Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt: Chính sách dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.92 KB, 14 trang )

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------------------------------Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

ĐỒN HỮU MINH
Phản biện 1:

CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI
TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Ở VIỆT NAM

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số: 9310110

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi:….. giờ, ngày …… tháng ……. năm 2023

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Có thể tìm hiểu Luận án tại

HÀ NỘI - 2023

-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Công tác xã hội (CTXH) là lĩnh vực mới phát triển ở Việt Nam từ năm 2010. Bốn
chức năng của CTXH, gồm: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển tạo nên một quy
trình hỗ trợ, chăm sóc con người, đặc biệt các nhóm yếu thế một cách tồn diện.
Hệ thống chính sách dịch vụ cơng tác xã hội (DVCTXH) tại Việt Nam đang hình
thành và hồn thiện trong bốn lĩnh vực gồm: trợ giúp xã hội (TGXH), y tế, giáo dục và tư
pháp. So với các nước phát triển trên thế giới và các nước trong khu vực Đông Nam Á, hệ
thống chính sách DVCTXH ở Việt Nam cịn khá non trẻ. Việt Nam mới có các văn bản quy
định các nội dung liên quan đến thiết lập, quản lý và vận hành DVCTXH tại các trung tâm,
cơ sở bảo trợ xã hội tập trung. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với với NKT còn manh
mún. Nhiều quy định liên quan đến chính sách cịn chồng chéo, thiếu đồng bộ và bất cập,
dẫn đến khó quản lý triển khai thực hiện, trong khi nhu cầu DVCTXH tại cộng đồng rất lớn.
Theo Tổng cục Thống kê (2021), Việt Nam có khoảng 6,2 triệu NKT từ 2 tuổi trở lên,
chiếm 7,09% dân số trên cả nước và 20% dân số sống cùng NKT. Phần lớn NKT, chiếm
99,6% NKT đang sống ở cộng đồng. Cịn lại rất ít, chỉ 0,4% NKT được chăm sóc ni
dưỡng ở các trung tâm bảo trợ xã hội.

Số NKT tiếp cận chính sách DVCTXH ở cả trung tâm và cộng đồng rất thấp - dưới
25% NKT. Phần lớn NKT đã tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ của nhà nước thuộc dạng
khuyết tật đặc biệt nặng và nặng, đã được cấp giấy xác nhận khuyết tật. Còn lại phần lớn
(trên 75%) là NKT chưa xác định mức độ khuyết tật và chưa có giấy xác nhận khuyết tật,
nên chưa tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Với mong muốn đóng góp những kiến thức mới vào kho tàng nghiên cứu thực tiễn và
học thuật tại Việt Nam, luận án tập trung xây dựng khung lý thuyết, bộ tiêu chí đánh giá
chính sách và các yếu tố ảnh hưởng chính sách, trên cơ sở đó phân tích hiện trạng và
đánh giá kết quả triển khai chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong bốn lĩnh
vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp, làm căn cứ đề xuất các giải pháp hồn thiện chính
sách đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Thứ hai, phân tích được hiện trạng và đánh giá được kết quả thực hiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam từ 2016 đến 2021; chỉ ra được những thành
quả, hạn chế và lý giải nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách.
Thứ ba, đề xuất được các phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
2.2. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào tác động đến kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT?
- Hệ thống tiêu chí nào được dùng để đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT ở Việt Nam?
- Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm những bộ phận chính sách nào?
- Các yếu tố tác động tác động như thế nào đến kết quả thực hiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam?
- Các giải pháp về chính sách và cơ chế thực hiện đối với chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng của luận án: Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung vào bốn lĩnh vực, gồm: Chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT (1) trong lĩnh vực TGXH; (2) trong lĩnh vực y tế; (3)
trong lĩnh vực giáo dục; (4) trong lĩnh vực tư pháp.
- Thời gian nghiên cứu: Tiến hành phân tích hiện trạng và đánh giá chính sách giai
đoạn 2016 - 2021, đưa ra quan điểm hoàn thiện chính sách đến năm 2025 và định hướng,
tầm nhìn chính sách đến 2030.
- Khơng gian nghiên cứu: Chính sách áp dụng trên toàn quốc; nghiên cứu khảo sát tại
các cơ quan trung ương liên quan và 05 tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Khánh Hịa, Quảng
Bình và Bình Định.
4. Đóng góp mới của luận án

2.1. Mục tiêu:
+ Mục tiêu chung: Khung lý thuyết nghiên cứu chính sách được xây dựng để sử
dụng phân tích hiện trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam kể từ khi ban hành đến thời điểm hiện tại, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn để hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
+ Các mục tiêu cụ thể của luận án:

4.1. Về mặt khoa học
- Luận án kế thừa và bổ sung làm rõ một số vấn đề lý luận chủ yếu về chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm, kết
quả nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã được công bố, kết hợp với việc
nghiên cứu chủ trương, quy định của Chính phủ Việt Nam về chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT.
- Đóng góp mới cụ thể của luận án là xây dựng được (i) khung lý thuyết nghiên cứu

Thứ nhất, xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu và bộ tiêu chí đánh giá chính

sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.

chính sách và (ii) bộ tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT, bao

1

2


gồm: (1) Sự phù hợp, (2) Tính hiệu lực và (3) Tính hiệu quả và (iii) các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
- Đóng góp mới tiếp theo về mặt lý luận là đã hồn thiện và hệ thống hóa 04 chính
sách trụ cột của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam và nội dung của
chúng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030, bao gồm: (1) Chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH; (2) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
trong lĩnh vực y tế; (3) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo
dục; (4) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Làm nổi bật vai trò của DVCTXH tại cộng đồng trong kết nối đa ngành, vừa là dịch
vụ trực tiếp cho NKT, gia đình/người chăm sóc và cộng đồng, vừa là dịch vụ gián tiếp - kết
nối với các dịch vụ khác, như y tế, giáo dục, tư pháp, vv, gắn kết với bốn chức năng của
DVCTXH, gồm: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển tạo thành một chu trình trợ
giúp khép kín cho NKT tại cộng đồng.
- Luận án phân tích và đúc kết ra những ưu việt của DVCTXH tại cộng đồng so với
DVCTXH tại trung tâm. Cụ thể, khi được cung cấp ở cộng đồng, DVCTXH mang lại nhiều
lợi ích cả về kinh tế (giá thành rẻ hơn) và xã hội (mức độ hài lòng cao hơn và tốc độ phục
hồi nhanh hơn) cho NKT.
- Đề xuất định hướng và giải pháp dựa trên minh chứng khoa học để hồn thiện chính
sách trong bốn lĩnh vực đến 2025 và tầm nhìn đến 2030. Những giải pháp có tính khả thi
cao, có thể áp dụng trong quá trình hoạch định, triển khai và đánh giá chính sách DVCTXH

tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
5. Kết cấu luận án, gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 3: Phân tích hiện trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 4: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 5: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam.

đã xây dựng được quy trình - các bước cũng như một số nội dung cơ bản của DVCTXH
trong từng lĩnh vực. Quy trình cung cấp dịch vụ thường theo năm bước, từ (i) đánh giá thực
trạng và nhu cầu của NKT, (ii) lập kế hoạch hỗ trợ, (iii) thực hiện hỗ trợ trực tiếp và kết nối
nhu cầu của NKT với các loại hình dịch vụ gián tiếp, (iv) vận động nguồn lực để hỗ trợ cho
NKT, vận hành mạng lưới dịch vụ, và (v) truyền thông, nâng cao nhận thức, năng lực của
NKT và gia đình, người chăm sóc để hỗ trợ NKT phục hồi, hòa nhập cộng đồng một cách
hiệu quả nhất.
Nội dung trong các nghiên cứu tập trung đề cập đến phương pháp tiếp cận và đặc
điểm của DVCTXH. Cụ thể, phương pháp tiếp cận của DVCTXH được thể hiện rõ theo hệ
sinh thái, có sự giao kết giữa cá nhân với cộng đồng, giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan.
Đồng thời đặc điểm của DVCTXH vừa là dịch vụ trực tiếp, vừa là dịch vụ gián tiếp - kết
nối nhu cầu của NKT với các dịch vụ chuyên biệt khác. Các nghiên cứu cũng nhấn mạnh
đến các lợi ích về kinh tế/vật chất và xã hội/tinh thần của DVCTXH với NKT khi nó được
cung cấp tại cộng đồng.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích mối quan hệ kết nối trong
từng lĩnh vực (TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp); chưa chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành trong mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT; đồng thời cũng chưa làm rõ các
lý do tại sao NKT mong muốn được chăm sóc tại cộng đồng hơn.
1.1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Các nghiên cứu, cơng trình khoa học về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
không nhiều. Tuy nhiên các nghiên cứu có được cho thấy chính sách này đang phát triển

mạnh mẽ ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, tập trung ở bốn lĩnh vực: TGXH, y tế,
giáo dục và tư pháp.
Để phát triển hệ thống DVCTXH tại cộng đồng toàn diện và hiệu quả, các quốc gia
cần có hệ thống luật pháp đủ mạnh; phân cơng rõ vai trị, trách nhiệm của cơ quan chỉ trì để
có thể điều phối, kết nối đa ngành, phát huy được thế mạnh của dịch vụ chuyên môn trong
từng lĩnh vực thuộc cơ quan phối hợp. Do vậy, chính sách cần tạo ra hệ sinh thái phù hợp
và quen thuộc với NKT; có sự điều phối, kết nối liên thơng mạng lưới DVCTXH trong các
lĩnh vực liên quan.
Mỗi quốc gia có thể chế chính trị, mức độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau và có
sự thay đổi qua từng thời kỳ. Do vậy, đến này chưa có sự thống nhất về chính sách bộ
phận, nhân tố ảnh hưởng cũng như tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT, có thể áp dụng cho tất cả các nước.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu hiện có và khoảng trống nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Các nghiên cứu về DVCTXH tại cộng đồng với NKT, tập trung vào bốn lĩnh vực, gồm
TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp cho thấy: các cơng trình nghiên cứu trong cả bốn lĩnh vực

3

1.1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Phần lớn NKT (chiếm 99,6%) hiện đang sinh sống tại cộng đồng. Mặc dù mạng lưới
DVCTXH được cung cấp tại cộng đồng với NKT mạng lại nhiều lợi ích (cả về kinh tế và
xã hội), nhưng tiềm năng này chưa được ‘đánh thức’ tại Việt Nam. Các nghiên cứu đã đề
cập đến nhu cầu chủ yếu của NKT về DVCTXH tại cộng đồng trong bốn lĩnh vực (TGXH,
y tế, giáo dục và tư pháp) và ở một số tỉnh đã thí điểm - đã bắt đầu ‘đánh thức’ các lợi thế
của mạng lưới dịch vụ này tại cộng đồng.


4


1.1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Chính sách mới được hình thành và đang dần hoàn thiện trong các lĩnh vực: TGXH, y
tế, giáo dục và tư pháp. Chính sách là một trong ba trụ cột của hệ thống chính sách TGXH;
khẳng định sự cần thiết của phối hợp đa ngành trong thực hiện chính sách trong từng lĩnh
vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp. Tuy nhiên, do CTXH là một lĩnh vực mới cả về lý
luận và thực tiễn triển khai tại Việt Nam, nên các báo cáo nghiên cứu và tài liệu được tổng
quan trên chưa đề cập đến các chính sách thành phần, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí
đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận án

Dựa trên các khoảng trống trên đây, luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau:

6

(1) Chưa có khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT; (2) Chưa có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT; (3) Chưa có bộ tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT; (4) Chưa có nghiên cứu, phân tích thực trạng mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với
NKT và chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT một cách toàn diện trong cả bốn lĩnh
vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp; (5) Chưa có nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện
chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong cả bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục
và tư pháp; (6) Chưa có hệ thống giải pháp tồn diện để hồn thiện chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT ở Việt Nam. Từ đó, sử dụng khung lý thuyết nghiên cứu để:
- Phân tích hiện trạng về (1) NKT, (2) mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT

và (3) chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo
dục, tư pháp (theo chiều dọc, gồm các nội dung chính sách, kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế);
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách theo chiều ngang, trên cơ sở các tiêu chí đánh
giá được xây dựng, gồm: (1) sự phù hợp (2) tính hiệu lực, (3) tính hiệu quả và (4) sử dụng
các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện và kết quả đạt được của chính sách;

1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT ở Việt Nam.
1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

5

DVCTXH tại cộng đồng với NKT

- Sự phù hợp của chính
sách
- Tính hiệu lực của
chính sách
- Tính hiệu quả của
chính sách

- Các tổ chức cung cấp DVCTXH
tại cộng đồng với NKT
- Đội ngũ nhân viên cung cấp
DVCTXH tại cộng đồng với NKT
- Các tổ chức, cá nhân liên quan

đến cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng với NKT
- Hệ thống quản lý chất lượng và
giá cả dịch vụ
- NKT (người hưởng thụ)

- Chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực
TGXH
- Chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực y tế
- Chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực
giáo dục & đào tạo
- Chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT rong lĩnh vực tư
pháp

Đánh giá chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Phân tích các trụ cột của chính sách

Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu

Nguồn: NCS tự xây dựng.



Khung lý thuyết nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ kết quả
tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như các đặc điểm của DVCTXH. Cụ
thể, theo các nghiên cứu về hệ sinh thái đối với DVCTXH của John. T. Pardeck (1988) và
Monit Cheung, (2020), khẳng định thuyết hệ sinh thái làm nền tảng triết lý của ngành
CTXH. Thuyết này nói lên sự liên kết giữa các hệ thống (giữa các tổ chức, cá nhân trong
từng và giữa các lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp và các yếu tổ ảnh hưởng) và vai
trị của cá nhân trong mơi trường xã hội. Lý thuyết này dựa trên giả thiết rằng, mỗi cá nhân
đều phụ thuộc vào môi trường và hồn cảnh sống. Cả cá nhân và mơi trường đều được coi là
một sự thống nhất, mà trong đó các yếu tố ảnh hưởng, các lĩnh vực liên quan và trực thuộc
lẫn nhau rất chặt chẽ. Các nghiên cứu hiện có cho thấy chính sách này đang phát triển mạnh
mẽ ở nhiều quốc gia, tập trung ở bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp. Tại Việt
Nam, Báo cáo của Bộ LĐTBXH năm 2018 cho thấy DVCTXH hiện đang phát triển trong
bốn lĩnh vực trên.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp định tính và định
lượng; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp logic và lịch sử; Phương pháp
quy nạp và diễn giải; Phương pháp thống kê mô tả. Các dữ liệu được thu thập và xử lý với
thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp từ các nguồn chính thống và báo cáo khoa học có độ
tinh cậy cao. Các phương pháp này đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cho nghiên cứu.
Ngồi ra, NCS được Bộ LĐTBXH cho phép tiếp cận và sử dụng dữ liệu từ phần mềm
Đăng ký và quản lý thông tin về NKT tại 05 Tỉnh phục vụ mục địch nghiên cứu nên đã có
được nguồn dữ liệu bổ sung cho việc phân tích, đánh giá thuận lợi hơn.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
Về kết cấu, trong Phần 1 và 2 của chương 2, luận án hệ thống hóa các khái niệm, đặc
điểm, phân loại về (i) NKT, (ii) DVCTXH tại cộng đồng với NKT và (iii) chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Trong phần 3, luận án tập trung hệ thống hóa khái niệm,
mục tiêu, chủ thể, đối tượng, các chính sách bộ phận/nội dung, các nhân tố ảnh hưởng, bộ
tiêu chí và chỉ số đánh giá tương ứng. Phần cuối cùng, luận án nghiên cứu tổng hợp các bài
học kinh nghiệm về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT của một số nước trên thế
giới, qua đó rút ra bài học cho Việt Nam.

2.1. Người khuyết tật (NKT)
2.1.1. Khái niệm NKT
Từ kết quả nghiên cứu, NCS đúc kết ra khái niệm về NKT như sau:
“NKT là người có khiếm khuyết hoặc suy giảm chức năng một hoặc nhiều bộ phận cơ
thể được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho họ gắp một số cản trở khi tham gia đầy đủ,
hiệu quả và công bằng trong các hoạt động đời sống xã hội”.
2.1.2. Đặc điểm và nhu cầu của NKT
2.1.2.1. Đặc điểm của NKT: NKT là đối tượng đặc thù; Khuyết tật và nghèo đói; NKT
thường có trình độ học vấn thấp hơp; Kỳ thị và thái độ đối với khuyết tật; Ý chí vươn lên
của NKT.

7

2.1.2.2. Nhu cầu trợ giúp của NKT: Cần trợ giúp xã hội; y tế; giáo dục; pháp lý - tiếp cận
thông tin về quyền và nghĩa vụ của NKT.
2.1.3. Phân loại NKT
Quy định sáu dạng khuyến tật như sau: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói;
khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ, và khuyết tật khác.
Mức độ khuyết tật được chia làm ba mức độ: Đặc biệt nặng; nặng và nhẹ.
2.2. DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.2.1. Khái niệm DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Từ các định nghĩa trên, luận án đúc rút ra:
“DVCTXH tại cộng đồng với NKT là dịch vụ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua kết nối với các dịch vụ liên quan khác được cung cấp tại gia đình hoặc địa điểm
trên địa bàn xã/phường, hướng tới phòng ngừa, can thiệp và phục hồi các khiếm
khuyết hoặc chức năng bị suy giảm của con người, từ đó giúp tăng cường hay khơi
phục khả năng thực hiện các chức năng xã hội của NKT, huy động nguồn lực, xác định
những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động
chăm sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham
gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng như những người khác

trong xã hội.
2.2.2. Đặc điểm của DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Về quan hệ xã hội (tinh thần): Nếu NKT được chăm sóc ngay tại mơi trường sinh sống
quen thuộc hàng ngày của mình, họ thấy thuận tiện hơn, không phải chịu sự phân biệt đối
xử. Nhờ vậy, khả năng phục hồi chức năng của họ cao hơn.
Về hiệu quả kinh tế (chi phí thấp hơn/vật chất): Chi phí chăm sóc NKT tại cộng đồng
ln rẻ hơn ít nhất một nửa so với chi phí chăm sóc tại trung tâm.
Mức độ bao phủ của DVCTXH tại cộng đồng: Tỷ lệ NKT sống ở cộng đồng chiếm đa
số (99,6%). Nếu có được mạng lưới dịch vụ tại cộng đồng thì hầu hết NKT có thể dễ dàng
tiếp cận với chi phí thấp
Thứ tư, sự phối hợp đa ngành: Nếu chỉ điều trì bằng liệu pháp y khoa sẽ rất tốn kém
và hiệu quả khơng tồn diện. Liệu pháp tốt nhất là kết hợp giữa điều trị y tế với các liều
pháp tâm lý-xã hội lâm sàng thông qua DVCTXH.
2.2.3. Phân loại và các chức năng của DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.2.3.1. Phân loại DVCTXH tại cộng đồng với NKT
NCS tổng hợp và đúc kết thành ba nhóm dịch vụ như sau:
+ Nhóm DVCTXH trực tiếp tại cộng đồng với NKT, gồm (i) Đánh giá, sàng lọc và thu
thập thông tin về NKT; (ii) Lập kế hoạch hỗ trợ NKT và (iii) Tham vấn, tư vấn và thiết lập
mạng lưới hỗ trợ NKT.
+ Nhóm DVCTXH gián tiếp tại cộng đồng với NKT, gồm (i) Kết nối và chuyển gửi
nhu cầu của NKT đến các dịch vụ chuyên biệt.

8


+ Nhóm DVCTXH hỗn hợp, gồm (i) Quản lý trường hợp - trong đó nhân viên CTXH
sẽ cung cấp trực tiếp một phần dịch vụ, và chuyển gửi các nhu cầu của NKT đến các dịch vụ
chuyên biệt.

Hình 2.4: Cây mục tiêu của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT


Có 4 chức năng cơ bản: phịng ngừa, can thiệp, phục hồi, và phát triển.

Tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT

2.2.3.2. Các chức năng của DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.3. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.3.1. Khái niệm chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Từ kết quả nghiên cứu các khái niệm về chính sách, chính sách cơng, chính sách xã
hội và chính sách DVCTXH, NCS đúc kết ra khái niệm chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT, như sau:
“Là một bộ phận của hệ thống trợ giúp xã hội, gồm tổng thể các quan điểm, giải pháp
và cơng cụ của Chính phủ ban hành nhằm tạo ra và vận hành hệ thống dịch vụ được
cung cấp tại gia đình hoặc cơ sở trên địa bàn xã/phường trong bốn lĩnh vực, gồm
TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp, hướng tới phòng ngừa, can thiệp và phục hồi các khiếm
khuyết hoặc chức năng bị suy giảm của con người, từ đó ổn định và phát triển đời
sống vật chất, tinh thần của con người”.

10

2.3.2. Mục tiêu của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Từ kết quả nghiên cứu các khái niệm, định nghĩa về mục tiêu chính sách, NCS rút ra
mục tiêu của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT, như sau:

Dưới đây là Cây mục tiêu của chính sách:

Mục tiêu tổng thể: Nâng cao chất lượng cuộc sống (cả về vật chất và tinh thần) của
NKT tại cộng đồng, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định và phát triển bền vững về chính
trị, kinh tế và xã hội của quốc gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.


9

Nâng cao chất lượng cuộc sống (cả về vật chất và tinh thần) của NKT tại cộng
đồng, góp phần bảo đảm cơng bằng, ổn định và phát triển bền vững về chính trị,
kinh tế và xã hội của quốc gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030

Mục tiêu tổng thể của chính sách:

Các mục tiêu cụ thể

Chính sách
DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong
lĩnh vực TGXH

Chính sách
DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong
lĩnh vực y tế

Chính sách
DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong
lĩnh vực giáo dục

Chính sách
DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong
lĩnh vực tư pháp


Nâng cao số lượng và
chất lượng DVCTXH
trong lĩnh vực TGXH
tại cộng đồng với
NKT

Nâng cao số lượng và
chất lượng DVCTXH
trong lĩnh vực y tế tại
cộng đồng với NKT

Nâng cao số lượng và
chất lượng DVCTXH
trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề với
NKT

Nâng cao số lượng và
chất lượng DVCTXH
trong lĩnh vực tư
pháp tại cộng đồng
với NKT


2.3.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.3.3.1. Chủ thể chính sách: Bao gồm các cơ quan hoạch định và quản lý thực hiện chính
sách từ Trung ương đến địa phương với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Bao gồm:
Chính phủ; các Bộ LĐTBXH, Y tế, GDĐT, Tư pháp; các Sở, Phòng: LĐTBXH, Y tế,
GDĐT, Tư pháp cấp tỉnh, huyện, cán bộ ở cấp xã/phường/thị trấn.
2.3.3.2. Đối tượng chính sách: Gồm NKT; người thân của NKT hoặc người ni dưỡng,

chăm sóc NKT; Các đơn vị, cá nhân cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT; Các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT (tổ chức của NKT, các
hiệp hội CTXH, tổ chức chính trị-xã hội tham gia cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với
NKT, vv).
2.3.4. Các bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
2.3.4.1. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH
Khái niệm: Là một bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm
các mục tiêu và giải pháp cụ thể của Chính phủ ban hành nhằm tạo ra và vận hành hệ thống
dịch vụ trợ giúp xã hội dành cho NKT.
Mục tiêu: Nhằm nâng cao số lượng và chất lượng DVCTXH tại cộng đồng với NKT
trong lĩnh vực TGXH.
Nội dung chính của chính sách: (1) Thu thập thông tin và nhu cầu NKT; (2) đánh giá
nhu cầu của NKT; (3) xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT; (4) thực hiện kế hoạch trợ giúp
NKT; (5) theo dõi, đánh giá và kết thúc quản lý trường hợp với NKT.
2.3.4.2. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế
Khái niệm: Là một bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm
các mục tiêu và giải pháp cụ thể của Chính phủ ban hành nhằm tạo ra và vận hành hệ thống
dịch vụ trợ giúp về y tế và tâm lý xã hội.
Mục tiêu: Nhằm nâng cao số lượng và chất lượng DVCTXH tại cộng đồng với NKT
trong lĩnh vực y tế.
Nội dung chính của chính sách: (1) hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho
NKT và người chăm sóc NKT trong q trình khám và chữa trị tại cơ sở y tế và khi về
nhà/cộng đồng; (2) thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật; (3) vận động
tiếp nhận tài trợ để trợ giúp NKT; (4) hỗ trợ nhân viên y tế trong khám và chữa bệnh; (5)
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về CTXH; (6) tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH
của bệnh; (7) tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng.
2.3.4.3. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo dục
Khái niệm: Là một bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm
các mục tiêu và giải pháp cụ thể của Chính phủ ban hành nhằm tạo ra và vận hành hệ thống
dịch vụ trợ giúp NKT trong lĩnh vực giáo dục, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ

thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt), cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngồi hoặc liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt Nam.
Mục tiêu: Nhằm nâng cao số lượng và chất lượng DVCTXH trong lĩnh vực giáo dục
tại các cơ sở giáo dục và tại cộng đồng với NKT.
Nội dung chính của chính sách: (1) phát hiện các nguy cơ trong và ngoài cơ sở giáo dục
có ảnh hưởng tiêu cực đến học viên là NKT; phát hiện các vụ việc liên quan đến học viên là
NKT có hồn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bị kỳ thị, có hành vi bạo lực, bỏ học, vi phạm pháp
luật; (2) tổ chức các hoạt động phòng ngừa, hạn chế nguy cơ học viên là NKT rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bị bạo lực, bị kỳ thị, bỏ học, vi phạm pháp luật; (3) thực hiện quy

trình can thiệp, trợ giúp đối với học viên là NKT có hồn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bị bạo
lực, bỏ học, vi phạm pháp luật; (4) phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương và các
đơn vị cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng, thực hiện việc can thiệp, trợ giúp
đối với học viên là NKT cần can thiệp, trợ giúp khẩn cấp hoặc giáo viên, người học có nhu
cầu can thiệp, hỗ trợ; (5) tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển, hòa nhập cộng đồng cho
học viên là NKT sau can thiệp.
2.3.4.4. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp
Khái niệm: Là một bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm
các mục tiêu và giải pháp cụ thể của Chính phủ ban hành nhằm tạo ra và vận hành hệ thống
dịch vụ trợ giúp NKT trong lĩnh vực tư pháp.
Mục tiêu của chính sách: Nhằm nâng cao số lượng và chất lượng DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp. Đến năm 2025, đạt 40% các cơ quan, cơ sở giáo
dưỡng, trại giam, hệ thống tư pháp cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh
vực tư pháp.
Nội dung chính của chính sách: (1) hỗ trợ tâm lý cho NKT, gia đình NKT tại các
phiên tịa bao gồm cả NKT, gia đình NKT là người bị hại và NKT, gia đình NKT là người
phạm tội để giảm thiểu tổn thương cho NKT, gia đình NKT; (2) biện hộ cho NKT, gia đình
NKT là người bị hại; (3) trợ giúp hòa nhập cộng đồng cho NKT phải áp dụng các biện
pháp giáo dục tại cộng đồng; (4) trợ giúp nâng cao nhận thức năng lực thực hiện chức năng
xã hội cho NKT, gia đình NKT vi phạm pháp luật phải áp dụng biện pháp giáo dục tại các

trường giáo dưỡng, trung tâm CTXH với NKT; (5) trợ giúp học văn hóa, học nghề cho
NKT, gia đình NKT vi phạm pháp luật phải áp dụng biện pháp giáo dục tại các trường giáo
dưỡng, trung tâm CTXH trên địa bàn.
2.3.5. Tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Có nhiều quan điểm về các tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá một chính sách cơng,
gồm sự phù hợp, tính hiệu lực, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững (OECD, 2021).
Tuy nhiên, luận án này tập đánh giá chính sách đã và đang được triển khai. Do vậy, NCS
lựa chọn ba tiêu chí chính gồm: Sự phù hợp; Tính hiệu lực và Tính hiệu quả để đánh giá
kết quả thực hiện chính sách.
(i) Đánh giá sự phù hợp của chính sách là xem xét chính sách có phù hợp với mơi
trường xã hội; phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của đối tượng (chất lượng, giá
cả); có huy động được sự tham gia của các bên liên quan thực hiện chính sách (OECD,
2021). Theo đó, NCS tập trung đánh giá sự phù hợp về môi trường xã hội; chi phí và hiệu
quả dịch vụ; sự tham gia, phối hợp liên ngành trong quản lý thực thi chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT.
(ii) Đánh giá tính hiệu lực của chính sách tức là xem xét khi được ban hành chính
sách có được thực thi bởi các cơ quan quản lý chính sách và mức độ hưởng thụ, tham gia
của các đối tượng chính sách (OECD, 2021).Với các chỉ số đánh giá này, NCS đánh giá
hiệu lực của chính sách thông qua hai chỉ số sau:
Thứ nhất, mức độ tuân thủ chính sách của các cơ quan, đơn vị trong thực thi chính
sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT (chủ thể chính sách).
Thứ hai, mức độ bao phủ và hưởng ứng, tham gia của các đối tượng được hưởng
chính sách và của cộng đồng đối với chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT (đối
tượng thụ hưởng chính sách).
(iii) Đánh giá hiệu quả của chính sách chính là việc xem xét, so sánh giữa đầu ra (kết

11

12



quả đạt được và hiệu quà đầu tư của chính sách) với mong đợi ban đầu của chính sách
(OECD, 2021). Theo đó, kết quả của chính sách có thể đánh giá thơng qua kết quả thực thi
các chính sách bộ phận xem mức độ đạt các mục tiêu đề ra.
Ngoài bộ tiêu chí đánh giá sự phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách (là
biến phụ thuộc) thơng qua 04 chính sách bộ phận như đã nêu trên, các tiêu chí trình bày tại
Bảng 2.1 dưới đây được dùng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng nhằm kiểm chứng mức độ
ảnh hưởng của chúng (là các biến độc lập) đến quá trình thực hiện và kết quả đạt được của
chính sách, giúp cho kết quả đánh giá có góc nhìn đa chiều, khách quan và tồn diện hơn.
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT
Stt
Bộ tiêu chí đánh giá
Các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính sách
(Thang đo xếp hạng đạt từ 0 – 40%: Thấp/ảnh hưởng tiêu cực;
40% - 65%: Trung bình; 65%-100%: Cao/ảnh hưởng tích cực)

1

2

3

4

Tiêu chí đánh giá kết quả
đối với tổ chức, cá nhân
cung cấp DVCTXH tại
cộng đồng với NKT
Tiêu chí đánh giá kết quả

đối với đội ngũ nhân viên
cung cấp DVCTXH tại
cộng đồng với NKT
Tiêu chí đánh giá kết quả
đối với các tổ chức liên
quan cung cấp DVCTXH
tại cộng đồng với NKT
Tiêu chí đánh giá kết quả
quản lý chất lượng và giá
cả DVCTXH tại cộng
đồng với NKT

- Số lượng cơ sở cung cấp DVCTXH tại cộng đồng được
xây mới và nâng cấp;
- Ngân sách đầu tư cho phát triển mạng lưới cơ sở cung
cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
- Số lượng cán bộ, nhân viên đáp ứng được yêu cầu của
công việc;
- Số lượng cán bộ, nhân viên cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng với NKT.
- Số lượng các tổ chức tham gia giám sát, quản lý cung
cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
- Số lượng các tổ chức tham gia cung cấp DVCTXH tại
cộng đồng với NKT.
- Chất lượng DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong các
lĩnh vực;
- Chi phí cho các DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong
các lĩnh vực.

2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách

Luận án đúc kết và hệ thống hóa năm yếu tố ảnh hưởng đến chính sách gồm:
(1) thuộc về tổ chức cung cấp dịch vụ (bên cung);
(2) thuộc về người thụ hưởng dịch vụ (bên cầu);
(3) thuộc về đội ngũ nhân viên cung cấp dịch vụ;
(4) thuộc về các tổ chức, cá nhân liên quan;
(5) thuộc về cơ chế bao gồm cơ chế quản lý chất lượng và giá cả.
2.4. Kinh nghiệm về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT của một số nước
trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam
Dựa trên kết quả nghiên cứu chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT từ các
nước có tính đại diện tiêu biểu về tốc độ phát triển CTXH và thể chế chính trị, điều kiện
kinh tế-xã hội tương đồng với Việt Nam, gồm: Singapore; Philipines; Thái Lan; Trung
Quốc; Nam Phi; Thụy Điển; Anh; Mỹ và Úc, luận án rút ra một số bài học sau cho việc xây
dựng, hồn thiện chính sách ở Việt Nam như sau:
(1) Qua tổng quan các mơ hình và kinh nghiệm quốc tế cho thấy: hệ thống DVCTXH

13

tại cộng đồng với NKT đã được phát triển và áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển (Mỹ,
Thụy Điển, Anh, Úc), cũng như các nước đang phát triển, có mức độ phát triển kinh tế-xã
hội tương đồng với Việt Nam (Nam Phi, Singapore, Philipine, Thái Lan, Đài Loan, Trung
Quốc), đã hình thành và đang hồn thiện hệ thống chính sách phát triển hệ thống dịch vụ
CTXH tại cộng đồng với NKT và các đối tượng yếu thế khác. Xu hướng phát triển và thực
hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT là hướng đi đúng và cần thiết. Do vậy,
Việt Nam một mặt cần tăng cường khung khổ chính sách đủ mạnh (luật/nghị định) về
CTXH để chuyên nghiệp hóa mạng lưới DVCTXH, đồng thời hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn 2030.
(2) Trong q trình hồn thiện chính sách cho phù hợp với các tiêu chuẩn và xu
hướng quốc tế, Việt Nam cần chú trọng cơ chế kết nối, phối hợp đa ngành, trong đó thể
hiện rõ vai trị của cơ quan chủ trì trong điều phối và kết nối mạng lưới DVCTXH tại cộng
đồng, bảo đảm tính kịp thời và toàn diện giữa dịch vụ trực tiếp với dịch vụ gián tiếp (kết

nối, chuyển gửi) với các dịch vụ khác, như y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, trợ giúp
pháp lý.
(3) Là một nước theo mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam cần thúc đẩy phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp DVCTXH từ khu vực tư nhân
và các tổ chức có liên quan (hiệp, hội) tại cộng đồng với NKT. Từ đó Chính phủ tập trung
ban hành và quản lý chính sách, cung cấp ngân sách chi trả cho NKT thuộc diện hưởng lợi;
các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư nhân tiến hành đấu thầu, ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ theo danh mục và chất lượng đã được nhà nước quy định.
(4) Để chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT phát huy hiệu quả, hiệu lực, phù
hợp với bối cảnh đất nước, đóng góp tích cực cho sự ổn định phát triển KTXH của Việt
Nam, cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ CTXH có chun mơn sâu và chun nghiệp
cao; có hệ thống kiểm định và cấp chứng chỉ hành nghề nghiêm ngặt (như Singapore,
Philipine và Thái Lan). Giáo trình đào tạo cần rà soát, đánh giá, xây dựng theo tiêu chuẩn
đầu ra và ban hành chương trình chung về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CTXH.
Chương trình đào tạo cần tăng lượng thời gian và nội dung thực hành chuyên sâu để khi ra
trường sinh viên có thể bắt tay ngay vào thực hành nghiệp vụ CTXH chuyên nghiệp.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH

3.1. Thực trạng NKT và DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam
3.1.1. Thực trạng NKT
Số NKT chiếm tỷ lệ lớn (7,09% dân số từ 2 tuổi trở lên, kéo theo 20% dân số sống
chung với NKT), được phân thành 6 dạng khuyết tật, gồm: khuyết tật vận động; khuyết
tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; và khuyết
tật khác; và được phân theo 3 mức độ khuyết tật, gồm: đặc biệt nặng, nặng và nhẹ. Kết
quả khảo sát ở trung ương cũng như 5 Tỉnh (Bình Định, Quảng Bình, Khánh Hịa, Thanh
Hóa và Quảng Ninh) cho thấy số lượng NKT vận động chiếm tỷ lệ cao nhất (34% trên cả
nước), trên 50% tại 5 Tỉnh. Phần lớn số liệu thu thập được là từ NKT đặc biệt nặng và
nặng. Số NKT nhẹ được cho là chiếm tỷ lệ lớn nhưng chưa có số liệu thống kê. Lý do
được cho là hiện nay Việt Nam chưa có chính sách hỗ trợ thích đáng cho NKT ở dạng
nhẹ nên họ chưa chủ động đăng ký hoặc cung cấp thơng tin, số liệu.

NKT thuộc nhóm đối tượng chính sách đặc thù. Họ gặp khó khăn về sức khỏe, sinh
hoạt hàng ngày, học tập, việc làm/sinh kế, tiếp cận thông tin, vv. Do vậy, nhu cầu tiếp cận
các dịch vụ TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp là rất lớn.

14


3.1.2. Thực trạng DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT mới được phát triển, còn mỏng và hẹp.
Trong khi phần lớn (99,6%) NKT đang sống tại cộng đồng, có nhu cầu rất lớn. Dịch vụ
được cung cấp tại cộng đồng thông qua các trung tâm/phòng/ban CTXH chuyên biệt
thuộc các ngành LĐTBXH, y tế và giáo dục. Ngành Tư pháp chưa có trung tâm CTXH
chuyên biệt. Ngoài ra, mạng lưới cộng tác viên CTXH đến từ các tổ chức liên quan (tổ
chức chính trị - xã hội, các hiệp hội của NKT) và cán bộ cơ sở từ các ngành LĐTBXH, y
tế, giáo dục, tư pháp là cánh tay nối dài của các trung tâm chuyên biệt.
Kết quả phân tích hiện trạng NKT và DVCTXH tại cộng đồng tại 05 Tỉnh khảo sát
cho thấy, ở đâu có DVCTXH tại cộng đồng với NKT, ở đó tỷ lệ NKT tiếp cận các dịch
vụ TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp cao hơn.

3.2. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam
3.2.1. Thực trạng chính sách trong lĩnh vực TGXH
Đã triển khai cả năm nhóm dịch vụ, gồm: (i) thu thập thơng tin và nhu cầu NKT; (ii)
đánh giá nhu cầu của NKT; (iii) xây dựng kế hoạch cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với
NKT; (iv) thực hiện kế hoạch cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT và (v) theo dõi,
đánh giá và kết thúc quá trình cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Ngành
LĐTBXH được giao chủ trì, đã tích cực hồn thiện cả về khung khổ pháp lý cũng như triển
khai cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Nhờ vậy, mạng lưới các tổ chức cung cấp
dịch vụ đã được thiết lập ở 23 tỉnh, thành trên cả nước. Quyết sách này của ngành
LĐTBXH được cho là ‘đúng hướng’; đã phần nào ‘đánh thức’ những tiềm năng và ưu việt
cũng như nhu cầu rất lớn của nhiều NKT tại cộng đồng. Với năm nhóm dịch vụ, chính sách

đã được triển khai trên 23 tỉnh, thành với đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH có
số lượng lớn (235.000 người). Các loại hình dịch vụ của chính sách cũng khá tồn diện thực hiện đủ bốn chức năng cốt lõi của DVCTXH gồm: phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và
phát triển thơng qua năm nhóm hoạt động.
Ngồi ra, chính sách thuộc ngành LĐTBXH cịn thiết lập được mạng lưới kết nối giữa
DVCTXH từ 23 trung tâm CTXH chuyên biệt với đội ngũ cộng tác viên CTXH tại cộng
đồng từ các ngành khác, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các tổ chức
(chính trị-xã hội, hiệp hội, người tình nguyện) để thực hiện các dịch vụ chuyên biệt. Mạng
lưới này đã giúp mở rộng mức độ bao phủ của chính sách tại cộng đồng. Dù ‘còn mỏng và
yếu’, nhưng rất đáng ghi nhận.
Những hạn chế và thách thức lớn trong triển khai chính sách cần được khắc phục
gồm: (i) tăng cường số lượng và chất lượng các đơn vị trực tiếp và gián tiếp tham gia cung
cấp dịch vụ, (ii) củng cố chất lượng đội ngũ nhân lực, (iii) tăng cường cơ chế điều phối
liên ngành, (iv) ban hành cơ chế khuyến khích sự tham gia của khối tư nhân vào cung cấp
DVCTXH tại cộng đồng với NKT và (v) nâng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước để nâng
cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới tại cộng đồng.
3.2.2. Thực trạng chính sách trong lĩnh vực y tế
Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế đạt được nhiều kết
quả nổi bật. Cụ thể, ngành y tế đã ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách; thiết lập được
mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực y tế với mức độ bao phủ khá cao
(90%); có đội ngũ cán bộ CTXH chuyên trách kết nối với mạng lưới cộng tác viên CTXH
tại cộng đồng; có danh mục dịch vụ và đặc biệt khả năng huy động nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân hỗ trợ cho đối tượng NKT.
Tuy nhiên, ngành y tồn tại một số thách thức: thiếu đội ngũ chuyên gia am hiểu sâu về
DVCTXH trong lĩnh vực y tế; sự phối kết hợp giữa mạng lưới nhân viên CTXH tại bênh

15

viện với mạng lưới cộng tác viên CTXH tại các trạm y tế xã/phường còn lỏng lẻo - chưa có
cơ chế phối hợp rõ ràng; mức đầu tư tài chính của nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân
chưa tương xứng. Đặc biệt, khi các bệnh viện phải tự chủ về nhân lực và tài chính cộng với

tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 dẫn đến nhiều nhân viên y tế nghỉ việc như hiện nay.
3.2.3. Thực trạng chính sách trong lĩnh vực giáo dục
Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo dục được đánh giá
đạt một số kết quả nhất định, nhưng còn khiêm tốn. Cụ thể, Bộ GDĐT đã có hướng dẫn
cung cấp DVCTXH trong trường học và tại cộng đồng. Đã thiết lập được mạng lưới tổ
chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, với tỷ lệ bao phủ đạt 75% các địa phương.
Đã có 33/53 địa phương (62%) thiết lập cơ chế phối hợp giữa ngành GDĐT và ngành
LĐTBXH trong cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Sự kết nối này là tín hiệu
quan trọng phát huy thế mạnh của DVCTXH hướng tới bảo đảm tính tồn diện và kịp thời
của mạng lưới dịch vụ.
Một kết quả đáng ghi nhận trong lĩnh vực GDĐT đó là mạng lưới các cơ sở tham gia
đào tạo CTXH tăng nhanh về số lượng (từ 2 cơ sở năm 2010 lên 55 cơ sở năm 2020). Các
cơ sở đào tạo CTXH ở các trình độ từ trung cấp, cao đẳng đến tiến sỹ đã đóng góp to lớn
trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH
trên toàn quốc.
Ngành GDĐT đang gặp các thách thức, như sự chồng chéo trong hướng dẫn thực hiện
giữa thông tư 31 và 33; thiếu nhân sự, đặc biệt khi các cơ sở đào tạo đang chịu áp lực về
thu gọn đầu mối, tinh giảm biên chế, chuyển sang cơ chế tự chủ về tài chính; ngân sách đầu
tư của nhà nước hạn chế, trong khi chưa có cơ chế huy động nguồn lực ngồi nhà nước nên
độ bao phủ dịch vụ trong cơ sở đào tạo cũng như ngồi cộng đồng cịn nhiều hạn chế.
3.2.4. Thực trạng chính sách trong lĩnh vực tư pháp
Ngành Tư pháp chưa ban hành hướng dẫn cung cấp DVCTXH như ngành LĐTBXH,
y tế và giáo dục, nhưng đã chỉ đạo lồng ghép, bổ sung một số nhiệm vụ thường xuyên có
nội dung CTXH cho cán bộ tư pháp-hộ tịch ở cấp xã/phường/thị trấn trên cả nước. Tận
dụng lợi thế của Ngành đã có đội ngũ cơng chức tại cấp xã/phường, ngành Tư pháp đã thiết
lập được mạng lưới dịch vụ tại cộng đồng với NKT. Qua đó, cán bộ tư pháp đã bước đầu
kết nối với các tổ chức liên quan (trung tâm CTXH ở 23 tỉnh, thành phố, trung tâm trợ giúp
pháp lý, tổ chức chính trị-xã hội, Hội NKT, vv) hỗ trợ NKT tại cộng đồng.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách trong lĩnh vực tư pháp còn nhiều hạn chế. Cụ
thể, thiếu cơ sở pháp lý phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ; chưa có đội ngũ

cán bộ CTXH chuyên trách; trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu làm việc với NKT; ngân
sách đầu tư của nhà nước eo hẹp trong khi chưa có chính sách khuyến khích hợp tác công
tư để huy động sự tham gia của khối tư nhân.
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
4.1. Tính hiệu lực, tính hiệu quả và sự phù hợp của chính sách
4.1.1. Sự phù hợp
Kết quả đánh giá cho thấy sự phù hợp của chính sách cao bởi những ưu việt. Cụ thể,
chính sách cho thấy sự phù hợp về mơi trường xã hội (với 88% đối tượng ủng hộ); chi phí
rẻ, hiệu quả dịch vụ rõ rệt đã thu hút được sự tham gia, phối hợp liên ngành trong quản lý
cung cấp dịch vụ. Khi chính sách được triển khai tại cộng đồng đã mang dịch vụ đến tận
nơi - bao phủ cho phần lớn NKT (99,6%) - vốn dĩ đang rất khó khăn và e ngại khi phải di
chuyển ra khỏi gia đình, cộng đồng của mình. Ngồi sự thuận tiện cho NKT khi được cung
cấp tại cộng đồng, DVCTXH tại cộng đồng cịn có chi phí thấp hơn chi phí chăm sóc tại
trung tâm, phù hợp với điều kiện kinh tế của NKT. Hay nói cách khác, với cùng một khoản

16


đầu tư ngân sách của nhà nước sẽ trợ giúp được nhiều NKT hơn ở cộng đồng so với chăm
sóc tại trung tâm. Đặc biệt, với đặc thù vừa là dịch vụ trực tiếp vừa gián tiếp, DVCTXH có
thế mạnh trong kết nối liên ngành (TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp) dễ dàng đáp ứng các
yêu cầu rất đa dạng của NKT một cách kịp thời và toàn diện.
4.1.2. Tính hiệu lực
Đánh giá dữ liệu thu thập được minh chứng tính hiệu lực của chính sách được đánh
giá thấp. Tỷ lệ NKT tiếp cận được DVCTXH tại cộng đồng thấp (đạt 19,74%). Mức độ bao
phủ (về không gian) của chính sách đạt mức trung bình bao (69% đối với cả 04 lĩnh vực).
Hiện chính sách mới chỉ được thực thi ở một số tỉnh có điều kiện kinh tế phát triển trong lĩnh
vực TGXH, y tế và giáo dục. Lĩnh vực tư pháp chưa có hướng dẫn, mới dừng ở một số hoạt
động do cán bộ tư pháp - với vai trò là cộng tác viên CTXH hỗ trợ NKT tại cộng đồng. Tuy
nhiên, chính sách đã thu hút được sự tham gia, ủng hộ cao của người dân, đặc biệt từ NKT.

4.1.3. Tính hiệu quả
So với mục tiêu đề ra, hiệu quả thực hiện chính sách đạt trung bình cao. Trong đó, số
lượng trung tâm CTXH được thiết lập mới đạt 44% so với mục tiêu chính sách (trung bình
thấp); mức độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ tại cộng đồng đạt 60% (trung bình); mức
phân bổ ngân sách và giải ngân đạt 75%. Tuy nhiên, tính hiệu quả đầu tư và tỷ lệ giải ngân
(đạt 75%) cao. Ở đâu đã triển khai chính sách, ở đó có tỷ lệ NKT tiếp cận các dịch vụ
TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp cao hơn đáng kể.
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá kết quả thực hiện chính sách thơng qua ba
tiêu chí: sự phù hợp, hiệu lực và hiệu quả
Tiêu chí
Chỉ số
Kết quả đánh giá
Môi trường xã hội
Cao, 88% đối tượng ủng hộ.
Sự phù hợp Nhu cầu và khả năng Cao, có thể bao phủ 99,6% đối tượng, chi phí rẻ
chi trả của đối tượng
hơn ít nhất một nửa.
Sự tham gia của các Cao, có thế mạnh kết nối đa ngành.
bên liên quan
Mức độ tuân thủ của cơ Cao, 75% số cơ quan đã ban hành thông tư
quan quản lý, thực hiện hướng dẫn thực hiện chính sách.
(TGXH, Y tế, Giáo dục đã ban hành thơng tư; Tư
pháp chưa ban hành thơng tư).
Tính hiệu Tỷ lệ NKT tiếp cận Thấp, trung bình 19,74% trong bốn lĩnh vực.
lực
được chính sách
(TGXH = 55%; y tế = 14,7%; giáo dục = 9,2%;
tư pháp = 0.08% NKT).
Mức độ bao phủ Trung bình cao, trung bình 69%, nhưng chất
(khơng gian) của chính lượng dịch vụ hạn chế.

sách
(95% trong lĩnh vực y tế; 75% trong lĩnh vực
giáo dục, 37% trong TGXH, 68% trong tư pháp).
Mức độ đạt mục tiêu Trung bình thấp, đạt 44% số lượng trung tâm
đặt ra (số trung tâm xây mới so với kế hoạch.
Tính hiệu được xây mới/thiết lập)
quả
Mức độ bao phủ của Trung bình, bao phủ 60% tại cộng động, nhưng
mạng lưới dịch vụ
mỏng và chất lượng kém .
Tỷ lệ giải ngân, chi phí Cao, tỷ lệ giải ngân 75%; Chi phí rẻ, mức độ hài
so với lợi ích (hiệu quả lịng cao.
đầu tư)

4.2. Kết quả thực hiện chính sách thơng qua các yếu tố ảnh hưởng
4.2.1. Tiêu chí tổ chức cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Qua đánh giá ba nội dung: (a) kết quả đạt được, (b) thách thức và (c) nguyên nhân
của những tồn tại của các tổ chức cung cấp dịch vụ trong thực hiện chính sách cho thấy:
Mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ đã được hình thành khá bài bản trong ba lĩnh
vực, y tế, giáo dục và TGXH. Lĩnh vực tư pháp chưa thành lập được các trung tâm cung
cấp dịch vụ chuyên biệt. Mặc dù có số lượng cơ sở ít hơn, nhưng ngành LĐTBXH đã chủ
trì kết nối mạng lưới DVCTXH trong TGXH với các ngành liên quan (y tế, giáo dục, tư
pháp) tạo thành mạng lưới kết nối toàn diện tại cộng đồng với NKT. Ngân sách nhà nước
đã được đầu tư mức vốn 20.700 tỷ Đồng để xây mới/thiết lập hoặc nâng cấp các cơ sở, tổ
chức cung cấp dịch vụ tại cộng đồng với NKT, tỷ lệ giải ngân đạt 75%. Mặc dù mức đầu tư
còn hạn hẹp (0,24% GDP trong vòng 6 năm, tương đương với 0,04% GDP/năm) cho cả
bốn lĩnh vực, nhưng đây là nguồn đầu tư nền tảng, có ảnh hưởng tích cực để tiếp tục phát
triển hoàn thiện mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ tại cộng đồng với NKT. Các thành
quả trên là yếu tố có tác động tích cực đến q trình thực hiện và kết quả đạt được của
chính sách.

Tuy nhiên, số lượng cơ sở cung cấp dịch vụ được xây mới và nâng cấp đạt 44% mục
tiêu đề ra. Các tổ chức cung cấp dịch vụ còn gặp nhiều thách thức để mở rộng mạng lưới
cung cấp DVCTXH tại cộng đồng, như cơ sở vật chất nghèo nàn; số lượng trung tâm
CTXH chun biệt ít, đang có chiều hướng thu hẹp; khoảng cách địa lý giữa trung tâm
CTXH chuyên biệt tới cộng đồng; nguồn lực đầu tư tài chính từ nhà nước và cơ chế thu hút
đầu tư từ tư nhân còn eo hẹp. Các thách thức trên được đánh giá có ảnh hưởng tiêu cực đến
q trình và khả năng cung cấp dịch vụ một cách kịp thời (availability) và đầy đủ
(adequacy), cũng như kết quả đạt được của chính sách.
Nguyên nhân của những thách thức trên được cho là DVCTXH mới hình thành ở Việt
Nam; thiếu cơ chế khuyến khích đầu tư của tư nhân để phát triển mạng lưới DVCTXH tại
cộng đồng; khung khổ pháp lý chưa đủ mạnh để phát triển dịch vụ chuyên nghiệp và điều
phối liên ngành; đầu tư tài chính của nhà nước chưa xứng tầm; quy định quản lý quỹ từ
thiện thiếu thống nhất, minh bạch.
4.2.2. Tiêu chí đội ngũ nhân viên cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Việt Nam đã có được đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên tham gia cung cấp
DVCTXH tại cộng đồng với NKT có số lượng lớn. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên được đào tạo
cơ bản và ngắn hạn về nghiệp vụ CTXH tăng nhanh từ 10% năm 2015 lên 51% năm 2020.
Đã thiết lập được mạng lưới liên kết giữa cán bộ CTXH chuyên trách với cộng tác viên
CTXH tại cộng đồng. Số lượng các cơ sở tham gia đào tạo chuyên ngành CTXH cũng tăng
nhanh từ 02 cơ sở năm 2010 lên 55 cơ sở năm 2020. Giáo trình đào tạo CTXH đang được
quan tâm cải tiến theo hướng cân bằng giữa lý thuyết và thực hành, cũng như đào tạo theo
tiêu chuẩn đầu ra. Các yếu tố trên được đánh giá đã có ảnh hưởng tích cực đến q trình
thực hiện và kết quả đạt được của chính sách.
Số lượng cán bộ, nhân viên tuy đông (với tổng số 235.000 người), nhưng yếu về chất
lượng. Cụ thể, mới có 35.000 đạt 15% cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc; 51%
số cán bộ, nhân viên qua đào tạo CTXH; trình độ cán bộ, nhân viên qua đào tạo thấp – đạt
0,8% trình độ tiến sỹ, 4.2% Thạc sỹ, 22% cử nhân và 73% ngành khác; đội ngũ giảng viên

17


18


được đào tạo chuyên ngành CTXH thấp – đạt 0,7% trình độ tiến sỹ, 10,4% Thạc sỹ, 0,33%
cử nhân, 88,57% ngành khác; chưa có quy chuẩn trong tuyển dụng, nên chưa kiểm soát
được chất lượng cán bộ; độ bao phủ của mạng lưới cán bộ, nhân viên và cộng tác viên
CTXH mới có ở các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế khá giả, trong khi các vùng nghèo,
miền núi, dân tộc thiểu số có nhu cầu cao thì chưa được mạng lưới chưa bao phủ; giáo trình
cịn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành; và đặc biệt chưa có cơ chế chính sách tháo gỡ
định biên cán bộ, nhân viên CTXH. Các yếu tố này đang có ảnh hưởng tiêu cực đến số
lượng và chất lượng dịch vụ, cũng như kết quả đạt được của chính sách.
Nguyên nhân của những tồn tại trên được cho là các nhà xây dựng và quản lý chính
sách của Việt Nam đang chú trọng phát triển số lượng, mà chưa tập trung quản lý chất
lượng; chưa có quy định cụ thể trong tuyển dụng cán bộ do thiếu hành lang pháp lý; điều
kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh nghèo cịn có các mối quan tâm cấp thiết khác cần giải
quyết - như tập trung phát triển kinh tế, giảm nghèo mà chưa quan tâm đúng mức đến các
vấn đề xã hội và môi trường; và hơn cả, CTXH là một lĩnh vực mới, nên các văn bản pháp
quy, cơ chế quản lý vận hành hệ thống đang trong q trình hình thành và hồn thiện.
4.2.3. Tiêu chí tổ chức, cá nhân liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Tổng số 9.846 hội và chi hội các cấp, với 576.181 hội viên từ các Hiệp hội Giáo dục
nghề nghiệp và Nghề CTXH Việt Nam; Hội Bảo trợ NKT và Trẻ em mồ cơi Việt Nam; các
tổ chức chính trị-xã hội, vv, ở các cấp trên toàn quốc tham gia giám sát, quản lý chính sách
và cung cấp DVCTXH tại cộng đồng cho 696.381 NKT, với tổng số tiền là 1.054 tỷ đồng.
Do có sự kết hợp của cán bộ, nhân viên đến từ nhiều lĩnh vực cùng với đặc thù của
DVCTXH vừa là dịch vụ trực tiếp, vừa là dịch vụ gián tiếp, đã tạo thành mạng lưới kết hợp
đa ngành, hỗ trợ NKT tại cộng đồng thêm toàn diện hơn trong cả bốn lĩnh vực: TGXH, y
tế, giáo dục và tư pháp. Kết quả này đã có ảnh hưởng tích cực đến q trình thực hiện và
kết quả đạt được của chính sách.
Tuy nhiên, mạng lưới các tổ chức liên quan còn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể, số
lượng và nhu cầu DVCTXH của NKT ngày càng gia tăng, nhưng trình độ chun mơn,

tính chun nghiệp của lực lượng tham gia hỗ trợ NKT còn hạn chế. Ngoài ra, DVCTXH
với NKT chưa được một số tổ chức quan tâm đúng mức, do vậy nội dung hoạt động cũng
như nguồn lực đầu tư chỉ chiếm phần nhỏ trong phạm vi hoạt động của tổ chức. Mặc dù đã
có chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng, nhưng mạng lưới các tổ chức có liên quan chưa
được đầu tư thỏa đáng để tiếp tục phát triển mạng lưới. Những hạn chế trên có ảnh hưởng
khơng tốt đến q trình thực hiện và kết quả đạt được của chính sách.
Do DVCTXH tại tại cộng đồng với NKT còn non trẻ tại Việt Nam nên nhân thức về
vai trò, trách nhiệm của nhà nước, xã hội và người dân về các hiệp hội, tổ chức chính trị xã hội trong phát triển DVCTXH cịn hạn chế. Chưa có cơ chế giám sát, đánh giá và báo
cáo hoạt động của các tổ chức liên quan để minh chứng hiệu quả hoạt động cũng như các
thách thức của các tổ chức. Cuối cùng, chưa có cơ chế điều phối hoạt động của các tổ chức
có liên quan để cộng hưởng nguồn lực đáp ứng tính đa dạng và kịp thời trong nhu cầu hỗ
trợ của NKT.
4.2.4. Tiêu chí quản lý chất lượng và giá cả dịch vụ
Đánh giá tiêu chí về quản lý chất lượng và giá cả dịch vụ trong chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT cho thấy một số kết quả ban đầu. Cụ thể về chất lượng, đã có sự

chuyển biến về nhận thức của các nhà lập sách và quản lý chính sách về tầm quan trọng và
nhu cầu phải ban hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ; đã ban hành thông tư quản
lý DVCTXH, đồng thời chủ trì dự thảo nghị định CTXH - một văn bản có tính pháp lý cao
hơn trong đó có quy định về quản lý chất lượng và giá cả dịch vụ. Các chỉ số này cho thấy,
hệ thống quản lý chất lượng và giá cả đang có ảnh hưởng tích cực đến q trình thực hiện
chính sách.
Tuy nhiên, thực trạng quản lý chất lượng và giá cả dịch vụ cịn những thách thức lớn.
Cụ thể, thơng tư hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ thiếu công cụ quản lý và thiếu minh
bạch. Điều này thể hiện qua cơ chế nhà nước tự quản, tự cung (vừa đá bóng, vừa cầm cịi)
đang tồn tại, dẫn đến cán bộ cơ sở q tải mà khơng kiểm sốt được số lượng, chất lượng
dịch vụ; chưa ban hành danh mục dịch vụ, tiêu chuẩn dịch vụ, khung giá DVCTXH để làm
căn cứ xây dựng cơ chế hợp tác công - tư, thúc đẩy xã hội hóa cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng với NKT; chưa có hệ thống giám sát, đánh giá và báo cáo về số lượng và chất lượng
DVCTXH tại cộng đồng với NKT.

Nguyên nhân của những hạn chế trên được cho là do lịch sử để lại cơ chế bao cấp,
chưa thể đổi mới trong một thời gian ngắn; tính mới và phức tạp trong lượng hóa đi đến
thống nhất danh mục và tiêu chuẩn DVCTXH trong các lĩnh vực khác nhau, trong khí
chuyên gia về lĩnh vực này không nhiều; thiếu cơ sở pháp lý đủ mạnh (ở tầm nghị định);
và thiếu công cụ quản lý số lượng, chật lượng dịch vụ (như quy định cụ thể về giám sát,
đánh giá, báo cáo, phản hồi hai chiều về số lượng và chất lượng DVCTXH tại cộng đồng
với NKT).
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT
Chỉ số đánh giá
Kết quả đánh giá
Các yếu tố
ảnh hưởng
- Số lượng cơ sở cung - Đạt 44% mục tiêu đề ra về số lượng cơ sở xây
cấp dịch vụ được xây
mới và nâng cấp (ảnh hưởng trung bình).
mới và nâng cấp;
- Ngân sách đầu tư 20.700 tỷ Đồng. Trong đó,
Tổ chức, cá
TGXH = 11.100 tỷ đồng; Y tế = 4.500 tỷ
nhân cung cấp - Ngân sách đầu tư cho
phát triển mạng lưới cơ
dịch vụ
Đồng; Giáo dục = 3.500 tỷ Đồng; Tư pháp =
sở cung cấp dịch vụ.
1.600 tỷ Đồng (ảnh hưởng tích cực).
- Đạt 75% tỷ lệ giải ngân (ảnh hưởng tích cực).
- Số lượng cán bộ, nhân - 35.000 cán bộ chuyên trách, tương đương 15%
trong tổng số cán bộ, nhân viên (ảnh hưởng
viên đáp ứng được yêu

tiêu cực).
cầu của công việc;
- Số lượng cán bộ, nhân - 235.000 cán bộ, nhân viên, cộng tác viên tham
gia cung cấp dịch vụ, với 51% qua đào tạo về
viên cung cấp dịch vụ.
Đội ngũ nhân
CTXH (ảnh hưởng tích cực).
- Tỷ lệ nhân viên qua đào
viên cung cấp
tạo CTXH.
- Trình độ nhân viên qua đào tạo CTXH: 0,8%
dịch vụ
- Tỷ lệ giáo viên qua đào
Tiến sỹ, 4.2% Thạc sỹ, 22% cử nhân, 73%
tạo CTXH.
ngành khác (ảnh hưởng tiêu cực).
- Trình độ giáo viên qua đào tạo CTXH: 0,7%
Tiến sỹ, 10,4% Thạc sỹ, 0,33% cử nhân,
88,57% ngành khác (ảnh hưởng tiêu cực).

19

20


- Số lượng các tổ chức
tham gia giám sát, quản
lý cung cấp dịch vụ;
- Số lượng các tổ chức
tham gia cung cấp dịch

vụ.
- Chất lượng dịch vụ
trong các lĩnh vực;
- Chi phí cho các
Quản lý chất
DVCTXH tại cộng
lượng và giá cả
đồng với NKT trong
dịch vụ
các lĩnh vực.
Tổ chức liên
quan cung cấp
dịch vụ

- 02 trung ương hội/hiệp hội; 45 hội cấp tỉnh,
thành; 292 hội cấp quận, huyện; 2.006 hội cấp
xã, phường; 1.565 chi hội (ảnh hưởng tích
cực).
- 9.846 hội và chi hội các cấp (ảnh hưởng tích
cực).
- Đã có thơng tư hướng dẫn quản lý chất lượng
dịch vụ, nhưng thiếu công cụ quản lý, thiếu
minh bạch (ảnh hưởng tiêu cực).
- Chi phí trung bình: 46% mức chuẩn TGXH, cụ
thể TGXH = 314.950 đồng/dịch vụ/tháng; Y tế
= 206.117 đồng/dịch vụ/tháng; Giáo dục =
93.906 đồng/dịch vụ/tháng; Tư pháp = 55.764
đồng/dịch vụ/tháng (ảnh hưởng trung bình).
Nguồn: NCS tự tính tốn và tổng hợp, 2022.


CHƯƠNG 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
Theo quan điểm, đường lối của Đảng tại Nghị quyết số 15-NQ/TW về chính sách xã
hội giai đoạn 2012 – 2020 và mục tiêu của Chính phủ tại Quyết định 112/QĐ-TTg về Ban
hành Chương trình phát triển CTXH giai đoạn 2021 – 2030, cũng với kết quả phân tích
hiện trạng, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, kết quả khảo sát, tham vấn thực địa và
phân tích dữ liệu thu thập được, luận án đề xuất đề xuất hai nội dung chính, gồm (i) Quan
điểm và định hướng hồn thiện chính sách và (ii) Giải pháp hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
5.1. Quan điểm và định hướng hồn thiện chính sách đến năm 2025, tầm nhìn 2030
5.1.1. Quan điểm hồn thiện chính sách đến năm 2025, tầm nhìn 2030
Luận án đưa ra năm quan điểm, gồm:
(1) Đầu tư phát triển DVCTXH tại cộng đồng với NKT là đầu tư cho phát triển bền
vững, phù hợp với nhu cầu của NKT, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của NKT; thu
hẹp dần khoảng cách về mức sống và trình độ phát triển giữa NKT với người khơng khuyết
tật; xóa bỏ các rào cản về tinh thân và vật chất của NKT;
(2) Phát huy cao độ nội lực của NKT, giảm gánh nặng và sự phụ thuộc vào gia đình,
người chăm sóc, cộng đồng và nhà nước; huy động mọi nguồn lực thuộc các thành phần
kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức phát triển...) tại cộng
đồng. Trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trị quan trọng, quyết định;
(3) Đổi mới cơ chế cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT, thúc đẩy mạnh mẽ và
cụ thể hóa tiến trình xã hội hóa và áp dụng cơ chế hợp tác công-tư trong cung cấp
DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
(4) Nâng cao chất lượng (tính chuyên nghiệp) và số lượng (tính đa dạng, tồn diện)
của DVCTXH tại cộng đồng với NKT bảo đảm DVCTXH kết nối liên thông giữa các lĩnh
vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp;
(5) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyên đổi số trong quản lý, thực hiện
chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.

21


5.1.2. Định hướng chính sách đến năm 2025
- Trong lĩnh vực TGXH: Đạt 75% các cơ quan, tổ chức, cơ sở TGXH (cả cơng lập và
ngồi cơng lập) thực hiện cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực
TGXH.
- Trong lĩnh vực y tế: Đạt 75% các cơ quan, tổ chức, cơ sở y tế xã/phường/thị trấn
cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế.
- Trong lĩnh vực giáo dục: Đạt cơ cấu tối thiểu 50% các cơ quan, cơ sở giáo dục, dạy
nghề cung cấp DVCTXH với NKT trong lĩnh vực giáo dục.
- Trong lĩnh vực tư pháp: Đạt 40% các cơ quan, cơ sở giáo dưỡng, trại giam, hệ thống
tư pháp cấp cơ sở cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp.
5.2. Giải pháp hồn thiện chính sách
Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá, luận án đề xuất bốn nhóm giải pháp hồn
thiện chính sách: (i) trong từng lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp; (ii) đối với đơn
vị, cá nhân cung cấp (các tổ chức cung cấp dịch vụ; đội ngũ cán bộ, nhân viên cung cấp
dịch vụ; các tổ chức liên quan cung cấp dịch vụ; (iii) quản lý chất lượng, giá cả và hệ
thống theo dõi và đánh giá chính sách; (iv) đối với các bộ tổng hợp; chính quyền địa
phương và NKT, người chăm sóc NKT. Cụ thể:
(1) Bộ LĐTBXH phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan rà sốt, tính tốn các phương án bố trí dư địa tài chính đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và nhân lực để mở rộng mạng lưới cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT,
bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội và bảo vệ mơi trường;
(2) Chính quyền địa phương chỉ đạo các Sở, ban ngành liên quan, phối hợp đánh giá và
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT thuộc lĩnh vực
quản lý tại địa phương. Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để mở rộng mạng lưới các tổ
chức cung cấp, đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên CTXH, các tổ chức có liên quan
cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
(3) Đối với chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH cần
nghiên cứu hoàn thiện danh mục dịch vụ, tiêu chuẩn và đơn giá DVCTXH tại cộng đồng với
NKT, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, nhân viên cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT
trong các lĩnh vực TGXH, vv;

(4) Đối với chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế cần hoàn
thiện quy trình cung cấp, cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ;
(5) Đối với chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo dục cần
nghiên cứu ban hành cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt giữa ngành giáo dục đào tạo với dạy
nghề, tạo việc làm cho NKT;
(6) Đối với chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp cần
nghiên cứu sớm ban hành thông tư hướng dẫn phát triển và thực hiện cung cấp DVCTXH tại
cộng đồng với NKT, để phát huy chức năng, nhiệm vụ cũng như thế mạnh của ngành Tư pháp
đối với NKT.

22


KẾT LUẬN
Hiện tại, khoa học chính sách chưa có quy chuẩn về khái niệm, các chính sách thành
phần, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT, có thể áp dụng cho tất cả các quốc gia. Tùy thuộc vào thể chế chính trị, điều kiện
kinh tế - xã hội mỗi nước, có khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh
giá chính sách khác nhau.
Ở Việt Nam, chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT mới được thực hiện, đang
trong q trình hồn thiện. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài này. Các khoảng trống nghiên cứu gồm: (1) Chưa có khung lý thuyết nghiên cứu
về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT; (2) Chưa có nghiên cứu phân tích hiện
trạng mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT và chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT một cách toàn diện trong cả bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp; (3)
Chưa có nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chính sách một cách tồn diện về
DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong cả bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư
pháp; (4) Chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT; (5) Chưa có bộ tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT và (6) Chưa có hệ thống giải pháp tồn diện để hồn thiện chính sách

DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở kế thừa và bổ sung làm rõ một số vấn đề lý luận
chủ yếu về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT thông qua tổng quan có chọn lọc
một số quan điểm, kết quả nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước đã được công
bố, kết hợp với việc nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính
sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Luận án có nhiệm vụ khỏa lấp các khoảng trống
nghiên cứu trên, với mục đích sau cùng là tìm kiếm kiến thức, cơng cụ mới của vấn đề
nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hồn thiện, nâng
cao hiệu quả chính sách.
Qua q trình nghiên cứu, luận án đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở khái quát hóa các vấn đề về chính sách DVCTXH tại cộng đồng
với NKT, luận án (i) xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách, (ii) các yếu tố ảnh
hưởng đến chính sách và (iii) bộ tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT, bao gồm: (1) Tính hiệu lực của chính sách; (2) Tính hiệu quả của chính sách chính;
(3) Sự phù hợp của chính sách dựa trên những minh chứng khoa học được cơng nhận trong
các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan cả ở trong và ngoài nước.
Tiếp theo, luận án sử dụng các sản phẩm mới trên để: (i) Phân tích hiện trạng (1)
NKT, (2) mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT và (3) chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT trong bốn lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp; (ii) Đánh giá kết
quả thực hiện chính sách, trên cơ sở các tiêu chí đánh giá được thống nhất – (1) tính hiệu
lực, (2) tính hiệu quả, (3) sự phù hợp thơng qua các các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT; (iii) Đề xuất những giải pháp hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, nội dung lý luận
mà luận án đã xây dựng là sự kế thừa có chọn lọc và phát triển của NCS.
Thứ hai, luận án đã làm rõ 04 bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT ở Việt Nam và nội dung của chúng, bao gồm: (1) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng

23

với NKT trong lĩnh vực TGXH; (2) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh

vực y tế; (3) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo dục; (4)
Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp.
Thứ ba, luận án đánh giá một cách tổng thể về thực trạng chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT ở Việt Nam giai đoạn 2016-2021 trong cả bốn lĩnh vực, với nguyên
tắc đảm bảo tính thời sự, logic và khoa học. Trong q trình phân tích, đánh giá, luận án sử
dụng hệ thống số liệu thực tế có độ chính xác cao, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của
05 nhóm đối tượng có liên quan đến hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, gồm: 20
cán bộ hoạch định chính sách ở trung ương; 80 cán bộ trực tiếp quản lý cung cấp dịch vụ;
20 cán bộ, nhân viên của các tổ chức có liên quan; 10 giảng viên tham gia đào tạo; 300
NKT và người chăm sóc tại 5 Tỉnh khảo sát. Ngồi ra, NCS cịn được Bộ LĐTBXH cấp
phép sử dụng dữ liệu triết xuất từ phần mềm đăng ký thông tin NKT tại 5 Tỉnh phục vụ mục
địch nghiên cứu. Nhờ vậy, NCS có được dữ liệu giúp luận án đánh giá chính xác và khách
quan hơn về thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
Thứ tư, luận án cho rằng, xu hướng phát triển và thực hiện chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT là hướng đi đúng và cần thiết. Do vậy, Việt Nam một mặt cần tăng
cường khung khổ chính sách đủ mạnh (luật, nghị định) về CTXH để chuyên nghiệp hóa
mạng lưới DVCTXH, đồng thời hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
trong thời gian tới.
Thứ năm, luận án tiến hành đề xuất quan điểm, mục tiêu hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến 2030 và tập
trung đề xuất 04 nhóm giải pháp dựa trên kết quả phân tích hiện trạng, đánh giá kết quả thực
hiện cùng với việc đánh giá các điều kiện nguồn lực cho thực hiện chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT ở Việt Nam.
Như vậy, năm kết quả chính ở trên đã trả lời năm câu hỏi nghiên cứu lớn được đặt ra cho
quá trình nghiên cứu luận án một cách đầy đủ và tương đối trọn vẹn. Tuy nhiên, NCS cũng
nhận thấy luận án còn một số hạn chế cả chủ quan và khách quan. Cụ thể, số liệu về NKT và
số lượng NKT tiếp cận các chính sách liên quan có sự khác nhau giữa cơ quan trung ương với
địa phương, do Việt Nam chưa có hệ thống báo cáo cập nhật hàng năm và thống nhất; những
hạn chế của NCS trong việc thu thập thông tin nghiên cứu và phân tích thực trạng cũng như
đánh giá kết quả từng chính sách bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở

Việt Nam chưa thực sự sâu sắc và toàn diện, mà mới chỉ dừng lại ở những vấn đề mang tính
căn bản nhất. Việc đào sâu nghiên cứu đối với mỗi chính sách thành phần vẫn là một hướng
nghiên cứu mở trong tương lai.
Trong quá trình thực hiện luận án, mặc dù NCS đã cố gắng tỉ mỉ sàng lọc, lựa chọn,
xử lý thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu
của bản thân NCS còn hạn chế, cũng như hạn chế về nguồn lực nghiên cứu, do đó, thiếu
sót trong luận án là khó có thể tránh khỏi. Chính vì vậy, NCS rất mong muốn nhận được
những nhận xét, góp ý q báu của thầy, cơ giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, để bản luận
án có thể được hoàn thiện hơn.

24


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Mai Ngọc Anh và Đoàn Hữu Minh (2017), ‘Quản lý dữ liệu đối tượng TGXH: Kinh
nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (Asia – Pacific Economic Review), Số 500, tháng 8/2017.
2. Đoàn Hữu Minh (2017), ‘Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảm nghèo’, Tạp chí
Lao động & Xã hội, Số 557, tháng 8/2017.
3. Đoàn Hữu Minh (2017), ‘Người khuyết tật ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị’,
Tạp chí Lao động & Xã hội, Số 558, tháng 9/2017.
4. Đoàn Hữu Minh (2019), “Development of Social Work Services in Vietnam”, SSRG
International Journal of Humanities and Social Science (SSRG-IJHSS), Volume 6,
Issue 3, May & June 2019: 10 (ISSN: 2394 - 2703), Predatory: />hoặc
/>9Zzq?usp=sharing.

Ddimeu82bD12u0lJP01r

5. Đoàn Hữu Minh (2021), ‘Thực trạng chính sách và giải pháp chuyên nghiệp hóa thực

hành nghề CTXH tại Việt Nam’, Kỷ yếu hội thảo quốc gia chuyên nghiệp hóa các hoạt
động thực hành CTXH, Nhà xuất bản Khoa học và Xã hội, tháng 4/2021.
6. Đoàn Hữu Minh (2022), ‘Thực trạng và giải pháp hồn thiện chính sách dịch vụ cơng
tác xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật ở Việt Nam’, Tạp chí Lao động & Xã hội,
Số 672, tháng 6/2022.
7. Lê Thị Anh Vân và Đoàn Hữu Minh (2022), ‘Chính sách dịch vụ cơng tác xã hội trong
lĩnh vực trợ giúp xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật ở Việt Nam: Thực trạng và
kiến nghị hoàn thiện’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 305, Đại học KTQD, tháng
11/2022.
8. Đoàn Hữu Minh (2022), ‘Củng cố lưới đa tầng ASXH để không ai bị bỏ lại phái sau’,
Báo điện tử Vietnam Net, tháng 11/2022.
9. Đoàn Hữu Minh (2023), ‘Làm gì để bảo vệ thành quả ASXH sau đại dịch COVID-19’,
Tạp chí Bảo hiểm Xã hội, ISSN 1858-2562, tháng 01/2023.



×