Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Tiểu Luận) Đề Tài Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác - Lênin Về Tôn Giáo Và Thực Tiễn Chính Sách Tôn Giáo Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.61 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------***------

ĐỀ TÀI:

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ TƠN GIÁO VÀ
THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thúy Thanh
TS. Nguyễn Thị Tố Uyên
STT

SINH VIÊN THỰC HIỆN

MSSV

1

Bùi Thị Hoàng Anh

2114518012

6

Nguyễn Nhật Anh

2114518008

13

Vũ Thị Mai Chi


2114518015

20

Phạm Minh Đức

2114518020

29

Phạm Long Hải

2114518028

30

Nguyễn Minh Hiển

2114518030

35

Phạm Thị Hồng

2114518035

37

Lang Thành Huy


2117518004

38

Đặng Thanh Huyền

2114518037

54

Đinh Ngọc Lê Minh

2114518053

63

Vương Ngọc Bích Phương

2114519061

QUẢNG NINH, NĂM 2023

h


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1


PHẦN NỘI DUNG

2

CHƯƠNG I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo

2
2

1.2 Ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
5
CHƯƠNG II. Liên hệ với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam
hiện nay
7
2.1 Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt Nam

7

2.2 Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.

9

2.3 Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay

12

PHẦN KẾT LUẬN


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

h


PHẦN MỞ ĐẦU
Tơn giáo là đóng một vai trị quan trọng trong đời sống tinh thần của con người.Tơn
giáo có thể giúp con người tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và đối mặt với các câu hỏi sâu
xa về sự tồn tại và mục đích của cuộc sống. Tơn giáo có thể cung cấp cho con người
một khung cảnh để đối diện với các vấn đề này và tìm kiếm sự an ủi, niềm tin và hy
vọng, cung cấp cho con người một bộ đạo lý và giá trị để hướng đến, giúp con người có
một mục tiêu trong cuộc sống và định hướng hành động của mình, giúp con người tìm
kiếm sự bình an và an ủi trong những khó khăn và kết nối con người với nguồn gốc tối
cao hơn. Vấn đề tôn giáo từ lâu đã là một vấn đề nhạy cảm khi nhắc tới đối với Việt
Nam nói riêng và Thế giới nói chung. Tại Việt Nam, tơn giáo đã từng bị lợi dụng cho
mục đích chính trị, chống phá cách mạng và thao túng nhân dân. Ngày nay, cịn một số
thành phần lợi dụng tơn giáo để chuộc lợi cho bản thân và chống lại Nhà Nước Xã hội
Chủ nghĩa. Từ đó, mỗi cơng dân đều nên trang bị kiến thức về tôn giáo để khơng bị kẻ
gian lợi dụng vào mục đích xấu.
Xuất phát từ những lý do trên và phục vụ cho môn học Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học,
nhóm em lựa chọn đề tài “Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tơn giáo và thực
tiễn chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay”. Do còn hạn chế về kiến thức nên đề tài
sẽ khơng tránh khỏi những sai sót trong quá trình trình bày. Vì vậy, chúng em rất mong
sự chỉ dạy, góp ý và đánh giá của cơ để chúng em có thể hồn thiện nhất có thể.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!


1

h


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ TƠN GIÁO
1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
1.1.1 Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con người sáng tạo ra, chứ không phải
tôn giáo sáng tạo ra con người. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của
họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
Tôn giáo ra đời và chỉ tồn tại khi con người bế tắc, bất lực trước các hiện tượng tự
nhiên và xã hội. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành
siêu nhiên, thần bí.
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh nhưng không phản ánh đúng
hiện thực (phản ánh hư ảo hiện thực khách quan) về các hiện tượng tự nhiên và xã hội
(ru ngủ quần chúng nhân dân)
Về phương diện thế giới quan: Các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin. Những
người cộng sản và những người có tín ngưỡng tơn giáo có thể cùng nhau xây dựng một
xã hội tốt đẹp 1 xã hội ai cũng có ước mơ…
1.1.2 Nguồn gốc của tôn giáo.
* Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trước hết, tôn giáo ra đời từ sự bất lực của con người trong việc chiến đấu với tự nhiên,
xã hội để đáp ứng các nhu cầu, các mục tiêu kinh tế - xã hội, cũng như cuộc sống của
chính họ: Trong xã hội nơng nghiệp ngun thuỷ, khi lực đẩy sản xuất chưa phát triển,
trước thiên nhiên bị tác động và chi phối làm cho con người luôn cảm thấy yếu ớt và
bất lực, khơng giải thích nổi, vì vậy con người đã gán cho mình những sức mạnh, quyền

năng huyền bí.
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng
giai cấp nảy sinh, các mối quan hệ xã hội ngày càng phúc tạp và con người ngày càng
chịu tác động của những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi... nằm ngoài ý muốn và
khả năng điều chỉnh của mình với những hậu quả khó lường. Sự bần cùng về kinh tế,
sự hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tơn giáo.
Ở chế độ chiếm hữu nô lệ, khi xǎ hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bú bát
cơng, do khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột
bất cơng, tội ác.., cộng với nỗi lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
2

h


người trơng chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. Trong
một số trường hợp, sự ra đời, phát triển của tơn giáo cịn bắt nguồn từ mục đích nhất
định của giai Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế
-xã hội, đời sống vật chất, tỉnh thần của con người ngày càng được đâm bảo, con người
có điều kiện hơn trong quan tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tơn giáo, tín
ngưõng, tâm linh. Đây cũng là nguồn gốc cho sự nảy sinh, phát triển nhu cầu tơn giáo,
tín ngưỡng và xuất hiện những loại hình tơn giáo mới.
*Nguồn gốc nhận thức:
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biêt” vẫn
tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thơng qua lăng kính của tơn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng
minh, nhưng do trình độ dân trí thấp ( giai đoạn nhận thức tự nhiên cảm tính ), chưa thể
nhận thức đầy đủ ( nhận thức trực quan cảm tính chưa thể chưa thể tạo ra cái siêu nhiên
thần thánh được ), thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho sự ra đời của tôn giáo, tồn

tại và phát triển. Như vậy, tơn giáo chỉ có thể ra đời khi con người đã đạt tới một trình
độ nhận thức nhất định.
*Nguồn gốc tâm lý:
Tôn giáo ra đời từ tâm lý sợ hãi của con người. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự
nhiên, xã hội, hay trong những hoàn cảnh bế tắc như ốm đau, bệnh tật ngay cả khi những
may, rủi bất ngờ xảy ra; hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ:
ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...), cũng khiến con người
dễ tìm đến với tơn giáo...
Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm của con người đối với sự ra đời và tồn
tại của tôn giáo đã được các nhà vô thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra những
luận điểm, như: “sự sợ hãi sinh ra thần linh”.
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối
với những người có cơng với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tín ngưỡng,
tơn giáo....
1.1.3 Tính chất của tơn giáo
*Tính lịch sử của Tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại
và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện
lịch sử thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay đổi theo.Trong q trình vận động của các tơn

3

h


giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân
liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, nhiều hệ phái khác nhau.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng vĩnh hằng. Đến một giai đoạn lịch sử nhất định,
khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản

chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội một cách khoa học đầy đủ, thì tơn giáo sẽ dần
dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi
người. Đương nhiên, để đi đến trình độ đó sẽ cịn là một q trình phát triển rất lâu dài
của xã hội lồi người.
* Tính quần chúng của tơn giáo
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục;
không một quốc gia, dân tộc nào khơng có một hay nhiều tơn giáo.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng đảo
(khoảng 4/5 dân số thế giới); mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt văn
hoá, tinh thần của một bộ phận khá đông đảo quần chúng nhân dân lao động.
Sự ra đời, tồn tại của các tôn giáo phản ánh nhu cầu của quần chúng nhân dân muốn
được giải phóng, thốt khỏi sự áp bức của các thế lực thống trị trong tự nhiên và trong
xã hội. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hảo của thế giới bên kia,
song nó ln ln phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái. Mặt khác, các tơn giáo chính thống đều có tính nhân văn, nhân đạo
và hướng thiện, góp phần hình thành các hệ thống đạo đức, phát triển, làm phong phú
đời sống tinh thần, ăn sâu vào tư tưởng, tình cảm của một bộ phận quần chúng nhân
dân, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
*Tính chính trị của tơn giáo
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của
con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tơn giáo chưa mang tính chính trị.
Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp.
Tơn giáo có tính chính trị là do:
● Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc...
● Các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội...


4

h


Khi tính chính trị của tơn giáo được sinh ra bởi mục đích chính trị của giai cấp thống
trị phản tiến bộ thì nó gắn liền với tính chính trị tiều cực, phản tiến bộ. Vì vậy, cần nhận
thức rõ ràng, đa số quần chúng tín đồ đến với tơn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội phản tiến
bộ lợi dụng nhằm thực hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ.
1.2 Ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội
*Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng, tơn giáo của quần chúng nhân dân.
Tín ngưỡng, tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng
liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và
tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Tôn trọng tự do tín
ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai
can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo
tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động tơn giáo bình thường, các cơ sở thờ
tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được
Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
Đúng với cơ sở lý luận của chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện
nay, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo của quần chúng
nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Điều này được thể hiện rõ ràng trong hiến pháp
năm 2013 của Việt Nam, trong đó quy định "Mọi cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng,
tơn giáo hoặc khơng tơn giáo, được bảo đảm bởi pháp luật" (Điều 24).
*Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quả trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can
thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn
thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng
ấy. Đó là một q trình lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.

5

h


*Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tơn giáo.
Trong xã hội cơng xã ngun thuỷ, tín ngưỡng, tơn giáo chỉ biểu hiện thuần túy về tư
tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thi dấu ấn giai cấp chính trị ít nhiều đều
in rõ trong các tơn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối
quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo. Mặt chính trị phản
ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích
kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo
chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu
hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng tơn giáo và
những người khơng theo tơn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau, phản ánh mâu thuẫn khơng mang tính đối kháng. Phân biệt hai mặt chính trị và
tư tưởng trong giải quyết vấn đề tơn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của
hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Việc
phân biệt hai mặt này là cần thiết, nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình
quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo. Quan điểm lịch sử cụ
thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo. Tơn giáo khơng phải là một hiện tượng

xã hội bất biến, ngược lại, nó ln luôn vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc
vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể. Cần phải có quan điểm lịch sử cụ
thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tơn giáo và
đối với từng tôn giáo cụ thể.

6

h


CHƯƠNG II. LIÊN HỆ VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Đặc điểm tình hình tôn giáo ở Việt Nam
2.1.1 Việt Nam là quốc gia đa dạng tôn giáo
Việt nam là quốc gia đa dân tộc, có 54 dân tộc.Việt Nam có khoảng 13 tơn giáo được
công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật
Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, Baha'i, Minh Lý đạo - Tam
Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội, Bà
la môn ) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký
hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250
cơ sở thờ tự. Các tổ chức tơn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau. Có tơn giáo du
nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phật giáo, Cơng
Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tơn giáo nội sinh, như Cao Đài, Hịa Hảo.
2.1.2 Tơn giáo ở Việt Nam thì đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và gần như
khơng có xung đột, đấu tranh tơn giáo
Việt Nam là nơi giao nhau của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tơn giáo ở Việt Nam
có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tơn giáo ở Việt Nam có q
trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau.
Điều này làm cho việc đối xử với các tôn giáo trở nên nhạy cảm và được quan tâm đặc
biệt. Hầu hết người dân Việt Nam đều có những giá trị, tín ngưỡng, tâm linh, thậm chí

cả thần thoại được hình thành qua sự kết hợp của nhiều tơn giáo khác nhau. Tín đồ của
các tơn giáo khác nhau cùng chung sống hịa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tơn
trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo. Thực tế cho
thấy, khơng có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn, không
chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Ví dụ: Tơn trọng quyền tự do tơn giáo là chủ trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng
Từ những chính sách đúng đắn, quan tâm kịp thời của Đảng cùng với đó, đồng bào các
tơn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Việt Nam khơng có xung
đột tơn giáo, các tơn giáo hịa hợp, tơn trọng lẫn nhau.( Theo T.S Lê Thị Liên, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu chính sách tơn giáo, Ban Tơn giáo Chính phủ)
2.1.3 Tín đồ các tơn giáo Việt Nam phần lớn xuất thân từ nhân dân lao động có tinh
thần yêu nước, có tinh thần dân tộc
Đúng với tình hình đa dạng tơn giáo ở Việt Nam, tín đồ của các tôn giáo đa số là những
người xuất thân từ nhân dân lao động, có tinh thần yêu nước và dân tộc. Hầu hết tín đồ
các tơn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn

7

h


bó với dân tộc, đi theo Đảng, cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân
dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng sống tốt đời
đẹp đạo. Điều này có thể được giải thích bởi sự gắn bó mật thiết giữa tơn giáo và văn
hóa, tâm linh của các dân tộc
Ngồi ra, trong q trình lịch sử Việt Nam, các tôn giáo cũng thường được sử dụng
như một công cụ để khơi phục và duy trì tinh thần u nước, tôn vinh các giá trị dân
tộc, đấu tranh cho độc lập và tự do của quốc gia. Điều này đã góp phần tạo ra một tầng
lớp tín đồ tơn giáo có tinh thần yêu nước, có trách nhiệm với cộng đồng và dân tộc.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khơng phải tất cả các tín đồ tơn giáo đều có tinh thần
u nước hay có cách nhìn đa dạng về các vấn đề xã hội và chính trị. Sự đa dạng này
phản ánh thực tế xã hội, và chúng ta cần đối diện và đối thoại để hiểu và tôn trọng lẫn
nhau.
2.1.4 Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Đúng với tình hình tơn giáo ở Việt Nam, các tơn giáo đều có hàng ngũ chức sắc với vai
trị và vị trí quan trọng trong giáo hội. Các chức sắc này bao gồm các vị trí quan trọng
như giám mục, thượng tọa, tổng trưởng, trụ trì, tu sĩ, ni sư, và nhiều chức vụ khác.
Hàng ngũ chức sắc trong các tôn giáo thường được tơn trọng và có uy tín trong giới tín
đồ của mình. Họ thường được coi là những người có kiến thức sâu rộng về tơn giáo và
có khả năng giúp đỡ, tư vấn và hướng dẫn tín đồ. Họ cũng được coi là người đại diện
cho giáo hội trong các hoạt động cộng đồng, các hoạt động tôn giáo và các hoạt động
giao lưu với các tôn giáo khác.
Ngồi vai trị quan trọng trong giáo hội, hàng ngũ chức sắc cịn có ảnh hưởng lớn đến
tín đồ và cộng đồng. Họ thường được coi là mẫu tốt, người có đức tính, tâm hồn và tinh
thần cao, và được tín đồ kính trọng và tơn vinh. Họ cũng thường được tín đồ tìm kiếm
sự giúp đỡ, tư vấn và lời khuyên trong các vấn đề tâm linh và cuộc sống.
Vì vậy, hàng ngũ chức sắc trong các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng và ảnh hưởng
đến tín đồ và cộng đồng của mình. Họ được coi là những người có trách nhiệm và nhiệm
vụ cao, đóng góp tích cực vào sự phát triển và duy trì tơn giáo của mình.
2.1.5 Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở
nước ngồi
Nhìn chung các tơn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả các tơn
giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi hoặc các
tổ chức tôn giáo quốc tế.

8

h



Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián
tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tơn giáo ở các
nước trên thế giới. Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết
hợp giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không
để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp
vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu “ diễn biến hịa
bình ” đối với nước ta.
Ngồi ra, tơn giáo ở Việt Nam thì còn bị các thế lực phản động lợi dụng, ở đây không
phải là tất cả các tôn giáo. Nhưng trong các tơn giáo, thì bản thân các thế lực thù địch
thì nó coi tơn giáo là chiêu bài, cơng cụ để nó chống phá, nó chống phá Việt Nam bằng
các con đường khác nhau như lợi dụng vấn đề dân tộc tự quyết, dương cao các chiêu
bài đa nguyên đa đảng, nhưng trong đó có vấn đề là vấn đề tơn giáo. Trong lịch sử, thì
các thế lực phản động thì ln ln chú ý ủng hộ và tiếp tay cho những đối tượng phản
động trong nước, lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu chiến lược là diễn biến hịa
bình, bạo loạn lật đổ- đó là chống phá trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội,tư tưởng. Trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa nó có sử dụng tơn
giáo để chống phá nước ta.
Ví dụ: Hằng năm, các giám mục Việt Nam tới Roma và một số nước trên thế giới tham
dự các sinh hoạt và hoạt động tôn giáo do tòa thánh Va-ti-căng tổ chức và các tổ chức
tôn giáo khác mời. Tổng hội Tin lành Việt Nam (miền bắc) và Tổng Liên hội Hội thánh
Tin lành Việt Nam (miền nam) và một số hệ phái Tin lành khác có quan hệ giao lưu
quốc tế với các giáo hội Tin lành Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Ðức, Bắc Âu...
2.2 Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.
*Cơ sở lý luận:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh các quan điểm
này đã được biết trong các phần trước từ nguồn gốc của tôn giáo như thế nào, bản chất
của tơn giáo ra sao, tính chất của tơn giáo như thế nào, các quan điểm trong việc giải

quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ.
Cơ sở lý luận của chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay dựa
trên các nguyên tắc và quy định của Hiến pháp và pháp luật liên quan đến tự do tín
ngưỡng, tơn giáo, tín ngưỡng khơng tơn giáo, tơn trọng và bảo vệ quyền tự do tín
ngưỡng của công dân.

9

h


*Cơ sở thực tiễn:
Cơ sở thực tiễn của chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
phản ánh sự đa dạng và phát triển của các tơn giáo và tín ngưỡng khơng tơn giáo, đồng
thời nhấn mạnh sự đóng góp của tơn giáo cho xã hội và sự quan tâm của chính phủ đối
với các hoạt động tơn giáo tại Việt Nam
*Quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tơn giáo
dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Được thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của
công dân, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật:
Kế thừa chủ nghĩa Mác Lênin. Tôn giáo mà người ta theo phải là tơn giáo được cơng
nhận, chân chính hợp pháp, chứa đựng các giá trị nhân văn, nhân đạo, hướng thiện. Điều
này có nghĩa là mỗi cơng dân có quyền tự do theo hoặc không theo tôn giáo, không bị
ép buộc hoặc phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo của mình. Cơng dân cũng có quyền
thực hiện các hoạt động tơn giáo của mình một cách bình thường và theo đúng pháp
luật. Tuy nhiên, quyền này cũng phải được giới hạn nếu nó ảnh hưởng đến lợi ích chung
của cộng đồng hoặc các quyền khác của các cơng dân.
- Đồn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo với đồng
bào không theo tôn giáo:
Bắt nguồn từ chính sách nhất quán của Đảng và nhà nước ta đó là chính sách đại đồn

kết dân tộc. Muốn giành được độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng
thì vấn đề đại đồn kết dân tộc là một vấn đề mang tính chiến lược, trong đại đồn kết
dân tộc thì có đồn kết giữa các đồng bào theo các tôn giáo khác nhau.
Đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Một mặt, nghiêm cấm mọi
hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo; Mặt khác,
thơng qua q trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt
động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức
để tăng cường sự đồn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi cơng dân
khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn
vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân.

10

h


- Chăm lo, phát triển kinh tế,văn hóa nâng cao đời sống của đồng bào:
Làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trước hết phải chăm lo phát triển kinh tế để nâng cao
đời sống vật chất, nâng cao thu nhập, mức sống. Để những tín đồ tơn giáo tìm thấy thiên
đường ở trong hiện thực này. Nâng cao trình độ dân trí, bởi vì trình độ dân trí thấp cũng
là 1 mảnh đất màu mỡ cho tín ngưỡng tơn giáo tồn tại phát triển và đặc biệt là các thế
lực phản động thường lợi dụng vào đó để lợi dụng, chống phá. Chăm lo ở đây trước hết
là từ những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, và nỗ lực của tất cả của chính
con người. Muốn có cuộc sống hạnh phúc khơng phải cầu viện vào những lực lượng
siêu nhiên mà phải bằng chính nội lực con người, chính chúng ta để họ thấy được cái
thiên đường thật sự trên mặt đất này. Thiên đường nó có ở trên mặt đất này chứ khơng
phải đi tìm hạnh phúc ở nơi hư ảo.

- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật,ủng hộ các
xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân
tộc và sự nghiệp cách mạng của tồn dân:
Có các phần tử vẫn lợi dụng vấn đề tơn giáo để chống phá, kích động cho nên phải
hướng các chức sắc giáo hội hoạt động theo đúng pháp luật, nếu vi phạm pháp luật nhất
định phải xử lý làm gương. Ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, các xu
hướng nhập thế đấy, các hoạt động thiện nguyện, cứu trợ rất ý nghĩa. Làm tốt các hoạt
động đó làm cho các giáo hội càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của đảng
và nhà nước.
Nghiêm cấm việc lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của nhà
nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc
gia: lợi dụng sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo để hành nghề mê tín dị đoan, mê tín dị đoan
thường len lỏi trong các sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo.
Ví dụ: Hoạt động mê tín dị đoan dưới hình thức truyền bá 'vong báo ốn', 'giải nghiệp'
và nhận tiền dưới hình thức cơng đức đã diễn ra công khai trong nhiều năm tại chùa Ba
Vàng. “Hội thánh Đức Chúa trời Mẹ” được cho là một loại dị giáo, tà đạo, là tôn giáo
hoạt động trái phép, gây phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nhiều địa
phương trong nước ta. “Hội thánh Đức Chúa trời Mẹ” tuyên truyền cho “tín đồ” đập bỏ
bát hương, bàn thờ, khơng thờ cúng tổ tiên, ông bà; bỏ chồng con, bỏ bê công việc, học
hành,mang tiền đi phụng sự tổ chức, gây chia rẽ trong gia đình, dịng họ…

11

h


- Vấn đề theo đạo và truyền đạo:
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo
pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động

tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo
để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo
đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo
trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.3 Việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.3.1 Thành tựu:
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng: Việt Nam đã phát huy và bảo vệ quyền tự do tín
ngưỡng cho người dân. Tất cả các tôn giáo đều được công nhận và có quyền hoạt động
theo đúng luật pháp của đất nước.
- Xây dựng mơi trường tơn giáo hịa bình: Việt Nam đang xây dựng mơi trường tơn
giáo hịa bình và đồn kết, khơng có bất kỳ xung đột hay đấu tranh tôn giáo nào. Các
tôn giáo đều được đảm bảo quyền tự do hoạt động và có những đóng góp tích cực cho
xã hội.
- Thúc đẩy hoạt động tơn giáo hợp pháp: Chính phủ đã thúc đẩy hoạt động tơn giáo
hợp pháp, quy định rõ ràng về đăng ký và hoạt động của các tôn giáo. Việt Nam cũng
đã tạo điều kiện cho các tôn giáo được tổ chức các hoạt động tôn giáo, giáo dục tâm
linh, phục vụ xã hội và thực hiện các hoạt động từ thiện.
- Giáo dục tôn giáo: Việt Nam đang thực hiện việc giáo dục tôn giáo, giúp người dân
hiểu rõ hơn về các giá trị tôn giáo, giúp củng cố đạo đức và tinh thần, tạo động lực cho
mỗi cá nhân và cộng đồng thực hiện các hoạt động xã hội tích cực. Nhà Nước ta cũng
đã những quy định về mở trường lớp, đào tạo chức sắc, nhà tu hành cũng được ban hành
và thể chế hóa, số lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức sắc, nhà tu hành không
ngừng tăng lên. Đến nay, Giáo hội phật giáo Việt Nam đã mở thêm 4 học viện Phật
giáo, Cơng giáo có 10 Đại chủng viện là nơi đào tạo linh mục. Theo Thống kê của Ban
Dân vận Trung ương, hiện cả nước có 56 cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành, hằng năm
đã đào tạo hàng nghìn chức sắc, nhà tu hành cho các tôn giáo trong phạm vi cả nước.
Tự do tôn giáo không chỉ đối với người Việt Nam có đầy đủ quyền cơng dân, mà đó
cịn là quyền của những người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, chấp
hành biện pháp giáo dưỡng, cai nghiện, là quyền của người mang quốc tịch khác, đang
cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam.


12

h


Theo số liệu thống kê, năm 2002 số lượng chức sắc, nhà tu hành của 6 tôn giáo lớn là
32.461 người, trong đó Phật giáo là 23.243 người, Cơng giáo 2.152 người, Tin lành 132
người, Cao Đài 6.822 người, Hòa Hảo 17 người, Hồi giáo 95 người. Đến năm 2019, số
lượng chức sắc nhà tu hành của 6 tôn giáo này đã tăng lên là 54.007 người: Phật giáo
30.556 người, Công giáo 7.485 người, Tin lành 2.066 người, Cao Đài 13.441 người,
Hòa Hảo 24 người, Hồi giáo 435 người.
Mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 8.500 lễ hội tơn giáo, tín ngưỡng được tổ chức. Trong
hàng giáo phẩm của các tôn giáo hiện nay, rất nhiều vị được Nhà nước tạo điều kiện để
đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước trên thế giới. Nhiều lễ hội tôn giáo lớn ở Việt Nam đã
được tổ chức như Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc vào các năm 2008, 2014; Lễ Bế mạc
Năm Thánh 2011 của Giáo hội Công giáo Việt Nam được tổ chức long trọng tại giáo
xứ La Vang, tỉnh Quảng Trị; Đại lễ kỷ niệm 72 năm khai sáng đạo Phật giáo Hòa hảo;
Đại lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam và đón nhận Hn chương
Hồ Chí Minh; Hội nghị Thượng đỉnh Phật giáo thế giới vào năm 2010 v.v… Kể từ năm
2011, Vatican đã cử đại diện không thường trú tại Việt Nam và đặc phái viên không
thường trú này đã thực hiện nhiều chuyến thăm tới hầu hết các tỉnh thành ở Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay, những ngày lễ lớn của các tôn giáo, nhất là lễ Phật đản, Vu Lan,
Noel … không chỉ là của những người theo các tôn giáo mà trở thành ngày vui chung,
ngày hội lớn của người dân. Có lẽ vì vậy mà trong những năm qua, số tín đồ của các
tơn giáo ngày một tăng lên không ngừng, nhiều tôn giáo, hệ phái tôn giáo mới đã được
Nhà nước Việt Nam tạo mọi điều kiện cấp phép hoạt động. Các tổ chức tôn giáo hoạt
động đúng pháp luật, đúng tôn chỉ, mục đích ln được Nhà nước và cấp chính quyền
quan tâm, tôn trọng và tạo điều kiện hoạt động, phát triển.
Quyền con người, quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam được bảo đảm ngày một tốt hơn;

các tôn giáo đã phát triển nhanh cả về số lượng tín đồ và cơ sở thờ tự. Nếu như năm
2006, cả nước mới có 6 tơn giáo và 16 tổ chức tơn giáo được cơng nhận và đăng ký hoạt
động, thì đến nay đã có 38 tổ chức thuộc 16 tơn giáo khác nhau được công nhận (số liệu
đến tháng 6/2020). Cả nước có khoảng trên 25 triệu tín đồ, trên 110 nghìn chức sắc, nhà
tu hành (số liệu đến hết năm 2019). Các cơ sở thờ tự của các tôn giáo ngày càng được
xây dựng khang trang cùng nhiều cơ sở xã hội, từ thiện đã góp phần quan trọng vào việc
thực hiện công tác xã hội. Các cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo với đủ các cấp học, như:
Học viện Phật giáo, Chủng viện Thiên chúa giáo và các trường cao đẳng, trung cấp của
các tôn giáo đã và đang hoạt động với sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương.
Các ấn phẩm về tơn giáo được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong in ấn và phát
hành.
Dưới sự vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức, chức
sắc, tín đồ các tơn giáo đã tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt
13

h


động giáo dục đạo đức, xây dựng phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam; hoạt động
từ thiện nhân đạo, cứu trợ, cứu tế và bảo trợ xã hội; xây dựng các quỹ khuyến học; xây
dựng và trao tặng nhà tình thương; khám, chữa bệnh; cứu trợ xã hội, bảo trợ xã hội,…
Hằng năm, các tổ chức Công giáo, Phật giáo và đạo Tin lành đã đóng góp hàng nghìn
tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện nhân đạo.
2.3.2 Hạn chế
Mặc dù chính sách tơn giáo của Việt Nam được thực hiện chính thức và có nhiều chính
sách và pháp luật hỗ trợ, tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế như sau:
- Các chính sách, pháp luật chưa có hệ thống: Hệ thống chính sách, pháp luật về tôn
giáo trong thời gian qua đã được xây dựng và ban hành nhưng cịn thiếu tính hệ thống,
quy định cịn chồng chéo, gây khó khăn cho cơng tác tìm hiểu, nghiên cứu và tổ chức
thực hiện. Một số chính sách quy định trong luật nhưng chưa giải thích rõ ràng hoặc

chậm thể chế hóa, đây cũng là những rào cản cho việc tổ chức thực hiện chính sách.
- Khó khăn khi các tổ chức tham gia các hoạt động xã hội: Chính sách, pháp luật về
tơn giáo cho phép các tổ chức tôn giáo tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo;
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân và từ thiện nhân đạo. Tuy nhiên, trong các quy
định của hệ thống pháp luật ngành hiện nay chưa có các hướng dẫn cụ thể, chi tiết nên
việc thực thi chính sách cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi chủ trương của Đảng là
khuyến khích đồng bào, chức sắc, tín đồ tơn giáo tham gia vào các hoạt động xã hội.
- Giới hạn quyền tự do tôn giáo: Mặc dù quyền tự do tôn giáo được bảo đảm theo
Hiến pháp và các luật pháp của Việt Nam, nhưng trong thực tế, tồn tại một số giới hạn
về quyền tự do tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo còn phải tuân thủ nhiều quy định và
giới hạn về thời gian, địa điểm, số lượng người tham gia.
- Kiểm sốt chặt chẽ của chính phủ: Tuy chính phủ Việt Nam đã tạo ra nhiều điều
kiện và hỗ trợ cho các tổ chức tơn giáo, nhưng đồng thời cũng có sự kiểm soát chặt chẽ
đối với các hoạt động của các tổ chức này. Việc kiểm sốt này có thể dẫn đến sự giám
sát và can thiệp vào các hoạt động tôn giáo của các tổ chức.
- Chênh lệch giữa các tơn giáo: Mặc dù chính sách tơn giáo của Việt Nam không phân
biệt đối xử giữa các tôn giáo, nhưng trong thực tế vẫn tồn tại sự chênh lệch giữa các tơn
giáo. Các tơn giáo lớn thường có sự ưu tiên trong việc nhận được sự hỗ trợ từ chính
phủ, trong khi đó các tơn giáo nhỏ hơn lại gặp khó khăn trong việc hoạt động và phát
triển.
- Những vi phạm quyền tự do tôn giáo: Trong thực tế, vẫn cịn những trường hợp vi
phạm quyền tự do tơn giáo, chẳng hạn như bắt giữ, giam giữ hay tra tấn các tín đồ tơn
giáo. Điều này dẫn đến việc các tín đồ tơn giáo khơng được tự do thể hiện và thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng của mình.
14

h


Việc sử dụng tơn giáo vào mục đích chính trị hoặc trục lợi cá nhân: Một số tơn giáo

có thể bị sử dụng vào mục đích chính trị phi pháp, dẫn đến việc tồn tại những hoạt động
tôn giáo cực đoan. Cho đến nay, hệ thống các quy định chính sách, pháp luật cũng chưa
phân định cụ thể cho cơ quan nào quản lý các cơ sở tôn giáo là danh lam thắng cảnh
được các cơ quan chức năng xếp hạng. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ quản lý lễ
hội, trong đó có lễ hội tín ngưỡng, cịn quản lý hoạt động của các cơ sở tơn giáo thì chưa
được quy định. Luật tơn giáo cũng chỉ đề cập cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng
ký tổ chức lễ hội tôn giáo, chưa nêu rõ cơ quan nào có trách nhiệm quản lý các hoạt
động lễ hội. Do chưa có các quy định rõ nên những năm gần đây, việc tổ chức các hoạt
động lễ hội tơn giáo diễn ra cịn nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều hoạt động tín ngưỡng có
sự lệch chuẩn. Cùng với đó, một số cá nhân lợi dụng hoạt động tơn giáo để hành nghề
mê tín dị đoan, trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng và
an ninh trật tự xã hội.
- Quản lý đất đai với các cơ sở, tổ chức tơn giáo: Chính sách, pháp luật về đất đai
quy định quyền có đất đai xây dựng cơ sở thờ tự, thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và những nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho
các cơ sở tôn giáo. Tuy nhiên, điều kiện, tiêu chuẩn để có đất đai, xây dựng cơ sở thờ
tự cịn chưa rõ ràng; trình tự, thủ tục để các cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất cũng
chưa được quy định cụ thể, đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến việc mua
bán đất đai trái pháp luật, phát sinh những vấn đề mua bán đất núp bóng dưới các hình
thức “hiến, tặng” cho các cơ sở, tổ chức tơn giáo.
2.3.3 Hồn thiện chính sách của Nhà Nước về Tôn Giáo
a. Tiếp tục nghiên cứu và thể chế hóa quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác tơn giáo.
b. Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tơn giáo, trước tiên là rà sốt hệ
thống các quy định được quy định trong Luật tôn giáo và hệ thống các quy định có liên
quan đến các quy định về bảo trợ xã hội, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giáo
dục, y tế,… bảo đảm đồng bộ. Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới và nâng cao chất lượng
thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, trước mắt, cần tập trung vào
công tác quản lý sinh hoạt tôn giáo, hoạt động tôn giáo của người nước ngoài ở Việt
Nam; quản lý truyền đạo qua nền tảng internet; quản lý hoạt động xây dựng, sửa chữa

cơ sở thờ tự và những hoạt động giáo dục, văn hóa, từ thiện, nhân đạo,… của các tổ
chức, pháp nhân tôn giáo.
c. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền
của các cơ quan quản lý nhà nước đối với những cơ sở tôn giáo là danh lam thắng cảnh,
khắc phục sự chồng chéo trong việc thực hiện chức năng quản lý giữa cơ quan quản lý
văn hóa và cơ quan quản lý tôn giáo.

15

h


d. Cần nghiên cứu, sửa đổi các quy định về đất đai theo hướng quy định rõ về thẩm
quyền giao đất, quy trình, thủ tục giao đất cho các cơ sở tôn giáo, về điều kiện được
giao đất và quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn
giáo cho phù hợp hơn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý đất đai, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong lĩnh
vực đất đai. Các cơ quan chức năng cần tập trung thanh tra, kiểm tra các hoạt động dễ
phát sinh những vấn đề phức tạp, mất ổn định trật tự, như: lễ hội tôn giáo; hoạt động
sinh hoạt tôn giáo tập trung, truyền đạo, hoạt động của các nhóm “đạo lạ”…
e. Để có những cơ sở pháp lý và bảo đảm sự thống nhất trong quản lý hoạt động
của những hiện tượng tôn giáo mới trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cũng cần
nghiên cứu, xem xét và ban hành các văn bản hướng dẫn để hoạt động của những hiện
tượng tơn giáo này ổn định hơn. Ban Tơn giáo Chính phủ cũng cần tham mưu cho Bộ
Nội vụ ban hành văn bản về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực này.

16

h



PHẦN KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo là một trong những vấn đề đang nhận được sự quan tâm lớn trên thế
giới hiện nay. Chính vì thế việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được đặt ra như là một vấn đề cấp thiết, điều này đòi hỏi phải đảm bảo các
nguyên tắc giải quyết đúng đắn. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: “Chỉ những kẻ
ngu ngốc mới tuyên chiến với tơn giáo”! Như vậy có nghĩa là trong công tác tôn giáo
việc dùng vũ lực để giải quyết các vấn đề là hoàn toàn sai lầm, mà phải dùng tổng hợp
các biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, lấy cơng tác vận động quần chúng nhân
dân làm nòng cốt nhằm phát triển những giá trị văn hóa tinh thần. Có thể nói, các nước
Xã hội Chủ nghĩa luôn tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tơn giáo của nhân dân, thực hiện
các đường lối, chính sách để chống lại những hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo
đạo, đổi đạo, bỏ đạo, đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo, hay lợi dụng tơn giáo
để thực hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ. Vận dụng linh hoạt, khoa học vào thực
tiễn nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới toàn diện. Ngoài ra, làm tốt cơng tác tơn giáo là trách
nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị, tăng cường cơng tác quản lý nhà nước đối với các
tôn giáo. Với trách nhiệm của một học sinh, sinh viên, chúng em cần tiếp tục đẩy mạnh
việc giáo dục, tư tưởng, tác phong sống trong sinh viên, tuyên truyền cho mọi người
hiểu biết thêm về tôn giáo để không bị lôi kéo, lợi dụng trước những thế lực phản động,
bạo loạn chống phá nhà nước.
Với không gian nhỏ hẹp của một đề tài tiểu luận, nhóm chúng em đã chỉ ra những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo cũng như việc thực hiện chính sách tơn
giáo ở Việt Nam hiện nay. Trong q trình nghiên cứu, bài tiểu luận của nhóm chúng
em khơng thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong được giáo viên hướng dẫn
chỉ bảo thêm.
Chúng em xin cảm ơn !

17


h


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học - Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự
thật 2021
2. Phạm, Hoài Anh. "Quan hệ tộc người ở Việt Nam hiện nay." (2016).
3. Hương, ThS Nguyễn Thi Nghĩa.
̣
"VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA TỔ ĐÌNH HỘI
KHÁNH TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA, TƠN GIÁO CỦA TỈNH BÌNH
DƯƠNG." PHẬT GIÁO CÁC TỈNH VÀ THÀNH PHỐ (2020): 139.
4. Đặng, Nghiêm Vạn (1984). Có một dân tộc Việt Nam, có một dân tộc Việt
Nam Xã hội Chủ nghĩa. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Số 215 (Tháng 2/1983),
28-37.
5. Nguyễn Thị Minh, Ngọc. "Giá trị của truyền thông tôn giáo trong điều kiện
đa dạng tơn giáo tại Việt Nam hiện nay từ góc nhìn xã hội học." (2017).
6. Nguyễn, Tấn Đức. "Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo luật Hình sự Việt
Nam." (2015).
7. Khá, Nguyễn Ngo ̣c. "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo trong cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay." Tạp chí
Khoa học 41 (2012): 5.
8. La Đình, Mão. "Một số vấn đề về công tác cán bộ theo quan điểm chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh." (2009).
9. />
18

h




×