Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng huyện đức trọng tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.26 KB, 69 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
HUYỆN ĐỨC TRỌNG - TỈNH LÂM ĐỒNG




Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG




Giảng viên hướng dẫn :TH.S LÂM VĨNH SƠN
Sinh viên thực hiện :NGUYỄN MẠNH TÂN
MSSV:0811080036 Lớp:08CMT




TP. Hồ Chí Minh, 2011


Lời cam đoan
Sau thời gian theo học tại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ
Chí Minh chuyên ngành kỹ thuật môi trường .Nay em đã hoàm thành Đồ án tốt
nghịệp cưa mình với đề tài “Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng huyện Đức Trọng – Lâm Đồng”.Các số liệu sử dụng trong
đồ án hoàn toàn là số liệu thực. Em xin cam đoan tự mình thực hiện đồ án
này,không sao chép đồ án hoặc luận văn của bất cứ ai dưới bất kỳ hình thức
nào.Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 1

MỤC LỤC
Mở đầu 6
CHƯƠNG 1 12
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG 12
1.1.Khái niêm về rừng 12

1.2.Vai trò của rừng 15
1.2.2.Vai trò của rừng đối với nền kinh tế 16
1.2.3.Tác động của rừng lên cuộc sống: 16
1.3.Quản lý nhà nước về tài nguyên rừng 17
1.3.1.Công tác quản lý và bảo vệ rừng 17
1.3.1.1.Nguyên lý chung của quản lý tài nguyên rừng 17
1.3.2.Công tác quản lý rừng ở Việt Nam
18
CHƯƠNG 2 23
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐỨC
TRỌNG 23
2.1.Điều kiên tự nhiên 23
2.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.2. Địa hình 24
2.1.3. Khí hậu 25
2.1.4. Tài nguyên nước 27
2.1.4.1.Nước mặt 27
2.1.4.2.Tài nguyên nước ngầm: 27
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 2

2.1.5. Tài nguyên đất 28
2.1.5.1.Phân loại đất 28
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản 32
2.1.7. Tài nguyên rừng 33
2.1.8. Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường 35
2.2.Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội 36
2.2.1.Kinh tế 36

2.2.2.Thu nhập mức sống 37
2.2.3.Văn hóa xã hội 37
2.3.Định hướng phát triển kinh tế xã hội. từ 2011-2015 37
2.3.1.Các chỉ tiêu kinh tế – xã hội: 37
2.3.1.1.Các chỉ tiêu về kinh tế: 37
2.2.1.2.Các chỉ tiêu về xã hội: 38
CHƯƠNG 3 41
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ KHAI THÁC BẢO VỆ RỪNG HUYỆN
ĐỨC TRỌNG 41
3.1.Hiện trạng tài nguyên rừng Huyện Đức Trọng. 41
3.1.1.Diện tích 41
3.1.2Phân bố 41
3.1.3.Bộ máy tổ chức : 41
3.2.Hiện trạng khai thác quản lý tài nguyên rừng 43
3.2.1.Tổng hợp độ che phủ rừng tính theo đơn vị hành chính 43
3.2.2.Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp qua các năm 44
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 3

3.2.3.Hiện trạng thuộc 3 loại rừng phân loại theo chủ quản lý 47
3.2.4.Hiện trạng rừng phòng hộ 52
3.3.Định hướng phát triển và qui hoạch tài nguyên rừng 55
CHƯƠNG 4 59
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG 59
4.1.Các giải pháp 59
4.1.1.Về mặt pháp lý: 59
4.1.2.Giải pháp về kinh tế. 60
4.1.3.Giải pháp xã hội. 61

4.1.4.Các giải pháp về công nghệ. 63
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 67





Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 4

i.DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Thứ tự Nội dung bảng
Bảng 2.1 Các yếu tố khí hậu trạm Liên Khương, huyện Đức Trọng


Bảng 2.2 phân loại đất –huyện Đức Trọng
Bảng 3.1 Tổng hợp độ che phủ rừng tính theo đơn vị hành chính (tính đến
31/12/2009)
Bảng 3.2 Chi tiết Rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng sử dụng ( đến
31/12/2009)
Bang 3.3 Chi tiết rừng và đất lâm nghiệp theo chúc năng sử dụng ( đến
31/12/2010 )
Bang 3.4 Diện tích thuộc 3 loại rừng phân loại theo chủ quản lý ( đến
31/12/2009 )
Bảng 3.5 Diện tích thuộc 3 loại rừng phân theo chủ quản lý ( đến 31/12/2010 )
Bảng 3.6 Chi tiết rừng phòng hộ
Thứ tự nội dung biểu đồ

Biểu đồ 3.1 Diện tích rừng phòng hộ và rừng SX qua các năm
Biểu đồ 3.2 3 loại rừng phân loại theo chủ quản lý ( đến 31/12/2009 )
Biểu đồ 3.3 Diện tích rừng phòng hộ TN và rừng trồng huyện năm 2010

Thứ tự nội dung hình ảnh
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 5

Hình 1.1 rừng tự nhiên
Hình 2.1 rừng thông Đức Trọng
Hình 2.2 thủy điên Đại ninh
Hình 3.1 phá rừng phòng hộ Đại Ninh















Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 6

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người và
đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi,
lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của
rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường, đó là điều hoà khí hậu, hạn chế xói
mòn và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt.
Mặc dù các lợi ích môi trường do rừng đem lại là rất đáng kể nhưng việc quản
lý bền vững tài nguyên rừng vẫn là những thách thức. Nạn chặt phá rừng và chuyển
đổi rừng sang mục đích khác (nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, vv) đang diễn
ra ở mức báo động. Trong giai đoạn 1990 - 2000, tổng diện tích rừng trên toàn thế
giới mất đi là 8,9 triệu ha và trong giai đoạn 2000 - 2005 là 7,5 triệu ha (FAO 2005a).
Số liệu thống kê của FAO năm 2005 cho thấy tổng diện tích rừng của toàn thế giới
là khoảng 4 tỷ ha, chiếm 30% diện tích bề mặt trái đất và tỷ lệ diện tích rừng bình
quân đầu người là 0,62 ha. Năm nước có diện tích rừng lớn trên thế giới là Liên
bang Nga, B ra xin, Ca na đa, Mỹ và Trung Quốc. Diện tích rừng của 5 nước này
chiếm hơn 1/2 diện tích rừng trên toàn cầu. Diện tích rừng phân bố không đều giữa
các quốc gia trên thế giới. diện tích rừng ở châu phi chiếm 16,1% tổng dện tích trái
đất; châu á là 14,5%; châu âu là 23,5%; bắc và trung mỹ là 17,1%; châu đại dương
là 5,2%; và nam mỹ là 21,05 (FAO 2005a).
Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai đoạn
1943 - 1990. Diện tích rừng bị mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu ha.
Trong giai đoạn 1990 - 2005, diện tích rừng được cải thiện đáng kể. Diện tích rừng
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng


SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 7

toàn quốc hiện nay khoảng 12,6 triệu ha (độ che phủ rừng là khoảng 38%), trong đó
rừng phòng hộ là 6,2 triệu ha; đặc dụng là 2 triệu ha và rừng sản xuất là 4,5 triệu ha
(Bộ Nông nghiệp và PTNT 2005).
Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích
rừng đang được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu
toàn cầu và suy thoái môi trường. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang
chứng kiến hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của
những trận bão và lũ lụt có cường độ và sức tàn phá lớn, suy thoái đất đai và nguy
cơ sa mạc hóa trên diện rộng đã và đang gây ra những lo ngại trên phạm vi toàn cầu
và ở nhiều quốc gia.
Ngày nay, bảo vệ tài nguyên rừng đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính
toàn cầu. ở nước ta, vấn đề này trở thành sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân mà
còn là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thời gian gần đây Huyện Đức Trọng nói riêng và trên địa bàn Tỉnh Lâm
Đồng nói chung đang nổi lên vấn đề đáng được quan tâm – khai thác tài nguyên
rừng trên địa bàn Huyện Đức Trọng. Những vấn đề này đã đặt ra những yêu cầu
trong công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn Huyện. Việc khai thác tài
nguyên rừng cần được quản lý chặt chẽ bởi lẽ : rừng là 1 tài nguyên quý giá của
quốc gia, hoạt động khai thác rừng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đời
sống xã hội . trước các vấn đề nêu trên, nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về
tài nguyên rừng trên địa bàn Huyện Đức Trọng là yêu cầu cần thiết trước yêu cầu
của tình hình thực tế .
Đối với huyện Đức Trọng, vồn là 1 huyện thuộc tỉnh lâm đồng , có nguồn tài
nguyên thiên nhiên khá phong phú , trong đó có tài nguyên rừng. Những đặc điểm
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng


SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 8

đó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT- XH , đảm bảo an ninh quốc
phòng cũng như bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy vậy, vấn đề bảo vệ nguồn tài
nguyên rừng của địa phương hiện vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển. Tài nguyên đang bị suy thoái so
việc khai thác và sử dụng thiếu hợp lý, rừng
tự nhiên tiếp tục bị tàn phá, đất đai bị xói mòn và thoái hóa, đa dạng sinh học bị suy
giảm, nguồn nước mặt
và nước ngầm đang bị ảnh hưởng
Việc gia tăng dân số,
nhất là việc di dân tự do là những sức ép lớn đối với tài nguyên rừng. Việc thi hành
pháp luật về bảo vệ nguồn tài
nguyên rừng còn gặp nhiều khó khăn, ý thức tự
giác bảo vệ rừng
chưa trở thành thói quen trong cộng đồng dân cư đang trở
thành những vấn đề lớn đòi hỏi phải được giải quyết

Thực tế cũng đã có những đề tài nghiên cứu, những báo cáo, bài viết
bàn về
vấn đề tài nguyên môi trường trên địa bàn Huyện Đức trọng - Lâm Đồng nói riêng

Tây Nguyên nói chung. Một số bài viết, nghiên cứu có thể kể đến đó là:
“Hãy cứu lấy rừng phòng hộ thủy điện Đại Ninh” ;
.
“Tan tác rừng phòng hộ Đại Ninh” ; .
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng giải quyết đất
sản xuất

cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên” của Viện Nghiên cứu
Địa chính
“Quản lý rừng và hưởng lợi trong giao đất giao rừng” của PGS.TS. Bảo Huy Trường
ĐH Tây Nguyên.
Tuy nhiên, những nghiên cứu, bài viết đó cũng chỉ mới dừng lại trên cơ sở báo
cáo thống kê hoặc giải quyết một số nội dung nhất định. “Nghiên cứu đánh giá thực
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 9

trạng và đề xuất hướng giải quyết đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại
chỗ vùng Tây Nguyên” là một trong những cơ sở cho việc giải quyết đất sản xuất
đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên, “quản lý rừng và hưởng
lợi từ giao đất giao rừng” cho thấy lợi ích từ việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng
hợp lý… Bên cạnh đó, dự án điều chỉnh bổ sung phát triển KT-XH huyện đến năm
2015 đã dần đi vào thực hiện kéo theo những yêu cầu thiết thực đối với
công tác
quản lý nguồn tài nguyên rừng một cách hợp lý để phát triển một cách bền vững.
trước những vấn đề nay tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá hiện trang tài nguyên
rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ( nghiên cứu tai huyện
Đức trọng, tỉnh Lâm Đồng)” làm khóa luận tốt nghiệp .thông qua các vấn đề được
trình bày trong khóa luận người viết đưa ra cái nhin tổng quát về tài nguyên rừng
huyện đức trọng, hiện trạng , những thành tựu han chế của công tác quan lý và xử
dụng tai nguyen rừng tại địa phương. Từ đó người viết đề ra một số giải pháp nhằm
khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguển rừng.
2.Mục đích , nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu các nội dung chính sau:
Hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Đức Trọng, hoạt động quản lý và khai

thác tài nguyên rừng
Các biện pháp nhằm bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng xuất phát từ những hiện trạng
đã nghiên cứu.
2.2.Nhiên vụ
Để thực hiện những mục đích nêu trên , đề tái tập trung giả quyết những vấn đề
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 10

chủ yếu.
Nghiên cứu thực trạng tài nguyên rừng và hoạt đông quản lý tài nguyên rừng
trên địa bàn huyện Đức Trọng.
Từ thực trạng tài nguyên rừng và hoạt động quản lý tài nguyên rừng , đề tài đi
sâu vào tìm hiểu những kết quả đã đạt được và những hạn chế đang còn tồn tại trong
công tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Đức Trọng.
2.3.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên rừng trên địa bàn huyện
3.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng các phương pháp sau
Phương pháp luận
Thu thập số liệu
Phương pháp phân tích đánh giá
4.Kết cấu luận văn
4.1.Phần mở đầu
4.2.Phần nội dung: gồm có 4 chương
Chương1: Một số vấn đề chung về tài nguyên rừng và hoạt động quản lý nhà
nước về tài nguyên rừng.
Chương 2: Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội.

Chương 3: Tài nguyên rừng và hiện trạng khai thác bảo vệ tài nguyên rừng trên
địa bàn Huyện Đức Trọng
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 11

Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về
tài nguyên rừng tại huyện Đức Trọng.
Phần kết luận
















Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 12


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1.Khái niêm về rừng






hình 1.1 : Rừng tự nhiên

Rừng ngay từ thuở sơ khai, con người đã có khái niệm cơ bản nhất về rừng.
Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cho cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát
triển, những khái niệm về rừng được tích luỹ, hoàn thiện thành những học thuyết
về rừng
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930). Rừng chiếm
phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý

Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 13

các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của
mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên
ngoài (M.E. Tcachenco 1952)


Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu (I.S. Mê lê khôp 1974)

Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là vùng đất đủ rộng có cây cối
mọc lâu năm.
Rừng lá kim
Ở vùng ôn đới có thành phần khá đồng nhất, khí hậu lạnh, có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới(nhóm cây đặc trưng là thông, vân
sam, lim sam và cây Seqnota khổng lồ).
Phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc và một số vùng núi cao
nhiệt đới
Rừng thông_(lá kim)
Rừng rụng lá ôn đới
Giáp nhiệt đới và phân bố chủ yếu ở vùng thấp, chủ yếu ở Châu Âu, Đông
Bắc Mỹ, Nam Mỹ, một phần Trung Quốc, Nhật Bản, Oxtrâylia…nó thường rụng lá
vào mùa thu, chiếm phần lớn diện tích canh tác của những nước này khoảng 35%
diện tích .
Rừng lá rụng ôn đới
Rừng mưa nhiêt đới
Phân bố chủ yếu ở vùng khí hậu nóng, mưa nhiều và có tính đa dạng sinh
học cao nhất.Hệ cây rừng quanh năm có lá,dây leo chằng chịt,phía dưới đất tối âm
u,nóng và ẩm
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 14

Rừng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao phục vụ đời sống con người do có khối
lượng sinh học cao phong phú về số lượng cũng như chất lượng nên đang bị con

người khai thác một cách triệt để
Diện tích chỉ còn khoảng 50% so với trước và chỉ còn chiếm 8% so với diện
tích lục địa
Rừng mưa nhiệt đới
Rừng phòng hộ
Rừng được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ nguồn nước
chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng
Được sử dụng cho mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên, mẩu chuẩn hệ
sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục vụ nghiên cứu khoa học…
Bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa lịch sử
và môi trường
Rừng sản xuất
Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc sản rừng,
động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trưòng sinh thái
Rừng ngập mặn, các vỉa san hô và cỏ biển còn nguyên vẹn có thể làm giảm nhẹ
hoặc tiêu tan các đợt sóng thần cao 15 mét. Một nghiên cứu của Nhật Bản cho
thấy, một rừng ngập mặn có chiều rộng 100 mét có thể làm giảm 50% chiều cao
của sóng triều và giảm 50% năng lượng của sóng.
VD: Trong đợt động đất và sóng thần ngày 26 tháng 12 năm 2004, tại đảo
Pulau Sêmplu của Inđônêxia nằm gần tâm ngoài của trận động đất, chỉ có 100
người bị chết vì những người dân trên đảo đã học được kinh nghiệm chạy trốn lên
vùng đất cao và những vùng có rừng ngập mặn bao quanh
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 15

1.2.Vai trò của rừng
Vai trò của rừng ngày càng được khẳng định từ những nghiên cứu, hiểu biết

về rừng, từ những thực tiễn cho thấy rừng đã và đang đóng vai trò quan trọng trọng
trong nền kinh tế - xã hội và đặc biệt trong môi trường
1.2.1 Tác động của rừng lên môi trường:
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng
sinh thái cho môi trường. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu
toàn cầu bằng cách đồng hoá cacbon và cung cấp oxi. Rừng phòng hộ ngăn chặn
tình trạng cát bay, sự xâm lấn của biển. Rừng hạn chế xói mòn và lũ lụt,…

Trước hết, rừng có ảnh hưởng đến nhệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí
quyển và có ý nghĩa điều hoà khí hậu. Rừng là vật cản trên đường di chuyển của
gió và có ảnh hưởng đến tốc độ cũng như sự thay đổi hướng gió. Rừng không chỉ
chắn gió mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn trong tự
nhiên. Bên cạnh đó, rừng cong làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng làm cân bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển. Rừng làm giảm nhiệt độ và
tăng độ ẩm không khí.
Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước bảo vệ đất chống xói mòn. Thảm thực vật
có chức năng quan trọng trong việc ngân cản một phần nước muă rơi xuống đất và
có vai trò phân phối lại lượng nước này. Tán rừng có khả năng giảm sức công phá
của nướcc mưa đối với lớp đất bề mặt.
Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng
lớn đến độ phì nhiêu của đất. Đay cũng là nơi cư trú và cugn cấp chất dinh dưỡng
cho vi sinh vật, nhiều loại côn trùng và động vật đất.Rừng còn có khả năng giữ
nước ngầm.
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 16

1.2.2.Vai trò của rừng đối với nền kinh tế
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai

trò to lớn đối với con người như :
Cung cấp nguồn gỗ, củi lớn cho con người
Rừng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ như: Măng, nấm hương, các sản
phẩm từ động vật rừng, cung cấp dược liệu quý hiếm và các đặc sản.
Ngày nay, phí dịch vụ môi trường cũng được các nhà khoa học nghiên cứu
thông qua khả năng hấp thụ CO2 của cây xanh. Năm 2008 Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam vừa ký quyết định thực hiện thí điểm phí dịch vụ môi trường, đây cũng
là nguồn thu không nhỏ khi mà các ngành công nghiệp phát triển. Đồng thời Du
lịch sinh thái cũng đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Hiện
nay chúng ta đã và đang khai thác nhiều điểm du lịch sinh thái nổi tiếng như Phong
Nha Kẻ Bàng, Cúc Phương, Cát Bà… là những nơi có diện tích rừng lớn và có tính
nguyên sinh.
1.2.3.Tác động của rừng lên cuộc sống:
Rừng cung cấp một lượng lớn gỗ không lồ, phục vụ nhu cầu xây dụng nhà
cửa và các công trình phục vụ cuộc sống. Cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến như: sản xuất giấy, sản xuất gỗ gia dụng, đồ mĩ nghệ thủ công để
xuất khẩu. Rừng có mối quan hệ mật thiết đối với thế giới, là nơi cư trú cho
khoảng 70% các loại động vật và thực vật. Đây là nơi cung cấp nhiều đặc sản quý
hiếm, là kkho thuốc khổng lồ giúp con người chữa bệnh, cung cấp lương thực và
tạo việc làm cho con người, phát triển du lịch sinh thái
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 17

1.3.Quản lý nhà nước về tài nguyên rừng
1.3.1.Công tác quản lý và bảo vệ rừng
1.3.1.1.Nguyên lý chung của quản lý tài nguyên rừng
Tổ chức Có ba phương diện được nói tới trong quản lý rừng:(1) Phương diện
khoa học/kỹ thuật, quen thuộc với các cán bộ có nghiệp vụ lâm nghiệp; (2)Phương

diện tổ chức/cơ
cấu, là lĩnh vực của các nhà quản lý; (3) Phương diện bản
địa/ngoài kỹ thuật, là lĩnh
vực của người dân địa phương.

Về mặt khoa học kỹ thuật, tổng quan của Synnott (trích từ sách của Jessup

Peluso, 1986) nêu rõ quản lý rừng gồm việc điều tiết ánh sáng và độ tàn che, cách
xử lý để nuôi dưỡng cây cá thể và các loài có giá trị và giảm số lượng những cây
không cần thiết, chặt dây leo, diệt cây ngoài mục đích, làm giàu và tuyển chọn.
Cũng theo Synnott, “quản lý” gồm việc ấn định mục tiêu quản lý, kiểm tra sản
lượng, bảo vệ, lập kế hoạch điều chế, chọn luân kỳ chặt hạ, chặt hạ, làm đường,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xác định ranh giới, lập ô dạng bản, dự báo năng suất, kiểm
tra chi phí, lập sổ sách hàng năm và tổ chức các công tác lâm sinh.

Về mặt tổ chức, quản lý rừng có nghĩa là một sự kết hợp giữa biện pháp tổ chức
với cách sắp xếp kỹ thuật mà người sử dụng - trong các dự án là người bảo trợ -
nói
chung đã thỏa thuận. đưa yếu tố “tổ chức” vào chúng ta nhấn mạnh tới bối
cảnh xã hội của quản lý, vốn là điều rất quan trọng nhưng thường đã bị bỏ qua
trong các tài liệu bàn về kỹ thuật lâm nghiệp. Fisher đã định nghĩa quản lý rừng có
dựa vào kỹ thuật và tổ chức là “một các cách bố trí kỹ thuật và xã hội gắn với quản
lý rừng, trong đó có bảo vệ, thu hoạch và phân phối sản phẩm” (Trích từ
Brokensha và Castro, 1987).
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 18

Một định nghĩa bao trùm đầy đủ hơn đề cập đến các phương thức quản lý

của người bản địa. đó là những phương thức đặc biệt “ không kỹ thuật”, “không
khoa học” và thường “ không có tính tổ chức” cao theo một số người, nhưng đó lại
là một cách tổ chức, một tấm gương phản ánh rõ cơ cấu của nhóm người có liên
quan . Điều này các cơ quan Nhà Nước hoặc các tổ chức phát triển thường không
hiểu và bỏ qua, họ không chấp nhận sự tồn tại và tầm quan trọng của các phương
thức quản lý này.
Cụ thể về phương diện bản địa, quản lý rừng được coi như những phương
thức thu hoạch, sử dụng, chăm sóc, tái sinh và cải thiện tài nguyên cây rừng và các
tài nguyên khác gắn với chúng như muông thú, nước, đặn sản,… của nông dân
nhằm đạt tới những năng suất bên vững trong thời gian dài. Việc sử dụng linh động
khái niệm đó là cần thiết do các cộng đồng đã quản lý rừng theo các phương thức
khác nhau.
Như vậy, quản lý rừng ở đây được định nghĩa gồm cả ba phương diện: đó là
một loạt các sắp sếp tổ chức, kỹ thuật và bản địa dựa trên các yếu tố khoa học và
dân gian liên quan tới việc tổ chức, kiểm tra, quyền hưởng thụ và phân bổ lợi ích
của các hệ sinh thái rừng. chúng goomg những cây riêng rẽ, đám cây trồng, khu
rưng trồng, rừng tự nhiên cùng với các đặc sản gắn với chúng như đặc sản chim
thú cũng như khả năng sinh lợi khác về nông lâm nghiệp (nông lâm kết hợp), chăn
nuôi gia súc và thú rừng.
1.3.2.Công tác quản lý rừng ở Việt Nam

Thực hiện ngày càng có hiệu quả chủ trương xã hội hóa công tác quản lý bảo
vệ rừng. Hiện nay, Nhà nước đã và đang thực hiện chính sách giao đất, giao rừng,
khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, các hộ gia đình các lâm trường quốc doanh
đứng ra chịu trách nhiệm quản lý.
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 19


Cơ chế quản lý bảo vệ rừng được ban hành nhằm đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa ngày càng có hiệu quả.
Từ năm 1993: Luật đất đai ra đời và Nghị định 02/CP năm 1994 của chính
phủ về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp đã cho ra khung pháp lý về quyền sử dụng rừng và
đất rừng, đặt nền móng cho hệ thống quản lý rừng và đất rừng là: Quản lý nhà nước,
quản lý tư nhân
và quản lý của các tổ chức chính trị, xã hội. Cùng với những
cải cách lớn về nông
nghiệp và nông thôn, việc trao quyền quản lý rừng và đất
rừng cho hộ gia đình và tư nhân ở miền núi đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ
loại hình quản lý tư nhân

Sau khi Nghị định số 02/CP được ban hành qua một thời gian thực hiện còn
nhiều
thiếu sót chưa được đáp ứng với tình hình thực tế nên Chính Phủ đã ban
hành Nghị
định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính Phủ về giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cáï nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp thay thế cho Nghị định số 02/CP.
Tiếp theo đó là Thông tư liên tịch giữa Bộ NN&PTNT với Tổng cục Địa
chính số
62/2000/TTL/BNN-TCĐC ngày 6/6/2000 hướng dẫn việc giao đất, cho
thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp và Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 quy định quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

Chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ
rừng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/ 2001 của Thủ tướng Chính

phủ bước đầu kích thích chủ rừng và người nhận khoán đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng cần tổng kết thực tiễn để sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 20

Việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh đã được triển
khai thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và Quyết định số
187/1999/QĐ-TTg, Nghị định số 200/2004/NĐ–CP. Tuy còn những khó khăn và
vướng mắc về cơ chế hoạt động, nhưng về cơ bản các lâm trường sau khi được sắp
xếp lại đã được định hướng rõ nét hơn về cơ chế tổ chức và hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhiều lâm trường đã điều chỉnh giảm về quy mô diện tích (theo kiểu
bao chiếm đất, sử dụng hiệu quả thấp) để dành quỹ đất lâm nghiệp giao cho các tổ
chức, cá nhân khác quản lý bảo vệ tốt hơn.
Thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/ 1998 của Thủ
tướng Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và
đất lâm nghiệp. Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã và đang tổ chức rà soát chiến lược
phát triển lâm nghiệp, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các biện
pháp tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn,
tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Nhìn chung, trong thời gian qua
các cấp chính quyền địa phương đã nâng cao vai trò trách nhiệm trong bảo vệ rừng,
tuy nhiên ở một số địa phương, nhất là chính quyền cơ sở vẫn chưa coi trọng, quan
tâm đúng mức đến công tác này, rừng vẫn tiếp tục bị phá, bị cháy
Lực lượng kiểm lâm được đổi mới theo định hướng kiểm lâm phải bám
rừng, bám dân, gắn với chính quyền cơ sở, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân
dân, huy động sức mạnh của toàn xã hội cho sự nghiệp bảo vệ rừng. Thời gian qua
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản quy định tăng
cường đào tạo nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị đối với lực lượng kiểm
lâm. Tổ chức đưa trên 4.000 công chức kiểm lâm về phụ trách địa bàn cấp xã để

giúp chính quyền cơ sở nắm vững tình hình tài nguyên rừng và thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng tại gốc. Việc tuyển dụng được thực hiện theo quy trình chặt chẽ
Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 21

hơn. Đối với những cán bộ kiểm lâm có vi phạm, dấu hiệu thoái hóa biến chất, kiên
quyết xử lý kỷ luật, đưa ra khỏi ngành. Kiểm lâm đang từng bước nhận được sự tin
tưởng, ủng hộ của nhân dân, của chính quyền các cấp trong cuộc đấu tranh bảo vệ
rừng.














Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 22


Tiểu kết chương 1
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, ta thấy rằng tài nguyên rừng có tầm quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Phát triển bền
vững đi đôi với bảo vệ
tài nguyên rừng vừa là mục tiêu, vừa là
nguyên tắc trong quá trình phát triển của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước
rất quan tâm, đặc biệt đến
Đại hội IX Đảng ta đã nêu thành một quan điểm phát
triển hàng đầu là "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường". Trong các
năm qua, kể từ khi Luật Bảo vệ và phát triển rừng do quốc hội thông qua ngày
3/12/2004 có hieuj lực thi hành, hệ
thống luật pháp nước ta về tài nguyên môi
trường ngày càng được hoàn
thiện để đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH, nhất
là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; thực hiện những mục tiêu và nội
dung về bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển bên vững mà Đảng đề ra.

Tại các quốc gia khác trên thế giới, hoạt động quản lý tài nguyên rừng đã và
đang được chú trọng. Một số quốc gia cũng đã gặt
hái được những thành công nhất
định trong hoạt động bảo vệ tài nguyên
rừng. Bên cạnh đó, cũng có không ít quốc
gia đã phạm vào những sai lầm, khó khăn khi thực hiện hoạt động quản lý. Học tập
những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và các địa phương khác
trong nước
cũng là một nội dung trong việc mở rộng quan hệ phối hợp bảo vệ
tài

nguyên môi trường trong chiến lược bảo vệ tài nguyên môi trường quốc gia ở địa
phương.
Trước những vấn đề đó, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về tài nguyên
rừng cũng là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay.

Đánh giá hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
huyện Đức Trọng – Lâm Đồng

SVTH : Nguyễn Mạnh Tân 23

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
ĐỨC TRỌNG
2.1.Điều kiên tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của Lâm Đồng - tỉnh miền núi phía
Nam Tây Nguyên có độ cao từ 600 – 1000m so với mực nước biển. Huyện có diện
tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Lâm Đồng. Tổng
dân số 171.330 người (01/12/2009), chiếm 14% dân số toàn tỉnh, dân số đứng thứ
nhì sau Tp.Đà Lạt. Mật độ dân số bình quân 182người/km2, xếp vào hàng thứ 3 so
với 12 đơn vị hành chánh cấp huyện của tỉnh Lâm Đồng.
Địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao và dốc hình thành những thung
lũng ven sông khi là vùng đất tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang và cao nguyên
Di Linh; tạo nên những nét khác biệt và những cảnh quan kỳ thú cho Đức Trọng
với những thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour rất hấp dẫn đối
với du khách. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm du lịch và hoạt động văn
hoá - thể thao.
Huyện có ranh giới hành chính tiếp giáp với tỉnh, thành phố và các huyện
sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.

- Phía Nam Giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đông giáp huyện Đơn Dương.

×