Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.37 KB, 77 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
MỤC LỤC
Trang
Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30 13
Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011 14
Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35 14
Biểu 2- 4: Bảng kê xuất NVLTT tháng 11 năm 2011 16
Biểu 2- 5:Bảng tổng hợp xuất NVLTT 17
Biểu 2- 6: Hóa đơn GTGT ngày 12 tháng 11- Công ty Huy Phát 17
Biểu 2- 7: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011 18
Biểu 2- 8:Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT 20
Biểu 2- 9: Chứng từ ghi sổ số 118 21
Biểu 2- 10: Chứng từ ghi sổ số 119 22
Biểu 2- 11: Sổ chi tiết tài khoản 621 23
Biểu 2- 12: Sổ cái tài khoản 621 24
Biểu 2-13: Bảng chấm công lao động trực tiếp đội TC số 1 27
Biểu 2- 14:Bảng thanh toán lương LĐTT 28
Biểu 2- 15:Bảng tổng hợp thanh toán lương 29
Biểu 2-16: Chứng từ ghi sổ số 120, 121 29
Biểu 2- 17: Sổ chi tiết tài khoản 622 30
Biểu 2- 18: Sổ cái tài khoản 622 32
Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên không sử dụng tài khoản TK 623- chi phí sử dung
máy thi công. Để hạch toán chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc sử dụng trong thi
công, lương của nhân viên điều khiển máy móc, chi phí thuê ngoài máy móc phục vụ thi
công, công ty hạch toán vào tài khoản TK 627 – chi phí sản xuất chung. Những chi phí này
được tính trực tiếp cho từng công trình, tức là phát sinh ở công trình nào thì tính thẳng vào
chi phí của công trình đó 33
Biểu 2- 19: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài 37
Biểu 2- 20:Bảng tổng hợp thanh toán tiền lao động thuê ngoài 38
Biểu 2- 21: Bảng thanh toán lương nhân viên gián tiếp 39
Biểu 2- 22:Bảng tổng hợp thanh toán lương nhân viên gián tiếp 40


Biểu số 2-23: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11 40
(Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán) 40
Biểu số 2-24: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV 40
(Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán) 41
Biểu 2- 25: Sổ chi tiết tài khoản 627(1) 41
Biểu 2- 26: Bảng kê xuất NVL cho SXC 42
Biểu 2- 27: Bảng tổng hợp xuất NVL cho SXC 43
Biểu 2- 28: Sổ chi tiết tài khoản 627(2) 43
Biểu 2- 29: Bảng kê xuất CCDC tháng 11 năm 2011 44
Biểu 2- 30: Bảng tổng hợp xuất CCDC 45
Biểu 2- 31: Sổ chi tiết tài khoản 627(3) 47
Biểu 2- 32: Bảng phân bổ khấu hao 47
Biểu 2- 33: Sổ chi tiết tài khoản 627(4) 48
Biểu 2- 34: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011 49
Biểu 2- 35: Sổ chi tiết tài khoản 627(7) 50
Biểu 2- 36: Sổ chi tiết tài khoản 627(8) 50
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 37: Chứng từ ghi sổ số 122,123 52
Biểu 2- 38: Sổ cái tài khoản 627 53
Biểu 2- 40: Sổ chi tiết tài khoản 154 57
Biểu 2- 41: Sổ cái tài khoản 154 58
Biểu 2- 42: Thẻ tính giá thành sản phẩm 60
Biểu 3- 1: Giấy làm thêm giờ 66
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH
BHTN
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : Bảo hiểm y tế

CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Chi phí
CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
CT : Công trình
CTNC
DDĐK
DDCK
DN
: Công trình nâng cấp
: Dở dang đầu kỳ
: Dở dang cuối kỳ
: Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
LĐTL
LĐPT
: Lao động tiền lương
: Lao động phổ thông
MTC : Máy thi công
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
NT
NTGS
PNK
PXK
SH

SHTKĐƯ
: Ngày tháng
: Ngày tháng ghi sổ
: Phiếu nhập kho
: Phiếu xuất kho
: Số hiệu
: Số hiệu tài khoản đối ứng
SXC : Sản xuất chung
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXKDDD
THCS
: Sản xuất kinh doanh dở dang
: Trung học cơ sở
TNHH : Trách nhiện hữu hạn
TK : Tài khoản
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên không sử dụng tài khoản TK 623- chi phí sử dung
máy thi công. Để hạch toán chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc sử dụng trong thi
công, lương của nhân viên điều khiển máy móc, chi phí thuê ngoài máy móc phục vụ thi
công, công ty hạch toán vào tài khoản TK 627 – chi phí sản xuất chung. Những chi phí này
được tính trực tiếp cho từng công trình, tức là phát sinh ở công trình nào thì tính thẳng vào
chi phí của công trình đó 33
(Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán) 40
(Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán) 41
Biểu:
Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30 13

Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011 14
Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35 14
Biểu 2- 4: Bảng kê xuất NVLTT tháng 11 năm 2011 16
Biểu 2- 5:Bảng tổng hợp xuất NVLTT 17
Biểu 2- 6: Hóa đơn GTGT ngày 12 tháng 11- Công ty Huy Phát 17
Biểu 2- 7: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011 18
Biểu 2- 8:Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT 20
Biểu 2- 9: Chứng từ ghi sổ số 118 21
Biểu 2- 10: Chứng từ ghi sổ số 119 22
Biểu 2- 11: Sổ chi tiết tài khoản 621 23
Biểu 2- 12: Sổ cái tài khoản 621 24
Biểu 2-13: Bảng chấm công lao động trực tiếp đội TC số 1 27
Biểu 2- 14:Bảng thanh toán lương LĐTT 28
Biểu 2- 15:Bảng tổng hợp thanh toán lương 29
Biểu 2-16: Chứng từ ghi sổ số 120, 121 29
Biểu 2- 17: Sổ chi tiết tài khoản 622 30
Biểu 2- 18: Sổ cái tài khoản 622 32
Biểu 2- 19: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài 37
Biểu 2- 20:Bảng tổng hợp thanh toán tiền lao động thuê ngoài 38
Biểu 2- 21: Bảng thanh toán lương nhân viên gián tiếp 39
Biểu 2- 22:Bảng tổng hợp thanh toán lương nhân viên gián tiếp 40
Biểu số 2-23: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11 40
Biểu số 2-24: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV 40
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 25: Sổ chi tiết tài khoản 627(1) 41
Biểu 2- 26: Bảng kê xuất NVL cho SXC 42
Biểu 2- 27: Bảng tổng hợp xuất NVL cho SXC 43
Biểu 2- 28: Sổ chi tiết tài khoản 627(2) 43
Biểu 2- 29: Bảng kê xuất CCDC tháng 11 năm 2011 44

Biểu 2- 30: Bảng tổng hợp xuất CCDC 45
Biểu 2- 31: Sổ chi tiết tài khoản 627(3) 47
Biểu 2- 32: Bảng phân bổ khấu hao 47
Biểu 2- 33: Sổ chi tiết tài khoản 627(4) 48
Biểu 2- 34: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011 49
Biểu 2- 35: Sổ chi tiết tài khoản 627(7) 50
Biểu 2- 36: Sổ chi tiết tài khoản 627(8) 50
Biểu 2- 37: Chứng từ ghi sổ số 122,123 52
Biểu 2- 38: Sổ cái tài khoản 627 53
Biểu 2- 40: Sổ chi tiết tài khoản 154 57
Biểu 2- 41: Sổ cái tài khoản 154 58
Biểu 2- 42: Thẻ tính giá thành sản phẩm 60
Biểu 3- 1: Giấy làm thêm giờ 66
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sỏ vật chất kỹ
thuật chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân. Đây là một ngành mũi nhọn thu hút khối
lượng lớn trong tổng số vốn đầu tư của cả nước. Hàng năm, tổng kinh phí ngân sách
chi cho ngành này chiếm tới hơn 70% vốn đầu tư của cả nước. Thành công của
ngành xây dựng đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công kéo dài, trải qua nhiều công đoạn nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và
sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá
trình sản xuất. Từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Để giải quết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi daonh
nghiệp nói chung và daonh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ

cho quản lý. Đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất được tập hợp một cách chính xác, đầy đủ, sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan
hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH
khoáng sản Hoa Ban, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty đóng vai trò quan trọng. Mặc dù chưa có kinh nghiệm
trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hoạt động xây lắp nói riêng nhưng
em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban ” với mong muốn trải nghiệm
những kiến thức đã học được từ trường. Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty để thấy được những ưu điểm và những vấn
đề còn tồn tại. Qua đó học hỏi kinh nghiệm và đưa ra những ý kiến góp phần nâng
cao công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
1
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hiếu và các cô chú, anh chị
phòng kế toán Công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh
nghiệm nghiên cứu còn hạn chế chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi
những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và
các cô chú, anh chị phòng kế toán của Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.

Sinh viênthực hiện:
Tuyết
Trần Thị Tuyết
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
2
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KHOÁNG SẢN HOA
BAN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban là một công ty chuyên nhận thi công
các công trình xây dựng và lắp đặt các công trình điện nước. Trong những năm gần
đây nước ta đang trong thời kì phát triển, tốc độ phát triển hàng năm là trên 8% do
đó mà nhu cầu về xây dựng, nhà ở, khu công nghiệp, xây dựng các công trình giao
thông tăng cao.
Với sự cố gắng và lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt
được những thành tựu đáng kể về số lượng và chất lượng các công trình xây dựng
thuộc trong tỉnh và ngoài tỉnh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp luôn chú trọng đến công tác phục vụ khách hàng và chất lượng sản
phẩm.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
3
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH khoáng sản Hoa
Ban
Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm là một trong
những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của Công ty với sản phẩm đa dạng,
một cách khái quát nhất có thể chia sản phẩm của công ty thành 2 loại sản phẩm
chính đó là sản phẩm xây dựng và lắp đặt các công trình điện nước…Hai loại sản
phẩm trên mang hai đặc thù riêng chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất cũng
rất khác nhau, do đó việc giám sát các chi phí tiêu hao vào sản phẩm qua các giai
đoạn công nghệ cũng có những nét khác nhau.
Quá trình để hoàn thành một sản phẩm xây dựng dài hay ngắn tuỳ thuộc vào
từng công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với một số
công trình đặc biệt, Công ty được Sở Xây Dựng chỉ định thầu, còn lại các công trình
khác công ty hay các đơn vị trực thuộc tự thực hiện đấu thầu, sau đó công ty giao
khoán cho các đơn vị. Các đơn vị này sẽ huy động máy móc, nhân công san lấp và
giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu
như cát, đá, xi măng, gạch, phụ gia bê tông…dưới sự tác động của máy móc và bàn
tay con người sau một thời gian tiến hành xây dựng tạo ra sản phẩm xây lắp thô.
Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới sự tác động của sức lao động kết hợp với các
loại máy móc như máy mài, máy cắt…sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện

thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Sở Xây Dựng về an toàn lao động và chất lượng
công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn
giao cho chủ đầu tư.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
4
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Khi có được thông tin do khách hàng cung cấp hoặc
bất kỳ cá nhân, bộ phận nào tìm được thông tin thì bộ phận kinh doanh tiến hành
phân tích thông tin nếu thấy phù hợp với năng lực của đơn vị thì đề xuất với giám
đốc công ty tiếp nhận công trình. Công ty làm thủ tục đấu thầu công trình. Sau khi
trúng thầu, công ty tiến hành ký hợp đồng với khách hàng, bộ phận kế hoạch kinh
doanh của phòng Kế hoạch - Tổng hợp giao hợp đồng cho các phòng ban như bộ
phận kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng
của các đơn vị sản xuất để đưa ra phương án phù hợp.
- Khảo sát: Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình. Giám đốc phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát hiện
trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả thi
hay không. Đội khảo sát tiến hành lập hồ sơ khảo sát
- Nghiệm thu hồ sơ khảo sát: tiến hành nghiệm thu hồ sơ khảo sát nếu thấy đạt yêu
cầu thì cho tiến hành thiết kế.
- Thiết kế kỹ thuật: Dựa trên hồ sơ khảo sát trên chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các
đơn vị thiết kế, cá nhân tiến hành thiết kế công trình. Thiết kế xong thì lập thành bộ
hồ sơ thiết kế.
- Nghiệm thu thiết kế: thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
- Tiến hành thi công xây lắp công trình theo đúng theo đúng thiết kế, dự toán và
tổng tiến độ được duyệt.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công
trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo lãnh công trình, quyết toán vốn đầu tư.

Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
5
Đấu thầu và kí
kết hợp đồng
Nghiệm thu,
bàn giao công
trình
Nghiệm thu
thiết kế
Tiến hành thi công
Thiết kế kỹ
thuật
Nghiệm thu hồ
sơ khảo sát
Khảo sát
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
Sơ đồ 1-1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Khoáng Sản
Hoa Ban.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị
do hội đồng thành viên bầu ra. Hội đồng quản trị có quyền quyết định cao nhất
trong công ty.
- Ban giám đốc: là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết
định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi
nhuận sau thuế sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật. Giám đốc thay mặt hội đồng quản trị điều hành và chịu
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
Hội đồng quản

trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng thiết
kế xây dựng
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Xưởng bê
tông ly tâm
Đội xây dựng
công trình
6
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Theo nghị quyết của
HĐQT, điều lệ của công ty và phải tuân thủ Pháp luật của Nhà nước.
- Giám đốc : Do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
việc ra các quyết định và điểu hành công ty. Quản lý chung toàn bộ hoạt động của
công ty; kiểm tra đôn đốc tình hình thưc hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch đã đặt ra.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý
bộ máy sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực được giám đốc phân công. Điều
hành công ty thay giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền điều hành
từng lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân
công.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực:
Phòng tài chính kế toán: Góp phần quan trọng trong công tác kiểm tra giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch của công ty về chi phí sản xuất. Kiểm tra, kiểm soát

việc chi tiêu đúng quy định của Nhà Nước về chế độ quản lý tài chính; Đảm bảo
việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà Nước; Tổ chức công tác kế toán, thống kê
bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty; Hướng dẫn,
kiểm tra đôn đốc các phòng, ban xí nghiệp, các đơn vị thành viên thu thập hồ sơ
chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn.
Lập các định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí cho các
khoản chi phí theo tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích
hoạt động của doanh nghiệp. Thu thập thông tin về chi phí thực tế, diễn biến giá cả
trên thị trường để có sự chủ động trong việc xử lý thông tin về chi phí.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức
biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo
chuyên môn kỹ thuật, an toàn và bảo hộ lao động; Giải quyết đầu vào, đầu ra thực
hiện các chế độ chính sách với người lao động; Theo dõi, quản lý lao động, lập
bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì thực hiện các chế độ chính sách của
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
7
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Doanh nghiệp. Qua đó, góp phần vào công tác quản lý chi phí lương trong doanh
nghiệp, thúc đẩy quá trình SXKD một cách hiệu quả.
Phòng thiết kế xây dựng: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trông công tác
quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình, công tác an toàn lao động và các
hoạt động khoa học kỹ thuật. Góp phần vào công tác Lập kế hoạch và quản lý, giám
sát công tác kỹ thuật và chất lượng trong các dự án do công ty làm chủ đầu tư và
thực hiện; Chủ trì thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình; Phối hợp với
các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc để làm tham mưu cho Giám đốc lập kế
hoạch, danh sách các hạng mục cần sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hàng năm, làm cơ
sở lập kinh phí cho năm kế hoạch. Hàng quý, cùng các phòng, đơn vị trực thuộc
kiểm tra xác định khối lượng cho từng công việc để chỉnh sửa kế hoạch quý sau.
Tham gia công tác xây dựng các định mức, quy chế khoán.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055

8
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHOÁNG
SẢN HOA BAN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
Tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp
là đơn chiếc và thời gian hoàn thành kéo dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty tập hợp chi phí sản
xuất theo phương pháp trực tiếp tức là chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào
thì tập hợp cho công trình đấy. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác đúng đối
tượng là thực hiện đúng phương châm của công ty: Toàn diện – chặt chẽ - uy tín –
chất lượng.
Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo quý. Mỗi công trình từ khi
khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp các
khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Trong thời gian thực tập tại công ty em xin lấy số liệu quý IV năm 2011
(số liệu chi tiết tháng 11) của công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường
Đăng, xã Mường Đăng, huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên.
- Hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào
- Đối tượng nghiệm thu: hạng mục công trình hoàn thành đúng yêu cầu
kỹ thuật
- Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
+ Chủ đầu tư: Sở giáo dục tỉnh Điện Biên ( bên A)
Địa chỉ: P.Mường Thanh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
+ Nhà thầu XD công trình: Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban ( bên B)
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Thời gian thực hiện: 1/11/2011 đến ngày 31/12/2011
Thời gian hoàn thành: ngày 31/ 12/ 2011

Tổng giá trị của toàn bộ công trình Mường Đăng: 7 tỷ đồng
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
9
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Công trình được thanh toán theo khối lượng điểm dừng kỹ thuật, trong đó
mức tối đa thanh toán các khối lượng công việc hoàn thành tại mỗi điểm dừng kỹ
thuật không quá 70% giá trị xây lắp trước thuế. Sau khi công trình hoàn thành bàn
giao, bên A sẽ thanh toán cho bên B 90% giá trị xây lắp quyết toán trước thuế. Sau
khi quyết toán được kiểm toán và cơ quan chủ quản duyệt thì hợp đồng được thanh
lý và bên A sẽ thanh toán cho bên B đến 95% giá trị quyết toán được duyệt, 5% giá
trị quyết toán còn lại sẽ được thanh toán hết sau thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban giao
trách nhiệm thực hiện công trình cho đội xây dựng công trình của Công ty.
Trước khi khởi công công trình chủ công trình phải lập bảng giải trình chi
phí thực hiện công trình gửi cho công ty. Sau khi được duyệt, chủ công trình có thể
thực hiện ứng tiền làm nhiều lần khi cần thanh toán các khoản chi phí cho việc thi
công. Để tiến hành ứng trước tiền phải có giấy đề nghị gửi lên phòng kế toán của
công ty, nếu được giám đốc công ty và kế toán trưởng phê duyệt thì mới được kế
toán tiền mặt viết phiếu chi.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Nguyên vật liệu thường là yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm xây lắp nên
chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 65%-
80%, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí hay việc hạch toán nguyên
vật liệu có chính xác hay không đều ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban thì nguyên vật liệu sử dụng để cấu
thành lên sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Vật liệu xây dựng: đá, cát, xi măng, sắt thép…
- Vật liệu luân chuyển như cốp pha, cây chống ……….
- Vật liệu đúc sẵn: bê tông, cấu kiện chế tạo sẵn…

- Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước…
Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ như thép có thép
cuốn, thép buộc, thép tấm…. Bê tông C7, C30…Và chúng được đưa và thi công
theo phù hợp với yêu cầu kĩ thuật.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
10
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Việc tập hợp chi phí vật liệu được tập hợp cho từng công trình hay hạng mục
công trình và được thực hiện ở từng đội xây dựng.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Những loại
vật tư chính, có giá trị lớn như bê tông thương phẩm, thép, xi măng…đều do công
ty kí hợp đồng mua trực tiếp với người bán. Nhưng loại vật tư phụ có giá trị nhỏ
như sơn, vôi ve … do nhân viên đội đi mua bằng tiền tạm ứng. Hệ thống kho bãi
không phải đặt tại công ty mà là kho bãi của các đội đặt tại các công trường để
thuận lợi trong việc vận chuyển, lưu kho để tiết kiệm chi phí. Công ty luôn quan
tâm đến việc bảo quản các NVL đúng tiêu chuẩn do vậy khi đưa vào sử dụng NVL
luôn đảm bảo chất lượng.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây lắp. Đối với công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng
chi phí NVL trực tiếp được phản ánh qua TK 621 – Chi phí NVLTT công trình cải
tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng.
Bên Nợ: + Giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kinh doanh dịch vụ trong kì hạch toán.
+ Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài ( không nhập kho mà xuất thẳng
ra công trình)
Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kì vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, sản phẩm lao
vụ, dịch vụ.
TK 621 Không có số dư cuối kì
2.1.1.3- Chứng từ sử dụng
Các chứng từ làm căn cứ để tập hợp chi phí NVLTT là các hoá đơn mua hàng,
hóa đơn GTGT, bảng kê xuất vật tư, phiếu xuất kho…Các chứng từ phải đảm bảo
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
11
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
tính chính xác, hợp lý, hợp lệ và đảm bảo được tập hợp vào đúng thời gian quy
định. Đối với công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng thời gian quy
định là tập hợp theo từng tháng và gửi về vào cuối tháng. Cụ thể các chứng từ đối
với công trình này như sau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Khi hàng về đến kho kế toán đội lập
biên bản kiểm nhận vật tư để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lưọng lẫn chất
lượng, quy cách, chủng loại… Sau đó lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở Hoá
đơn GTGT và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật
liệu thực nhập vào phiếu nhập kho ( như biểu 2- 1) rồi chuyển cho phòng kế toán làm
căn cứ ghi sổ. Giá trị NVL nhập thường với số lượng lớn nên khi mua vật tư thường
thỏa thuận với đơn vị bán vận chuyển đến công trình, do đó trong đơn giá mua đã
bao gồm cả chi phí vận chuyển.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho
- 1 liên giao cho nhà cung ứng
- 1 liên kẹp cùng hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán công ty để làm
căn cứ hạch toán.
Để phục vụ cho việc thi công hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ,
tường rào trường THCS Mường Đăng, vào ngày 03 tháng 11 năm 2011 công ty mua
13.000kg xi măng PC30 của công ty TNHH Sơn Trang với tổng số tiền là
18.330.000 đồng và sau khi đã kiểm tra chất lượng thì nhập kho tại đội 1 trong cùng

ngày.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
12
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ,
Điện Biên
Mẫu số : 01- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 11 năm 2011
Số: 30
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Trung
Theo hóa đơn số: 006211 ngày 03/11/2011 của công ty TNHH Sơn Trang
Nhập tại kho: KTD 1- Kho tại đội.
ST
T
Tên, quy cách hàng
hoá Mã
số
Đơ
n
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
(VNĐ)

Thành
tiền
(VNĐ)
Theo chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Điện Biên
PCB 30
XM kg 13.000 13.000 1.410 18.330.000
Cộng 18.330.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng
chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo………
Ngày 03 tháng 11 năm 2011
Người lập biểu
( Đã ký )
Người giao hàng
( Đã ký )
Thủ kho
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Từ phiếu nhập kho (Biểu 2- 1) kế toán vào bảng kê nhập vật tư (như biểu 2- 2)
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
13
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011

Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
Tháng 11 năm 2011
STT
Chứng từ
Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Thành tiền
Số Ngày
1 2 3 4 5 6 7
1 30 03/11 Xi măng PC 30 kg 13.000 18.330.000
2 31 04/11
Thép Φ<=10
kg 135
2.173.500
3 31 04/11 Thép 1ly kg 10 195.000
4 31 04/11 Đinh kg 5 100.000
4 32 05/11 Vôi kg 100 250.000
5 32 05/11 Gạch xây Viên 25.000 35.000.000
Tổng x x 56.048.500
Ngày 30 tháng 11 năm 2011

Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Khi có nhu cầu NVL dùng cho thi công, các tổ trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật
tư có xác nhận của kỹ thuật và đội trưởng. Trên giấy đề nghị lĩnh vật tư có ghi tên,
qui cách, số lượng của từng loại NVL xin xuất dùng. Giám đốc xem xét tính hợp lí,
hợp pháp của yêu cầu và kí duyệt lệnh xuất. Kế toán đội viết phiếu xuất kho ( biểu

2- 3) và thủ kho căn cứ phiếu xuất kho xuất theo số lượng ghi trên phiếu xuất.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
- Liên 2: Giao cho người lĩnh vật tư.
- Liên 3: Giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo
phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào
và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
14
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện
Biên
Mẫu số : 01- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 11 năm 2011
Số: 35
Họ và tên người nhận hàng: Võ Đình Trường- Đội trưởng đội thi công số 1
Lí do xuất: Thi công hạng mục công trình hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường
rào trường THCS Mường Đăng
Xuất tại kho: KTD - Kho tại đội 1
Tên, quy cách
vật tư
Mã số Đơn
vị
tính

Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
B C D 1 2 3 4
Xi măng PC 30 XM kg 13.000 13.000 1.410 18.330.000
Thép Φ<=10
TC kg 102,75 102,75 16.100 1.654.275
Vôi V kg 68,74 68,74 2.500 171.850
Thép 1 ly T kg 2,19 2,19 19.500 42.705
Cộng x x x x x 20.198.830
Tổng số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi triệu, một trăm chín mươi tám nghìn, tám
trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo……… Ngày 10 tháng 11 năm 2011
Người lập biểu
( Đã ký )
Người giao hàng
( Đã ký )
Thủ kho
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Cuối tháng, nhân viên thống kê căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi vào bảng kê
xuất dùng NVLTT ( biểu 2- 4) sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty.

Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
15
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Trên bảng kê xuất dùng NVLTT phải ghi rõ đối tượng tập hợp, ngày xuất, số chứng
từ, nội dung, xuất với số lượng, đơn giá là bao nhiêu, thành tiền. Các số liệu trên
bảng kê này được dùng làm căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, bảng kê các chứng từ
cùng loại, chứng từ ghi sổ.
Biểu 2- 4: Bảng kê xuất NVLTT tháng 11 năm 2011
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
BẢNG KÊ XUẤT NVLTT
Tháng 11 năm 2011
Hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào trường THCS Mường Đăng
STT
Chứng từ
Tên vật tư ĐVT Số lượng

Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Số Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8
1 35 10/11
Xi măng Điện
Biên PC 30
kg
13.000 1.410 18.330.000
2 35 10/11
Thép Φ<=10

kg
102,75
16.100 1.654.275
3 35 10/11 Vôi kg 68,74 2.500 171.850
4 35 10/11 Thép 1 ly kg 2,19 19.500 42.705
5 36 16/11 Gạch xây viên 12.555 1.400 17.577.000
6 36 16/11 Đinh kg 1,27 20.000 25.400
Tổng thành tiền: 37.801.230
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập bảng
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Làm tương tự với tháng 12, từ bảng kê xuất NVL tháng 10, 11, 12 kế toán lập
bảng tổng hợp xuất NVLTT quý IV như biểu 2- 5.
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
16
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 5:Bảng tổng hợp xuất NVLTT
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NVLTT
Quý IV năm 2011
Hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào trường THCS Mường Đăng
Thời gian Tổng tiền ( VNĐ) Ghi chú
Tháng 10 0
Tháng 11 37.801.230
Tháng 12 168.700.000
Tổng quý IV 206.501.230

Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
* Đối với vật liệu mua ngoài không nhập kho mà xuất thẳng phục vụ luôn cho
công trình: hàng ngày nhân viên thống kê sẽ tập hợp các hoá đơn GTGT (Biểu 2- 6)
làm căn cứ lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT (Biểu 2- 7). Từ các bảng kê hóa
đơn từng tháng ở trên, kế toán lấy số liệu tổng hợp của mỗi tháng vào bảng tổng
hợp quý ( Biểu 2- 8). Số liệu trên bảng kê hoá đơn GTGT được sử dụng làm căn cứ
vào sổ chi tiết TK 621.
Biểu 2- 6: Hóa đơn GTGT ngày 12 tháng 11- Công ty Huy Phát
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
17
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 11 năm 2011
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
PM/ 2011B
007002
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Huy Phát
Địa chỉ: Số 5, tổ 4, phường Him Lam, TP Điện Biên Phủ, T. Điện Biên
Số tài khoản: 360.100.0001.924.54
Điện thoại: MS: MST: 0101025829
Họ tên người mua hàng: Võ Đình Trường
Tên đơn vị: Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
Địa chỉ: Số nhà 665, tổ dân phố 9, P. Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, T. Điện Biên

Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 5600179982
STT Tên hàng hóa, dịch vụ §VT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gạch xây viên 10.000 1.400 14.000.000
Cộng tiền hàng: 14.000.000
Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế suất: 1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 15.400.000
Bằng chữ: Mười năm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( Đã ký )
Người bán hàng
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Biểu 2- 7: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
BẢNG KÊ THANH TOÁN HOÁ ĐƠN GTGT THÁNG 11/2011
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
18
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
(Về việc: Mua NVL xuất thẳng cho công trình Mường Đăng)
Đơn vị: VNĐ
STT Số HĐ NT Diễn giải Giá trị
chưa thuế
Giá trị
thuế
Tổng
thanh toán

Ghi chú
GT100 12/11 Mua gạch viên-
công trình
Mường Đăng
14.000.000 1.400.000 15.400.000
Trả ngay
bằng
tiền mặt
GT105 15/11
Mua đá 4x6xuất
thẳng ra công
trình
780.000 78.000
858.000
Chưa trả
người
bán
GT112
16/1
1
Mua cát mịn hạt
xuất thẳng ra
công trình
1.079.000 107.900
1.186.900
Chưa trả
người
bán
GT115 20/11
Mua cát vàng

xuất thẳng ra
công trình
2.515.500 251.550
2.767.050
Trả ngay
bằng
tiền mặt
GT11
6
21/11 Mua sỏi- Công
trình Mường
Đăng
1.560.000 156.000 1.716.000 Trả ngay
bằng
tiền mặt
Tổng 19.934.500 1.993.450 21.927.950

Kế toán ghi sổ
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
19
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2- 8:Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT
Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban
Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT
Quý IV năm 2011

(Về việc: Mua NVL xuất thẳng cho công trình Mường Đăng)
Đơn vị: VNĐ
Thời gian Giá trị chưa thuế Giá trị thuế Tổng thanh
toán
Tháng 10 0 0 0
Tháng 11 19.934.500 1.993.450 21.729.950
Tháng 12 30.250.000 3.025.000 33.275.000
Tổng quý IV 50.184.500 5.018.450 55.202.950
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ kế toán
Căn cứ vào chứng từ gốc được gửi từ các đội, kế toán tiến hành kiểm tra, phân
loại, tập hợp vào bảng kê chứng từ và vào Chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết NVLTT được lập căn cứ vào các chứng từ gốc và theo dõi chi tiết
riêng cho từng công trình
Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
20

×