TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA TIẾNG TRUNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn : Ths Ngô Thị Lưu Hải
Người hướng dẫn : Anh Vương Ba
Tên công ty thực tập : Công ty Cổ Phần Bảy Sao Vàng
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 04 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA TIẾNG TRUNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giáo viên hướng dẫn : Ths Ngô Thị Lưu Hải
Người hướng dẫn : Anh Vương Ba
Tên công ty thực tập : Công ty Cổ Phần Bảy Sao Vàng
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
đã- đang và sẽ tiếp tục có những bước tiến mới. Có thể coi đây là một cơ hội lớn, song,
cơ hội và thách thức luôn song hành với nhau. Vì thế, việc thông thạo một môn ngoại ngữ
nào đấy đang dần trở thành một kỹ năng không thể thiếu trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập như hiện nay. Ngoại ngữ chính là phương tiện, là chiếc cầu nối giữa chúng ta với
nền tri thức và văn hóa thế giới.
Là sinh viên khoa tiếng Trung của trường ĐH Ngoại Ngữ- ĐH Đà Nẵng, em cũng
hiểu rõ cơ hội và thách thức mà mình phải đối mặt sắp tới. Con đường đi tới thành công
không bao giờ trải đầy hoa hồng, chỉ có mồ hôi và nước mắt. Ngoại ngữ là một môn học
đậm tính thực hành, phải thông qua thực tiễn trau dồi mới có thể thực sự nắm bắt được
nó, hiểu rõ nó và vận dụng nó một cách thuần thục.
Khoảng thời gian thực tập vừa qua có thể xem là cơ hội tốt để em có thể kiểm
nghiệm, trau dồi lại những kiến thức mình đã học, đồng thời tiếp thu thêm những tri thức
khác mà mình chưa biết. Chắc chắn rằng những tri thức thực tế ấy sẽ là hành trang cho
em tự tin hơn khi trở thành một con người của xã hội sau này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa tiếng Trung, ông Vương Hữu Tươi, giám
đốc công ty và anh Vương Ba- phó phòng kinh doanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
PHẦN I : TỰ KHAI 5
PHẦN II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 6
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 6
2. PHẠM VI KINH DOANH 6
3. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY 7
PHẦN III : QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 8
1. NHẬT KÝ THỰC TẬP 8
2. PHỤ LỤC DỊCH TRUNG - VIỆT, VIỆT – TRUNG 9
3. SỔ TAY TỪ VỰNG 29
PHẦN IV: TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 33
1. Thuận lợi 33
2. Khó khăn 33
3. Biện pháp khắc phục 33
4. Những kết quả đạt được 33
5. Kiến nghị đề xuất 34
PHẦN V: LỜI KẾT 35
4
PHẦN II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Tên chính thức : Công Ty Cổ Phần Bảy Sao Vàng
Tên giao dịch : SEVEN GOLDEN STARS
Mã số Thuế : 0401103764
Ngày cấp : 26-03-2009
Địa chỉ trụ sở : 06 Núi Thành, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
Điện thoại : 05113632707
Email:
Giám đốc : Ông Vương Hữu Tươi
Công ty cổ phần Bảy Sao Vàng thành lập ngày 26/03/2009 là một công ty tư nhân
chuyên nhận thầu thi công các công trình dân dụng quy mô trung bình và nhỏ. Công ty
chủ yếu tham gia trong việc xây dựng nhà ở dân sinh và các công trình kỹ thuật dân dụng
khác. Ngoài ra, công ty còn là một đại lý trung gian cho thuê các máy móc, xe chuyên
dụng trong lĩnh vực xây dựng. Tuy rằng quy mô không lớn, thời gian hoạt động chưa dài,
song công ty luôn là một lựa chọn tin cậy cho mọi người trong việc xây dựng công trình
dân sinh. Trong 5 năm hoạt động, công ty đã hoàn thành gần 300 hợp đồng xây dựng, cho
thuê xe- máy móc chuyên dụng, hiệu suất thực hiện hợp đồng đạt 100%. Công ty đã đạt
được nhiều giải thưởng cấp thành phố trên lĩnh vực chất lượng, uy tín xây dựng công
trình. Luôn tuân theo phương châm kinh doanh “ chất lượng tốt, hiệu quả cao, đúng tiến
độ”, tin rằng trong tương lai công ty sẽ tiếp tục có những bước phát triển mới.
2. PHẠM VI KINH DOANH
Có thể tóm tắt phạm vi kinh doanh của công ty vào các mục sau:
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, xe chuyên dụng trong xây dựng.
5
3. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
Cụ thể:
Giám đốc, Ông Vương Hữu Tươi, chịu trách nhiệm quản lý cấp cao nhất tất cả công việc
của công ty.
Phòng hành chính, nhân sự do bà Ngô Thị Thu Ba làm trưởng phòng. Chức năng của
phòng là tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính,
pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của Công ty.
Phòng kinh doanh, do anh Nguyễn Văn Thắng làm trưởng phòng kiêm phó giám đốc.
Phòng có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện chúng, thiết lập,
giao dich trực tiếp với khách hàng, tìm kiếm và mở rộng khách hàng.
Phòng tài vụ do chị Trần Thị Dung làm trưởng phòng. Phòng tài vụ có hai chức năng
chính là quản lý tài chính của công ty và thực hiện công tác kế toán, báo cáo thuế
Phòng kỹ thuật do ông Vương Hữu Danh làm trưởng phòng kiêm phó giám đốc. Chức
năng chính của phòng là thiết kế kỹ thuật các công trình, đảm bảo chất lượng công trình
và quản lý bảo trì sửa chữa máy móc
Phòng quản lý dự án do anh Trần Đắc Thành làm trưởng phòng. Phòng có chức năng
quản lý, giám sát, điều tiết các dự án, công trình mà công ty đang thực hiện.
6
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH,
NHÂN
SỰ
PHÒNG
QUẢN
LÝ
DỰ ÁN
PHẦN III : QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Nhật ký thực tập
Thời gian Nội dung công việc
Tuần 1
(từ 03/03 -09/03)
- Giới thiệu bản thân, làm quen với người hướng dẫn và
giám đốc công ty.
- Tìm hiểu sơ bộ về công ty.
- Làm bài test năng lực tiếng Trung do người hướng dẫn
đưa ra.
Tuần 2
(từ 10/03- 16/03)
- Dịch văn bản “V/v thực hiện các quy định của Pháp luật
Việt Nam về người nước ngoài làm việc và cư trú tại Việt
Nam”.
Tuần 3
(từ 17/03 – 23/03)
- Cùng anh Vương Ba đi tìm hiểu nhu cầu xây dựng cũng
như nhu cầu thuê máy móc, thiết bị, xe chuyên dụng về
xây dựng trong phạm vi thành phố Đà Nẵng, tìm kiếm
những khách hàng mới.
- Báo cáo sơ bộ tình hình trên cho phòng kinh doanh và
giám đốc công ty.
Tuần 4
(từ 24/03 – 30/03)
- Cùng anh Vương Ba đi tìm hiểu nhu cầu xây dựng cũng
như nhu cầu thuê máy móc, thiết bị, xe chuyên dụng về
xây dựng trong phạm vi thị xã Tam Kỳ- Tỉnh Quảng
Nam, tìm kiếm những khách hàng mới.
- Báo cáo sơ bộ tình hình trên cho phòng kinh doanh và
giám đốc công ty.
Tuần 5
(từ 31/03 – 06/04)
- Dịch thư gửi đối tác.
Tuần 6, tuần 7
(từ 07/04 – 20/04)
- Dịch “Hợp đồng lao động” (bản mẫu)
Tuần 8
(từ 21/04 – 27/04)
- Đơn vị thực tập tiến hành nhận xét, đánh giá quá trình
thực tập của bản thân tại công ty.
- Hoàn thiện báo cáo thực tập.
2. Phụ lục dịch Trung – Việt, Việt - Trung
Hai bài test năng lực dịch văn bản.
Bài 1.
Văn bản gốc:
《那些年,我们一起追的女孩》
7
作者:九把刀
前言
五年了,坐在计算机前,头一次找不到写作的坐标。
在连载《猎命师》的几个月里,我一直没有间断过独立故事的创作。《爱情两好三
坏》杀手、《少林寺第八铜人》等,创作的幅度持续扩大,依旧不受限于类型的羁
绊。
同一时间创作两三个故事已是常态。在这样不断的自我训练下,所谓的“写作风格”
对我来说已是奇怪的名词。我的大脑就像一排闪着红灯的延长线,上面有好几个电
源插座,各自标示着不同故事题材所需要的能量。每次开启新的故事,就只是将插
头接上插座,啪答一声,便开始了想象力的冒险。
对于一个题材取之不尽的作家来说(好啦!我知道臭屁是我的老毛病),挑选题材
最后竟成了烦恼,因为一旦开始了新的创作战斗,就意味着接下来的几个月该放什
么情绪、用什么节奏,去调整故事与故事之间的焦距时差。
现在又到了我苦思该写哪个故事的时候。
该轮到哪种题材了?武侠?奇幻?都会?爱情?异想?每一个故事都在大脑的灵感
库里敲敲打打,咆哮着放它出去。
“那么容易就好了。”我嘀咕。
故事是我的翅膀,从来就不是我的囚牢。
只要等到对的风,我就可以开始飞翔。
忍不住开始胡思乱想。过去半年发生了很多事,母亲的卧病尤其冲击家里所有成员
的生命,我在病床旁打开记忆的门,细细碎碎记录下关于母亲与我年少轻狂的一切。
日复一日,就在我用键盘倾倒心酸甜蜜的往事时,一种名为“青春”的洪水再度淹没
了我。
8
“那就写一段关于我们的故事吧。”廖英宏戴上军帽,笑笑。
“是啊,将我们的故事记录下来吧。”许博淳在美国留学,在 bbs 的班板写下。
于是我发现背脊上,悄悄生出了一对翅膀。
“我再想一下。”我搔搔头。因为风还未起。
然后,她捎来了一通电话。
9
Bản dịch:
"Những năm ấy"
Tác giả: Cửu Bả Đao
Tự chương
Năm năm rồi. Lần đầu tiên ngồi trước máy tính mà tôi không tìm thấy được mục tiêu
sáng tác.
Mấy tháng qua không ngừng đăng truyện "Liệp mệnh sư" , ấy vậy mà cũng không hề
gián đoạn việc sáng tác truyện ngắn. "Ái tình nhị hảo tam phôi" này, "Thiếu Lâm tự đệ
bát đồng nhân" này Biên độ sáng tác tiếp tục mở rộng, y như trước không hề chịu giới
hạn về mặt thể loại.
Cùng lúc sáng tác vài ba câu chuyện cũng là chuyện bình thường. Dưới sự tự rèn luyện
không ngừng của bản thân, cái gọi là "phong cách sáng tác" đối với tôi mà nói đã là một
danh từ kỳ cục. Đầu óc của tôi tựa như một sợi dây dài đầy đèn nháy, bên cạnh lại có
thêm mấy ổ cắm điện. Mỗi một ổ cắm biểu thị một nguồn năng lượng cần thiết cho một
đề tài. Lúc nào bắt đầu một câu chuyện mới thì chỉ việc cắm phích cắm vào ổ điện. Rẹt
rẹt một cái, thế là bắt đầu phiêu lưu bằng trí tưởng tượng.
Đối với một tác giả không bao giờ cạn kiệt đề tài mà nói ( Được rồi, ta biết chém gió là
tật xấu của mình mà ) , việc kết thúc truyện như thế nào chính là điều phiền phức nhất.
Một khi đã bắt đầu sáng tác, cũng đồng nghĩa với việc phải suy nghĩ trong mấy tháng tiếp
theo nên dùng những tình tiết nào, nhịp độ câu chuyện ra làm sao, điều chỉnh sai khác
giữa câu chuyện và tiêu cự giữa câu chuyện.
Bây giờ lại đến lúc tôi phải vắt óc suy nghĩ nên viết chuyện gì.
Chọn đề tài nào đây? Võ hiệp? Kỳ huyễn? Đô thị? Tình cảm? Dị tưởng? Mỗi một loại
đều ở trong kho linh cảm gõ gõ đập đập, hò hét đòi được đi ra ngoài.
"Dễ như vậy thì tốt quá." Tôi nói thầm.
10
Câu chuyện là đôi cánh của ta, trước giờ không bao giờ kìm hãm ta.
Chỉ cần chờ đúng cơn gió, ta liền có thể bắt đầu bay lượn.
Nhịn không được lại suy nghĩ lung tung. Nửa năm qua xảy ra rất nhiều chuyện. Việc mẹ
bị ốm càng bóp chặt cuộc sống của tất cả thành viên trong gia đình. Ngồi bên giường
bệnh nhớ lại những chuyện xưa, ghi lại kĩ càng tất cả những chuyện về mẹ hồi ta còn
trẻ Ngày lại ngày dùng bàn phím lật lại những niềm vui nỗi buồn trong những câu
chuyện cũ, một dòng thác "tuổi trẻ" dìm ngập ta vào nó.
"Vậy viết chuyện của tụi mình hồi đó đi." Liêu Anh Hùng đội mũ lính, cười cười nói.
"Được đó, ghi lại chuyện của tụi mình đi." Hứa Bác Thuần đang du học tại Mỹ viết trên
bbs của lớp.
Chợt phát hiện trên lưng tôi đã lặng lẽ sinh ra một đôi cánh.
"Tao nghĩ thêm đã." Tôi gãi gãi đầu. Bởi vì gió còn chưa đến.
Sau đó, cô ấy gọi điện thoại tới.
11
Bài 2.
Văn bản gốc:
1992 年,中国政府真正开始考虑用股份制改造国有企业,解决国企改革问
题。这应该归功于 1992 年邓小平对企业股份制改革的明确表态。1992 年,全国
各城市经批准建立了近 400 家股份制试点企业,使全国股份制企业达到 3700 多
家。同时,国务院还批准 9 家国有企业改组为股份公司,到香港和境外上市。
在此之前,股份制早以各种不完善的形式在实线中生根发芽。人们常说,理
论先于实线并指导实践,但在中国的改革实践中,许多典型事实却常常应了这样一
句话:实践出真知。人民群众自发推动的制度创新的速度和能力总是超乎理论界的
专家们的想象。
早在改革开放初期,农村的某些社办企业为扩大生产能力,采用了集次入股 、
股份合作、股金分红的办法,形成了农村股份合作制企业,这就是股份制的雏形。
在大多数人不知股票为何物的时候,各种形式的股份制早已先后登上历史舞台了。
1984 年,北京天桥百货股份有限公司成立,这是中国第一家股份有限公司,即可
以公开发行股票募集社会资金的股份制企业。颇具戏剧性的是,及至 1990 年 12
月 9 日上海证券交易所正式开业,大规模的股份制改革还没有进入实施阶段,真
正个股份有限公司还没有出现。
股份制改革包含两个层面的改革:一个是企业产权制度层面,另一个是证券
市场层面。企业制度盖尔,即把原来的国有企业改造成所有权和经营近权分离、国
有作为所有者控股、经理层作为经营者管理企业的公司制或股份制企业。在此基础
上,有选择、有条件地推动一部分股份制企业成为大众公司股份有限公司,向社会
大众发行股票。证券市场层面,就是允许部分企业通过证券市场融通刺进,让市场
自行调节资金流向,重新配置资源。
国有企业改革主要有两个任务:一个是对大量的涉足竞争性行业的中小国有
企业进行大规模非国有化改造;而是对大型和特大型企业进行深入的现代企业制度
建设。股份制是现代企业的一种资本组织形式,不能笼统地说股份制时公有还是私
有,关键看控股权掌握在谁手中。不排除存在部分国有企业私有化的可能性,但大
多数中药企业始终掌握在国家手中。股份制则成为以公有制为主体,多种所有制并
存在的混合所有制经济的主要实现形式。
股份制改革给国有大型企业带来新的发展机遇。在改革开放后近 20 年的时
间内,国有大中型企业大多处于严重亏损状态,不少企业濒临破产,工人大批下岗。
实行股份制后,国有企业管理体制发生客巨大变化,现代企业制度逐步确立,经营
12
情况不断好转。到 2006 年,国有中央企业总资产达到 12.2 万亿元,利润总额达
到 7682 亿元。2007 年美国《财富》杂志所评出的全球 500 强企业中,中国有
30 家,其中 16 家是中央企业。这些都表明,国有企业经过多年的改革,不但走
出了困境,而且成为具有较强盈利能力和竞争力的市场主体了。
Bản dịch:
Năm 1992, Chính phủ Trung Quốc chính thức bắt đầu cân nhắc dùng hình thức
đầu tư cổ phẩn cải tạo doanh nghiệp nhà nước (DNNN), giải quyết vấn đề cải cách
DNNN. Điều nay nên quy công cho thái độ rõ ràng của Đặng Tiểu Bình về việc cải cách
cổ phần hóa các doanh nghiệp. Năm 1992, các tỉnh thàn trên khắp TQ đã phê chuẩn thành
lập gần 400 doanh nghiệp cổ phần thí điểm, nâng số doanh nghiệp cổ phần trên cả nước
đặt đến hơn 3700. Đồng thời, Quốc Vụ Viện còn phê chuẩn cải tổ 9 DNNN thành doanh
nghiệp cổ phần, đưa ra thị trường Hong Kong cũng như ngoài nước.
Trước đó, hình thức đầu tư cổ phần đã sớm nảy sinh ở những dạng thức không
hoàn thiện trong thực tiễn. Người ta thường nói, lý luận đi trước thực tiễn, lý luận chỉ đạo
thực tiễn. Song trong thực tiễn cải cách ở Trung Quốc, rất nhiều sự thật điển hình lại ứng
với câu nói sau: Thực tiễn xuất phát từ hiểu biết chính xác. Tốc độ tạo ra cái mới và năng
lực của quần chúng nhân dân luôn vượt lên trên sự tưởng tượng của giới chuyên gia.
Trong buổi ban đầu của cải cách mở cửa, một vài hợp tác xã vì nâng cao năng lực
sản xuất, đã áp dụng phương thức góp vốn đầu tư, hợp tác cổ phần, chia sẻ cổ tức, hình
thành nên doanh nghiệp hợp tác cổ phần nông thôn. Đây chính là hình thức ban đầu của
đầu tư cổ phần. Trong thời điểm mà nhiều người còn không biết cổ phiếu là gì, các hình
thức đầu tư cổ phần đã sớm lần lượt bước lên vũ đài lịch sử. Năm 1984, công ty cổ phần
Bách Hóa Thiên Kiều Bắc Kinh thành lập, trở thành công ty cổ phần đầu tiên của Trung
Quốc, có thể công khai phát hành cổ phiếu ra công chúng, thu gom nguồn vốn trong xã
hội. Tương đối hài hước ở chỗ, cho đến ngày 9 tháng 12 năm 1990 khi sàn giao dịch
chứng khoán Thượng Hải chính thức hoạt động, cuộc cải cách cổ phần hóa doanh nghiệp
quy mô lớn vẫn chưa đi vào giai đoạn thực thi, một công ty cổ phần thực sự vẫn chưa
xuất hiện.
Cải cách cổ phần hóa doanh nghiệp bao hàm cải cách ở 2 phương diện: một là
phương diện chế độ quyền tài sản doanh nghiệp, hai là phương diện thị trường chứng
khoán. Cải cách chế độ doanh nghiệp, đó là tách rời quyền sở hữu và quyền kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước được cải tổ. Nhà nước với tư cách người sở hữu cổ phần
khống chế cổ phiếu, bộ máy quản lý doanh nghiệp điều hành kinh doanh Trên cơ sở
này, có thể thúc đẩy một cách có tuyển chọn, có điều kiện một bộ phận doanh nghiệp cổ
phần chuyển đổi thành công ty đại chúng- Công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu ra xã hội.
Trên phương diện thị trường chứng khoán, chính là cho phép bộ phận doanh nghiệp
13
thông qua thị trường chứng khoán tìm thấy nguồn vốn , để thị trường tự động điều tiết
dòng chảy nguồn vốn, một lần nữa phân phối lại loại tài nguyên này.
Cải cách doanh nghiệp nhà nước có 2 nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Một là phi quốc
hữu hóa quy mô lớn đối với hàng loạt các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ có tính
cạnh tranh kém. Còn đối với các doanh nghiệp lớn và đặc biệt lớn, đi sâu tiến hành kiến
thiết nên những doanh nghiệp hiện đại. Hình thức đầu tư cổ phần là một hình thức sắp
xếp vốn của doanh nghiệp hiện đại, không thể nói chung chung rằng cổ phần là tư hữu
hay công hữu. Quan trọng là quyền không chế cổ phiếu nằm trong tay ai. Không loại trừ
một bộ phận doanh nghiệp nhà nước có khả năng tư hữu hóa, song đại đa số doanh
nghiệp Trung Ương luôn luôn nằm trong tay nhà nước. Chế độ cổ phần trở thành hình
thức thực hiện chủ yếu trong nền kinh tế hỗn hợp nhiều chế độ sở hữu với công hữu làm
chủ thể, nhiều hình thức sở hữu khác cùng tồn tại.
Cải cách cổ phần hóa doanh nghiệp đem lại những cơ hội phát triển mới cho
những doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn. Trong khoảng thời gian 20 năm sau cải cách
mở cửa, phần lớn các DNNN vừa và lớn đều trong tình trạng lỗ nghiêm trọng. Không ít
doanh nghiệp đối mặt phá sản, công nhân mất việc. Sau khi thực hiện cổ phần hóa, cơ chế
quản lý các DNNN phát sinh những thay đổi lớn, cơ chế doanh nghiệp hiện đại đã từng
bước được xác lập, tình hình kinh doanh không ngừng chuyển biến tốt. Đến năm 2006,
tổng tài sản các DNNN được Trung ương quản lý đạt 12200 tỷ tệ, tổng lợi nhuận đạt
768,2 tỷ tệ. Trog danh sách 500 doanh nghiệp lớn toàn cầu do tạp chí "Forbes" bình chọn
năm 2007, Trung Quốc có 30 doanh nghiệp, trong đó 16 doanh nghiệp là doanh nghiệp
trung ương. Những điều này đều tỏ rõ, sau nhiều năm cải cách, những doanh nghiệp nhà
nước đã bước ra khỏi tình cảnh khó khăn và đã trở thành những chủ thể kinh tế có sức
cạnh tranh và lợi nhuận tương đối lớn.
14
Văn bản dịch thứ nhất: “V/v thực hiện các quy định của Pháp luật Việt Nam về người
nước ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam”.
Nguyên văn tiếng Việt:
UBND TP ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ NGOẠI VỤ TPĐN Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Số :341/BQLDA-TH
V/v thực hiện các quy định của Pháp luật Việt Nam
về người nước ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam
Kính gửi: Công ty cổ phần Bảy Sao Vàng
• Theo thông tin từ các cơ quan chức năng, trong thời gian vừa qua một số Nhà
thầu tham gia thực hiện các dự án chưa thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp
luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Vì vậy Sở Ngoại Vụ TPĐN yêu cầu các đơn vị có người nước ngoài
đang làm việc tại thành phố thực hiện đúng các quy định sau:
• Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ Lao động – Thương
binh –Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính Phủ và Nghị định sơ 46/2011/NĐ-CP
ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
• Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
UBND thành phố, Sở Ngoại Vụ thành phố yêu cầu các doanh nghiệp nghiên cứu, thực
hiện đúng những quy định nêu trên. Trường hợp chậm trễ hoặc không thực hiện phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam
Nơi nhận
• Như trên
• Sở Ngoại Vụ
• Sở LĐ&TBXH TP.DN
• Lưu: VT, TH(T.Đoàn)
15
Bản dịch:
岘港市政府 越南社会主义共和国
岘港市外务所 独立- 自由- 幸福
号: 岘港, 年 月 日
关于实现外国人在越南工作和住居的越南法律规定。
致:岘港七黄星股份公司
根据职能机关的消息,最近参加实施项目的承包商没充分地执行越南法规关于外国
人在本国工作的出入境及居住。因此岘港市外务所要求雇佣外国人的承包商研究并
下列执行法规。
• 劳动-伤兵-社会部与 2011 年 11 月 03 日签发关于指导实施政府于 2008 年 3 月
25 日的第 34/2008/ND-CP 议定书及政府 2011 年 6 月 17 日关于更改、补充第
34/2008/ND-CP 的第 46/2011/ND-CP 号议定书关于外国人在越南工作的招聘、
管理规定的 31/2011/TT-BLDTBXH 号通知书。
• 政府关于 2011 年 7 月 12 日关于规定执行外国人出入境、居住的法令详细内
容
岘港市政府,岘港市外务所要求用人单位研究并执行上述规定。若故意拖延或不实
施,应负全越南法律责任。
16
Văn bản dịch thứ hai: Thư gửi đối tác.
Nguyên văn tiếng Việt:
Kính gửi ngài giám đốc Công ty cổ phần trang bị cơ giới Tam Kiệt !
Chúc ông cùng các đồng nghiệp mạnh khoẻ.
Tính từ lần gặp mặt và đàm phán trước của hai bên tại Trung quốc đến nay đã hơn một
tháng. Công việc chuẩn bị cho hợp đồng vẫn còn rất nhiều, mà thời gian của chúng tôi
còn rất ít.
Vừa qua việc trao đổi thông tin qua mạng internet giữa hai bên là rất chậm, nên không
thể đáp ứng được thời gian của chúng tôi .Theo kế hoạch chúng tôi đã trình với các cấp
có thẩm quyền tại Việt Nam, trong khoảng tháng 11 hoặc tháng 12 năm 2014 chúng tôi
sẽ nhập hàng từ phía quý công ty, như vậy là chúng ta chỉ còn 6 đến 7 tháng thực hiện
hợp đồng này.
Chúng tôi đã gửi thư và cũng nhận được thư của các bạn, nhưng chưa thấy các bạn đề cập
đến lịch và thời gian sẽ sang công ty chúng tôi.
Chúng tôi đề nghị như thế này:
- Bên Tam Kiệt thu xếp thời gian sớm và cử người có đầy đủ tư cách pháp nhân và các
cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực máy móc xây dựng sang công ty chúng tôi để hai bên ngồi
đàm phán trực tiếp và giải quyết nốt các vấn đề còn tồn tại về mặt kỹ thuật, các phụ lục
hợp đồng sau đó đàm phán các điều khoản thương mại để hai bên có thể ký ngay hợp
đồng trong đợt này.
- Hiện tại các thiết bị cơ bản đã được hai bên chấp nhận, sau này trong khi thực hiện hợp
đồng hai bên sẽ cùng nhau điều chỉnh tiếp.
- Đề nghị Tam Kiệt cho biết cụ thể kế hoạch và thời gian sang Việt nam đàm phán tiếp,
và cho biết thời gian dự kiến sẽ ký hợp đồng.
Chúng tôi xin nhấn mạnh lại là thời gian của chúng tôi không còn nhiều và chúng tôi
đang rất thiện chí hợp tác với các bạn , mong rằng hai bên có thể hợp tác được với nhau.
Chào thân ái và hữu nghị.
Đà Nẵng ngày 03 tháng 04 năm 2014
Phó giám đốc: Nguyễn Văn Thắng
17
Bản dịch Việt- Trung:
尊敬的三杰机械装备有限公司经理先生:
您好!
祝您和你同事健康。
从我们双方在中国见面和谈判那日到现在已经是一个月多,准备合同的相关工
作还有很多但是我们剩下的时间又很短。
这段时间双方已经通过网络保持联络,但是进度有点慢,不能满足我们时间的
需求。按照已经得到越南政府批准的计划,2014 年 11 月或者 12 月我们将从贵
公司进口一批货,明显我们只剩下了 6 到 7 个月来实现合同。
我们已经向您公司发邀请函并受到您们的回信,但回信的内容没有提到您们进
行拜访我们公司的具体时间和行程。
所以我方建议如下:
一, 贵方尽早安排时间,同时派出有法人资格的人以及负责建筑设备技术人
员来到我们公司,进行谈判并解决合同附录与技术方面所存在(剩下)
的问题。为了能够让双方马上签订合同,我们也希望您们这次拜访我们
公司,双方也借此这个机会来继续谈到合同里的各个贸易条款内容。
二, 目前在设备方面问题已达到双方的一致同意,以后在实现合同过程中双
方就继续协调及进行调整。
三, 请三杰公司提前通知贵司赴越继续谈判以及预计签署合同的具体时间。
目前我方的时间比较紧,而且我方特别有诚意与贵司合作,希望双方能够建
立个长久的合作关系。
静候回音!
此致
敬礼!
岘港市七黄星股份公司副经理 阮文胜
2014 年 04 月 03 日
18
Văn bản dịch thứ 3: Hợp đồng lao động (mẫu)
Nguyên văn:
聘 用 合 同
甲方(聘用单位):
乙方(受聘人):
甲乙双方根据国家和本市有关法规、规定,按照自愿、平等、协商一致的原
则,签订本合同。
第一条 合同期限
1、合同有效期:自 年 月 日至 年 月 日止(其中 年 月 日至
年 月 日为见习期,试用期),合同期满聘用关系自然终止。
2、聘用合同期满前一个月,经双方协商同意,可以续订聘用合同。
3、签订聘用合同的期限,不得超过国家规定的退离休时间,国家和本市另有
规定可以延长(推迟)退休年龄(时间)的,可在乙方达到法定离退休年龄时,再
根据规定条件,续订聘用合同。
4、本合同期满后,任何一方认为不再续订聘用合同的,应在合同期满前一个
月书面通知对方。
第二条 工作岗位
1、甲方根据工作任务需要及乙方的岗位意向与乙方签订岗位聘用合同,明确
乙方的具体工作岗位及职责。
2、甲方根据工作需要及乙方的业务、工作能力和表现,可以调整乙方的工作
岗位,重新签订岗位聘任合同。
第三条 工作条件和劳动保护
1、甲方实行每周工作 40 小时,每天工作 8 小时的工作制度。
19
2、甲方为乙方提供符合国家规定的安全卫生的工作环境,保证乙方的人身安
全及人体不受危害的环境条件下工作。
3、甲方根据乙方工作岗位的实际情况,按国家有关规定向乙方提供必要的劳
动保护用品。
4、甲方可根据工作需要组织乙方参加必要的业务知识培训。
第四条 工作报酬
1、根据国家、市府和单位的有关规定,乙方的工作岗位,甲方按月支付乙方
工资为 。
2、甲方根据国家、市府和单位的有关规定,调整乙方的工资。
3、乙方享受规定的福利待遇。
4、乙方享受国家规定的法定节假日、寒暑假、探亲假、婚假、计划生育等假
期。
5、甲方按期为乙方缴付养老保险金、待业保险金和其它社会保险金。
第五条 工作纪律、奖励和惩处
1、乙方应遵守国家的法律、法规。
2、乙方应遵守甲方规定的各项规章制度和劳动纪律,自觉服从甲方的管理、
教育。
3、甲方按市府和单位有关规定,依照乙方的工作实绩、贡献大小给予奖励。
4、乙方如违反甲方的规章制度、劳动纪律,甲方按市府和单位的有关规定
经予处罚。
第六条 聘用合同的变更、终止和解除
1、聘用合同依法签订后,合同双方必须全面履行合同规定的义务,任何一
方不得擅自变更合同。确需变更时,双方应协商一致,并按原签订程序变更合同。
双方未达成一致意见的,原合同继续有效。
20
2、聘用合同期满或者双方约定的合同终止条件出现时,聘用合同即自行终
止。在聘用合同期满一个月前,经双方协商同意,可以续订聘用合同。
3、甲方单位被撤消,聘用合同自行终止。
4、经聘用合同双方当事人协商一致,聘用合同可以解除。
5、乙方有下列情形之一的,甲方可以解除聘用合同。
(1)在试用期内被证明不符合聘用条件的;
(2)严重违反工作纪律或聘用单位规章制度的;
(3)故意不完成工作任务,给公司造成严重损失的;
(4)严重失职,营私舞弊,对甲方单位利益造成重大损害的;
(5)被依法追究刑事责任的。
6、有下列情形之一的,甲方可以解除聘用合同,但应提前三十天以书面形
式通知受聘人。
(1)乙方患病或非因工负伤医疗期满后,不能从事原工作,也不愿从事甲方
另行安排适当工作的。
(2)乙方不能胜任工作,经过培训或者调整工作岗位,仍不能
胜任工作的;
(3)聘用合同订立时所依据的客观情况发生重大变化,致使已签订的聘用合
同无法履行,经当事人协商不能就变更聘用合同达成协议的;
(4)乙方不履行聘用合同的。
7、有下列情形之一的,甲方不能终止或解除聘用合同
(1)乙方患病或负伤在规定的医疗期内的(符合《实施意见》第三条
第 5 款规定者除外);
(2)女职工在孕期、产期、哺乳期内的(符合《实施意见》第三条第 5 款规
定者除外);
21
(3)法律、法规规定的其他情形。
8、有下列情形之一的,乙方可以通知聘用单位解除聘用合同。
(1)在试用期内的;
(2)甲方未按照聘用合同约定支付工作报酬或者提供工作条件的。
9、乙方要求解除聘用合同,应当提前三十天以书面形式通知甲方。
第七条 违反和解除聘用合同的经济补偿
1、经聘用合同当事人协商一致,由甲方解除聘用合同的(不包括在见习
期),甲方应根据乙方在本单位工作年限,每满一年发给相当于一个月工资的经济
补偿,最多不超过十二个月。
2、乙方不能胜任工作,经过培训或者调整工作岗位仍不能胜任工作,由甲
方解除聘用合同的,甲方应按其在本单位工作年限,工作时间每满一年,发给相当
于一个月工资的经济补偿金,最多不超过十二个月。
3、聘用合同订立时所依据的客观情况发生重大变化,致使已签订的合同无
法履行,经当事人协商不能就变更合同达成协议,由甲方解除聘用合同的,甲方按
受聘人员在本单位工作年限,工作时间每满一年发给相当一个月工资的经济补偿金。
4、甲方单位被撤销的,甲方应在被撤销前按乙方在本单位工作年限支付经
济补偿金。工作时间每满一年,发给相当一个月工资的经济补偿金。(经济补偿金
的工资计算数为乙方被解除聘用合同的上一年月平均工资)。
5、聘用合同履行期间,乙方要求解除聘用合同的,应按不满聘用合同规定
的期限,支付当月基本工资作为的违约金给甲方。
6、 乙方因“用人单位未按照聘用合同的约定支付工作报酬”而通知甲方解除聘
用合同的,甲方应按合同约定结算并解除聘用合同的同时支付欠发的工作报酬。
第八条 其它事项
22
1、甲乙双方因实施聘用合同发生人事争议,按法律规定,先申请仲裁,对
仲裁裁决不服,可向人民法院提起诉讼。
2、本合同一式叁份,甲方二份,乙方一份,经甲、乙双方签字后生效。
3、本合同条款如与国家法律、法规相抵触时,以国家法律、法规为准。
甲方(盖章) 乙方(签字)
代表(签字)
签约时间: 年 月 日
Bản dịch:
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
23
Bên A (đơn vị tuyển dụng) :
Bên B (người được tuyển dụng) :
Hai bên căn cứ vào quy định của chính quyền thành phố sở tại, pháp luật của Nhà nước,
trên nguyên tắc bình đẳng, hiệp thương nhất trí cùng ký vào hợp đồng này.
Điều 1: Thời hạn hợp đồng.
1. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm ( Trong đó từ
ngày tháng năm đến ngày tháng năm là thời gian thử việc). Hết thời hạn hợp
đồng, quan hệ người lao động- người sử dụng lao động cũng chấm dứt.
2. Trước khi hợp đồng hết hiệu lực một tháng, nếu hai bên đồng ý có thể tiếp tục hợp
đồng.
3. Thời gian lao động quy định trong hợp đồng không được vượt quá quy định về tuổi
hưu của quốc gia sở tại. Nếu như Nhà nước, chính quyền thành phố có những quy định
khác về việc kéo dài (hoãn lại) thời gian về hưu (tuổi hưu), có thể tại thời điểm bên B có
đủ điều kiện pháp định liên quan đến tuổi hưu, và căn cứ trên các điều kiện quy định ấy
thảo luận, sửa đổi hợp đồng.
4. Sau khi hợp đồng hết hiệu lực, nếu có bất kỳ bên nào không muốn tiếp tục kéo dài hợp
đồng, phải trong vòng một tháng trước khi hợp đồng hết hiệu lực thông báo bằng văn bản
đến phía còn lại.
Điều 2. Cương vị công tác.
1. Bên A căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và vị trí mà bên B mong muốn, cùng với bên B kí
kết hợp đồng, nêu rõ cương vị công tác và chức trách mà bên B sẽ đảm nhiệm.
2. Bên A căn cứ vào yêu cầu công việc và nghiệp vụ, năng lực, biểu hiện của bên B, có
thể từ đó điều chỉnh cương vị công tác của bên B, đồng thời ký kết lại hợp đồng lao động
mới.
Điều 3. Điều kiện lao động và bảo hộ lao động.
1. Bên A thi hành chính sách một tuần làm việc 40 tiếng đồng hồ, mỗi ngày làm việc 8
giờ đồng hồ.
2. Bên A cung cấp môi trường lao động vệ sinh, an toàn, phù hợp với luật pháp của quốc
gia sở tại cho bên B, đảm bảo điều kiện cho bên B công tác trong môi trường an toàn,
không chịu bất cứ tổn hại nào cho thân thể bên B.
3. Bên A căn cứ vào tình hình thực tế, vị trí công tác của bên B, căn cứ vào những quy
định liên quan của Nhà nước cung cấp đồ dùng bảo hộ lao động cần thiết cho bên B.
Điều 4. Thù lao công tác.
24
1. Bên A căn cứ vào quy định, chính sách liên quan của Nhà nước, chính quyền thành
phố, đơn vị tuyển dụng lao động, vị trí công tác của bên B, từ đó trả lương cho bên B với
mức lương /tháng.
2. Căn cứ vào quy định, chính sách liên quan của Nhà nước, chính quyền thành phố, đơn
vị tuyển dụng lao động, điều chỉnh mức lương của bên B.
3. Bên B được hưởng các phúc lợi liên quan theo quy định hiện hành.
4. Bên B được hưởng chế độ nghỉ lễ tết, nghỉ hè, nghỉ đông, thăm người thân, nghỉ kết
hôn, nghỉ sinh đẻ theo quy định của Nhà nước.
5. Bên A có trách nhiệm nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
dưỡng lão cho bên B theo quy định đúng kỳ hạn.
Điều 5. Nội quy làm việc, chế độ thưởng- phạt.
1. Bên B có trách nhiệm tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước.
2. Bên B có trách nhiệm tuân thủ các quy định, điều lệ, kỷ luật lao động của bên A, tự
giác tuân thủ sự quản lý, giáo dục của bên A.
3. Bên A căn cứ vào các quy định liên quan của chính quyền thành phố và của cơ quan
đơn vị mình, chiếu theo những thành tích, cống hiến trong công việc của bên B mà tiến
hành khen thưởng.
4. Nếu bên B vi phạm những quy định trong công việc, vi phạm kỷ luật lao động, bên A
dựa theo những quy định liên quan của chính quyền thành phố, của cơ quan mình mà tiến
hành xử phạt bên B.
Điều 6. Những thay đổi trong hợp đồng lao động, kết thúc hợp đồng, giải trừ hợp
đồng.
1. Sau khi hợp đồng lao động được ký kết, hai bên trong hợp đồng phải tuân thủ đầy đủ
những nghĩa vụ có trong hợp đồng. Không bên nào được tự ý thay đổi hợp đồng. Nếu
như có nhu cầu thay đổi, thì hai bên dựa trên tinh thần nhất trí, tự nguyện sửa đổi những
quy định trong hợp đồng. Khi chưa đạt được thống nhất, hợp đồng gốc tiếp tục còn có
hiệu lực.
2. Hết hiệu lực hợp đồng, hoặc điều kiện kết thúc hợp đồng mà hai bên đã quy định trong
hợp đồng xuất hiện, hợp đồng ngay lập tức kết thúc. Trước khi hợp đồng hết hiệu lực một
tháng, dựa theo sự hiệp thương đồng ý của hai bên, có thể tiếp tục hợp đồng.
3. Đơn vị tuyển dụng lao động (Bên A) bị giải thể, hợp đồng lập tức kết thúc.
4. Dựa theo sự thống nhất của hai bên quy đinh trong hợp đồng, hợp đồng lao động có
thể được giải trừ.
5. Nếu bên B rơi vào những tình huống sau đây, bên A có thể lập tức giải trừ hợp đồng
lao động:
a. Trong thời gian thử việc bị chứng mình không phù hợp điều kiện tuyển dụng.
b. Vi phạm nghiêm trọng các kỷ luật lao động hoặc quy chế của đơn vị sử dụng lao động.
c. Cố ý không hoàn thành công việc, tạo nên tổn thất nghiêm trọng cho công ty.
25