báo cáo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức " [12]
2.3.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

- Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thơng tin cá nhân khác
của mình;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thơng báo về việc thụ
lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, thơng báo kết quả giải quyết tố cáo;

c


12
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền khơng đúng pháp luật hoặc q thời hạn quy định
mà tố cáo không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa,
trả thù, trù dập;
e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
[12]
2.3.3.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo.
b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.

c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố
cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.
đ) Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính cơng khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không
đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền;

c



×