Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TẠO CƠ HỘI CHO NGƯỜI NGHÈO TĂNG THÊM THU NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.83 KB, 39 trang )

DANH SÁCH NHÓM 11 :
1. Nguyễn Thị Hiền ( nhóm trưởng)
2. Võ Bá Hiếu
3. Bùi Thị Huyền
4. Nguyễn Minh Trang
5. Trần Quỳnh Nga
6. Lê Thị Thành Tuyên
7. Nguyễn Khắc Tiệp
8. Nguyễn Ngọc Mai
9. Phùng Nguyên Khôi
10. Triệu Đức Tính
1
CHƯƠNG 6 :
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TẠO CƠ HỘI CHO
NGƯỜI NGHÈO TĂNG THÊM THU NHẬP

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực
hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người
nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã
nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo
cả nước đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010
1
. Thành tựu giảm
nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng


năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn,
đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền
núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nên
mặc dù Nhà nước luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu; bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa
đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo
điều hành, phân công phân cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu
1
80- NQ- CP-2011
2
giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo còn tâm
lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo.
1. Phát triển ngành, lĩnh vực tạo cơ hội cho người nghèo tăng thêm thu nhập
Các giải pháp chính sách ngành được cụ thể hoá từ Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cũng như các
chương trình, dự án của các ngành về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
1.1. Trong lĩnh vực kinh tế
a. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xóa đói giảm nghèo trên diện
rộng
Hiện nay, trên 77% cư dân sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống
của cư dân nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% người nghèo sống ở nông thôn, do
đó việc phát triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của Chiến lược toàn diện
về Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo. Do diện tích đất trồng trọt giới hạn và nhu
cầu của thị trường nông sản truyền thống hạn chế, để đạt mức tăng trưởng cao, tạo
cơ hội cho xóa đói giảm nghèo phải tiến hành đồng bộ các biện pháp như phát triển
khoa học - công nghệ; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; tổ chức và xây dựng
các thể chế mới với sự tham gia của nông dân trong sản xuất, chế biến và tiếp thị;
tăng đầu tư cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển
nguồn nhân lực; cải cách chính sách về đất, môi trường kinh doanh, tài chính, đầu

tư, tín dụng để hướng đầu tư phục vụ cho người nghèo; cải cách hành chính; tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm bảo đảm các mục tiêu tăng năng suất, giảm giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông nghiệp trên thị trường trong nước và
nước ngoài; đa dạng hoá sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tăng khả năng chế biến để
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tạo nhiều
công ăn, việc làm và thu nhập ở nông thôn bằng phát triển công nghiệp nông thôn,
phát triển dịch vụ và ngành nghề phi nông nghiệp.
3
a.1. Nâng cao hiệu quả và thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
- Tập trung nghiên cứu thị trường, nghiên cứu lợi thế so sánh nhằm điều
chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
- Tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch đất đai, tập trung thâm canh tăng năng
suất, bảo đảm sản xuất nông sản phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị
trường
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh các loại cây
công nghiệp và cây ăn quả như cà phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm,
bông, mía, lạc, đậu tương, thuốc lá Hình thành các vùng rau, quả, cây công nghiệp
tập trung có giá trị
- Quy hoạch sử dụng đất và giao quyền sử dụng đất để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Giao đất chưa sử dụng cho cư dân nông thôn và các đối tượng có nhu
cầu về đất đai để khai thác và phát triển. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai để
bảo đảm tính an toàn và thực hiện tốt hơn các quyền sử dụng đất (sử dụng lâu dài,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp ).
VD: Mô hình kinh tế trang trại phát triển theo hệ sinh thái trên cơ sở
phát triển theo thế mạnh sản phẩm hàng hóa đã được xây dựng và ngày càng phát
triển, tạo ra những vùng chuyên canh, sản phẩm hàng hóa đặc sản, truyền thống.
Mô hình đóng góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập XĐGN và khả năng
vươn lên làm giàu nhanh, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
Những thành công của các loại hình VAC đã mang lại niềm tin, niềm say mê mới
cho các hộ gia đình về nghề làm vườn, làm kinh tế hộ. Theo số liệu thống kê (2007),

toàn quốc có gần 120 nghìn trang trại với nhiều loại hình phong phú, cho thu nhập
cao ở các vùng sinh thái. Phong trào kinh tế VAC phát triển mạnh góp phần thực
hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, nâng cao trình độ thâm canh để có thu nhập 50 triệu đồng/ha, 50
triệu đồng/hộ; tạo nên những vùng chuyên canh cây trồng rộng lớn. VAC là thành
phần quan trọng trong kinh tế gia đình ở nông thôn. Trong gia đình nông dân, đồng
ruộng cung cấp lương thực, còn VAC cung cấp đại bộ phận thực phẩm cho bữa ăn
4
hàng ngày và một phần thu nhập từ VAC chiếm trung bình 50- 70% tổng thu nhập
của gia đình. Ở miền núi tỷ lệ này có thể chiếm 80- 90% .
2
a.2. Phát triển mạnh lâm nghiệp, đưa nghề rừng trở thành ngành kinh doanh có
hiệu quả, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân miền núi.
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư phát triển rừng
như sửa đổi đơn giá, định mức, khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
- Thực hiện việc giao đất, giao rừng, kết hợp với công tác định canh định
cư và ổn định đời sống nhân dân vùng núi.
Theo QĐ 164/2010/QĐ-TTg ở các xã đặc biệt khó khăn , bà con được hỗ
trợ 3 triệu đồng/ha khi trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm
tuổi), cây bản địa trên đất trống, đồi núi trọc, hay 2 triệu đồng/ha với các loài cây
sản xuất gỗ nhỏ. Riêng chủ rừng trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1
triệu đồng/ha, ngoài mức hỗ trợ trên Quyết định 147 cũng nêu rõ, các rừng giống,
vườn giống cũng được hỗ trợ tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch
3
. Với sự
hỗ trợ từ nhà nước, cuộc sống của người nghèo đã có sự cải thiện rõ rệt từ những
nguồn thu lợi từ rừng và đời sống được nâng cao hơn trước.
a.3. Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ là lĩnh vực còn nhiều tiềm
năng phát triển
Thực hiện đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá, đường điện,

đường giao thông đối với các vùng đất đưa vào nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển
đổi diện tích từ sản xuất lúa, muối sang nuôi tôm, cá
Đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi trồng thủy hai sản kết hợp với
phát triển mạnh các vùng nuôi trồng tập trung chuyên tôm, chuyên cá hoặc kết hợp
lúa, cá, lúa- tôm với việc tận dụng ao hồ, mặt nước, sông, suối để nuôi cá, tôm, cải
thiện đời sống. Có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, trợ giá
con giống cho các hộ nghèo để phát triển thủy sản.
2
www.khuyennongvn.gov.vn/
3
vietbao.vn/Kinh-te/Uu-ai-to-chuc-ca-nhan-trong-rung-san-xuat/20742603/87/
5
VD:Theo số liệu của huyện Vân Ðồn, tính đến năm 2009, đã có 10 công
ty, xí nghiệp và hơn 450 hộ gia đình đầu tư nuôi tu hài, với sản lượng thu hoạch
cuối năm 2009 đầu năm 2010 là 1.000 tấn. Với giá tu hài trên thị trường 120.000 -
140.000 đồng/kg, đây được coi là nghề xóa đói, giảm nghèo và làm giàu cho bà con
huyện đảo. Theo Phó Trưởng Phòng Nông nghiệp huyện Vân Ðồn Nguyễn Quang
Ninh: Nhờ nuôi tu hài mà nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu
nhanh chóng
4
.
a.4. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ
cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả sản
xuất và đa dạng hoá thu nhập nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề
nông thôn:
Chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ thích hợp, nhất là các loại
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị cao, kỹ thuật canh tác
tiến bộ và phương pháp bảo vệ thực vật và thú y hiệu quả, công nghệ chế biến và
bảo quản nông sản phù hợp.
Tăng cường nghiên cứu kinh tế - xã hội, nghiên cứu môi trường. Định

hướng và tổ chức lại hệ thống nghiên cứu nông nghiệp hiện nay và công nghệ sau
thu hoạch.
Tăng vốn đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, sản xuất giống, đào tạo kỹ
thuật.
a.5. Mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, tín dụng ở nông thôn (tiết kiệm
và tín dụng),
Cải cách và đổi mới hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, hình thành thị
trường tín dụng bền vững, tạo điều kiện đầu tư vốn thuận lợi để hiện đại hoá và đa
dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, thu hút đầu tư tư nhân vào sản xuất và chế biến sản
phẩm chất lượng cao. Bảo đảm cho các hộ nghèo có điều kiện "gửi-vay" được thuận
lợi.
4
www.monre.gov.vn/v35
6
Hoàn thiện quy trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp cho
người nghèo vay vốn được dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn phù
hợp với chu kỳ sản xuất
a.6. Xây dựng Chiến lược Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai để hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất của đồng bào vùng thiên
tai.
Tăng cường chương trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, xây dựng hệ
thống thu thập thông tin, dự báo khí tượng thuỷ văn, nâng cao hiểu biết và khả năng
ứng phó của nhân dân với rủi ro thiên tai, xây dựng cơ sở hạ tầng và nơi trú ẩn, dự
trữ khẩn cấp và đào tạo đội ngũ cứu trợ phòng chống thiên tai Hàng năm, Nhà nước
sẽ tăng thêm nguồn vốn đầu tư để tu bổ đê điều và xây dựng các công trình phân lũ,
chậm lũ ở phía Bắc; tiếp tục điều chỉnh quy hoạch lại dân cư, xây dựng các công
trình ngăn lũ, hồ chứa nước ở các tỉnh miền Trung; xây dựng cụm, tuyến dân cư.
Ngày 08/7/2011, UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định số 2148/QĐ-
UBND về việc Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng lực nông hộ có hoàn cảnh khó
khăn tại tỉnh Long An thông qua mô hình phát triển cộng đồng của Heifer”.

Tên dự án “Hỗ trợ người dân nghèo thích với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai”; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và UBND các huyện liên quan làm
chủ dự án; thời gian bắt đầu từ tháng 7/2012 và kết thúc tháng 12/2017 tại huyện
Châu Thành, Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Trụ tỉnh Long An.
Với mục tiêu là 75% hộ dân tham gia dự án cải thiện điều kiện về nhà ở,
nước sạch và vệ sinh môi trường cho hộ nghèo; 20% số hộ dân tham gia dự án cải
thiện sức khỏe, phòng tránh bệnh tật, thiên tai; 30% số hộ dân tham gia dự án cải
thiện điều kiện kinh tế hộ.
5
5

7
b Phát triển công nghiệp, đô thị nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống cho
người nghèo
b.1. Phát triển mạnh công nghiệp sẽ đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là người
nghèo ở thành thị và nông thôn.
Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, có hiệu quả, bảo đảm năng lực
cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu của thị trường; coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới
trang thiết bị tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công
nghiệp. Kết hợp hợp lý giữa phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh,
ngành công nghệ cao, ngành mũi nhọn với việc phát triển các ngành công nghiệp
chế biến, công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ và sử dụng nhiều lao động để thu
hút lao động, tạo việc làm.
b.2. Phát triển và mở rộng các mối liên kết giữa công nghiệp và các
hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở đô thị trên cơ sở phát triển nhiều doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Tập trung trong các lĩnh vực ngành nghề truyền thống với công nghệ hiện
đại, tạo sản phẩm có chất lượng cao, không gây ô nhiễm môi trường. Mở rộng các
hoạt động gia công công nghiệp từ thành thị về nông thôn.

1.2. Về lĩnh vực xã hội
6
a) Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng,
trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo;
6
80-NQ-CP- 2011
8
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu
tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn.
Thực hiện nghị định 49 của Chính phủ về việc hỗ trợ trẻ em nghèo tới
trường, UBND xã Tràng Phái đã có nhiều biện pháp để vận động các em học sinh
tới trường. Theo đó, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường
trú tại các xã biên giới, vùng cao sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp
với mức 70 nghìn đồng/học sinh/tháng để mua sách vở và các đồ dùng học tập
khác… thời gian được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nghị định này cũng quy
định rõ, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo sẽ được miễn giảm 50% học phí.
Thực tế, mức học phí của học sinh ở xã hiện tại là 7.500 đồng/tháng, một năm học
là 75 nghìn đồng và theo quy định thì học sinh ở xã sẽ được hỗ trợ chi phí học tập
5/10 tháng của mỗi năm học.
7
b) Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng
chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính

sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
- Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công
tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở
các huyện, xã nghèo.
Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo là một trong những định hướng ưu
tiên của Đảng, Nhà nước và là chủ trương nhất quán của ngành. Nhiều năm qua,
Chính phủ dành sự quan tâm cho việc chăm sóc sức khỏe người nghèo và người dân
tộc thiểu số. Điều này được cụ thể hóa thông qua việc Chính phủ ban hành một số
7
angsontv.vn/node/766
9
chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho người
nghèo như Quyết định số 139/2010/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo và gần đây là Luật bảo hiểm y tế được Quốc hội thông qua năm
2008. Các chính sách này đã giúp người nghèo có khả năng tiếp cận tới các dịch vụ
y tế (DVYT) Sau khi ban hành Quyết định 139/2010 QĐ-TTg, người nghèo đã có
nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm các DVYT. Qua các năm triển khai từ 2003
đến nay, tình hình KCB cho người nghèo có những thay đổi nhất định. Sau khi Quỹ
khám chữa bệnh người nghèo được thành lập đã có một tỷ lệ đáng kể người nghèo
được hưởng lợi từ Quỹ này. Theo thống kê, số lượng đối tượng hưởng lợi từ Quỹ
khám chữa bệnh người nghèo là 14,3 triệu người, chiếm khoảng 17,5% dân số toàn
quốc. Kết quả của một số nghiên cứu khảo sát tình hình KCB cho người nghèo sau
khi ban hành Quyết định 139/2010 ở một số địa phương như Hải Dương, Bắc
Giang và các tỉnh miền núi phía Bắc đều cho kết quả việc sử dụng DVYT của người
nghèo đã có sự cải thiện rõ rệt so với giai đoạn trước 2010. Theo nghiên cứu của
trường Đại học Y Thái Nguyên: "từ khi triển khai chính sách khám chữa bệnh cho
người nghèo, lưu lượng bệnh nhân đến các cơ sở y tế tăng lên; nhiều bệnh nhân
mắc bệnh hiểm nghèo đã được cứu sống, nhiều bệnh nhân đã được khám bệnh và
chữa bệnh miễn phí, được chăm sóc chu đáo, đảm bảo sự công bằng trong khám,
chữa bệnh "

8
c) Hỗ trợ về nhà ở:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông
thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết
tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người
nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp.
8
Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam
10
Thực hiện quyết định 167 của Chính phủ hỗ trợ người nghèo về nhà ở:
Theo kết quả thống kê, năm 2009 Yên Bái đã giúp đỡ 1.500 hộ dân nghèo làm được
nhà ở (trong đó có 1.365 hộ trong vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2009),
trong đó nhiều huyện, thị đã hoàn thành với số lượng lớn như: Mù Cang Chải 603
nhà, Trạm Tấu 221 nhà, Văn Chấn 176 nhà; các huyện: Trấn Yên, Lục Yên, Văn
Yên, Yên Bình, mỗi địa phương làm 100 nhà. Tổng số vốn đã huy động được cho
Chương trình Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong năm 2009 là 31,365 tỷ đồng, trong
đó, ngân sách Trung ương là 12,438 tỷ, vốn ngân sách tỉnh là 2,037 tỷ, vốn vay từ
Ngân hàng Chính sách xã hội là 12 tỷ và vốn huy động từ Quỹ Vì người nghèo, của
gia đình và cộng đồng là gần 5 tỷ đồng.
9
d) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động
tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Hỗ trợ pháp lý, nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo để thực
hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới theo phương châm "Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân hưởng lợi" đang là một trong những hoạt động đáng quan tâm nhất ở
Thừa Thiên - Huế hiện nay. Tỉnh xác định nguồn cán bộ tham gia các hoạt động trợ

giúp pháp lý được ưu tiên lựa chọn từ chính những người đang sinh sống tại địa
bàn các xã thuộc các huyện nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân
tộc thiểu số; chú trọng cán bộ nữ, cán bộ đã có kinh nghiệm trong các hoạt động hỗ
trợ pháp lý. Đặc biệt là thu hút già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, những người
có uy tín trong cộng đồng các tộc người tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp
lý. Tỉnh tiến hành cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí bằng các hình thức tư vấn
pháp luật, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý để giải quyết những vướng
mắc pháp luật. Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức 93 lượt trợ giúp pháp lý lưu
9
baoyenbai.com.vn
11
động các các xã thuộc chương trình 135 của các huyện Phú Vang, Nam Đông, Phú
Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, A Lưới, Hương Trà. Thông qua đó, tỉnh thực hiện
lồng ghép việc tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật với việc tuyên truyền phổ
biến pháp luật cho trên 4.000 người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc
thiểu số và nhân dân; tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật được 2.471 vụ việc
liên quan đến các lĩnh vực đất đai, nhà ở, hình sự, dân sự, hành chính, hôn nhân và
gia đình, chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo,
người tàn tật Nhờ vậy, ở Thừa Thiên - Huế, nhiều tranh chấp nhỏ trong cộng
đồng dân cư được giải quyết ổn thoả ngay từ các tổ hòa giải ở từng địa phương,
không xảy ra các khiếu nại, tố cáo lớn.
10
e) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa
dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách
giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
Thực hiện Quyết định 975/QĐ-TTg, các cơ quan thông tấn, báo chí từ
Trung ương đến địa phương đều nỗ lực thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đời
sống của đồng bào còn nghèo nàn lạc hậu, việc tiếp cận thông tin mọi mặt của đời
sống xã hội là vô cùng khó khăn, các báo, tạp chí đã trở thành kênh thông tin hấp

dẫn, bổ ích. Các ấn phẩm này không chỉ cải thiện mức hưởng thụ văn hóa mà còn
trở thành kênh thông tin đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với
người dân. Bên cạnh đó, các cơ quan báo chí cũng thường xuyên đề xuất, kiến nghị
với các cơ quan ban ngành Trung ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
giải quyết kịp thời những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong đời sống xã hội; cả những
vấn đề mới phát sinh ở vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, giúp địa
phương tháo gỡ những khó khăn, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu cây trồng - vật nuôi.
10
molisa.gov.vn)
12
Có thể nói, các báo, tạp chí đã trở thành diễn đàn xã hội của đồng
bào các dân tộc thiểu số. Thông tin trên báo phong phú, đa dạng, giúp bà con
đọc, hiểu và làm theo, góp phần thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo, giữ gìn
an ninh trật tự, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa.
11
2. Thu h ẹ p kho ả ng cách chênh l ệ ch gi ữ a các vùng, th ự c hi ệ n bình đẳ ng gi ớ i.
2.1. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng
2.1.1. Chính sách tạo điều kiện về hạ tầng xã hội và phát triển năng
lực sản xuất của các vùng, tiến tới giảm chênh lệc giữa các vùng về mặt xã hội.
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (thủ tướng
chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2685/VPCP – QHQT, ngày 21/5/2002/)
Tập trung nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005
Tiếp tục nâng cao nguồn lực, tạo cơ hội cho các hộ nghèo thực hiện xóa
đói giảm nghèo bền vững: đẩy mạnh trợ giúp tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh khuyến nông, khuyến lâm và hướng dẫn cho
người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; tổng kết và nhân
rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo đặc thù cho các vùng.
Ví dụ: (Mô hình VACR) Tại những khu vực đất dốc, mô hình nông – lâm

được áp dụng để tránh xói mòn và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tại các vùng
đồng bằng và đất cát mô hình VACR (vườn – ao – chuồng – rừng, kết hợp giữa
trồng hao màu, cây ăn quả và chăn nuôi) đã được áp dụng để bảo vệ các vùng đất
cát chống xói mòn đất và tăng hiệu quả sử dụng đất.
Mở rộng thêm diện hỗ trợ các xã nghèo không thuộc chương trình 135 của Chính
phủ, trong đó tăng cường việc xây dựng hạ tầng cơ sở, hỗ trợ phát triển ngành
nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, ổn định di dân
và xây dựng vùng kinh tế mới.
11

13
Gắn xoá đói giảm nghèo với tạo việc làm: Tiếp tục cho vay vốn các dự án
nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; nâng cao năng lực
của các trung tâm dịch vụ việc làm; tăng cường hệ thống thông tin thị trường lao
động; đào tào bồi dưỡng cán bộ.
Từ năm 2004, tỉnh Lào Cai bắt đầu được thử điểm thực hiện các mô hình
xoá đói giảm nghèo theo nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Với nhận thức: triển khai xây dựng và
thực hiện mô hình xoá đói giảm nghèo là sự nghiên cứu, thử nghiệm tìm ra những
phương cách mới phù hợp, hiệu quả hơn để giảm nghèo nhanh và bền vững, từ đó
làm tiền đề để nhân rộng ra các địa bàn có đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tương
đồng. Chính vì vậy đã lựa chọn hướng đầu tư nghiên cứu thử nghiệm các mô hình
xoá đói giảm nghèo là: phát huy những thế mạnh về tự nhiên và khai thác các
nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, thủy sản, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở giải quyết hài hoà lợi ích của các đối tượng
cùng tham gia. Trong thời gian 5 năm (2004 - 2008), trên địa bàn tỉnh đã xây dựng
và mở rộng lên 7 mô hình với tổng số 455 hộ nghèo tham gia Nội dung hoạt động
chủ yếu của các mô hình là hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc và đại gia súc như
trâu, bò, lợn, dê; khai hoang ruộng nước, thuỷ sản và phát triển ngành nghề. Từ mô
hình, nhiều hộ nghèo đã có điều kiện tiếp cận trực tiếp với các nguồn lực hỗ trợ như

kinh phí, khoa học kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi, đặc biệt là đã tạo được sự
tham gia của người dân, huy động thêm được nguồn lực tại chỗ, giúp cho cán bộ
cấp xã và người dân tại địa bàn triển khai mô hình bước đầu đã có sự chuyển biến
về nhận thức và năng lực tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kiến thức
quản lý, kỹ năng tổ chức thực hiện dự án trong việc phát triển kinh tế hộ theo hướng
sản xuất hàng hoá, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật, bỏ thêm vốn đầu tư, lựa
chọn loại hình sản xuất phù hợp với điều kiện của hộ và của địa phương, từ đó đã
tăng thêm nguồn thu góp phần giảm nghèo, thoát nghèo bền vững. Nhìn chung các
14
mô hình đã thực hiện đều có khả năng nhân rộng, hàng năm có từ 20-30% số hộ
nghèo tham gia dự án thoát nghèo. (BBT Lao động và Xã hội
12

Ngoài chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, chúng
ta có thể đề cập đến một số chương trình và chính sách khác, như sau:
+, Chương trình Phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn
(ĐBKK) vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi (Chương trình 135), Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm,
Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, Chương trình
mục tiêu Quốc gia về biến đổi khí hậu, Quyết định 134, Quyết định 32, Quyết định
33… dành cho các xã ĐBKK, vùng đồng bào DTTS nghèo nói riêng và người
nghèo cả nước nói chung. Các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước đã
tạo cơ hội đột phá giúp người nghèo ổn định cuộc sống. Nhiều hộ đã thoát nghèo và
vươn lên làm giàu, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS,
miền núi.
13

+, Chính sách về quản lý việc tiếp cận rừng và đất rừng có tác động to lớn
tơi sinh kế của những người nghèo nhất là những người sống chủ yếu tại vùng cao.
Luật Bảo vệ Và Phát triển rừng, chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2006 –

2020 và Chương trình Rừng và Bảo tồn Rừng nhằm hỗ trợ người nghèo, đặc biệt là
các cộng đồng thiểu số nghèo tham gia phát triển, bảo vệ rừng và nâng cao sinh kế.
+, Chính sách khuyến nông khuyến ngư ở địa bàn khó khăn: 1. Hỗ trợ xây
dựng các mô hình trình diễn. Hỗ trợ 100% chi phí về giống và các vật tư thiết yếu
khác cho các mô hình trình diễn thuộc chương trình, dự án khuyến nông của địa
phương và Trung ương thực hiện ở địa bàn khó khăn. 2. Hỗ trợ tập huấn và đào tạo.
Hỗ trợ 100% về tài liệu, chi phí đi lại, ăn, ở cho người sản xuất và nhân viên khuyến
nông ở các địa bàn khó khăn tham dự các lớp tập huấn, đào tạo do tổ chức khuyến
nông Trung ương, địa phương tổ chức. 3. Hỗ trợ về hoạt động thông tin, tuyên
truyền. Bổ sung Điều 2 Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2006 của
12
/>13
/>ca-ng&catid=109:thi-s&Itemid=356
15
Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn: cấp báo "Nông nghiệp Việt Nam" của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 01 số trên mỗi ngày phát hành cho khuyến
nông xã thuộc địa bàn khó khăn. 4. Hỗ trợ các tổ chức cung cấp dịch vụ ở địa bàn
khó khăn .
14
Với các mục tiêu như sau: 1. Góp phần xoá đói, giảm nghèo, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người sản xuất ở địa bàn khó khăn thông qua hoạt
động khuyến nông. 2. Đóng góp cho phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội,
giữ vững an ninh, quốc phòng ở địa bàn khó khăn. 3. Đóng góp cho việc xây dựng
hệ thống khuyến nông cơ sở ở địa bàn khó khăn.
15
Nghị định của chính phủ về Tín dụng đối với người nghèo và đối tượng
chính sách khác (số 78/2002/NP – CP)
2.1.2. Chính sách ổn định và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc ít
người

Chương trình 135: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, là một trong các chương trình xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương
trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản
là 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và
chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai
đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam
quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai
đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010).
16
Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn (chương trình 135), bảo đảm về cơ bản các xã có đủ các công trình thiết
14
/>15
/>16
/>16
yếu. Phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch bố trí lại
cụm dân cư, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp; đào tạo cán bộ xã,
bản, làng, phum sóc. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh
thần giữa các nhóm dân tộc.
Thực hiện tốt công tác định canh định cư, hạn chế di cư tự do, ổn định sản
xuất, nâng cao đời sống của các đồng bào dân tộc ít người phù hợp với tập quán của
người dân trên cơ sở có quy hoạch dân cư theo hướng hình thành các cụm dân cư
tập trung, hình thành các cụm xã, thị tứ, đồng thời nghiên cứu và xem xét các điều
kiện cơ sở hạ tầng như: giao thông, cung cấp nước, điện, thông tin, chợ cho các
cụm dân cư này.
Khai thác tốt các tiềm năng về đất đai, lao động, đẩy mạnh phát triển lâm
nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, ngành nghề thủ công truyền thống ở vùng dân
tộc và miền núi.

Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin
nhằm phát triển mạnh kinh tế hàng hoá, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ,
tiến tới xóa bỏ kinh tế tự cung, tự cấp ở vùng dân tộc ít người và miền núi. Phát
triển các trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp có quy mô phù hợp với trình độ quản
lý và sức sản xuất của từng địa bàn dân cư. Kết hợp phát triển công nghiệp chế biến
và tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực miền núi.
Ví dụ: Một dự án trong hoạt động của chương trình 135 - Trên trang điện tử giới
thiệu hoạt động của chương trình 135 của Ủy ban Dân tộc :
(Từ năm 2006 đến năm 2010, triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã đạt được một số
kết quả khả quan, làm đổi thay diện mạo bộ mặt nông nghiệp, nông thôn các xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trong tỉnh.
17
Trong 5 năm (2006 - 2010), dự án đã, góp phần tạo điều kiện cho nhiều hộ nghèo
nỗ lực, cố gắng vươn lên trong sản xuất, tạo thu nhập ổn định, từng bước cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Thông qua nguồn kinh phí của Dự án, tỉnh Bình
Thuận đã đầu tư hỗ trợ cho các hộ nghèo mua 344 máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp như: máy xới, máy cày, máy bơm nước, máy gặt lúa bằng tay,
máy tuốt lúa, bắp….; hỗ trợ hộ nghèo mua giống cây trồng, vật nuôi, phân bón,
thuốc trừ sâu phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, xây dựng, hướng
dẫn hộ nghèo thực hiện các mô hình về khuyến nông, khuyến lâm như: thâm canh
lúa nước, trồng bắp cao sản, trồng tre lấy măng, thâm canh vườn điều, trồng cỏ
nuôi bò, nuôi cá nước ngọt, nuôi gà thả vườn, heo đen, nuôi bò sinh sản Ngoài ra,
tỉnh còn thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án khác
để sắp xếp, bố trí chổ ở ổn định cho 192 hộ nghèo tại vùng đồng bào DTTS.
Qua 5 năm triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chương trình 135, tình hình kinh tế - xã hội tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh đã có nhiều khởi sắc; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn được giữ vững, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện hơn so với
trước; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước trong một bộ phận hộ

nghèo từng bước được khắc phục dần, góp phần củng cố niềm tin của đồng bào đối
với Đảng và Nhà nước
17
Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống
của đồng bào các dân tộc ít người. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán
bộ là con em đồng bào các dân tộc ít người ngay tại địa phương, từng bước tăng dần
tỷ lệ cán bộ dân tộc ít người. Đãi ngộ và sử dụng tốt đội ngũ già làng, trưởng bản,
thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân tộc ở vùng dân tộc và miền núi.
Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá,
thông tin của đồng bào dân tộc. Giữ gìn và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân
17
chuongtrinh135.vn/Default.aspx?tabid=133&News=1618&CategoryID=12
18
tộc. Tạo khả năng tiếp cận giáo dục mẫu giáo cho phần lớn trẻ em và hoàn thành
chương trình tiểu học bằng tiếng Việt. Dạy thêm tiếng dân tộc trong trường học đối
với những dân tộc có chữ viết.
Tăng cường thông tin về các chương trình xóa đói giảm nghèo bằng các
phương pháp, hình thức và tổ chức tại các địa điểm thích hợp làm cho đồng bào dân
tộc ít người có thể tiếp cận được.
Ví dụ: Bắc Hà: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, già làng, trưởng thôn bản ở cơ sở (Nguồn: trang điện tử giới thiệu hoạt động của
chương trình 135 của Ủy ban Dân tộc)
19
(Từ năm 2006 đến nay, với tổng kinh phí hơn 2 tỷ 700 triệu đồng, Bắc Hà đã mở
được hàng chục lớp tập huấn, với những nội dung chủ yếu: cơ chế quản lý CT 135
giai đoạn II; cách thức quản lý các dự án đầu tư; giám sát công trình; phương pháp
lập kế hoạch có sự tham gia của người dân; những vấn đề cơ bản về quyền hạn và
nghĩa vụ của chủ đầu tư; đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán công trình,
kinh tế trang trại, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt các loại cây nông nghiệp, thực hiện
qui chế dân chủ ở cơ sở với trên 3.200 học viên là chủ tịch, phó chủ tịch, kế toán

UBND xã, các trưởng thôn, trưởng bản, già làng có uy tín, cán bộ thú y, cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm, cán bộ làm công tác Mặt trận, các đoàn thể và bồi dưỡng
cộng đồng, đào tạo nghề cho thanh niên DTTS.
Có thể khẳng định, dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã là một
trong những dự án đầu tư trực tiếp cho con người, giúp cho đội ngũ cán bộ xã có đủ
năng lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; biết cách tổ chức thực hiện, điều hành
các dự án, đặc biệt là khi xã đứng ra làm chủ đầu tư và tổ chức giám sát, sử dụng,
bảo dưỡng các công trình. Và cái được lớn nhất mà chương trình mang lại đó là
thông qua các lớp tập huấn, đào tạo này, người dân trong vùng có điều kiện nâng
cao dân trí, hiểu biết trên nhiều lĩnh vực.
18
• Chính sách dân tộc của Đảng: Văn kiện của Đảng về chính sách Dân tộc
". Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ
viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng;
làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới "
19
Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Minh chứng cho hiệu quả của chính sách sau 65 năm công tác dân tộc (3/5/1946 –
18
/>19
/>20
3/5/2011), đã được tác giả Minh Châm (TNVN) ghi lại ở một số điểm như sau:
Có thể thấy, công tác xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa đã đạt kết quả tốt. Hệ thống giao thông nông thôn, kênh
mương thuỷ lợi, phát thanh - truyền hình, trường học, trạm y tế được mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển đến tận vùng sâu, vùng xa. Đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo hằng năm
giảm từ 3 - 4%. Nhiều hộ gia đình đã biết tổ chức sản xuất, chăn nuôi, kết hợp các

mô hình làm ăn kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, tăng hiệu
quả sản xuất, tăng thu nhập. Những đổi thay đó đã cho thấy rõ nét hiệu quả trong
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Hiệu quả của chính sách dân tộc còn được thể hiện ở việc tăng cường và
củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc. Hiện nay, trong hệ thống chính trị từ
công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể và các lĩnh vực khác đều có sự tham gia của
cán bộ là người dân tộc thiểu số. Trong nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII, đã có 188 đại
biểu là người dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách dân tộc gặp phải những khó khăn do
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu về số
lượng, chưa đồng đều về chất lượng.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định về công tác dân tộc với một số
chính sách như: Chính sách đầu tư phát triển bền vững, chính sách phát triển giáo
dục và đào tạo; chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số; chính sách bảo tồn và
21
phát triển văn hóa; khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về
chính sách dân tộc và đoàn kết dân tộc. Những chính sách đó sẽ tiếp tục góp phần
đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc, tôn
trọng và giữ gìn bản sắc văn hoá các dân tộc.
20
2.1 3. Bên cạnh việc thực hiện các chương trình và chính sách xóa đói giảm
nghèo, cần tiếp tục thực hiện các giải pháp sau đây để tạo thêm cơ hội và
nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo
Tăng đầu tư cho các vùng chậm phát triển nhằm góp phần thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn. Khuyến khích
các doanh nghiệp lớn đầu tư tạo việc làm ở các vùng nghèo, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nghèo nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
nhân dân.
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cần tập trung vào cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là giao thông và thuỷ lợi, tạo thêm việc làm phi nông nghiệp trong khu vực

nông thôn. Đổi mới cơ chế đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho vùng nghèo.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế phân bổ, điều phối nguồn vốn
hỗ trợ và chi tiêu công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn (như các nguồn
vốn khuyến nông, các chương trình mục tiêu quốc gia ) cho các địa phương căn cứ
vào mức độ chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ nghèo đói và khả năng tự
cân đối ngân sách của từng địa phương.
Thu hút người nghèo tham gia xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
20
/>22
thiết yếu, coi đó là một hình thức tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo. Chú
trọng việc thu hút phụ nữ và nam giới tham gia vào việc lập kế hoạch, xây dựng và
giám sát các công trình cơ sở hạ tầng, chú ý đến nhu cầu và các ưu tiên của phụ nữ.
Chú trọng đầu tư xây dựng đường giao thông tại các vùng nghèo. Có
các chính sách ưu tiên đặc biệt để mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn và nâng
cấp chất lượng các tuyến đường hiện có. Thay thế tất cả các loại cầu khỉ; tạo cơ hội
cho các địa phương nghèo, vùng nghèo chủ động quản lý việc xây dựng và bảo trì
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Mở rộng cung cấp điện lưới, tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống
phân phối điện, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa có địa hình phức tạp và ý thức tự
giác của người tiêu dùng chưa cao. Đối với vùng biên giới, hải đảo, những nơi xa
lưới điện quốc gia và các hộ gia đình thuộc diện chính sách đặc biệt gặp khó khăn,
Nhà nước sẽ trợ cước tiêu thụ hàng hoá, hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng
đường trục hạ thế và nhánh rẽ đến nhà dân.
Hình thành các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa
và hải đảo để bảo đảm cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho người dân và tạo
thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản. Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển
và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân
thuộc các xã đặc biệt khó khăn. Việc trợ giá, trợ cước đầu vào tại các xã đặc biệt
khó khăn cần gắn liền với công tác khuyến nông, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu giống,
cơ cấu mùa vụ và gắn liền với các chương trình đồng bộ hỗ trợ người nghèo về vốn,

đất đai, thị trường để phát huy tác dụng của các khoản trợ cấp của Nhà nước đến
23
đúng đối tượng, đồng thời tránh tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và an toàn việc làm
của khu vực ngoài nhà nước. Bảo đảm các quyền lợi tối thiểu cho người nhập cư từ
nông thôn vào thành thị. Đẩy mạnh phát triển thị trường dịch vụ và sản phẩm hàng
hoá nông nghiệp và nông thôn. Xây dựng các khu công nghiệp nhỏ cấp huyện, các
làng nghề ở nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông nhàn, tăng thu nhập cho
nông dân.
.2.2. Thực hiện bình đẳng giới :
Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; nâng cao và phát huy
năng lực, khả năng và vai trò của họ, đảm bảo cho người phụ nữ có thể thực hiện
nhiệm vụ và tham gia đầy đủ, ngang bằng trong mọi hoạt động, đặc biệt là chính trị,
kinh tế, văn hoá và xã hội trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá để đạt
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"
24
Với thời gian làm việc như trên, phụ nữ đặc biệt là phụ nữ vùng cao sẽ
25
Vì sao tôi vẫn nghèo trong khi tôi làm việc hết sức vất vả :
Bảng : Thời gian biểu hàng ngày của một phụ nữ Lào Cai
4.00 : Thức dậy, nấu ăn sáng cho cả gia đình, chuẩn bị thức ăn cho lợn, gà,
lấy nước sinh hoạt và cho lợn, gà, ngựa ăn.
6:30 : Ăn sáng và phục vụ gia đình ăn.
7.00 : Ra đồng ( thường cách xa khoảng 3- 10Km)
8.00 – 12.00 : Làm việc ngoài đồng
12.00 – 12.30: Nghỉ trưa và ăn trưa luôn tại đồng.
12.30 – 17.00: Tiếp tục làm việc
18.00 – 19.00: Đi bộ về nhà, kiếm củi trên đường hoặc chặt các cây bụi.
19.00 – 20.00: Nấu bữa tối cho gia đình và thức ăn cho các con vật, phục vụ gia đình
ăn, cho các con vật ăn, tắm cho các con và giặt quần áo

20.00 – 21.00 : Xay ngô và giã gạo bằng tay để chuẩn bị cho ngày hôm sau.
21.00 – 22.00 : May vá quần áo
22.30 – 23.00: Đi ngủ.
(Nguồn : Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000 – Việt Nam tấn công
nghèo đói, tr 107)

×