Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

thảo luận :Thị trường kì hạn (CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KÌ HẠN Ở VIỆT NAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.74 KB, 10 trang )

Danh sách nhóm 2:
1. Quách Thị Minh Đức
MSV
2. Nguyễn Thị Dung
MSV
3. Vương Đức Dũng
MSV
4. Nguyễn Thùy Dương
MSV 09D150326
5. Trần Thị Thùy Dương (Nhóm trưởng)
MSV 09D150010
6. Trịnh Thùy Dương
MSV
7. Đinh Thị Hải Ha
MSV 09D150249
8. Hoang Thái Ha
MSV
9. Lê Thị Ha
MSV 09D150094
10. Trần Thị Ha
MSV 09D150250

THỊ
TRƯỜNG
KÌ HẠN
LỚP HỌC PHẦN
1103BKSC0521
NHÓM II

ĐỀ TÀI:
CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


THỊ TRƯỜNG KÌ HẠN Ở VIỆT NAM


Thị trường kỳ hạn hay còn gọi la thị trường hang hóa kỳ hạn hay thị trường
tương lai, chuyên giao dịch mua bán các sản phẩm hang hóa, chứng khoán va các
cơng cụ đầu tư tai chính theo phương thức đấu giá cạnh tranh, hình thanh các hợp
đồng mua bán kỳ hạn. Thị trường nay sẽ giúp cho các nha đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, nông dân va tiểu thương bảo hộ được giá thanh sản phẩm, chủ động định
hướng sản xuất trồng trọt, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Vietnam Commodity
Exchange la sở giao dịch hang hóa đầu tiên tại Việt Nam hoạt động theo mơ hình
thị trường hang hóa kỳ hạn nay, với 3 sản phẩm đầu tiên la ca phê, cao su va thép.
So với thế giới, thị trường kì hạn ở Việt Nam mới xuât hiện trong nhữn năm
gần đây. Vậy để hình thanh thị trường kì han Việt Nam cần có những điều kiện gì
va quá trình phát triển của thị tường kì hạn ở Việt Nam như thế nao chúng ta sẽ tìm
hiểu trong bai tiểu luân nay.
I) ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG KÌ HẠN Ở VIỆT NAM:
1.1. Điều kiện thể chế, luật pháp
- Một là, thể chế kinh tế thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc hình
thành nhu cầu giao dịch các sản phẩm phái sinh khác nhau.
Thị trường chứng khoán nói chung va thị trường hợp đồng tương lai nói
riêng la thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường với những hệ giá
trị va quy luật kinh tế của nó sẽ la nền tảng quan trọng nhất để hình thanh một cách
tự phát hoặc có tổ chức nhu cầu giao dịch kì hạn đi kèm với những đặc trưng vốn
của của loại hình thị trường nay. Ví dụ, cơ chế xác định giá dựa trên cơ sở cung
cầu va sự tự nguyện trao đổi giữa các bên tham gia; hoặc thị trường vốn hình thanh
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia va hiện thực hóa các loại hình hợp đồng
kì hạn khác nhau. Vì thế, việc tiếp tục kiên trì thúc đẩy va hoan thiện thể chế kinh
tế thị trường sẽ tạo ra mơi trường sống cho thị trường kì hạn được hình thanh
- Hai là, cần xây dựng triết lý kinh doanh mới về vấn đề đầu tư. Một trong những
tính chất của thị trường kì hạn la tính “đánh cược” vao tương lai dựa trên dự đoán;

trong khi đó bản thân việc dự đoán luôn có xác suất đúng, nên kết quả thu được từ
việc tham gia giao dịch tương lai có thể rơi vao trạng thái lãi hoặc lỗ. Chính vì vậy,
tính “đánh bạc” (gambling) của thị trường kì hạn la khó tránh khỏi va thậm chí cịn rõ
rệt hơn nhiều so với mua bán hang hóa trên thị trường cơ sở. Điều nay đòi hỏi việc
tuyên truyền một triết lý kinh doanh mới: “đầu tư chứ không phải cờ bạc”, nhất la tại
các nước không cho phép loại hình casino tồn tại.
Tại Việt Nam thực trạng thị trường tai chinh với nhiều biến động, sự suy thoái thị
trường chứng khoán trong thời gian gần đây , với những hiểu biết chưa đầy đủ của
một bộ phận nha đầu tư đã xuất hiện nhiều quan niệm không thiện cảm về thị trường
chứng khoán như la “một thị trường ảo ”,”không thực” ,”phi sản xuất” điều đó la một
chướng ngại cho việc phát triển thị trường kỳ hạn . Phải có cai nhin kinh doanh mới
về đầu tư : “đầu tư không phải đánh bạc ” hiểu rõ bản chất của thị trường kì hạn. tính
chất của nhiều hợp địng trong thị trường kì hạn la “đánh cược ” trên dự đoán của
mình. Dự đoán có thể đúng hoặc sai sử dụng các công cụ phái sinh trong thị trường kỳ
2|Page


hạn đem laij nhiều lợi ích cho nha đầu tư tuy nhiên nó cũng chứa đựng những rủi ro
tiềm tang rất lớn thậm chí khi rủi ro xảy ra có thể lam cho nha đầu tư “mất trắng” ,
doanh nghiệp thua lỗ phá sản , khủng hoảng tai chính..Vì thế việc “đánh bạc’ khó
tranh khỏi va nó được thể hiện rõ rệt hơn nhiều so với mua bán hang hóa ở thị trường
cơ sở Một khi chấp nhận triết lý nói trên thị trường chứng khoán sẽ có điều kiện mở
rộng va phát triển tạo môi trường tốt cho hoạt động giao dịch trong thị trường kỳ hạn
phát triển.
-Ba là, cần có hệ thống văn bản pháp luật, quy định rõ ràng về điều kiện
thành lập, tham gia và hoạt động của thị trường kì hạn .
Cần có hệ thống văn bản pháp luật, quy định rõ rang về điều kiện thanh lập,
tham gia vao hoạt động của thị trường kỳ hạn. hệ thống văn bản pháp quy có thể được
ban hanh trước mở đường choc ho các hoạt đọng giao dịch trong thị trường kỳ hạn
hinh thanh. Khi thị trường đã đi vao hoạt động cầncó hanh lang pháp lý khuyến khích

hổ trợ các sở giao dịch , các trung tâm giao dịch , doanh nghiệp trong việc cải tiến
phát triển các sản phẩm mới phù hợp hơn. Có những nội dung quản lý hướng tới bảo
vệ nha đầu tư thông qua các quy định về ký quỹ , bảo lãnh hỗ trợ thanh toán hoặc các
biện pháp quản lý rui ro khác . hoan thiện chính sách đặc biệt kể đến chính sách thuế ,
vấn đề hạch toán kế toán , ghi sổ kế toán
Trong nhiều năm gần đây ngân hang nha nước (NHNN) đã cho phép các
NHTM đuoẹc thực hiện các nghiêp vụ quyền chọn ngoại hối, quyền chọn vang
hoán đổi lãi suất . tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn chưa đầy
đủ ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN la quyết
định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngay 30/9/2003 . Mặc dù hiện nay tất cả các ngân
hang đều được thực hiện quyền chọn ngoại tệ tuy nhiên chỉ được quyền chọn giữa
ngoại tệ va ngoại tệ còn quyền chọn giữa ngoại tệ va VND cần có sư cho phép của
NHNN . Trên thực tế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chuyển đổi ngoại tệ
ra VND để phục vụ cho hoạt đông đầu tư sản xuất trong nước ma hầu như không
chuyển đổi từ ngoại tệ sang ngoại tệ . Đây la trở ngại lớn đối với các NHTM lam
cho doanh số giao dịch quyền chọn thấp.
NHNN cần nghiên cứu ban hanh những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch
phái sinh các văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam hiện
nay có hanh lang pháp lý chung cho hoạt động của các ngân hang thương mai . cho
phép các NHTM chủ động quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ va VND khi có nhu
cầu phát sinh. Tránh các ngân hang thực hiện nghiệp vụ một cách riêng lẻ theo sự
hiểu biết ngân hang dẫn đến tình trạng khơng thống nhất dễ gây ra tranh chấp.
- Bốn là, cần phân định rạch ròi chức năng quản lý, giám sát thị trường.
Do đặc thù thị trường kì hạn có thể giao dịch nhiều loại hang hóa gốc khác
nhau, nên liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều cơ quan quản lý chuyên nganh
va dễ dẫn tới xung đột lợi ích. Thực tiễn cho thấy nếu có sự chồng chéo va không
rõ rang trong chức năng, nhiệm vụ quản lý, giám sát thị trường sẽ dẫn tới sự thất
bại thị trường phái sinh nói chung va phái sinh trái phiếu nói riêng. Như vậy, việc
phân định rạch ròi chức năng sẽ đem lại các lợi ích:
+ Tránh xung đột giữa các bên tham gia thị trường

3|Page


+ Tạo điều kiện tập trung trách nhiệm quản lý những rủi ro đặc thù của hang hóa
gốc
+ Tạo cơ chế hoạt động nhanh nhạy va hiệu quả trước thay đổi của thị trường phái
sinh.
Trên cơ sở đó, việc phân loại chức năng quản lý, giám sát thị trường tương lai có
thể theo một trong hai hướng :
+Theo hang hóa – tính chất của loại hình cơng cụ cơ sở
+ Theo chức năng quản lý thị trường cơ sở.
Tuy nhiên phân bên cạnh sự phân định rõ rang về chức năng quản lý. Hệ thổng
quản lý phải có sự thống nhất lien kết với nhau một cách chặt chẽ đảm bảo cho việc
thực hiện trên thị trường một cách linh hoạt , nhanh chóng , hiệu quả cao.
1.2. Điều kiện kinh tế - tài chính
- Một là, cần phải tồn tại nhu cầu cao về giao dịch sản phẩm.
Nói cách khác, cần phải có nhu cầu thiết thực về việc sử dụng sản phẩm kì
hạn va nhu cầu nay phải có trước khi thị trường được xây dựng.
Như trên đã đề cập, nhu cầu về giao dịch kì hạn nói chung trước hết xuất phát từ
phía những đơn vị sở hữu hang hóa cơ sở với mong muốn hạn chế thiệt hại khi giá
giảm; đồng thời những đơn vị nhập hang/ tổ chức sản xuất cũng mong muốn rao
chắn rủi ro giá thanh tăng trong tương lai; trong khi đó nhu cầu từ một bên thứ ba
la các tổ chức, cá nhân mong muốn kinh doanh nhằm mục tiêu hưởng lợi nhuận
chênh lệch. Một khi không có nhu cầu cao của các bên nói trên thì khơng thể có thị
trường kì hạn.Ví dụ, san giao dịch café ỏ Việt Nam (BCEC) khó phát triển vì đa số
nơng dân trồng café không có nhu cầu giao dịch qua san; lý do cơ bản bởi vì họ
nhận thấy giao dịch qua các đại lý trung gian thuận tiện va tiết kiệm thời gian hơn
nhiều, đó la chưa kể yêu cầu ký quỹ của san ma nhiều nông dân không có đủ khả
năng. Về phía các cơng ty kinh doanh café, họ cũng khơng nhận thấy mình có nhu
cầu rõ rệt về việc kinh doanh qua san tập trung vì vẫn có thể thu mua café đủ phục

vụ cho sản xuất, chế biến trực tiếp từ nông dân. Hiện tượng tương tự chắc chắn sẽ
xảy ra đối với các sản phẩm gốc la cơng cụ tai chính: nhu cầu giao dịch khơng có
hoặc có nhưng không thiết thực, cộng với thói quen, tập quán giao dịch sẽ khiến
cho thị trường tương lai trở nên èo uột va khó phát triển.
- Hai là, thị trường hàng hóa cơ sở phát triển đầy đủ là nền tảng cho thị
trường kì hạn tồn tại. Một đặc điểm dễ thấy la không có thị trường cơ sở thì
khơng thể có thị trường kì hạn, va giá cả hang hóa tương lai phụ thuộc vao biến
động giá cả hang hóa cơ sở. Thị trường hang hóa cơ sở phát triển bao ham tính
thanh khoản cao va thơng tin thị trường minh bạch, đầy đủ. Tính chất va quy mơ
của thị trường cơ sở cang cao thì thị trường giao dịch mang tính kì hạn tương ứng
cang phát triển.
-Ba là, một cơ sở nhà đầu tư tài chính đủ rộng và sâu là điều kiện không
thể thiếu.
Thông thường trong nền kinh tế, hoạt động ngân hang phát triển trước hoạt
động cổ phiếu, tiếp đến mới có sự phát triển cơng cụ phái sinh. Điều đó có ý nghĩa
rằng trình độ phát triển thị trường phải đạt đến một mức độ nhất định mới phát sinh
nhu cầu giao dịch kì hạn (phái sinh). Cụ thể, số lượng va tiềm lực của các thanh
4|Page


viên có thể tham gia vao thị trường giao dịch tương lai sẽ quyết định sự tồn tại như
thế nao của thị trường nay. Thị trường kì hạn khơng đơn thuần chỉ la nơi gặp gỡ
của hai bên nắm giữ hang hóa cơ sở va bên nhập hang, ma còn có sự tham gia tích
cực của các nhóm đối tượng đầu cơ, kinh doanh chuyên nghiệp (trong nhiều trường
hợp một đối tượng có thể đóng nhiều vai trị); va chính nhóm đối tượng nay la chất
xúc tác tiếp thêm sức sống cho thị trường tương lai với điều kiện họ có đủ năng lực
tham gia. Hơn nữa, không chỉ có các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp ma nha đầu tư
cá nhân cũng cần được ni dưỡng va khuyến khích tham gia, tạo điều kiện cho thị
trường tương lai phát triển đi lên.
1.3. Điều kiện kỹ thuật

- Một là, cần xây dựng được tập hợp các tiêu chuẩn áp dụng thống nhất
theo mẫu chuẩn. Phải được thiết kế sao cho phù hợp với thực tế dễ dang áp dụng
theo thông lệ quốc tế trước khi giao dịch các sản phẩm phái sinh như hoán đổi
quyền chọn hay tương lai các bên tham gia phải ký kết với nhau bản thỏa thuân
chung về các nha kinh doanh phái sinh va hoán đổi quốc tế ISDA. Theo đó, những
điều kiện chuẩn tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: quy mô hợp đồng; đơn vị
yết giá; biên độ giao động giá tối thiểu; chủng loại sản phẩm; thời gian giao dịch;
thời gian thanh toán; ngay giao dịch cuối cùng. Ngoai ra, đối với một số hang hóa
cơ sở đặc thù, có thể phải quy định thêm một số nội dung chuẩn sau: điều kiện giao
hang; thủ tục giao hang; biên độ giao động giá tối đa trong ngay...
- Hai là, có cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ tin
học. Trong thời đại hiện nay, việc xây dựng thị trường kì hạn mạnh cần áp dụng
cơng nghệ tin học hiện đại ngay từ đầu nhằm xử lý được quy trình thanh toán va
kết nối thơng tin. Trong vấn đề nay, năng lực của đơn vị thanh toán bù trừ trung
tâm đóng vai trò mũi nhọn. Bên cạnh đó cần tăng cường Tăng cường bảo mật cho
khách hang , giảm thiểu rủi ro khi giao dịch , ký kết. ví dụ ngoai những phương
tiện thiết bị hiện có của Reuter , Thomson , Sow jones News hay Metastock cần
trang bị thêm những thiết bị phần mềm sử lý quản lý rủi ro va tính phí đối với các
nghiệp vi phái sinh . Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hang nước ngoai trên
thị trường ngoại hối quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức về hệ thống phân
tích quản lý rủi ro đối với các công cụ phái sinh.
- Ba là, việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp cho giao dịch sẽ
ảnh hưởng tới phương thức giao dịch của các thành viên thị trường. Lựa chọn
thanh toán bằng tiền thường được áp dụng đối với các sản phẩm phái sinh tai
chính. Liên quan đến vấn đề nay, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
cho sản phẩm phái sinh cần phải thống nhất va phù hợp.
1.4. Điều kiện về nguồn nhân lực:
Thị trường phái sinh va công cụ phái sinh rất đa dạng, phức tạp đòi
hỏi các giao dịch viên la các cán bộ ngân hang phải có trình độ chun mơn cao về
lĩnh vực ngoại hối, am hiểu các kỹ thuật nghiệp vụ. Đặc biệt la cán bộ giao dịch

phải có khả năng vận dụng linh hoạt các cơng cụ phịng chống rủi ro tỷ giá đối với
danh mục đầu tư bằng ngoại tệ của bản thân ngân hang. Ngoai ra họ còn phải có
khả năng phát triển (hay bán) các sản phẩm phái sinh tới các doanh nghiệp có hoạt
động thương mại quốc tế. Bên cạnh điều kiện về trình độ cán bộ thì vấn đề công
5|Page


nghệ ngân hang cũng la điều kiện cần thiết để ứng dụng nghiệp vụ phái sinh. Vì
các cơng cụ phái sinh nói chung được xây dựng trên cơ sở sử dụng các thuật toán
phức tạp để dự đoán về các khả năng biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai.
Do đó đòi hỏi các NHTM cần phải có các phần mềm hiện đại để xử lý giao dịch
cũng như quản lý va tính phí đối với các cơng cụ phái sinh.
Hiện tổng số nhân lực lam việc trong hệ thống ngân hang la khoảng 215.000
người, trong đó, hệ thống ngân hang nha nước chiếm khoảng 6.000 người. Có một
nghịch lý la số lượng người theo học các nganh tai chính, ngân hang hiện nay rất
cao, thậm chí dư thừa để cung ứng cho doanh nghiệp: Hơn 46.000 người được đao
tạo chính quy hằng năm. Tuy nhiên, hầu hết các nha tuyển dụng đều cho rằng mình
ln trong tình trạng khan hiếm trầm trọng. Lý do: Chất lượng đao tạo yếu, chưa
chú ý đến nhu cầu sử dụng lao động, chưa gắn với những đòi hỏi mới của thị
trường lao động.
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó, việc
đao tạo phải đặt lên hang đầu va được thực hiện thường xuyên. Thị trường chứng
khoán nói chung va thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh nói riêng la lĩnh
vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chun mơn cao, nhưng hiện
nay còn quá mới mẻ ở VN. Cho nên, việc đao tạo phải gắn kết với hoạt động mở
rộng quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đao tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng
chính sách phát triển va quản lý thị trường
II) LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
KÌ HẠN Ở VIỆT NAM:
1. Khái quát lịch sử phát triển của thị trường kì hạn trên thế giới

Lịch sử hinh thanh va phát triển của thị trường kì hạn nằm trong lịch sử hình
thanh va phát triển của thị trường tai chính phái sinh
Vao thập niên 40 thế kỷ XIX, Chicago đã trở thanh một trung tâm thương mại
lớn của Hoa Kỳ. Cũng trong thời gian đó, máy gặt McCormick đã được phát minh,
giúp cho năng suất sản xuất lúa mì tại Mỹ tăng lên rất nhanh chóng. Do đó, những
người nông dân trồng lúa mì từ khắp nơi đều quy tụ về Chicago để bán sản phẩm
của họ. Nông dân Mỹ đã phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sản xuất, dự trữ hay
bán hang bởi các yếu tố như thời tiết, vận chuyển,… ảnh hưởng đến cung va cầu.
Trong trường hợp giá cả tăng lên, nông dân luôn sẵn sang đẩy mạnh sản xuất,
nhưng trong trường hợp giá cả giảm sút sẽ xảy ra hiện tượng bán tống bán tháo
hang loạt. Dần dần, hoạt động nay trở nên sôi nổi đến mức hầu như khơng đủ nha
kho chứa lúa mì của nơng dân. Ngoai ra, sự tồn tại những phương pháp nghèo nan
trong việc cân va phân loại hang hóa đã đẩy người nơng dân vao tình thế phải chịu
sự định đoạt của các thương nhân. Cũng tương tự, những thương nhân luôn đối
mặt với những rủi ro tiềm ẩn do biến động trong giá cả gây nên.
Một cơ chế để có thể giảm thiểu hay hạn chế bởi những rủi ro trên la nhu cầu
bức thiết. Bằng những thoả thuận trước về giá cả, người mua cũng như người bán
có thể phòng ngừa được những rủi ro do biến động giá cả trong tương lai gây nên.
6|Page


Nhờ đó, nông dân xác định được một mức giá chắc chắn cho lượng hang họ sẽ sản
xuất ra ma khơng phải lo ngại về tình trạng nguồn cung quá lớn sẽ dẫn đến giảm
giá, gây thiệt hại cho đời sống của họ. Những thương nhân đóng vai trò trung gian
giữa nông dân va người tiêu dùng cuối cùng sẽ khơng cịn phải lo ngại về những
biến động bất lợi của giá cả khi họ có thể phải thu mua với giá cao va bán ra với
mức giá thấp không được dự tính trước.
Tuy nhiên, cơ chế người mua va người bán gặp nhau để thoả thuận trước
những giao dịch trong tương lai, xác định trước về giá cả va ngay thời gian giao
hang tỏ ra không hiệu quả. Thực tế đó lam phát sinh yêu cầu cần có một có chế thị

trường trung gian tham gia vao, đây la khởi điểm cho sự phát triển của Thị trường
tương lai về sau.
Năm 1848, 82 thương gia đã đến Chicago va đã cùng thanh lập nên Trung
tâm giao dịch The Chicago Board of Trade (CBOT). Ở đó, người nông dân va các
thương nhân có thể mua bán trao ngay tiền mặt va lúa mì theo tiêu chuẩn về số
lượng va chất lượng do CBOT qui định. Nhưng các giao dịch ở CBOT bấy giờ chỉ
dừng lại ở hình thức của một chợ nơng sản vì hình thức mua bán chỉ la nhận hang
– trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên chấm dứt. Trong vòng vai năm, một kiểu
hợp đồng mới xuất hiện dưới hình thức la các bên cùng thỏa thuận mua bán với
nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu chuẩn hóa vao một thời điểm trong tương
lai. Nhờ đó, người nơng dân biết mình sẽ nhận được bao nhiêu cho vụ mùa của
mình, cịn thương nhân thì biết được khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với
nhau một hợp đồng va trao một số tiền đặt cọc trước gọi la “tiền bảo đảm”. Quan
hệ mua bán nay la hình thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract). Nhưng
không dừng lại ở đó, quan hệ mua bán ngay cang phát triển va trở nên phổ biến
đến nỗi ngân hang cho phép sử dụng loại hợp đồng nay lam vật cầm cố trong các
khoản vay. Va rồi, người ta bắt đầu mua đi bán lại trao tay chính loại hợp đồng nay
trước ngay nó được thanh lý. Nếu thương nhân khơng muốn mua lúa mì thì họ có
thể bán lại cho người khác cần nó hoặc người nơng dân khơng muốn giao hang thì
họ có thể chuyển nghĩa vụ của mình cho người nơng dân khác. Giá cả hợp đồng
lên xuống dựa vao diễn biến của thị trường lúa mì. Nếu thời tiết xấu xảy đến, thì
người bán lại hợp đồng đó sẽ thu được nhiều lãi vì nguồn cung hang đang thấp đi
nên giá hợp đồng sẽ tăng; nếu vụ mùa thu được nhiều hơn sự mong đợi thì người
bán hợp đồng sẽ mất giá vì người ta có thể trực tiếp mua lúa mì trên thị trường tự
do. Cứ như thế, các quy định cho loại hợp đồng nay ngay cang chặt chẽ va người ta
quên dần việc mua bán hợp đồng kỳ hạn lúa mì ma chuyển sang lập các Hợp đồng
tương lai lúa mì. Vì chi phí cho việc giao dịch loại hợp đồng mới nay thấp hơn rất
nhiều va người ta có thể dùng nó để bảo hộ giá cả cho chính hang hóa của họ. Từ
đó trở đi, những người nơng dân có thể bán lúa mì của mình bằng cả 3 cách: trên
thị trường giao ngay (Spot/Forward), trên thị trường kỳ hạn (forward) hoặc tham

gia vao HĐTL (futures).

7|Page


Lịch sử phát triển của TTTL không dừng lại ở đó. Đến năm 1874, The
Chicago Produce Exchange được thanh lập va đổi tên thanh Chicago Mercantile
Exchange (CME), giao dịch thêm một số loại nông sản khác va trở thanh TTTL
lớn nhất Hoa Kỳ.
Năm 1972, CME thanh lập thêm The International Monetary Market (IMM) –
la thị trường đầu tiên trên thế giới giao dịch về tiền tệ. Sau đó, xuất hiện thêm các
loại HĐTL tai chính khác như HĐTL tỉ lệ lãi suất (Interest rates), HĐTL về chỉ số
chứng khoán…
Ngay nay, TTGS đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng nơng sản ban đầu, nó
trở thanh cơng cụ tai chính để bảo vệ các loại hang hóa truyền thống va cũng la
một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong nganh tai chính. TTTL hiện
nay hoạt động liên tục thông qua hệ thống Globex nối liền 12 trung tâm tai chính
lớn trên thế giới. Sự thay đổi giá cả của các loại hang hóa chuyển biến từng giây
một va gây ảnh hưởng không chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia ma cả khu vực
va toan thế giới.
Như vậy lịch sử phát triển thị trường chứng khoán cho thấy thị trường giao
dịch tương lai bắt nguồn từ các sản phẩm nông nghiệp tiếp đến la năng
lượng,nguyên vật liệu. Sau đó la thị trường tương lai gianh cho các sản phẩm tai
chính như chứng khoán, ngoại hối, lãi xuất,tỉ giá,…
2. Đôi nét về lịch sử phát triển thị trường kì hạn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách la công cụ tai chính phái
sinh đầu tiên theo Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngay 25/2/1999. Các giao
dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD va VND giữa ngân hang
thương mại với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các ngân hang thương mại
khác được phép của Ngân hang Nha nước.

Tuy nhiên trên thực tế hợp đồng kỳ hạn ít được sử dụng, một phần la do thị
trường liên ngân hang (Interbank) ở VN chưa phát triển, một phần do những hạn
chế vốn có của nó trong việc phòng chống rủi ro tỉ giá.
Tiếp theo la giao dịch hoán đổi được ra đời theo Quyết định số 430/QĐNHNN13 ngay 24/12/1997 va sau nay la Quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngay
17/7/2001 của thống đốc Ngân hang Nha nước. Tuy nhiên đây chỉ la những giao
dịch hoán đổi thuận chiều giữa Ngân hang Nha nước va Ngân hang thương mại.
Nó chỉ được sử dụng trong trường hợp các Ngân hang thương mại dư thừa ngoại tệ
va khan hiếm VND.
Các công cụ phái sinh lãi suất va tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện ở VN va
được các ngân hang sử dụng do nhu cầu nội tại của các Ngân hang Thương mại
nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt động Ngân hang quốc tế trong hoạt động thương
8|Page


mại quốc tế. Ngân hang Nha nước đã cho phép các Ngân hang thương mại thực
hiện một số nghiệp vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất va rủi ro tỷ giá.
Theo quyết định số 1133/QĐ- NHNN ngay 30/09/2003 về quy chế thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất cho phép mở rộng danh mục các Ngân hang thương mại
va các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp được sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất.
Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND va ngoại tệ giữa các ngân hang
với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hang; giữa ngân hang với những doanh nghiệp
vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác, kể cả vay vốn nước ngoai; giữa các ngân
hang trong nước với nhau va giữa các ngân hang thương mại trong nước với các tổ
chức tín dụng nước ngoai.
Trên cơ sở nới lỏng quản lý của Ngân hang Nha nước, nhiều NHTM đã triển
khai cung cấp Hợp đồng hoán đổi lãi suất cho các doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác
la các tổ chức tín dụng nước ngoai để ký kết hợp tác. Từ khi Ngân hang Nha nước
cho phép thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất trên thị trường Việt Nam, đã có một
số ngân hang như ABN, Citibank thực hiện hoán đổi lãi suất trong phạm vi đồng
USD. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền USD va VND (hoán

đổi lãi suất chéo) đã được thực hiện, từ trước khi có quy định chính thức của ngân
hang nha nước. Cho tới lần đầu tiên, khi được Ngân hang Nha nước cho phép,
HSBC đã cung cấp gói Swaps tiền Đồng cho một công ty đa quốc gia với số vốn
lên tới 15 triệu USD trên tại trường Việt Nam. Khi đó, HSBC đưa VND va nhận
USD từ khách hang, tới tháng 12/2007, HSBC đưa USD va nhận lại VND từ khách
hang. Với giao dịch nay, khách hang có được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên thị
trường nội địa cho việc vay vốn tiền Đồng kỳ hạn 3 năm ma không chịu bất cứ một
rủi ro nao về tỷ giá USD/VND.Chính hanh động của HSBC, tạo ra nền tảng phát
triển cho các giao dịch hoán đổi sau nay. Ngân hang Standard Chartered chi nhánh
tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất chéo giữa hai đồng tiền chéo đối với các
khoản vay ngoại tệ của khách hang sử khi khách hang vay ngoại tệ. Va trong tương
lai, Standard Chartered sẽ còn cung cấp nhiều sản phẩm phái sinh nữa trên thị
trường Việt Nam, hứa hẹn tương lai phát triển thị trường.
Ở một mức cao hơn, các công cụ lai tạp có nguồn gốc từ hoán đổi như hoán
đổi lãi suất cộng dồn, hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền chọn, hoán đổi
lãi suất bắt đầu thực hiện trong tương lai, …cũng đã xuất hiện va triển khai trên thị
trường ngoại hối trong thời gian gần đây. Điều đặc biệt la các hợp đồng hoán đổi
rủi ro tín dụng đã được thí điểm áp dụng tại Việt Nam theo công văn 3324/NHNNCSTT, tháng 4/2006 cho phép HSBC chi nhánh thanh phố Hồ Chí Minh thực hiện.
Mặc dù la một loại hoán đổi nhưng hoán đổi rủi ro tín dụng thực sự lại giống một
chính sách bảo hiểm hơn. Tức một bên nắm giữ trái phiếu hoặc các khoản vay,
định kỳ sẽ thanh toán cho bên kia. Trường hợp trái phiếu bị đánh giá thấp hay các
khoản vay trên bị vỡ nợ, bên bảo hiểm ở đây la HSBC sẽ trả cho bên đối tác, khách
hang các khoản bù trừ lỗ.Sản phẩm hoán đổi rủi ro tín dụng của HSBC Việt Nam
chỉ gắn với rủi ro tín dụng của các loại trái phiếu do chính phủ hoặc các doanh
9|Page


nghiệp Việt Nam phát hanh trái phiếu ra thị trường quốc tế, các khoản vay dai hạn
của doanh nghiệp Việt nam tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. Khách
hang chuyển nhượng rủi ro tín dụng cho HSBC la các tổ chức tín dụng hoạt động

tại Việt Nam va bên nhận chuyển nhượng la các chi nhánh HSBC ở nứơc ngoai.
Thời hạn của giao dịch không quá 5 năm. Khách hang mua loại công cụ nay cũng
giống như thực hiện một khoản đầu tư gián tiếp. Việc tiếp cận với các công cụ nay
cho phép nha đầu tư có cơ hội tìm kiếm những mức lợi nhuận cao hơn so với hoạt
động tín dụng tiền gửi bình thường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các
tổ chức tín dụng. Mặt khác, việc sử dụng các cơng cụ mới nay cịn góp phần nâng
cao mức độ tín nhiệm của Chính phủ va các doanh nghiệp Việt Nam khi phát hanh
trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất va vang dường như la những công cụ phái sinh
được thị trường hoan nghênh va đón nhận nhiều nhất do những ưu điểm vốn có của
nó trong bối cảnh lãi suất, tỷ giá va giá vang luôn ở trạng thái tăng liên tục. Ngân
hang đầu tư va phát triển Việt Nam (BIDV) la ngân hang đầu tiên được phép thực
hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Các giao dịch quyền chọn lãi suất được phép
thực hiện đối với những khoản cho vay va đi vay trung hạn (dưới 5 năm) bằng
USD hoặc bằng EURO va chỉ được thực hiện đối với các doanh nghiệp hoạt động
tại VN, các Ngân hang thương mại hoạt động ở VN được Ngân hang Nha nước
cho phép va các ngân hang ở nước ngoai. Sau BIDV la hang loạt các NHTM khác,
bao gồm cả NHTM cổ phần đô thị cũng được cho phép thực hiện nghiệp vụ nay.
Bên cạnh quyền chọn lãi suất, quyền chọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân
hang cung cấp, điển hình la BIDV, Eximbank, ACB, Techcombank, Agribank,
Citibank, Vietcombank, ICB, va ngân hang Hồng Kông bank chi nhánh thanh phố
HCM. Nguyên tắc chính của loại quyền chọn nay la các DN va cá nhân được
quyền đặt mua hay đặt bán USD với VNĐ thông qua một tỷ giá do khách hang tự
chọn, được gọi la tỷ giá thực hiện. Đặc biệt, quyền chọn USD va VNĐ đáp ứng
cho cả nha nhập khẩu va nha xuất khẩu trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nha
nhập khẩu va quyền chọn bán áp dụng cho nha xuất khẩu. Sau khi NHNN cho
phép ACB, Sacombank va Agribank thực hiện quyền chọn mua bán vang, ngay
10/12/2004 ACB la ngân hang đầu tiên công bố triển khai dịch vụ nay. Dịch vụ
nay được tung ra trong bối cảnh trong nước va quốc tế giá vang liên tục tăng, tuy
nhiên cũng cần có thời gian để đo lường mức độ đón nhận của thị trường đối với

công cụ. Tới nay, đã có rất nhiều ngân hang được phép của Ngân hang nha nước
cho phép thực hiện các nghiệp vụ Option. Đặc biệt, Ngân hang nha nước cũng đã
cho phép thực hiện các Options tiền Đồng tại BIDV, ngân hang thương mại cổ
phần Á Châu, ngân hang cổ phần thương mại quốc tế. Với nghiệp vụ nay, chắc
chắn tương lai sẽ được mở rộng bởi khi đó VND sẽ có cơ hội tiếp cận với thị
trường tai chính thế giới. Vị thế của VND va Việt Nam cũng qua đó ma tăng lên.
Tuy nhiên, vì đang trong giai đoạn thí điểm nên các ngân hang nay bị giới hạn bởi
thời gian thực hiện. Nhìn chung, hoạt động nay đang đem lại một cơ cấu sản phẩm
hiện đại cho các ngân hang trong điều kiện hội nhập. Hơn nữa, nhu cầu của khách
10 | P a g e


hang đối với các giao dịch Options đang có xu hướng tăng, do vậy ngân hang nha
nước đã tiến hanh gia hạn thí điểm hợp đồng các nghiệp vụ nay.
Quyền chọn USD va VND đáp ứng cho cả nha nhập khẩu va nha xuất khẩu
trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nha nhập khẩu va quyền chọn bán áp dụng
cho nha xuất khẩu. Sau khi NHNN cho phép ACB, Sacombank va Agribank thực
hiện quyền chọn mua bán vang, ngay 10/12/2004 ACB la ngân hang đầu tiên công
bố triển khai dịch vụ nay. Dịch vụ nay được tung ra trong bối cảnh trong nước va
quốc tế giá vang liên tục tăng.
Điểm lại nhưng mốc chính xuất hiện của các cơng cụ phái sinh ở VN, dễ nhận
thấy rằng thị trường các công cụ phái sinh chưa thật sự phát triển. Có lẽ, hiện tại
chúng ta cần quan tâm tới những điều kiện để phát triển như: sự hiểu biết của các
chủ thể đối với các cơng cụ phái sinh, chính sách sử dụng, điều kiện kinh tế, …để
các công cụ phái sinh phát huy hết những tác dụng của mình trong nền kinh tế

11 | P a g e




×