Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

hội nghị nâng cao vai trò cố vấn học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 72 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
¶·




HỘI NGHỊ

NÂNG CAO VAI TRÒ
CỐ VẤN HỌC TẬP










Cần Thơ, 06 -2011


1
LỜI NÓI ĐẦU


Đà
o


tạ
o
t
h
e
o họ
c

c
h
ế
t
í
n
c
h



mộ
t

l
o
ại
h
ì
nh qu

n

l
ý đ
à
o
tạ
o
c
ó nh
iề
u
ư
u đ
iể
m
v
à
m
a
ng
lại
h
iệ
u qu


ca
o. Điều này đã được thực tiễn của nhiều nước chứng minh và
hiện nay hầu hết các nước tiên tiến đều áp dụng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
T
r

ườ
ng Đ
ại
Họ
c

Cầ
n
T
h
ơ
đ
ã
b
ắt
đ

u
á
p dụng họ
c

c
h
ế


n
c
h



từ
n
ă
m 1995,
t
uy
nh

n, họ
c

c
h
ế


n
c
h

đ
ược
b
ắt
đ

u
từ

họ
c
kỳ 1, n
ă
m họ
c
2007- 2008 mộ
t

các
h đ

y
đủ. Đ
ế
n n
a
y, s
a
u 4 n
ă
m
t
h
ực
h
iệ
n, họ
c


c
h
ế


n
c
h

đ
ã
đ
i
v
à
o n

n
ế
p:
c
h
ươ
ng
t
r
ì
nh đ
à
o

tạ
o đã được điều chỉnh phù hợp; quy
t
r
ì
nh qu

n
l
ý v
à

các
quy đ

nh
liê
n qu
a
n đ
ã
đ
ược

x
â
y d

ng hoàn thiện hơn. Ph
ươ

ng ph
á
p g
iả
ng d

y
c

a
giảng viên v
à
ph
ươ
ng ph
á
p họ
c

tậ
p
c

a
s
i
nh v

n
c

ũng đ
ược

t
h
íc
h

ng d

n v
ới
ph
ươ
ng ph
á
p đ
à
o
tạ
o m
ới
n
à
y. Đạt được
những thành công trên đó là nhờ vào sự chỉ đạo của Đảng ủy, sự quyết tâm của Ban Giám
hiệu, sự nhiệt tình của tất cả cán bộ, giảng viên, sinh viên trong quá trình giảng dạy và
học tập và đặc biệt là vai trò của cố vấn học tập (CVHT).
Trước tiên cần phải khẳng định rằng CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng,
không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Mỗi CVHT là một nhân tố then

chốt trong mối quan hệ nhà trường – sinh viên; là một chuyên gia tư vấn về học tập,
nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho
sinh viên trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Trong những năm qua, khi bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo theo học chế
tín chỉ, Lãnh đạo nhà trường cũng đã có quá trình chuẩn bị lực lượng, đồng thời trang
bị cho giảng viên làm công tác CVHT những “Quy định về công tác CVHT”; “Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ CVHT”; Sổ tay CVHT. Nhìn chung, đó chỉ là những nghiệp
vụ cơ bản; Trường cũng như các đơn vị chưa có những buổi tập huấn cụ thể; đa số các
CVHT tự học hỏi, tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm dần dần trong quá trình thực hiện.
Bên cạnh những CVHT am hiểu tận tường, tận tình hướng dẫn sinh viên trong
suốt quá trình học tập, rèn luyện, giúp sinh viên đạt kết quả cao cũng còn một số
CVHT chưa thật sự quan tâm hết chức năng, nhiệm vụ của mình.
Hội nghị “Nâng cao vai trò của Cố vấn học tập” là cơ hội để CVHT và sinh
viên nêu được những ưu điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong
đợi, hướng giải quyết trong công tác CVHT. Qua đó, Trường sẽ

m những g
iải
ph
á
p
để ph
át
huy
ư
u đ
iể
m, kh
ắc
phụ

c
nh
ược
đ
iể
m, đề ra những quy định phù hợp sao cho
công tác CVHT ngày càng hoàn thiện.
Đ


c
hu

n b


c
ho Hộ
i
nghị, Ban Tổ chức đ
ã

t
hông b
á
o đến
tất

cả


các
đ
ơ
n v

v
à

s
i
nh v

n
t
h
a
m g
ia
v
iết
b
ài

t
h
a
m
l
u


n
c
ho Hộ
i nghị
. Đ
ế
n n
a
y, Ban tổ chức đ
ã
nh

n
đ
ược
20 b
ài
tham luận
c

a

các
đ
ơ
n v
ị trong đó có 4 bài tham luận của sinh viên.
Ban Tổ chức c
h
â

n
t
h
à
nh

m
ơ
n s

h

p
tác

tíc
h
cực

c

a

tất

cả giảng viên
,

n
bộ v

à
s
i
nh v

n
t
rong
t
o
à
n
t
r
ườ
ng để có được
Tập kỷ yếu này.

C

c
Hộ
i
thảo
t
h
à
nh
c
ông

t

t
đ

p./.
BAN TỔ CHỨC

2
MỤC LỤC
Trang
1. ĐỂ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP NGÀY MỘT TỐT HƠN 1
Trương Chí Tiến; Khoa Kinh tế &QTKD
2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XUNG QUANH HOẠT ĐỘNG
CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP 5
Hồ Phương Thuỳ - Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn
4. CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 9
Đoàn Nguyễn Minh Thuận - Khoa Luật
3. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CỐ VẤN HỌ
C TẬP
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA SINH VIÊN 11
Trần Thị Xuân Mai - Viện NC&PT Công nghệ sinh học
7. CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
QUY ĐỊNH – THỰC TRẠNG – ĐỀ XUẤT 17
Nguyễn Hải Quân -Khoa KHXH & NV
5. LÀM GÌ ĐỂ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ 23
Nhóm sinh viên Khoá 33- Khoa Công nghệ
6. BÁO CÁO MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬ

P THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 29
SV: Cao Phương Anh - Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
8. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 33
Đào Ngọc Cảnh - Khoa KHXH & NV
9. CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP 37
Trần Thị Kim Hồng- Khoa Môi trường &Tài nguyên thiên nhiên
10. CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG HỌC CHẾ TÍN CHỈ
VAI TRÒ và MỘT SỐ ĐỀ XUẤT 41
Trần Ngân Bình - Khoa Công nghệ Thông tin &Truyền thông
11. VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN 45
Nguyễn Thị Thu Thủy - Khoa NN&SHƯD
12. KINH NGHIỆM LÀM CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP 49
Phùng Thị Hằng- Khoa Sư phạm
13. VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP VÀ NHIỆM VỤ
CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 51
BM Ngữ Văn - Khoa KHXH &NV

3
14. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG HỌC CHẾ TÍN CHỈ 55
Lê Nguyễn Ngọc Huỳnh - Khoa Khoa học Chính trị
15. VAI TRÒ CỦA GIẢNG VIÊN CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG 59
Hồ Thị Hà - Khoa Khoa học Chính trị
16. VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP HIỆN NAY
– NHỮNG VẤN

ĐỀ CẦN ĐẶT RA 63
Đặng Thị Kim Oanh - Khoa Khoa học Chính trị
17. VAI TRÒ CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP 65
Trần Kim Định -Khoa Khoa học Tự nhiên
18. BÁO CÁO CỦA ĐẠI DIỆN CỐ VẤN HỌC TẬP
NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP 69
Khoa Môi trường & Tài nguyên thiên nhiên
19. CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ 71
SV: Huỳnh Phi Bảo - Lớp: SP GDCD K34, Khoa Khoa học Chính trị
20. BÀI THAM LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG MÔI TRƯỜ
NG HỌC CHẾ TÍN CHỈ 73
SV: Trần Nguyễn Quỳnh Châu - Lớp: Kinh tế Thủy sản, Khoa Thủy sản


4

ĐỂ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP NGÀY MỘT TỐT HƠN
Trương Chí Tiến
BM. Quản trị kinh doanh - Khoa Kinh tế &QTKD
Trường Đại học Cần Thơ triển khai việc áp dụng phương thức đào tạo theo học
chế tín chỉ một cách triệt để từ học kỳ 2 năm học 2007-2008. Chuyển từ đào tạo theo
tín chỉ không triệt để (thực chất là niên chế) sang đào tạo theo tín chỉ hoàn toàn, thầy
cũng như trò nhà trường nói chung, khoa Kinh tế-QTKD nói riêng vấp phả
i những bở
ngỡ, khó khăn ban đầu không nhỏ.
Thầy thì đối mặt với việc số tiết dành cho từng học phần phải rút gọn lại, đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp hơn với tình hình mới. Điều
nầy tất yếu kéo theo việc thay đổi phương pháp giảng dạy, nội dung cần truyền tải của
thầy cũng nh

ư cách học của sinh viên.
Sinh viên phải dành nhiều thời gian để tự học, đọc thêm những tài liệu giảng
viên yêu cầu để có thể nắm bắt toàn bộ nội dung học phần. Ngoài ra còn phải thực hiện
các bài tập nhóm được phân công mà hầu như học phần nào cũng có (khác với trước
đây môn có môn không…). Thời gian dành cho tự học nhiều hơn, (theo qui định mỗi
tiết lên lớp sinh viên phải dành 2 tiết tự học).
Bên c
ạnh đó, sinh viên còn được quyền chủ động sắp xếp chương trình học cho
phù hợp với hoàn cảnh, năng lực và điều kiện của mình để có thể hoàn thành khóa học
một cách tốt nhất.
Điều nầy hoàn toàn mới mẽ đối với các em, đặc biệt là sinh viên mới bước chân
vào ngưỡng cửa đại học. Từ chỗ cái gì thầy cô cũng hỏi han quan tâm giúp đỡ, giờ lên
đại học ph
ải tự mình tìm hiểu và giải quyết mọi điều. Có nhiều thứ lạ lẫm, không biết
hỏi ai lúc đó CVHT chính là người các em nghĩ đến trước tiên và mong được tư vấn
giúp đỡ nhiều nhất Kỳ vọng của các em đặt vào CVHT rất lớn nhưng thật buồn là
nhiều lúc không được đáp ứng một cách đầy đủ. Bản thân tôi dạy các em sinh viên
năm thứ nhất, ngay học kỳ đầ
u tiên khi bước chân vào đại học, các em chưa quen rất
nhiều thứ, cái gì cũng hỏi nhưng rất nhiều lúc không được CVHT giải thích thỏa đáng.
Bản thân tôi là người nhận được rất nhiều câu hỏi của các em, nhiều lần tôi động viên
các em hãy hỏi thầy cô CVHT của mình nhưng các em lắc đầu vì thật ra các em đã
hỏi rồi nhưng không được giải thích thỏa đáng hoặc chưa được giúp đỡ đúng
mứ
c Thật ra một CVHT không thể hiểu và nhớ hết các qui định, phải hướng dẫn các
em nên tìm kiếm thông tin ở đâu, hỏi ai. Rất nhiều em không có thói quen đọc văn bản
mà chỉ biết hỏi để được nghe trả lời. Trong vấn đề này, nhiều việc nếu các em chịu đọc
kỹ các văn bản, các qui định thì mọi thứ đã rõ ràng, không cần hỏi nữa.
Trong bối cảnh đó, CVHT là người có ả
nh hưởng trực tiếp đến sự thành công

trong học tập và rèn luyện của sinh viện. CVHT phải hướng dẫn sinh viên tìm hiểu
khung chương trình đào tạo, tư vấn, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập
toàn khóa phù hợp với năng lực học tập và hoàn cảnh của từng em.
CVHT còn tư vấn, hướng dẫn sinh viên đăng k ý học phần ở từng học kỳ để
hoàn thành KHHT, hướ
ng dẫn sinh viên về phương pháp học tập. Đặc biệt là làm sao
sử dụng 2 tiết tự học cho có hiệu quả nhất. Ngoài ra, CVHT còn thực hiện công tác
đánh giá kết quả rèn luyện từng học kỳ, tham gia xét tốt nghiệp khi sinh viên hoàn
thành đủ số lượng tín chỉ của chương trình đào tạo cũng như tư vấn cho các em trong

5
rất nhiều lĩnh vực khác, từ nội quy KTX, tạm trú tạm vắng đến hướng nghiệp, nắm bắt
tâm tư tình cảm nguyện vọng của các em…
Mặt khác, CVHT còn có trách nhiệm tham gia các cuộc họp có liên quan ở
Khoa và trường, cũng như phải thực hiện các qui đinh về gặp gỡ sinh viên, báo cáo
định kỳ…
Công tác CVHT muốn thành công đòi hỏi phải có những hỗ trợ cần thiết từ nhà
trường cũ
ng như sự thông hiểu lẫn nhau giữa sinh viên và CVHT. Nói thông hiểu bởi
vì cả hai đều bị nhiều áp lực. Giảng viên thì bị áp lực của công việc và thời gian còn
sinh viên thì nóng lòng muốn được việc một cách nhanh chóng. Thực tế này khiến
nhiều lúc thầy trò không thông cảm được nhau, từ đó dễ nảy sinh những mâu thuẫn
không đáng có.
Trong thực tế, công việc mà một CVHT tôi thường gặp phải là trả lời các thắc
m
ắc của sinh viên về các qui định từ bảo lưu học phần, miễn học phần, đóng học phí
trễ hạn…Có những câu hỏi liên quan đến qui định của trường, liên quan đến chuyên
môn, học tập nhưng cũng có các câu hỏi về thực tế cuộc sống, từ một sự kiện ngoài xã
hội, đến việc các em phải làm gì khi bị rủ rê bán hàng đa cấp Rất nhiều câu hỏi mà
các em mong muố

n được nghe câu trả lời, nghe lời khuyên. Một CVHT không tìm
hiểu để biết thông tin không thể nào trả lời cho các em. Việc này đòi hỏi sự nhiệt tình
rất cao của CVHT. Giảng viên kiêm nhiệm CVHT phải có lòng thương yêu học trò
mới có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, CVHT còn đứng trung gian để tiếp nhận thông tin giúp các em phản
hồi kịp thời lên Khoa và nhà trường. CVHT phải giải thích cho các em những việc
mình am hiểu và đánh giá chọn lọc thông tin
để chuyển đến những bộ phận chức năng
để được giải đáp. CVHT cũng nên quan tâm đánh giá, tìm hiểu kỹ các nội dung được
các em chuyển đến từ địa chỉ email ngoài hệ thống ctu.edu.vn trước khi chuyển đi.
Trong công tác CVHT, những khó khăn thường gặp là:
- Giảng viên phần lớn không có đủ thời gian để thực hiện các công việc liên quan
đến CVHT. Thời gian làm việc chủ yếu của giả
ng viên là giảng dạy (đa số vượt
giờ chuẩn theo quy định quản lý giảng viên, có nghĩa là họ đã hoàn thành nghĩa
vụ lao động của mình thông qua hoạt động giảng dạy và NCKH). Công tác
CVHT được coi như là một nhiệm vụ thứ yếu, bị bắt buộc phải làm (giảng viên
phần lớn sẽ từ chối làm CVHT nếu được phép mà không bị ràng buộc bởi nhà
quản lý hay không bị cấn trừ nhữ
ng quyền lợi khác có ảnh hưởng đến CVHT)
- Rất nhiều CVHT là những giảng viên trẻ mới được giữ lại trường chưa lâu,
chưa nắm bắt hết các qui định có liên quan đến công tác đào tạo, công tác sinh
viên cũng như rất rất nhiều những qui định khác có liên quan. Và một lần nữa
chúng ta thấy các giảng viên CVHT không có đủ thời gian phân chia đủ cho
giảng dạy, nghiên cứu cũng như học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoại
ngữ, tin học…Và kết quả là họ sẽ dành ít thời gian cho công việc CVHT, vì đây
được coi là công việc ít mang lại lợi ích thiết thân cho họ. Mặt khác nhiều giảng
viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên gặp khá nhiều khó khăn trong khi làm
việc với sinh viên, điều nầy dẫn những sai sót, những hiểu lầm không đáng

có…
- Trong qui định về công tác CVHT, trường yêu cầu các giảng viên CVHT chủ
động sắp xếp thờ
i gian, địa điểm thông báo cho sinh viên biết để tiếp xúc ít nhất

6
1 giờ/tuần và họp lớp ít nhất 3 lần trong mỗi học kỳ. Điều nầy đặc biệt khó
khăn đối với các CVHT có nhiều giờ lên lớp, kể cả khi sử dụng điện thoại để
liên lạc vì theo qui định của trường thì lúc dạy không được sử dụng điện thoại
và cũng không thể ràng buộc giảng viên phải trả lời điện thoạ
i ngoài giờ làm
việc, vì đó là giờ nghỉ của họ, chính vì thế việc liên lạc rất khó khăn giữa thầy
và trò. Trong rất nhiều trường hợp, sinh viên chọn cách gọi điện cho giảng viên
vào giờ nghỉ, thậm chí giữa trưa, trong khi giảng viên cần nghỉ ngơi để làm việc
vào buổi chiều… điều này cũng gây ức chế, khó chịu cho giảng viên trong công
việc cũng như làm xấu đ
i quan hệ thầy trò…
- Mặt khác, nhiều giảng viên không thể sắp xếp thời gian được để họp lớp mà
nếu có thì rất khó tập hợp được các em vì lớp học không còn được tổ chức theo
kiểu truyền thống mà tổ chức theo lớp học phần. Nhiều giảng viên không thể
mượn được phòng để họp lớp thậm chí nếu tận dụng kéo dài thời gian dạy để
họ
p lớp qua giờ học sẽ gặp những thái độ không hay của vài nhân viên quản lý
nhà học.
Tôi đề nghị nhà trường nên nghiên cứu các biện pháp để khắc phục như
sau:
- Xếp một giờ cố định trong tuần trên thời khóa biểu của tất cả giảng viên để sinh
hoạt lớp. Việc này hoàn toàn trong tầm tay của nhà trường khi đó vào giờ qui
định, phải mở cửa phòng học cho giảng viên sử
dụng sinh hoạt lớp là nghĩa vụ

của mỗi nhân viên quản l phòng, không phải làm thủ tục mượn phòng, mà
mượn cũng có dễ dàng gì đâu, nhất là với các giảng viên trẻ.
- Định kỳ BGH tổ chức gặp gỡ các CVHT để nghe các thông tin phản hồi cũng
như các khó khăn cần giải quyết. Tại sao BGH tổ chức gặp sinh viên được còn
với CVHT lại không? Trong cuộc gặp này, các bộ phận chuyên môn cũng c
ần
tranh thủ tập huấn cũng như giới thiệu các qui định lớn, các công việc thường
phải giải quyết, cách giải quyết…cho các CVHT.
- BGH nên dành thời gian trả lời các thắc mắc của giảng viên, vì tôi có cảm giác
là BGH sẵn lòng dành thời gian trả lời thư của sinh viên nhưng lại chậm trả lời
các yêu cầu của giảng viên. Bản thân tôi có lần gửi mail đến lần thứ hai thậm
chí phả
i ghi rõ là gửi lần 2 mới được trả lời.
- Việc xét bảo lưu học phần, khoa cần lập danh sách rõ ràng các học phần được
bảo lưu các học phần không được bảo lưu, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang
áp dụng nhiều khung chương trình cùng lúc, sinh viên kinh tế học ngành thứ hai
của kinh tế , sinh viên ngoài ngành học ngành 2 kinh tế… Trên cơ sở đó giảng
viên CVHT dễ dàng xem xét trước khi trình cho khoa duyệt… Điều này sẽ

giảm bớt áp lực công việc cho cán bộ phụ trách mảng này của VP Khoa, cũng
như tránh mất thời gian cho cả CVHT lẫn sinh viên.
- BGH (thầy Xê) cần tránh hoặc hạn chế trả lời các vấn đề sinh viên nêu lên có
liên quan đến phần việc của CVHT. BGH không nên làm thay công việc đó mà
hãy chuyển các câu hỏi đến CVHT để họ giải thích, vì đó là công việc của họ.
Điều này thể hiện sự tôn trọng CVHT và cũng tậ
p cho các em hiểu cách làm
việc, hiểu cách phải nêu nguyện vọng, thắc mắc với ai. Đồng thời cũng tập cho
sinh viên tôn trọng CVHT cũng như tránh tập cho các em thói quen khiếu nại
vượt cấp mà xã hội đang rất đau đầu khi giải quyết.


7
- Nhà trường nên nghiên cứu biện pháp giảm tải cho giảng viên bằng cách tổ
chức mạng lưới CVHT chuyên trách ở mỗi Khoa, hoặc bộ môn quản lý ngành
học,
- Trong từng bộ môn nên quan tâm giúp đỡ nhau nhiều hơn trong công tác
CVHT: chia sẽ thông tin về các qui định, kinh nghiệm giải quyết các tình huống
khi tiếp xúc sinh viên, trao đổi chia sẽ các khó khăn gặp phải. Đây là việc làm
mà các giảng viên ở bộ môn QTKD thường xuyên thực hiện để giúp nhau hoàn
thành tố
t các công việc, trong đó có CVHT. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng
công tác CVHT không thể thực hiện tốt được nếu giảng viên thiếu nhiệt tình,
không có tâm huyết và thiếu sự hỗ trợ thỏa đáng.
Giáo dục đại học có tầm quan trọng đặc biệt, cần nâng cao chất lượng và hiệu
quả để có thể đào tạo được những người lao động có trình độ cao phục vụ các mục tiêu
phát tri
ển kinh tế và xã hội. Sinh viên có những nhu cầu, những vấn đề quan tâm của
họ phải được thông hiểu để có những biện pháp tốt nhất. CVHT là một mắc xích
không thể thiếu trong tiến trình giải quyết các vấn đề liên quan đến sinh viên. CVHT là
người am hiểu quá trình đào tạo, nắm các qui định của khoa, của trường sẽ là người
giúp đỡ sinh viên rất nhiều trong suốt thời gian ngồi trong trường đại học.
Trên đây là những cảm nhận thực tế từ công việc CVHT của tôi, một công việc
đầy khó khăn, đôi lúc cũng bực mình, chán nãn và không ít lần to tiếng với các em
sinh viên. Nhưng công việc CVHT cũng mang lại cho tôi những lúc thật vui khi chứng
kiến nụ cười rạng rỡ của các em khi tốt nghiệp, khi tôi góp phần giúp các em giải
quyết được những khó khăn bức xúc trong cuộc sống, góp một lời khuyên trong học
tập, khi nhận
được những lời cảm ơn chân tình của các em gửi đến tôi. Quả thật những
lúc đó tôi mong muốn mình luôn có đủ sức khỏe, đủ thời gian để có thể làm được cái
gì đó cho các em. Tận đáy lòng tôi xin nói cám ơn các em, cám ơn nhiều lắm về những
về những niềm vui các em mang đến cho tôi trong giảng dạy và công việc CVHT.



8
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XUNG QUANH HOẠT ĐỘNG
CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
Hồ Phương Thuỳ
Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn
1. KHÁI QUÁT VỀ THUẬT NGỮ CỐ VẤN HỌC TÂP
Từ những năm đầu bước chân vào ghế nhà trường, mỗi học sinh luôn gắn kết
với giáo viên chủ nhiệm, người không chỉ nắm rõ lý lịch các em mà còn giữ vai trò
then chốt trong việc thúc đẩy các em trong mọi phong trào học tập, rèn luyện tu dưỡng
bản thân. Mức độ đầu tư của giáo viên chủ nhi
ệm càng nhiều thì thành tích lớp càng
lớn. Giáo viên chủ nhiệm chính là cha, mẹ của học sinh trong môi trường học đường
cho đến hết cấp trung học.
Khi trở thành sinh viên, các em được làm quen với khái niệm mới: cố vấn học
tâp (CVHT). Cụm từ này bắt đầu phổ biến khi chương trình đào tạo theo tín chỉ được
áp dụng ở các bậc đại học. Giảng viên làm cố vấn đóng vai trò cầu nối trong mối quan
hệ đặc biệt quan trọng giữa nhà trường-sinh viên và thị trường lao động. Với vai trò
đó, chức năng của CVHT là đại diện cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn trong việc
hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, chương
trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và nhu cầu xã hội. Họ định hướng, tư vấn, giám sát
hoạt động trong quá trình học tâp của sinh viên đồng thời là một chuyên gia hướng
nghi
ệp cho sinh viên cũng như đồng hành cùng sinh viên trong việc tìm ra biện pháp
khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và trường
Đại học.
Để phù hợp với bản chất của đào taọ theo học chế tín chỉ, CVHT có những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hướng dẫn sinh viên nắm vững tầm quan trọng và hiểu đúng các khái niệm về

quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định về đào tạo của trường;
- Tư vấn cho sinh viên về chương trình đào tạo: mục tiêu, nộ
i dung,…;đồng thời
tư vấn cho sinh viên chọn ngành nghề phụ;
- Tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học
và phương pháp học tập hợp lý đảm phù hợp với sức học và hoàn cảnh cá nhân;
- Hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành kế hoạch
học tập đã lập;
- Hướng dẫn cho sinh viên tham gia các ho
ạt động học thuật, nghiên cứu khoa
học;
- Tư vấn hướng nghiệp và việc làm cho sinh viên;
- Giúp đỡ sinh viên giải quyết những khó khăn trong học tập, nghiên cứu khoa
học và cuộc sống.
- Tham mưu cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công
tác quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo lực lượng lao động theo
nhu cầu xã hội.
- Làm công tác chủ nhiệ
m như đánh giá kết quả rèn luyện, khen thưởng, hoặc kỷ
luật.

9
2. CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
Không thể phủ nhận những ưu điểm của hình thức đào tạo theo tín chỉ so với
hình thức đào tạo theo niên chế nhờ vào công tác đào tạo, tổ chức và quản lý hiện đại
hóa. Ví dụ, sinh viên có nhiều điều kiện để phấn đấu nhờ được học lại, học cải thiện
điểm, được chọn họ
c phần, học liên thông, học bằng hai. Nhờ giảm tải chương trình
nên tiết kiệm được chi phí đào tạo. Đổi mới phương pháp giảng dạy còn góp phần phát
triển tính tự học và năng động trong sinh viên.

Tuy vậy, phải có cách tổ chức sinh viên phù hợp trong điều kiện và hoàn cảnh
mới. Giờ đây về mặt tổ chức quản lý là đơn vị lớp với ban cán sự được bầu ch
ọn
nhưng sinh viên không thường học chung với thành viên lớp mà theo nhóm đăng ký
học phần. Thậm chí, nhiều sinh viên trong suốt quá trình học tâp chưa hề được học với
CVHT. Có khi giảng viên và sinh viên chỉ tiếp xúc với nhau qua điện thoại hoặc thư
điện tử. Trong lúc phòng Đào tạo chỉ chấp nhận lịch đăng ký học của sinh viên khi có
phê duyệt của CVHT nên công việc cấp bách mà CVHT phải làm là canh đúng thời
điểm đượ
c phép duyệt kế hoạch học tập để sinh viên đăng ký tiến độ học tập kịp thời.
Thâm chí nhiều khi CVHT phải duyệt cả kế hoạch học tập bằng hai mà không thật sự
biết “hình dạng, tính cách” ngành nghề đó thế nào. Thời gian họp lệ là nằm trong
khung quản lý nhưng để gặp tất cả thành viên thì không đơn giản. CVHT lắm lúc chỉ
làm việc với ban cán sự hoặc ban chấp hành chi
đoàn. Một số giảng viên vừa ra trường
lại được phân công chủ nhiệm ngay sinh viên năm nhất. Có nhiệt huyết, trách nhiệm
nhưng thiếu kinh nghiệm lẫn bản lĩnh trong lĩnh vực mới mẻ nên nhiều người rất lúng
túng khiến chất lượng công tác CVHT không đạt hiệu quả như mong muốn. Nhiều
sinh viên cũng bắt đầu cảm thấy thất vọng vì không được quan tâm như thời phổ thông
và danh v
ị CVHT đôi khi bị hiểu như hình thức.
3. MỘT VÀI Ý KIẾN CÁ NHÂN CHO HOẠT ĐỘNG CVHT
Là người đã có nhiều năm làm CVHT và hưởng ứng xu thế lấy người học làm
trung tâm, tôi xin mạo muội có một vài đóng góp và chia sẻ một số hoạt động theo
phương châm “không trò đố thầy dạy ai” với mong muốn chia sẻ và tìm kiếm biện
pháp hiệu quả để quản lý và tạo điều kiện tối đa cho gi
ảng viên- sinh viên học theo hệ
tín chỉ.
Về phía nhà trường, cấp khoa và bộ môn:
1. Hạn chế thay đổi CVHT sau mỗi năm học. Việc theo sinh viên suốt khoá

học tạo điều kiện cho CVHT nắm vững tình trạng học tập của lớp, sức học
và tâm lý của sinh viên.
2. Nên có thêm các cuộc hội thảo bồi dưỡng kỹ năng cố vấn, giải quyết vấn đề
liên quan công tác chủ nhi
ệm cho lực lượng giảng viên trẻ, nòng cốt.
3. Phòng Đào tạo nên tổ chức buổi cập nhật hoá các qui chế, qui định mới bên
cạnh hình thức thông báo qua thư điện tử hoặc sổ tay hướng dẫn công tác cố
vấn để CVHT hiểu chính xác yêu cầu quản lý của nhà trường và có thêm cơ
hội giao lưu, chia sẻ thông tin giữa các cố vấn.
4. Phòng Khảo thí nếu có thể xây dựng bộ câu h
ỏi khảo sát ý kiến sinh viên về
công tác quản lý của CVHT.
5. Bên cạnh những danh hiệu và thành tích mà tập thể lớp đạt có không it
những đóng góp thầm lặng của CVHT, vì vậy việc bình xét, khen thưởng
CVHT sẽ tạo niềm tin là nhà trường đánh giá cao vai trò CVHT và khuyến
khích họ phát huy khả năng lãnh đạo sinh viên và hoàn thành nhiệm vụ.

10
6. Đôi khi giảng viên quá tải với việc giảng dạy và công tác chủ nhiệm nên bộ
môn cần căn cứ vào yêu cầu công tác của Nhà trường để bố trí thời gian, tạo
điều kiện cho hoạt động của CVHT đạt hiểu quả.
7. Phòng Tổ chức chính trị hoặc công tác sinh viên cũng cần phát huy vai trò
ban cán sự, ban chấp hành Đoàn qua những đợt tập huấn với nội dung sinh
hoạt cụ thể
phong phú để hỗ trợ cho CVHT trong những công tác quản lý.
Về phía các đồng nghiệp với vai trò CVHT:
1. CVHT nên có sổ tay sinh viên để lưu giữ sơ yếu lý lịch (thông tin quê quán,
gia đình, địa chỉ, điện thoại liên lạc) cùng các chi tiết đặc biệt của mỗi cá
nhân học sinh. Chẳng hạn, CVHT ngay từ ngày gặp lớp có thể yêu cầu sinh
viên “tự bạch” về tính cách bản thân, thành tích, sức học, ước mơ, định

hướ
ng nghề nghiệp trong tương lai để tạo sự hiểu biết cho những quan hệ
lâu dài.
2. CVHT cần nghiên cứu kỹ và ghi chú những thông tin liên quan đến sinh
viên vì sinh viên mỗi khoá sẽ có thể áp dụng những định chế khác nhau. Có
như vậy CVHT sẽ giúp sinh viên tạo kế hoạch học tập hợp lý.
3. Nên cập nhật từ ban cán sự tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá
nhân, hoàn cảnh gia đình, khó khăn, ước v
ọng của từng sinh viên để từ đó
có những đề xuất với nhà trường các biện pháp hỗ trợ cho các sinh viên khó
khăn cũng như biện pháp quản lý đối với sinh viên bị chi phối bởi các vấn
đề phức tạp của xã hội.
4. Tập hợp sinh viên theo nhóm địa phương và bầu nhóm trưởng. Quỹ lớp sẽ
chi một sim điện thoại để nhóm trưởng kịp thời nhắ
n tin đến các thành viên
khi có thông báo đột xuất.
5. Tạo một địa chỉ điện tử riêng cho lớp để làm “forum” cho những thông tin
bên lề (cơ hội việc làm, những kỹ năng sống…)
6. Tìm kiếm trong điều kiện khả thi để mời những doanh nhân thành đạt hoặc
các nhân vật liên quan đến ngành nghề học tập đến trao đổi kinh nghiệm
tuyển dụng và việc làm.
7. Tranh thủ tham dự
những buổi sinh hoạt lớp hoặc thông báo cụ thể giờ giấc,
cách thức sinh viên cần liên hệ. Bản thân người viết cũng thường làm việc
với sinh viên trong họp lệ mỗi cuối tháng, Các cuộc họp lệ được sắp xếp sau
tiết học thứ 9 để bảo đảm mỗi thành viên đều tham gia dễ dàng. Buổi họp
thường diễn ra ngoài trời (trước văn phòng đoàn) với liên hoan nhẹ
để tạo
không khí ấm cúng.
8. Đề cử thư ký ghi lại biên bản cuộc họp và thông tin sinh viên vắng cùng các

thành tích trong các hoạt động để có cơ sở xét duyệt điểm rèn luyện cuối
học kỳ.
9. CVHT cùng ban cán sự thỉnh thoảng sẽ tổ chức các chuyến dã ngoại ở
những khu giải trí địa phương để gắn kết những thành viên.
Tài liệu tham khảo:
1. Vai trò của GV cố v
ấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ (Thạc sĩ
Trần Văn Hùng - Đại học Duy Tân)
/>khuyen-hoc/suy-ngam-trai-nghiem/vai-tro-cua-gv-co-van-hoc-tap-trong-dao-tao-
theo-hoc-che-tin-chi.html
.
2. Qui chế học vụ 2010-Đai học Cần Thơ

11
CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Đoàn Nguyễn Minh Thuận
BM. Luật Kinh doanh & Thương mại - Khoa Luật

Trong tham luận này, tôi muốn được trình bày những kinh nghiệm bản thân
trong vai trò là Cố vấn học tập (CVHT). Tôi là một giảng viên trẻ nhận công tác từ
tháng 10/2008, tuy nhiên tôi đã có ba năm kinh nghiệm giữ nhiệm vụ là CVHT, hai
năm học là CVHT của sinh viên năm cuối và đang là CVHT của sinh viên khóa 36 (áp
dụng chương trình đào tạo mới).
Đầu tiên, cần phải nhận thức được vai trò hết s
ức quan trọng của CVHT trong
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Mỗi CVHT là cầu nối trong mối quan hệ
nhà trường – sinh viên – thị trường lao động. CVHT giống như là một “chuyên gia tư
vấn” về học tập và việc làm cho sinh viên. Và cần khẳng định rằng, CVHT sẽ là bạn
đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập của sinh viên.
Bên cạnh đó CVHT còn hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên vượt qua những khó khăn

trong cuộc sống sinh viên. Nh
ững khó khăn của sinh viên có thể về tài chính, tình cảm
và các kỹ năng xử lý tình huống trong môi trường sống mới. Khu vực các tỉnh đồng
bằng Sông Cửu Long, các bạn sinh viên thường đến từ rất nhiều nơi xa đô thị, thời
gian đầu tiên của cuộc sống xa nhà các bạn thường mong muốn được chia sẻ. CVHT
cần nắm bắt được để có những hỗ trợ kip thời đối với sinh viên.
Trong công tác CVHT, tôi có
được nhiều thuận lợi từ phía nhà trường (bao gồm
BGH nhà trường, các phòng ban chức năng, Ban chủ nhiệm Khoa Luật,…). Cụ thể tôi
muốn trình bày một số thuận lợi cơ bản mà theo tôi đã trợ giúp rất hiệu quả cho công
tác CVHT:
Thứ nhất, thuận lợi từ việc nhà trường áp dụng công nghệ thông tin (CNTT)
vào việc quản lý sinh viên cho chương trình đào tạo theo quy chế tín chỉ. Đặc biệt là
quy trình “Đăng ký học ph
ần” của sinh viên và “Duyệt KHHT cho sinh viên” đối với
CVHT. Sự hợp lý và tôi cho là bước tiến quan trọng trong quản lý của nhà trường là:
Sự phân bổ thời gian hợp lý để CVHT duyệt KHHT cho sinh viên, tạo điều kiện thuận
lợi để CVHT có thể chủ động trong công tác. Tôi còn nhớ rõ thời gian đầu thực hiện
nhiệm vụ CVHT, sinh viên thường yêu cầu bất cứ thời gian nào CVHT phải “Duyệt”
KHHT khi sinh viên điều chỉnh, mà đôi khi là vào lúc nử
a đêm. Vì vậy, CVHT gặp
nhiều khó khăn và không thoải mái trong giai đoạn này. Điều này đã được điều chỉnh.
Thêm một sự thuận lợi có được từ CNTT là CVHT được cung cấp một địa chỉ
email theo nhóm. Vì vậy, chỉ cần viết một mail thông báo cho lớp gửi đến một địa chỉ
duy nhất là tất cả sinh viên thuộc lớp đã nhận được. Điều này giúp tiết ki
ệm thời gian
cho công tác của CVHT. Tôi thường xuyên và hầu như toàn bộ thông báo đến lớp tôi
đều gửi qua một địa chỉ email duy nhất nay.
Thứ hai, nhà trường đã cung cấp các tài liệu, văn bản liên quan đến công tác
CVHT đến tất cả các cán bộ. Đây là các công cụ rất hữu ích để CVHT hoàn thành

nhiệm vụ được giao.
Vì bản thân tôi đang là CVHT của sinh viên Khóa 36, tôi đã thực hiện một số
công việc ban đầu rất cơ b
ản để tạo thuận lợi trong công tác:

12
- Để nắm được tình hình học tập của các bạn sinh viên, tôi giữ liên lạc thường
xuyên và tương đối chặt với Ban cán sự lớp và Ban chấp hành Chi đoàn. Vì
CVHT không thể theo dõi một cách sát tất cả sinh viên lớp mình.
- Sinh viên sẽ không quen với việc lập Kế hoạch học tập và sẽ có những hiểu biết
không chính xác cho quá trình này. Và như vậy, tôi dành nhiều thời gian hướng
dẫn chung cho tất cả các sinh viên một cách kỹ lưỡng tr
ước khi lập KHHT. Đến
giai đoạn sinh viên thực hiện lập KHHT toàn khóa, tôi chia từng nhóm sinh
viên để các em có thể trao đổi thông tin. Sau đó, tôi sẽ giải đáp các thắc mắc
cho sinh viên. Như vậy, các em sinh viên có được thuận lợi và không có nhiều
sai sót trong KHHT của mình. Mặc dù, tôi mất nhiều thời gian ban đầu nhưng
đạt được nhiều hiệu quả. Sinh viên hiểu và tự sinh viên có được sự độc lập về
sau.
Trong quá trình quản lý lớp, tôi không gặp khó khăn khi triệ
u tập sinh viên họp
lớp mặc dù sinh viên học theo quy chế tín chỉ. Điều này có được là do: Tôi và Ban cán
sự lớp, BCH Chi đoàn luôn dự trù thời gian họp trước 1 tuần, trong một số trường hợp
ít nhất 2 ngày; tiếp theo là luôn luôn thực hiện thông báo họp lớp qua mail cho tất cả
thành viên lớp. Thêm vào đó, xuất phát từ điều kiện khách quan sinh viên năm thứ
nhất nên lịch học của các em sinh viên cũng trùng nhau.
Theo nhận thức của tôi, CVHT ph
ải là người am hiểu quá trình đào tạo, giúp đỡ
sinh viên trong suốt quá trình học tập ở trường, xây dựng Kế hoạch học tập, đăng ký
học phần. Tuy nhiên, CVHT không được tham gia tập huấn. Một số CVHT thật sự

không hiểu được vai trò, công việc cũng như cách thức thực hiện công việc. Nhà
trường cần tổ chức tập huấn công tác CVHT. Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi để
“kiểm tra” CVHT n
ếu không đạt sẽ không được giữ nhiệm vụ CVHT.
Bên cạnh, thù lao cho công tác CVHT đã được tính vào giờ chuẩn nhưng cần có
chính sách khen, thưởng đối với các CVHT hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tôi chưa biết
một trường hợp nào nhà trường khen thưởng cho CVHT khi hoàn thành tốt. Và cũng
chưa có cở sở đánh giá công việc CVHT của cán bộ có hoàn thành không. Nếu nhà
trường thực hiện thực hiện việc khen thưởng sẽ kích thích CVHT hoàn thành tốt hơn
nhiệ
m vụ được giao.
Hiện nay, CVHT phụ trách một lượng sinh viên lớn, như vậy công việc sẽ khó
hoàn thành theo như mong đợi mà nhà trường đặt ra. Cụ thể, sinh viên lớp tôi có tổng
cộng là 80. Tôi có thể quản lý được KHHT của sinh viên, nắm được thông tin kết quả
học tập nhưng thực sự tôi không thể quan tâm hết tâm tư tình cảm, nguyện vọng cũng
như đời sống hằng ngày của tất cả. Nhà trườ
ng nên phân bố mỗi CVHT phụ trách tối
đa là 50 sinh viên. Mặc dù, tôi biết có thể sẽ gặp khó khăn do không đủ số lượng cán
bộ giữ vai trò CVHT.
Trên đây là một số ý kiến cá nhân tôi về công tác CVHT mà tôi thực hiện. Điều
quan trọng, tất cả Quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô phụ trách công tác CVHT
phải nhận thức được vai trò quan trọng của mình cũng như những nhiệm vụ mà CVHT
phải thực hiện. Đ
iều này được thực hiện, CVHT và sinh viên sẽ được hưởng nhiều
thuận lợi trong quá trình giảng dạy và học tập.

13
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA SINH VIÊN
Trần Thị Xuân Mai

Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Cùng với hình thức đào tạo theo tín chỉ ngày càng phổ biến ở các trường Đại
học và Cao đẳng trong cả nước thì vai trò làm công tác cố vấn học tập đã hình thành
và đang ngày một cải tiến hơn. Cố vấn học tập (CVHT) là người tư vấn và hỗ trợ sinh
viên (SV) phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng
mục tiêu t
ốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học
tập của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong
quá trình học tập. Có thể nói rằng CVHT có vai trò then chốt trong mối quan hệ nhà
trường - SV giúp SV thành công trong học tập.
Qua bốn năm làm công tác CVHT, bản thân tôi vẫn chưa có đóng góp gì đáng
kể nhưng xin được phép chia sẻ những kinh nghiệm của mình với mong muốn ngày
một hoàn thiện hơn nữa vai trò của CVHT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1. Nhiệm vụ trọng tâm của CVHT đối với SV năm thứ nhất
Phân tích chung:
Với năm đầu tiên, các SV còn rất bỡ ngỡ với hình thức học tập khác hẳn với lúc
còn học phổ thông, bạn bè mới, thầy cô mới Phần lớn các SV vẫn còn rụt rè, thụ
động và chưa xác định rõ ràng phương hướng học t
ập. Đặc biệt là hoàn toàn xa lạ với
cách thức học chế tín chỉ.
1.1 Các nhiệm vụ CVHT cần thực hiện
1.1.1 Giới thiệu khung chương trình đào tạo
Đây là công việc quan trọng hàng đầu của CVHT hướng dẫn cho SV tìm hiểu
chương trình đào tạo của khoá - ngành và cách lựa chọn học phần.
)
Kế hoạch thực hiện:
- CVHT có thể giới thiệu một vài Kế hoạch học tập (KHHT) toàn khóa tiêu biểu
để các SV làm mẫu. Hướng dẫn cho SV về cách đăng ký học phần cho từng học
kỳ, tư vấn cho SV nên chọn học phần tự chọn nào là phù hợp với chuyên ngành
mà mình đang học.

- CVHT phải chịu khó trong thời gian này để bám sát các SV trong khâu đăng ký
học phần nhất là các SV đến từ các vùng nông thôn ít ti
ếp xúc với máy tính và
internet
)
Hiệu quả: Thông qua các KHHT toàn khóa mẫu giúp SV dễ tiếp thu hơn
trong việc lựa chọn các học phần để đăng ký. Mặc dù CVHT đã sinh hoạt rất kỹ về
khung chương trình học và KHHT, nhưng trong thực tế, khi các SV trực tiếp đăng ký
các học phần vẫn còn đăng ký chưa đúng. Do đó nếu có bám sát kịp thời của CVHT
thì sẽ giúp giải quyết nhiều vấn đề khó khăn cho các SV.
1.1.2 Thành lập ban cán sự
(BCS) lớp
Để chọn ra BCS lớp phần lớn CVHT có thể dựa vào kết quả thi tuyển sinh ĐH
để chọn ra người có điểm cao vào BCS lớp hoặc nhờ đến tập thể lớp chọn ra. Tuy
nhiên việc lựa chọn này có thể chọn ra một BCS chưa năng động vì những SV được

14
chọn chưa hẳn là các SV yêu thích hay có kinh nghiệm trong công việc mới được giao,
điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phong trào của lớp sau này.
)
Kế hoạch thực hiện:
- Thông báo chung cho cả lớp biết việc lựa chọn BCS lớp và đề nghị các SV tự
nguyện đăng ký khả năng có thể tham gia chức vụ nào trong BCS lớp qua hình
thức gửi email cho CVHT.
- Phổ biến chi tiết của công tác đánh giá điểm rèn luyện (ĐRL) ngay từ học kỳ
đầu tiên, nhấn mạnh những ảnh hưởng của ĐRL đến kết qu
ả học tập chung như
thế nào, xét chọn học bổng ra sao.
)
Hiệu quả:

- Các SV đã tự giác gửi email cho CVHT xin được tham gia vào BCS lớp và nêu
rõ những chức vụ có thể đảm trách. Ngoài ra các SV nào đã tự giác đăng ký vào
BCS lớp đều là những SV có năng khiếu và có trách nhiệm với công việc.
- Nhờ hiểu rõ sự quan trọng của ĐRL mà SV tích cực tham gia các hoạt động,
điều này đã góp phần giúp BCS lớp thuận lợi hơn trong việc phổ biến các
phong trào chung của lớp và vậ
n động SV tham gia.
1.1.3 Nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV
Nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV là điều rất quan trọng đối với CVHT. Tại
sao?
- Thông qua sơ yếu lý lịch để bước đầu CVHT có thể tìm hiểu và đánh giá sơ bộ
nhân cách của các SV vì phần lớn mỗi một cách ứng xử của một người đều bắt
nguồn từ hoàn cảnh
ấu thời, môi trường sống. Thí dụ: Một SV sống trong gia
đình có cha mẹ đều làm ruộng, là anh hay chị cả trong gia đình thì những SV
này thường trưởng thành sớm hơn, tháo vát hơn. Hoặc một SV nữ có mẹ mất
sớm, có thể do thiếu giáo dưỡng của mẹ sẽ làm ảnh hưởng đến “nữ tính” của
SV này Nói chung đây chỉ là đánh giá sơ bộ ban đầu nhưng nhờ vào sơ yếu
lý lịch sẽ
giúp cho CVHT linh hoạt hơn trong cách tiếp xúc với từng thành viên
của lớp.
)Kế hoạch thực hiện: Xây dựng một mẫu sơ yếu lý lịch ngắn gọn, thông tin
phù hợp. Thí dụ:
- Họ tên SV, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ
- Sức khỏe của SV (bệnh tim, động kinh, hạ canxi máu )
- Địa chỉ hộ khẩu thường trú
- Địa chỉ nơi tạ
m trú (nếu là SV ở các tỉnh khác)
- Họ tên cha, mẹ, tuổi, nghề nghiệp, số điện thoại liên hệ
- Họ tên anh, chị, SV, tuổi, nghề nghiệp, số điện thoại liên hệ

- Năng khiếu
- Sở thích
) Hiệu quả: Với bản sơ yếu lý lịch này CVHT nắm rõ số điện thoại của phụ
huynh SV nhờ đó mà s
ự tương tác giữa CVHT và gia đình cũng thuận tiện, điều này sẽ
rất thuận lợi để CVHT có thể phối hợp kịp thời với phụ huynh giáo dục SV trong

15
trường hợp cần thiết. Một trong những ưu điểm khác của việc nắm rõ sơ yếu lý lịch
của các SV là CVHT có thể phát hiện những trường hợp SV có hoàn cảnh khó khăn để
tìm ra những biện pháp thích hợp kịp thời giúp đỡ các SV an tâm học tập, thí dụ như:
Giúp các SV được xin ở trong ký túc xá của trường, giới thiệu các học bổng tài trợ
hoặc vận động các Mạnh thường quân giúp
đỡ. Ngoài ra trong sơ yếu lý lịch, ở mục
sức khỏe, nếu biết được tiểu sử bệnh của SV (Thí dụ nữ SV thường dễ mắc bệnh hạ
canxi máu ) sẽ giúp CVHT dễ ứng phó hơn trong những trường hợp sơ, cấp cứu.
1.1.4 Lắng nghe
Vai trò CVHT đối với SV còn rất xa lạ nên mặc dù có nhiều vấn đế thắc mắc
trong các sinh hoạt của trường, lớp và thậm chí ch
ưa có phương hướng rõ ràng cho
ngành học của mình nhưng SV không biết hỏi ai?
)Kế hoạch thực hiện: Người CVHT phải thể hiện sự hòa nhã, thân thiện và
trên hết là sự lắng nghe.
)
Hiệu quả: Lắng nghe có thể làm quỹ thời gian của CVHT mất khá nhiều
nhưng nhờ có lắng nghe mà khoảng cách giữa thầy và trò ngày càng rút ngắn hơn và
thậm chí nhờ chịu khó lắng nghe mà CVHT có thể giúp điều chỉnh lại những định
hướng lệch lạc của SV trong học tập và đời sống.
1.1.5 Dự họp thường xuyên:
BCS lớp dù có nhiệt tình nhưng vẫn chưa đủ sức lôi cuốn các SV cùng h

ợp tác
tham gia các hoạt động
) Kế hoạch thực hiện: CVHT thường xuyên tham dự các buổi họp của lớp.
Liên hệ chặt chẽ với BCS lớp.
)
Hiệu quả: Các cuộc họp nào có sự hiện diện của CVHT thì đều đạt chất
lượng. Sự hiện diện của CVHT cũng động viên tinh thần làm việc của BCS lớp rất lớn.
2. Nhiệm vụ trọng tâm của CVHT đối với SV năm thứ hai và năm thứ ba
Phân tích chung:
Bước sang năm thứ hai & ba SV đã quen thuộc với các hoạt động của trường,
lớp, cách đăng ký các học ph
ần Phần lớn các vấn đề phát sinh có thể xãy ra đối với
SV là chọn lựa các học phần phù hợp, định hướng làm luận văn tốt nghiệp, định hướng
tương lai
2.1 Nhiệm vụ của CVHT cần thực hiện
2.1.1 Tư vấn học tập - nghiên cứu khoa học
SV vẫn còn chưa xác định rõ phương pháp học tập đúng đắn nhất là các SV bị
điểm yếu kém trong năm h
ọc thứ nhất thường cảm thấy mất tự tin. Mặt khác SV
thường có xu hướng đăng ký tối đa số tín chỉ cho phép của một học kỳ (20TC) mà
không nghĩ đến năng lực của mình và quan trọng hơn SV thường có xu hướng chạy
theo số TC đạt được chứ không quan tâm kiến thức mình học được bao nhiêu? Ích lợi
gì? Do đó phần lớn SV học theo kiểu đối phó, ít chú ý đến việc tự họ
c, ít chịu đọc
thêm tài liệu để nâng cao kiến thức.

16
)
Kế hoạch thực hiện:
- Dựa vào kết quả học tập của năm thứ nhất để đánh giá sơ bộ năng lực học tập

của từng SV từ đó giúp các SV lập ra kế KHHT phù hợp.
- Rèn luyện tính tự lập cho SV qua cách hướng dẫn SV phương pháp tự học, tìm
thông tin trên mạng. Giúp SV nhận thức rõ CVHT chỉ là người tư vấn cho các
SV chọn hướng đ
úng đắn chứ không phải là người “dắt tay chỉ việc”, muốn vậy
CVHT phải nhạy bén trong cách trả lời những thắc mắc của SV, không phải bất
cứ câu hỏi nào của SV đều bắt buộc CVHT trả lời rõ ràng, đôi khi người CVHT
thay vì phải trả lời câu hỏi của SV thì sẽ đặt ra những câu hỏi gợi ý cho các SV
để giúp các SV bỏ đi những thói quen thụ động ít chịu tìm tòi suy nghĩ. Tuy
nhiên người CVHT ph
ải hết sức nhạy bén và tế nhị trong cách đặt ra câu hỏi để
giúp các SV không cảm thấy thất vọng khi có thắc mắc mà không giải quyết
được gì!
- Tư vấn SV tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, gợi ý cho SV thấy rõ trình độ ngoại
ngữ cũng là một trong những tiêu chuẩn để xét chọn việc làm.
- Thành lập các nhóm học tập để các SV giỏi phụ đạo cho các SV yếu, kém .
Nhấn mạnh ph
ần đóng góp này sẽ được cộng thêm trong ĐRL để khuyến khích
các em tham gia. CVHT nên nhạy bén để sắp xếp phân công cho phù hợp, nhắc
nhở các SV khá giỏi, đi học đều báo cáo kịp thời với CVHT những trường hợp
SV bỏ học thường xuyên. Tư vấn cho các SV thấy rõ việc đăng ký học vừa sức
sẽ mang lại nhiều kết quả tốt đẹp hơn (điểm cao hơn, nắm vữ
ng kiến thức hơn
do có nhiều thời gian đầu tư cho học tập hơn)
- Phần lớn SV năm thứ ba bắt đẩu chuẩn bị làm LVTN nhưng vẫn chưa định
hướng rõ sẽ làm LVTN trên lĩnh vực nào. Do đó CVHT cần tư vấn và tạo điều
kiện giúp các SV tham gia học việc tại các phòng thí nghiệm để giúp các SV
hình thành dần dần tác phong nghiên cứu khoa học cũng như định hướ
ng
nghiên cứu phù hợp với khả năng.

)
Hiệu quả: SV biết tự lập hơn, năng động hơn trong học tập nghiên cứu. Nhờ
có tổ chức các nhóm học tập để các SV khá giỏi đi học đều, giúp đỡ các SV yếu hơn
qua đó cũng phát hiện kịp thời những SV có hiện tượng học tập sa sút, bỏ học. Các SV
khi được học việc tại các phòng thí nghiệm sẽ học thêm kinh nghiệm trong NCKH, có
tác phong công nghiệp hơn và trở
nên tự tin hơn khi quyết định lựa chọn đề tài LVTN
cho mình.
2.1.2 Tư vấn kỹ năng giao tiếp
- Các SV vẫn chưa tỏ ra có ý thức cao về hành vi, nhân cách của mình, chẳng hạn
như SV thường gây mất trật tự nơi công cộng, vào lớp không chú ý nghe giảng
làm ảnh hưởng đến sự tiếp thu của người khác. Tinh thần giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng kém, vi phạm luật an toàn giao thông.
- Một đ
iểm đáng chú ý nữa là phần lớn SV khi liên lạc với Thầy, Cô bằng email
thi hầu như ghi thiếu chủ từ của người nhận và người gửi, nội dung thư gần
giống như một tin nhắn qua điện thoại di động. Tuy việc làm này không gây
ảnh hưởng gì lớn nhưng nếu chúng ta cứ vô tâm bỏ qua không dạy bảo thì dần
dần trở thành thói quen không hay cho các SV sau này khi đã có việc làm cần
liên hệ giao tiế
p với đối tác.

17
) Kế hoạch thực hiện: CVHT có thể kết hợp với Đoàn Thanh Niên của Khoa -
Viện tổ chức những buổi sinh hoạt với các chủ đề mang tính giáo dục nhân cách nhiều
hơn. CVHT tổ chức họp lớp và hướng dẫn các SV cách thức viết một thông tin hay
một email sao cho rõ ràng, mạch lạc và lịch sự. Ngoài ra CVHT cũng có thể gợi ý với
BCS lớp khuyến khích các SV tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa như
đến
thăm các Viện trẻ mồ côi, Viện dưỡng lão, trường khuyến tật để giáo dục các em tinh

thần nhân ái biết hướng tới cộng đồng.
) Hiệu quả: Các SV có tiến bộ trong các hành vi của mình, phần lớn các SV
rất thích tham gia các hoạt động ngoại khóa.
2.1.3 Tư vấn hướng làm LVTN – Báo cáo LVTN
LVTN là một học phần khá quan trọng đối với SV chuyên ngành CNSH năm
cuối. Tuy nhiên do cơ chế học theo tín chỉ nên việc làm LVTN củ
a SV bị khống chế
thời gian rất nhiều, một LVTN chiếm 10 TC và phải hoàn thành trong vòng 5 tháng,
trong đó SV phải mất ít nhất nửa tháng đầu để viết đề cương LVTN và khoảng 1 tháng
để viết và xử lý số liệu của LVTN. Như vậy thời gian làm việc tại phòng thí nghiệm
chỉ còn khoảng 3-4 tháng.
) Kế hoạch thực hiện: CVHT cần sinh hoạt trước với SV học phần này, tư
vấn k
ỹ tầm quan trọng của học phần đồng thời cũng nêu rõ thời gian làm việc tại
phòng thí nghiệm khá ngắn để SV chuẩn bị tinh thần. CVHT tư vấn cho SV muốn làm
LVTN nên tranh thủ bắt đầu làm quen với công việc phòng thí nghiệm từ học kỳ hè và
cố gắng hoàn thành tất cả các học phần khác trước khi làm LVTN. Tùy theo học lực
của SV, CVHT cũng có thể tư vấn cho SV chọn những đề tài LVTN vừa s
ức mình.
) Hiệu quả: Nhờ có tư vấn nên đa số những SV muốn làm LVTN đều tích cực
hoàn thành phần lớn các học phần trong năm thứ ba để dành nhiều thời gian hơn cho
nghiên cứu, do đó SV đã hoàn thành đúng thời hạn LVTN và đạt kết quả rất tốt.
3. Nhiệm vụ trọng tâm của CVHT đối với SV năm cuối
3.1. Phân tích chung:
Hầu hết SV vẫn chưa định h
ướng nghề nghiệp, rất hoang mang lo lắng khi nghĩ
về tương lai. Mong muốn của phần lớn SV là vừa tốt nghiệp xong sẽ xin được việc
làm ngay, một số ít SV với điều kiện kinh tế gia đình ổn định thì mong muốn tiếp tục
học thêm chương trình Cao học.
3.2 Nhiệm vụ của CVHT cần thực hiện

- Tư vấn hướng nghiệp và việc làm
Các SV chưa đầ
y đủ tố chất để tìm việc làm, thí dụ như: Khả năng nhạy bén để
liên hệ giữa kiến thức đã học với điều kiện thực tế còn hạn hẹp. Chưa trang bị những
kiến thức nếu được phỏng vấn. Khả năng thích nghi với các điều kiện công việc thực
tế chưa cao (Thí dụ như không thích làm những việc nặ
ng nhọc, điều kiện làm việc
không tiện nghi ).
)
Kế hoạch thực hiện:
- Nếu có điều kiện, CVHT có thể tổ chức các buổi giao lưu giữa SV năm cuối với
các cựu SV đã có việc làm ổn định, thành đạt để SV học hỏi kinh nghiệm.

18
- Tư vấn cho SV thấy được tính đa dạng của những công việc có thể tìm và các
điều kiện làm việc mà SV có thể gặp phải. Giáo dục các SV thấy rõ giá trị quan
trọng của một người làm việc có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật cao có đạo đức
trong công việc. Tư vấn cho SV tác phong ăn mặc, trang bị kiến thức đầy đủ để
tự tin khi được phỏng vấn xin việc.
)
Hiệu quả: Một số SV có tính rụt rè, thiếu tự tin đã tìm được những việc làm
ổn định và rất tự tin trong công việc đang làm. Phần lớn SV đã tìm được việc làm ổn
định ngay khi vừa mới ra trường hoặc sau một năm đã tìm được việc làm thích hợp.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi từng trải qua trong những năm
làm CVHT. Tôi cũng nhận thấy rằng vai trò của CVHT sẽ
không hoàn thành tốt nếu
như thiếu sự phối hợp trợ giúp của các Phòng ban- Tổ chức như : Phòng Công tác sinh
viên, Phòng Đào tạo, Ban quản lý KTX, Đoàn thanh niên
Gần đây có một số quan điểm cho rằng vai trò của CVHT khác với vai trò của
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN), vai trò của CVHT chủ yếu xoay quanh đến vấn đề tư

vấn học tập mà thôi. Bản thân tôi nhận thấy CVHT muốn thật sự làm tốt nhiệm vụ củ
a
mình mà không sâu sát với các SV như một GVCN thì không thể nào làm tốt vai trò
của mình hoàn toàn được. Vì vậy chúng ta cũng đừng bận lòng gì với các danh từ
CVHT hay GVCN, chỉ cần cố gắng làm thật tốt vai trò của mình đã được giao. Nhìn
thấy SV ngày một tiến bộ, có việc làm ổn định, có đạo đức tác phong tốt. Đó chính là
những phần thưởng vô giá cho chúng ta – những người có trách nhiệm giáo dục và đào
tạo con người.

19
CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
QUY ĐỊNH – THỰC TRẠNG – ĐỀ XUẤT
Nguyễn Hải Quân
Khoa KHXH và NV

Công tác cố vấn học tập đã được áp dụng tại trường Đại học Cần Thơ từ rất lâu.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2007 khi nhà trường chính thức chuyển đổi hình thức đào
tạo theo quy chế tín chỉ, tầm quan trọng của cố vấn học tập càng được thể hiện rõ ràng
hơn. Nhà trường đã có những qui định cụ thể và rõ ràng v
ề vai trò, quyền lợi và trách
nhiệm của cố vấn học tập. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của một cố
vấn học tập được đánh giá chung là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách
quan khác nhau. Bài tham luận này xin hệ thống lại những qui định quan trọng hiện
hành trong công tác cố vấn học tập tại trường Đại học Cần Thơ, đối chiế
u với thực tế
thực hiện công tác này trong đó tập trung vào những vấn đề vướng mắc từ phía các
đơn vị quản lý, bản thân cố vấn học tập, và sinh viên đồng thời đưa ra một số đề xuất
nhằm cải tiến công tác cố vấn học tập được tốt hơn.
1. Những qui định của công tác cố vấn học tập
Công tác Cố vấn học t

ập tại trường Đại học Cần Thơ được quy định rõ ràng
trong Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập được ban hành kèm theo Quyết
định số 2067/QĐ-ĐHCT ngày 04/12/2007. Hướng dẫn này quy định rõ 04 vấn đề chủ
đạo trong công tác làm cố vấn học tập bao gồm: (Những nội dung cụ thể trong từ vấn
đề sẽ được phân tích cụ thể và đối chiếu v
ới thực tế thực hiện ở phần B).
1. Nhiệm vụ cụ thể của cố vấn học tập trong việc tư vấn sinh viên trong lĩnh
vực học tập, đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên từng học kỳ, tư vấn ở các
lĩnh vực khác
2. Thời gian làm việc và chế độ báo cáo
3. Nghiên cứu các tài liệu và văn bản có liên quan
4. Đi
ều kiện hỗ trợ và quyền lợi
Ngoài ra những qui định có liên quan đến công tác cố vấn học tập cũng được đề
cập trong các văn bản khác như Sổ tay Giảng viên ban hành vào tháng 06.2010, Qui
chế học vụ ban hành theo quyết định cố 1294/QĐ-ĐHCT, Một số văn bản về Công tác
sinh viên dành cho Cố vấn học tập ban hành vào tháng 01.2009.
2. Thực tế thực hiện công tác cố vấn học tập
2.1 Nh
ững điều làm được
Cho đến thời điểm hiện tại, công tác cố vấn học tập đã tương đối đi vào nề nếp,
đa phần giảng viên được phân công làm nhiệm vụ cố vấn học tập đã quen dần với việc
thực hiện những nhiệm vụ theo qui định và sinh viên cũng ý thức rõ hơn về vai trò của
cố vấn học tập ngay t
ừ khi vào trường cho đến lúc tốt nghiệp ra trường và những
vướng mắc ban đầu trong việc xử lý những tình huống nảy sinh đã được giải quyết
thông qua sự phối hợp giữa cố vấn học tập với các đơn vị phòng ban chức năng. Nhìn
chung, những công tác sau đây đã được thực hiện tốt.
1. Nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân sinh viên, cử hoặc tổ chức bầu Ban
cán sự l

ớp để Khoa phê duyệt.

20
2. Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu Khung chương trình đào tạo, tư vấn sinh viên
xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa.
3. Kết hợp với khoa, trường trong việc xử lý những trường hợp cảnh báo học
vụ và sinh viên có học lực kém.
4. Thực hiện việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên theo đúng qui trình
và thời gian qui định.
2.2 Những tồn tại và vướng mắc
Công tác cố
vấn học tập nhìn từ các gốc độ khác nhau đều có những tồn tại nhất
định của nó. Một trong những nguyên nhân chính cho những tồn tại này là do một số
quy định về công tác cố vấn học tập chưa thực sự hợp lý tạo sự quá tải trong khối
lượng công việc mà cố vấn học tập phải thực hiện trong khi những nhiệm vụ đó lại
trùng lắ
p với chức năng của một số đơn vị chức năng trong trường. Bảng dưới đây xin
liệt kê cụ thể những vướng mắc, những nhiệm vụ mà cố vấn học tập chưa thực hiện tốt
trong thời gian qua cùng với một số nguyên nhân cụ thể và đề xuất cụ thể nhằm đảm
bảo công tác này tốt hơn.

Gốc
độ

Tồn tại cụ thể Nguyên nhân chính Đề xuất
- Việc Cử cố vấn
học tập đầu năm học
là công tác tương
đối “đau đầu” với
nhiều đơn vị.

- Nhiều Giảng viên xin không
tham gia công tác này đặc biệt
là các giảng viên tương đối
lớn tuổi, có cấp bậc quản lý.
- Một số đơn vị không đủ
giảng viên cơ hữu để phân
công chỉ tiêu dựa trên số
lượng lớp mà đơn vị
quản lý.
- Công tác cố vấn
học tập không liên
tục và có nhiều thay
đổi.
- Giảng viên được cử đi đào
tạo, nghỉ việc, nghỉ hộ sản….



Quản

cấp
Bộ
môn

Khoa
- Trường, Khoa và
Bộ môn không có cơ
chế theo dõi và xử lý
các trường hợp cố
vấn học tập không

làm tốt công tác cố
vấn của mình.
- Công tác làm cố vấn học tập
thường được coi là trách
nhiệm bắt buộc phải làm vì
đối với giảng viên mức giờ
chuẩn qui định cho công tác
này chưa thực sự tương x
ứng
với công sức cán bộ bỏ ra.
- Mỗi khoa đề cử một
chuyên viên chịu trách
nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ của một cố
vấn học tập cho tất cả
các lớp trong khoa, có
sự phối hợp với các cán
bộ phụ trách công tác
sinh viên ở các bộ môn
trực thuộc và cán bộ
quản lý phụ trách công
tác sinh viên và đào tạo
cấp khoa nhằm thực
hiện công tác c
ố vấn
học tập mang tính
chuyên nghiệp, tập
trung để có thể giải
quyết các vấn đề liên
quan đến sinh viên

nhanh nhất.









- Nắm năng lực học
tập và hoàn cảnh
từng sinh viên, tư
vấn hướng dẫn sinh
viên đăng ký học
phần ở từng học kỳ
để hoàn thành kế
hoạch học tập,
hướng dẫn sinh viên
- Điều này thật sự khó có thể
thực hiện được đặc biệt là đối
với những nhóm lớp đông và
cố vấn họ
c tập cần rất nhiều
thời gian để có thể theo dõi
tình hình đăng ký học, kết quả
học tập của từng sinh viên.
Việc nắm bắt thông tin những
sinh viên tự ý bỏ học là rất
- Có sự phối hợp chặt

chẽ giữa Phòng Đào
tạo (quản lý kết quả
học tập) với bộ phận
giáo vụ Khoa để kịp
thời nắm bắ
t thông tin
những trường hợp sinh
viên bỏ học đồng thời
phối hợp với Phòng

21
Gốc
độ
Tồn tại cụ thể Nguyên nhân chính Đề xuất
về phương pháp học
tập.
- Cuối học kỳ, nắm
kết quả học tập của
từng sinh viên, có
biện pháp điều chỉnh
kế hoạch học tập,
phù hợp từng sinh
viên, báo cáo với
khoa, trường các
trường hợp tự ý bỏ
học.
khó đặc biệt đối với những cố
vấn học tập không giảng dạy
cho chính nhóm sinh viên
mình làm cố v

ấn. Trên thực tế
đa phần khi sinh viên tự ý bỏ
học, đơn vị có thể nắm bắt
thông tin chính xác và nhanh
nhất là phòng Công tác sinh
viên và phòng Đào tạo.
Công tác sinh viên
nhằm xử lý kịp thời
những trường hợp này.
- Kết hợp với ban
cán sự lớp, chi đoàn
thanh niên, các tổ
chức đoàn thể khác
để theo dõi quá trình
rèn luyện của sinh
viên.
- Đa phần cố vấn học tập
không thể theo sát quá trình
tham gia hoạt động các phòng
trào của sinh viên và do đó
việc xét điểm rèn luyện chỉ
mang tính hình thức và chủ
yếu dựa trên báo cáo của bản
thân sinh viên và vai trò của
Ban chấp hành chi đoàn và
Ban cán sự lớp.
- Việc xét đi
ểm rèn cho
sinh viên nên giao cho
Ban chấp hành Đoàn

Khoa thực hiện có sự
phối hợp với ban chấp
hành các chi đoàn lớp,
cán bộ phụ trách công
tác sinh viên cấp khoa
và cấp bộ môn.
- Hướng dẫn, nhắc
nhỡ sinh viên thực
hiện tốt các thủ tục
và nội quy ký túc xá
đối với sinh viên nội
trú, các thủ tục tạm
trú, tạm vắng đối với
sinh viên ngoại trú.
- Nhiệm vụ này thuộc về các
đơn vị phòng ban chức năng
như phòng Công tác sinh viên,
Đoàn thanh niên…
- Giao nhiệm vụ này
cho Phòng Công tác
sinh viên thực hiện vì
đây là đơn vị chịu trách
nhiệm chính và nắm
vững nhất nh
ững qui
định có liên quan đến
công tác này.
- Tư vấn, theo dõi
các phong trào văn
nghệ, thể dục thể

thao, văn hóa; tư vấn
và khuyến khích
sinh viên tham gia
các hoạt động ngoại
khóa, hoạt động xã
hội, hướng tới lợi
ích cộng đồng.
- Đa phần cố vấn học tập
không quan tâm và cũng
không được cập nhật thường
xuyên về những chương trình
và các hoạt động ngoại khóa
và do đó công tác tư vấn,
khuyế
n khích và theo dõi khó
có thể thực hiện được tốt.
- Phát huy vai trò của
Đoàn thanh niên, các tổ
chức đoàn thể trong
nhà trường như Hội
Sinh viên, Ban Chủ
nhiệm các Câu lạc bộ
trong đơn vị và cấp
trường.












Cố
vấn
học
tập
- Trao đổi, góp ý với
sinh viên về việc
phát triển nhân cách,
hành vi và đạo đức,
thực hiện tốt nội
quy, quy định của
- Trên thực tế, không phải cố
vấn học tập nào cũng có đủ
năng lực làm công tác tư vấn
kỹ năng nghề nghiệp, định
hướng việc làm cho sinh viên
khi tốt nghiệp và giúp sinh
- Giao nhiệm v
ụ này
cho Đoàn Thanh niên
và Phòng Công tác sinh
viên phối hợp với các
đoàn thể, các đơn vị
trong và ngoài trường

22

Gốc
độ
Tồn tại cụ thể Nguyên nhân chính Đề xuất
nhà trường; Trao đổi
góp ý các vấn đề
nghề nghiệp như đặc
tính nghề nghiệp,
tình trạng mối
trường làm việc, thị
trường việc làm, kỹ
năng làm việc theo
nhóm.
- Đối với sinh viên
học năm cuối, tạo
điều kiện sinh viên
tiếp cận các thông
tin về thị trường lao
động, việc làm sau
khi tốt nghiệp.
viên tiếp cận với thị trường
lao động như trên qui định.
nhằm đầu tư đúng mức
và thực hiện công tác
tư vấn nghề nghiệp,
định hướng nghề
nghiệp và giúp sinh
viên tiếp cận với thị

trường lao động một
cách chuyên nghiệp và

hiệu quả hơn.
Cố vấn học tập chủ
động sắp xếp thời
gian, địa điểm thông
báo cho sinh viên
biết để tiếp xúc ít
nhất 1 giờ/tuần.
Hợp lớp ít nhất 3
lần/học kỳ.
Hàng tháng báo cáo
tình hình sinh viên
về cho Khoa và
Phòng Công tác sinh
viên (nếu cần thiết).
Hầu hết tất cả cố vấn học tập
đều không thể thực hiện được
quy định này vì những lý do
sau đây:
- Mỗ
i sinh viên có một kế
hoạch học tập và TKB riêng
nên rất khó để có thể sắp xếp
thời gian gặp lớp hàng tuần.
Do đó hầu hết các buổi gặp gỡ
sinh viên đều là ngoài giờ làm
việc và CVHT lại gặp khó
khăn trong việc mượn phòng
hợp với sinh viên.

- Xem xét lại qui định

về thời lượng cố vấn
học tập phải gặp gỡ
sinh viên sao cho mang
tính thực tế
và khả thi
hơn.
- Cố vấn học tập
chịu trách nhiệm
chính trong việc xét
tốt nghiệp cho sinh
viên.
- Việc xét tốt nghiệp được
thực hiện mang tính thủ công
và tốn nhiều thời gian và công
sức lại không chính xác.

- Cố vấn học tập
ngành 1 phải chịu
trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch học
tập cho sinh viên đối
với ngành 2.
- Cố vấn học tập ngành 1
không am hiểu về ngành 2 nên
công tác này không được hiệu
quả chỉ mang tình hình thức
và CVHT cứ “nhắm mắt
duyệt” cho xong.

3. Kết luận và đề xuất

Công tác cố vấn học tập hiện nay dù ở bề mặt đã đi vào nề nếp, xong thực sự
bên trong vẫn chưa hiệu quả. Tính không hiệu quả được thể hiện ở ba điểm chính: (1)
Bản thân giảng viên làm cố vấn học tập không hài lòng với công việc mình đang làm,

23
đa số cho rằng nhà trường đang đổ quá nhiều trách nhiệm về phía cố vấn học tập; (2)
bản thân sinh viên cảm nhận công tác cố vấn học tập chưa thực hiện tốt và chỉ mang
tính hình thức; sinh viên còn rất nhiều mong đợi ở phía cố vấn học tập mà bản thân cố
vấn học tập không thể nào đáp ứng được; (3) sự phối hợp giữa các phòng ban chức

ng đặc biệt là phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên, đoàn thanh niên với các đơn
vị đào tạo vẫn còn nhiều sự trùng lấp và thời gian xử lý công việc còn tốn kém nhiều
thời gian.
Chúng ta đều phải công nhận rằng công tác cố vấn học tập thực sự giữ một vai
trò rất quan trọng đối với sinh viên, đặc biệt là những sinh viên các năm đầu. Tuy
nhiên nhà trường cần xác định rõ lại vai trò cố vấn họ
c tập nên giao cho ai thực hiện để
có thể vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo hiệu quả, tính chuyên nghiệp cũng như có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị đào tạo, các phòng, ban chức năng trong nhà
trường. Theo tôi, mỗi Khoa cần có ít nhất một cán bộ chuyên trách làm cố vấn học tập
(tùy vào quy mô sinh viên Khoa đào tạo). Cán bộ này sẽ phối hợp với các đơn vị có
liên quan: Phòng công tác sinh viên, Phòng Đào tạ
o, Đoàn thanh niên, các tổ chức
đoàn thể, thành viên ban chủ nhiệm khoa phụ trách đào tạo và công tác sinh viên, trợ
lý đào tạo và công tác sinh viên ở khoa, các trợ lý đào tạo và công tác sinh viên ở các
bộ môn. Kinh phí chi trả cho các cán bộ chuyên trách này sẽ được lấy từ số giờ chuẩn
mà hiện tại nhà trường đang qui định cho giảng viên kiêm công tác cố vấn học tập.


24

LÀM GÌ ĐỂ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ?
Nhóm sinh viên Khoá 33
Đại diện cho Đoàn Thanh niên và Chi bộ Sinh viên Khoa Công nghệ

1. Giới thiệu
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, cố vấn học tập (CVHT) là người có vai trò
quan trọng đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên.
Nhiệm vụ của CVHT là tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm cho sinh
viên. Tuy nhiên, giảng viên đang “quá tải” về công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học
và ph
ải “gánh” thêm nhiệm vụ CVHT để hướng dẫn về thủ tục hành chính, về sinh
hoạt văn - thể - mĩ,… Do đó, chất lượng công tác CVHT còn chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn. Như vậy, “cần làm gì để nâng cao vai trò của CVHT trong đào tạo
tín chỉ?” là việc làm rất cần thiết và cấp bách cho trường ta nói riêng và cho hệ thống
đào tạo tín chỉ nói chung.
2. Hiện Trạng
Cố vấn h
ọc tập là một khái niệm mới xuất hiện trong đào tạo theo học chế tín
chỉ, đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo - quản lý sinh
viên trong đào tạo tín chỉ. Với vai trò cố vấn, các CVHT là người định hướng, tư vấn,
giám sát hoạt động học tập của sinh viên, giúp cho sinh viên nhận thức được tầm quan
trọng của quy chế
đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được
quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập từ đó lập được chương trình đào
tạo phù hợp với điều kiện về trình độ, vật chất, hoàn cảnh cá nhân và tự tìm ra biện
pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và
trường đại học.
Hi
ện có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiệu quả công tác CVHT

chưa cao, như không đủ đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện
riêng biệt hai mảng công tác là CVHT và chủ nhiệm lớp; công tác CVHT còn khá mới
mẻ đối với các trường đại học ở nước ta,… Nhưng nguyên nhân chính vẫn là do các
trường chưa đánh giá đúng vai trò, chức năng và nhiệm vụ của CVHT.
Trước tiên c
ần phải khẳng định rằng CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng,
không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Mỗi CVHT là một nhân tố then
chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên – thị trường lao động; là một chuyên gia
tư vấn về học tập, định hướng chuyên ngành và việc làm cho sinh viên, đồng hành
cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập. CVHT được xem là một bộ phận không
thể tách rời và đảm bảo cho “cỗ máy” học ch
ế tín chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt.
CVHT phải nắm vững niên giám, sức học của sinh viên, tư vấn cho sinh viên
biết cách đăng ký lịch học, nghiên cứu đăng ký lịch học của sinh viên và duyệt đăng
ký lịch học của sinh viên, ký vào đăng ký lịch học và chịu trách nhiệm về tính hợp lý
của đăng ký.
Vai trò của cố vấn học tập là cực kỳ quan trọng, mỗi lớp phải có m
ột cố vấn học
tập. Nếu cố vấn học tập có trách nhiệm, có trình độ tư vấn đúng sức học của sinh viên
thì sinh viên sẽ đăng ký được lịch học vừa với trình độ nhận thức, học tới đâu được tới
đó, không bị rơi vào điểm F, hạn chế việc sinh viên phải bị cảnh cáo học vụ. Đây là
vấn đề m
ột số trường đại học đã bị vấp khi bước vào đào tạo theo tín chỉ.

25

×