Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm phổi và hiệu quả sử dụng vắc xin res vac để phòng bệnh trên đàn lợn rừng lai nuôi tại chi nhánh công ty nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.78 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

GIÀNG A CHA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VẮC XIN RES-VAC ĐỂ PHÒNG BỆNH Ở LỢN RỪNG LAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2013 – 2017

Thái Ngun, năm 2017

n



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

GIÀNG A CHA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VẮC XIN RES-VAC ĐỂ PHÒNG BỆNH Ở LỢN RỪNG LAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K45 – TY – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:


2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2017

n


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo,
cô giáo và bạn bè đồng nghiệp, em đã hồn thành khố luận tốt nghiệp với đề
tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm phổi và hiệu quả sử dụng vắc xin
Res-vac để phòng bệnh trên đàn lợn rừng lai nuôi tại Chi nhánh công ty
nghiên cứu & phát triển động thực vật bản địa”. Hồn thành khố luận này,
cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng
người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt q trình hồn thành luận
văn này.
Em cũng bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ, nhân viên của Chi nhánh
công ty NC & PT động thực vật bản địa đã tạo mọi điều kiện cho em tiến
hành thí nghiệm và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Xin
chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành thú y cho bản thân em
trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin được cảm ơn bố mẹ và
những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ động viên em giúp
em học tập và hồn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày.....tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Giàng A Cha

n


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo mà Nhà trường và Khoa đã đề ra
thì quá trình thực tập là một phần của kế hoạch đào tạo, giai đoạn thực tập
chuyên đề rất quan trọng với sinh viên trước khi ra trường. Qua đó để sinh
viên tự đánh giá lại khả năng chuyên môn của bản thân, là cơ hội để sinh viên
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, cũng như củng cố và hệ thống
lại những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời tạo cho mình sự tự
lập trong cơng việc, nhiệt huyết và lòng yêu nghề, xây dựng tác phong làm
việc nghiêm túc, khoa học, có hiệu quả, nâng cao năng lực làm việc đáp ứng
nhu cầu thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Năng
động, sáng tạo ln tích cực tìm tòi những hướng đi mới phù hợp với điều
kiện sản xuất thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát
từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy cô giáo hướng
dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tình hình mắc bệnh viêm phổi và hiệu quả sử dụng vắc xin Res-vac trong
phòng bệnh cho lợn rừng lai”. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự
giúp đỡ tận tình của anh, chị cơng nhân trong trại, cùng các bạn thực tập, sự
tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã

hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có
hạn, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất còn yếu, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa
luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.

n


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 24
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi ở lợn theo đàn và theo cá thể...35
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi của lợn ......... 36
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh
viêm phổi .............................................................................. 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai ....................................... 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai theo tuổi ........................ 40
Bảng 4.7. Tình trạng bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai....................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai .............................. 44

n


iv

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
A.pleuropneumoniae: Actinobacillus pleuropneumoniae

cs :

Cộng sự

ĐC:

Đối chứng

ĐVT :

Đơn vị tính

ELISA:

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

Kg :

Kilơgam

m2 :

Mét vng

ml :

Mililit

NC&PT:


Nghiên cứu và phát triển

Nxb :

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

STT :

Số thứ tự

TN:

Thí nghiệm

Tr:

Trang

TT :

Thể trọng

n


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1 Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ......................................... 4
2.1.2 Những hiểu biết chung về bệnh viêm phổi .............................................. 5
2.1.3. Vắc xin Res-vac và cơ chế phòng bệnh của vắc xin ............................. 18
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................... 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nguyên cứu và các chỉ tiêu theo dõi................................... 23

n



vi

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai
tại cơ sở chăn nuôi........................................................................................... 23
3.4.2 Phương pháp khảo nghiệm vắc xin Resvac để phòng bệnh viêm phổi ở
lợn rừng lai ...................................................................................................... 24
3.4.3. Cơng thức tính một số chỉ tiêu theo dõi chính ...................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 26
4.1.1. Công tác chăn nuôi đàn lợn ................................................................... 26
4.1.2. Công tác thú y tại cơ sở ......................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác. ....................................................................................... 34
4.2.Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu. ................................................. 34
4.2.1 Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai ....................................... 34
4.2.2 Kết quả thử nghiệm vắc xin RES-VAC trong phòng bệnh viêm phổi cho
lợn rừng lai ...................................................................................................... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

n


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta nhưng để phát triền chăn
nuôi lợn tốt theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm các địa phương đang đẩy mạnh các sản phẩm chăn ni có
lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư theo
hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống sang
chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Lợn rừng lai là con lai giữa lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn
rừng lai là con lai giữa lợn rừng đực với lợn nái là lợn địa phương, chẳng hạn
như ở một số nơi thuộc Việt Nam, do tập quán thả rông lợn nái của người dân
tộc, khi lợn động dục thường vào rừng giao phối với lợn đực rừng. Lợn lai có
ưu thế lai cao của cả bố và mẹ như sức đề kháng mạnh, khả năng chịu đựng
kham khổ với môi trường sống tự nhiên cao, ít dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp.
Lợn rừng lai cũng thích nghi với mọi loại địa hình, khí hậu ở miền núi. Thịt
lợn rừng lai được đánh giá là thơm ngon, săn chắc, nhiều nạc nhưng mềm, ít
mỡ, da dày, giòn, giá trị dinh dưỡng cao nên ngày càng được thị trường nhiều
nơi ưa chuộng. Nhìn chung, mơ hình chăn ni lợn rừng lai cho hiệu quả kinh
tế cao [15].
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho
các cơ sở chăn nuôi là bệnh hội chứng đường hô hấp. Bệnh xảy ở khắp các
nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra quanh
năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp
với các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khơng hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng

n


2


bởi yếu tố stress, khi lợn mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây ảnh
hưởng đến sức khỏe cũng như khả năng phát triển của lợn, gây tổn thất lớn về
kinh tế. Do đó, phịng bệnh hội chứng đường hơ hấp cho lợn rừng lai góp
phần làm tăng hiệu quả chăn ni.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hội chứng rối loạn hô hấp ở lợn
và đưa ra các biện pháp phịng trị, góp phần khơng nhỏ trong việc hạn chế
những thiệt hại do hội chứng hô hấp gây ra ở lợn. Tuy nhiên, sự phức tạp của
cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân... đã ảnh
hưởng không nhỏ đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra
chưa thật sự mong muốn. Hội chứng hô hấp ở lợn vẫn là nguyên nhân gây
thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi.
Các nghiên cứu đã xác định nhiều loại vi khuẩn, vi rút gây ra các bệnh
này, trong đó phải kể đến các loại vi khuẩn Pasteurella Multocida, vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae, Actinobacillus pleuropneumoniae và liên cầu
khuẩn Streptococcus suis. Đây là những vi khuẩn gây ra bệnh tụ huyết trùng,
bệnh suyễn, bệnh viêm phổi – màng phổi và bệnh liên cầu ở lợn. Trong các
giải pháp để phòng bệnh viêm phổi ở lợn, thì việc sử dụng vắc xin là giải
pháp hữu hiệu nhất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tình hình mắc bệnh đường hô hấp và hiệu quả sử dụng vắc xin Resvac để phòng bệnh ở lợn rừng lai”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn rừng lai và xác
định được hiệu quả sử dụng vắc xin Res-vac để phòng bệnh viêm phổi ở
lợn rừng lai.

n


3


1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ cung cấp các thơng tin về tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn
rừng lai và hiệu quả sử dụng vắc xin Res-vac trong việc phòng bệnh viêm
phổi cho lợn.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình mắc bệnh hội chứng đường hơ
hấp và hiệu quả sử dụng vắc xin Res-vac để phòng bệnh hội chứng đường
hơ hấp từ những thn lợi, khó khăn và hạn chế đã xác định giúp cho các
trang trại chăn ni tham khảo để có được những cách điều trị và phòng
bệnh tốt hơn.
.

n


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Vai trị, chức năng sinh lý của bộ máy hơ hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và mơi trường bên ngồi. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
được oxy và thải khí cacbonic. Đối với tất cả các lồi động vật thì một trong
những yếu tố quyết định đến sự sống là có đủ lượng oxy, trong mỗi phút cơ
thể động vật có vú cần 6 - 8ml oxy và thải trừ 250ml cacbonic. Để có được
lượng oxy thiết yếu này và thải được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực
hiện động tác hơ hấp.
Q trình hơ hấp của cơ thể lợn được chia như sau:

- Hơ hấp ngồi: Là q trình trao đổi khí giữa cơ thể và mơi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là q trình sử dụng O2 ở mơ bào.
- Q trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mơ bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và được thực
hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi. Dọc đường dẫn khí có hệ thống
thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc, có tác dụng sưởi ấm khơng
khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hơ hấp có nhiều tuyến tiết
dịch nhờn để giữ bụi và dị vật có lẫn trong khơng khí. Niêm mạc đường hơ
hấp cũng có lớp lơng rung ln chuyển động hướng ra ngồi do đó có thể đẩy
các dị vật hoặc bụi ra ngồi. Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất
nhạy cảm với các thành phần lạ có trong khơng khí. Khi có vật lạ, cơ thể có
phản xạ ho, hắt hơi… nhằm đẩy vật lạ ra ngồi, khơng cho xâm nhập vào sâu
trong đường hô hấp.

n


5

Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
tích phổi đạt 100-200 m2 tùy theo lứa tuổi. Nhịp thở trung bình của lợn là 2030 lần/phút. Lợn con có nhịp thở nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái
nhịp thở ít hơn 13-15 lần/phút. Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị
tác động mạnh thì tần số hấp có thể tăng lên hoặc giảm đi.
2.1.2 Những hiểu biết chung về bệnh viêm phổi
Hội chứng viêm phổi do nhiều nguyên nhân gây ra như: Vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng…
2.1.2.1 Bêṇh viêm phổi lợn do Streptococcus suis gây ra

Streptococus là loại vi khuẩn thường xuyên có mặt trong một số khí
quan của cơ thể gia súc, gia cầm và cả ở người. Khi cơ thể gặp các yếu tố bất
lợi thì vi khuẩn Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc kết hợp
với các loại vi khuẩn khác gây lên một số bệnh khá nghiêm trọng. Nó có thể
gây bệnh ở thể bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm
não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi
khuẩn này gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với
Streptococcus suis type 2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường khơng khí, qua
đường tiêu hoá do tiếp xúc trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng được nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Hai loài Streptococcus đã được xác định có tầm quan trọng trong bệnh
đường ruột của lợn là Streptococcus intestinalis, vi khuẩn gặp nhiều nhất khi
phân lập từ chất chứa phần đầu của ruột già của lợn khoẻ và Streptococcus
hyointestinalis cộng sinh ở ruột già và ruột non của lợn khoẻ. Khi lợn bị ỉa
chảy, số lượng Streptococcus tăng lên nhiều, khi lợn ốm và chết vì bệnh phù

n


6

thì vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn sẽ cao hơn hẳn các vi khuẩn khác. Đặc
biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia súc, khoẻ
cũng như bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch phổi của gia
súc có bệnh tích của bệnh đường hơ hấp, thì người ta thường phân lập được vi
khuẩn Streptococcus suis. Kết quả đó được giải thích là do vi khuẩn
Streptococus suis có mặt thường xuyên ở đường hô hấp của gia súc. Khi sức
đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với các vi khuẩn khác trỗi dậy và gây

nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá mủ ở lợn.
Triệu chứng chủ yếu là con vật bị sốt cao, chán ăn, lờ đờ, suy yếu, có
triệu chứng ưỡn mình về phía sau, run rẩy, co giật, bệnh nặng có thể gây mù,
điếc, đi lại khập khiễng, què, viêm khớp trong trường hợp mãn tính. Bệnh gây
chết với tỷ lệ không cao, nhưng con vật sinh trưởng phát triển chậm, tổn thất
về kinh tế lớn.
2.1.2.2. Hội chứng viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra
* Nguyên nhân: Vi khuẩn Pasteurella multocida (P. multocida) được
biết đến là nguyên nhân gây ra bệnh tụ huyết trùng cho các lồi gia súc, gia
cầm. Tuy nhiên, P. multocida cịn được coi là một trong những nguyên nhân
gây lên hội chứng viêm phổi lợn.
Hội chứng viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây
nhiễm vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của hội chứng
viêm phổi cục bộ hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn.
Hội chứng viêm phổi do P. multocida xuất hiện rộng rãi khắp thế giới
nhưng bệnh này hay xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các nước mang khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới như Ấn Độ, Pakistan, Irac, Thái Lan, Indonesia,
Lào, Campuchia, Việt Nam,… Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp của
lợn, do vậy, thường rất khó bị tiêu diệt. Vi khuẩn P. multocida thường kết hợp

n


7

với các tác nhân khác như vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae làm cho quá
trình viêm phổi càng thêm phức tạp.
* Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng lâm sàng của hội chứng viêm phổi do P. multocida gây ra
rất khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện

3 thể:
- Thể quá cấp tính: Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường
thấy ở những lợn lớn. Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu
hiện để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh ở thể này giống như viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra
nhưng những đặc điểm phân biệt chính là hội chứng viêm phổi do P.
multocida thì hiếm khi gây ra chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc hội chứng viêm
phổi do P. multocida gây ra có thể tồn tại một thời gian dài.
- Thể cấp tính: Thể này thơng thường do hầu hết các chủng P.
multocida thuộc serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu
hiện khó thở, hóp bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt
cao nhiệt độ lên tới 41 - 420C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết
và hấp hối có thể thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc
nội độc tố.
- Thể mãn tính: Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bêṇh tích
chủ yếu ở phổi như: Viêm phổi với các mức đô ̣khác nhau từ sưng đến thủy
thũng, nhục hóa hoặc gan hóa, nếu kế phát các loaị cầu khuẩn có thể taọ thành
các ổ viêm có mủ, ổ bã đậu. Mức đơ ̣viêm khác nhau có thể tiến triển của từng
kỳ từng vùng hoặc ở cả trường phổi. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồng
ngực (Lê Văn Tạo, 2007) [8].

n


8

* Bệnh tích
Bệnh tích của bệnh do P. multocida gây ra chủ yếu ở phần xoang ngực
và thường kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Đặc trưng của bệnh này
xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có bọt khí trong

khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức phổi bị tổn thương và
vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ có sự biến đổi
màu sắc từ đỏ sang xám, xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Các trường
hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và áp xe ở các mức độ
khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế mạc dính chặt vào
thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khơ. Đây là bệnh tích chủ yếu
để phân biệt hội chứng viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi do
Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính cùng
với rất nhiều sợi fibrin (Pijoan, 1989) [12].
* Chẩn đoán
Việc chẩn đoán hội chứng viêm phổi do P. multocida gây ra chủ yếu
dựa vào xét nghiệm vi khuẩn học P. multocida là vi khuẩn dễ nuôi cấy, các cơ
quan, bộ phận có thể phân lập vi khuẩn tốt nhất là dịch phế quản và những tổ
chức mô tế bào phổi đã nhiễm bệnh được lấy ở phần tiếp giáp giữa tổ chức bị
tổn thương và tổ chức bình thường hoặc ngay cả những mẫu dịch ngốy mũi
được lấy bằng tăm bông cũng rất tốt cho việc phân lập vi khuẩn. Với những
bệnh phẩm trên thì vi khuẩn P. multocida có thể được phân lập trong phịng
thí nghiệm với những phương tiện và thao tác đơn giản. Thường có thể thấy
được vi khuẩn trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại kháng sinh điều trị bệnh do P.
multocida gây ra như: Oxytetracyclin 1 mg/kg thể trọng/ngày; Linco - gen
1mg/10kg thể trọng/ngày; Kanamycin 1ml/ nhiên, 10kg thể trọng/ngày. Tuy

n


9

việc điều trị bằng kháng sinh ngày càng trở lên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh

ngày càng thấp. Có hiện tượng này là do tính kháng thuốc của vi khuẩn P.
multocida ngày càng mạnh.
* Phịng bệnh
Đã có nhiều loại vắc xin vơ hoạt dùng để phịng hội chứng viêm phổi
do P. multocida gây ra. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [5] đã thử nghiệm vắc xin
phịng bệnh ho, khó thở của lợn do một số loại vi khuẩn gây ra trong đó có P.
Multocida
2.1.2.3. Hội chứng viêm phổi do Mycoplasma gây ra
Mycoplasma được biết đến với bệnh suyễn lợn hay còn gọi là hội
chứng viêm phổi địa phương của lợn. Bệnh gây thiệt hại nhiều về kinh tế,
tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao
+ Quá trình sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém…
Mycoplasma tác động gây hội chứng viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ
hồnh cách mơ. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella
multocida, Streptococcus, Staphylococcus… tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi…
+ Triệu chứng lâm sàng:
Thời kì nung bệnh từ 1 - 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên,
5 - 12 ngày trong phịng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25
- 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời,
tách đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình

n



10

thường hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt
hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hơ hấp hoặc do
viêm phổi có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật
ho, khi ho vận động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối.
Lợn bệnh ho liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thở khị khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, có khi con vật bị tiểu tiện, nước tiểu vàng và
ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu khơng điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chưa
mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác
động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.
+ Thể á cấp tính:
Thể này thường gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ.
Bệnh có triệu chứng giống thể cấp tính nhưng khơng trầm trọng bằng. Lợn
ốm thường ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt
tăng ít. Nếu ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài
tuần lễ.
+ Thể mãn tính:
Thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tính chuyển sang.
Khơng như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện khơng rõ ràng.
Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn xong. Lợn ho
từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài
liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hơ hấp tăng từ 40 - 100
lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.


n


11

Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc ni dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng. Nếu lợn con mắc bệnh này sẽ
gầy còm, lơng xù, có thể chết do kiệt sức.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn tính. Thể này thường thấy ở những
lợn đực trưởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không xuất hiện rõ, thỉnh
thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn khơng
đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm, thời gian
nuôi vỗ béo kéo dài.
+ Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hơ hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thuỳ tim lan sang thuỳ đỉnh về phía trước,
thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ
hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại thành vùng rộng hơn.
Theo dõi bằng chụp X-quang ta thấy bệnh tích lan từ trước ra sau theo một
quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới hạn rõ
rệt giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có
bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hố hoặc thịt hố. Cắt phổi ra có nước hơi
lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp khơng xốp
như bình thường. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hố đục dần, ít
trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn,

bóp rất cứng, sờ giống như tuỵ tạng hố. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều bọt,

n


12

nhiều vùng hoại tử màu vàng trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi
tơ huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hoá bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng khơng xuất huyết, sưng thuỷ thũng, mọng nước.
Nếu có vi khuẩn kế phát tác động thì bệnh phức tạp hơn, trường hợp
ghép với bệnh tụ huyết trùng phổi tụ máu, có nhiều vùng gan hố vào sâu bên
trong và phía sau phổi, có từng vùng hoại tử như bã đậu, có nốt vàng. Nếu có
Streptococcus, Diplococcus thì bệnh có tích mủ ở phổi. Nếu có Bacterium
pyogennes thì viêm cuống phổi có mủ, phổi có những cục nhỏ chứa mủ màu
xanh mùi hơi thối hoặc có áp xe to, áp xe di chuyển khắp các phủ tạng như
lách, gan, hạch, xương.
+Chẩn đốn bệnh:
Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học… Trong đó, phương pháp chẩn đốn
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh như: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hoá, nhục hoá, đỏ
thẫm, vàng xám ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim.
+ Về mặt dịch tễ học:
- Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khoẻ mắc

bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở khơng khí có Mycoplasma
hyopneumoniae. Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận
lợi: thời tiết lạnh, thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.

n



×