Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.81 KB, 79 trang )

Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
MỞ ĐẦU
1.LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI :
Với công cuộc đổi mới của đất nước, nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu
cầu cuộc sống của con người cũng ngày càng nâng cao hơn. Tiêu biểu như phải
có thức ăn ngon, chất lượng môi trường sinh hoạt phải thỏa mái,trong sạch. Tuy
nhiên, trên thực tế thì hiện nay môi trường sống của con người đang bò đe dọa
bởi nhiều thảm họa như : môi trường không khí ô nhiễm , môi trường sống của
con người ngày càng kém chất lượng .Trong đó rác thải trong thời đại phát triển
vẫn là vấn đề nan giải, càng phát triển rác càng thêm đa dạng về chủng loại,
thành phần, số lượng. Hòa mình chung trong hoàn cảnh môi trường của đất nước,
Đồng Nai nói chung huyện Nhơn Trạch nói riêng cũng đang đau đầu về vấn đề
rác thải. Trên đòa bàn huyện Nhơn Trạch, hệ thống thu gom rác chưa đồng bộ,
đặc biệt là một số xã ven sông chưa có hệ thống thu gom dẫn đến tình trạng rác
tràn ngập sông và dâng đầy các con kênh rạc. Hoặc có hệ thống thu gom nhưng
phương tiện vẫn còn quá thô sơ, dẫn đến công tác thu gom không đạt hiệu quả.
Huyện Nhơn Trạch nói chung và cùng ven sông huyện Nhơn Trạch nói
riêng đang hoà mình sôi nổi trong không khí công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
nước nhà, tại trung tâm huyện đang từng bước đổi mới và xây dựng nhiều công
trình đô thò khang trang, như vậy cũng là một phần của huyện thì không có lí do
gì vùng ven sông của huyện lại là một nơi ô nhiễm với rác chất đầy đường, mó
quan đô thò đang dần hoàn thiện không chỉ một vùng nào cả, mà phải là toàn
huyện. Một mặt, tình hình rác thải ven sông làm ảnh hưởng nặng đến nguồn
nước cho trồng trọt và chăn nuôi của vùng ven sông huyện Nhơn Trạch, vì vậy,
cần phát triển toàn diện cả công nghiệp và nông nghiệp của huyện, thì điều kiện
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 1
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
cần và đủ là đảm bảo vùng ven sông huyện Nhơn Trạch không còn bò ô nhiễm
nguồn nước do ảnh hưởng của rác thải. Mặt khác, nghành dòch vụ và du lòch


đóng vai trò không nhỏ trong sự hiện đại hoá của đất nước nói chung và toàn
huyện nói riêng. Hiện nay toàn huyện đã có 2 khu du lòch là : Bò Cạp Vàng,
Đảo Dừa Lửa, đều là những khu du lòch vùng sông nước thuộc vùng ven sông
huyện Nhơn Trạch. Dự kiến sắp tới, sẽ tiến hành xây dựng thêm khu du lòch ở
vùng ven sông ấp Vàm Ô. Như vậy, du lòch phát triển ngoài việc đem lại phúc
lợi cho huyện nhà còn phát sinh thêm một lượng rác thải ở vùng ven sông của
huyện, chính vì vậy, ngay từ bây giờ, một giải pháp tối ưu để hạn chế tình hình
thải rác thải ngay tại thời điểm hiện tại và cả trong tương lai là rất cần thiết.
Không phải đến bây giờ huyện Nhơn Trạch nói chung và vùng nghiên cứu
nói riêng mới quan tâm đến công tác quản lí chất thải rắn, tuy nhiên, các biện
pháp thu gom đã có từ trước đến bây giờ một mặt vẫn chưa được cải tiến để
hoàn thiện, mặt khác đã không còn có khả năng tồn tại lâu hơn nữa. Giải pháp
dùng khu đất trống làm nơi thải bỏ rác thải, hoặc vứt rác xuống sông để lấp đầy
sông làm đất xây dựng bây giờ không còn đất để làm điều đó nữa. Dân càng
ngày càng trở nên đông đúc, sông rạch ngày càng bò thu hẹp dần, nghóa là sẽ
không còn nơi để thực hiện giải pháp ban đầu nữa và cần phải tìm ra giải pháp
mới .
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống con người càng nâng cao thì đòi
hỏi cái gì cũng phải cải tiến, giải pháp mới cho việc quản lí rác thải vùng ven
sông huyện Nhơn Trạch ra đời cũng là một tất yếu, cần thiết để thay thế cho
phương thức quản lí cũ đã không còn hợp lí nữa. Biện pháp quản lí ra đời sau
này sẽ dựa trên nền tản của phương pháp quản lí cũ, xem xét tình hình thực tế
hiện nay và tiềm năng phát triển trong tương lai của vùng ven sông huyện Nhơn
Trạch.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 2
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Như vậy, nhằm tạo ra một cảnh quan tươi đẹp, một môi trường trong sạch
và bảo vệ sức khỏe cho mọi người, tôi đã chọn đề tài: “ Đề xuất giải pháp quản
lí rác các xã ven sông huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai” để làm khóa luận tốt

nghiệp .
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI :
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng rác thải vùng ven sông,
làm ô nhiễm vùng nước trong các kênh rạch ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc
sống của người dân. Công tác thu gom chỉ rải rác và không đồng bộ. Vì vậy , đề
tài này được thực hiện với mục đích:
- Đánh giá tình hình thu gom rác thải ở các xã vùng ven sông huyện
Nhơn Trạch. Từ đó đề xuất hướng quản lí rác, để giảm tải phần nào lượng rác ở
các con kênh rạch và cải tiến hơn trong công tác thu gom rác của huyện.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI :
Phạm vi đề tài: các xã ven sông huyện Nhơn Trạch, gồm Phước An,
Phước Khánh, Phú Đông, Phú Hữu, Đại Phước, Long Tân và Long Thọ.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hiện trạng rác thải vùng ven sông, và đề xuất
hướng giải quyết, không đi sâu vào phương pháp xử lý rác thải của cùng ven
sông huyện Nhơn Trạch.
Với phạm vi nghiên cứu như vậy, đề tài được ứng dụng ở những nơi có điều kiện
tự nhiên và xã hội còn nhiều thuận lợi như: đất đai còn nhiều nơi chưa sử dụng,
dân số chưa đến mức báo động.
4 .NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 3
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
-Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường các xã vùng ven sông huyện
Nhơn Trạch
-Tổng quan về rác thải
-Đánh giá thực trạng công tác thu gom rác, vai trò của nhà nước và lực lượng thu
gom rác dân lập
-Đònh hướng những nội dung, phương pháp nhằm vận động người dân thu gom
rác
-Đề xuất các biện pháp thu gom vận chuyển rác

-Kết luận và kiến nghò
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ :
a. Phương pháp luận :
Với điều kiện tựn nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng thu gom vận chuyển
và xử lý rác các xã ven sông huyện Nhơn Trạch, nghiên cứu nhằm đưa ra giải
pháp tích cực hơn góp phần thúc đẩy xã hội hóa, công nghiệp hóa nước nhà nói
chung và trong toàn huyện nói riêng. Trong công tác này, mọi người, mọi nhà,
mọi tầng lớp đều góp một tay bảo vệ môi trường giúp huyện nhà phát triển một
cách bền vững. Song song với việc áp dụng các giải pháp kó thuật thì vấn đề
nhận thức cộng đồng là yếu tố quyết đònh thắng lợi.
Để đảm bảo tính khả thi các giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu trên cơ sở
tổng hợp, phân tích và đánh giá các hiện trạng vệ sinh môi trường của huyện,
dự báo các dự án đầu tư sắp tới trong tương lai gần. Cùng với việc nghiên cứu áp
dụng các quy đònh, tiêu chuẩn hiện hành và phân tích có chọn lọc các phương
pháp thực hiện của các nước trên thế giới có điều kiện đòa lý, xã hội tương đồng
với Việt Nam, từ đó rút ra bài học ứng dụng cụ thể trong điều kiện của huyện về
vấn đề phấn loại, thu gom, vận chuyển , và xử lý sơ bộ rác ven sông của huyện
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 4
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
b. Phương pháp cụ thể :
Phương pháp nghiên cứu: thu thập tài liệu và số liệu sẵn có, đi thực tế
quan sát tính hình rác để viết bài.
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép tôi đã chọn các phương pháp
nghiên cứu thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
-Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của các xã vùng ven sông huyện Nhơn Trạch
-Thu thập số liệu về hiện trạng vệ sinh môi trường, các đònh hường pháp
triển của nghành vệ sinh (từ nay đến 2010 )
-Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm từ các dự án vận

động của người dân thu gom , vận chuyển và xử lý sơ bộ rác thải .
-Thăm dò, phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu nghành,
những người làm công việc trực tiếp trong các công tác vệ sinh môi trường ,
cùng với các cơ quan liên quan, đặc biệt là tham khảo y kiến của các chuyên
gia trong lónh vực chất thải rắn .
-Khảo sát thực đòa trên đòa bàn huyện tại các điểm tập kết rác.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI :
- p dụng những giải pháp quản lý rác thải mới mà huyện Nhơn Trạch chưa thực
hiện được
- Hệ thống quản lý mới chặt chẽ, hợp lý và kinh tế hơn hệ thống cũ
- Nghiên cứu này có thể đem áp dụng thí điểm cho các huyện khác trong tỉnh.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 5
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. CHẤT THẢI RẮN :
1.1.1. Khái niệm :
Chất thải rắn là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ trong quá
trình hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải
sinh ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống .
Trong luận văn này thuật ngữ “rác thải” được sử dụng để thay thế thuật
ngữ “chất thải rắn” trong một số trường hợp như chát thải rắn phát sinh từ sinh
hoạt hằng ngày của con người như : rác thải sinh hoạt, rác thải thương mại. CTR
dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống như ngày nay, một phần chất thải
rắn có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng .
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn :
Nguồn phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh CTR là cơ sở quan trọng
để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý CTR .

SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 6
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể
chia thành 3 nhóm lớn là : chất thải đô thò, chất thải công nghiệp và chất thải
nguy hại .
Bảng 1. Nguồn và phân loại các chất thải rắn
Nguồn Các hoạt động và vò trí phát sinh chất
thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia đình
hay nhiều gia đình, những căn hộ
thấp, vừa và cao tầng
Chất thải thực phẩm,
giấy, bìa cứng , nhựa
dẻo , hàng dệt, đồ da,
chất thải vườn , đồ gỗ ,
thủy tinh, hộp thiếc,
nhôm, kim loại khác
Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng,
khách sạn, dòch vụ, cửa hiệu
như trên
Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung
tâm, chính phủ
Gỗ, thép, bê tông, đất
Xây dựng và
phá vỡ
Nơi xây dựng mới, sửa đường, san
bằng các công trình, vỉa hè hư hại
Chất thải đặc biệt, rác

đường phố, vật xén từ
cây, chất thải khu giải
trí
Dòch vụ đô
thò
Quét dọn đường phố. Làm đẹp phong
cảnh, làm sạch theo lưu vực công
Khối lượng lớn bùn dư
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 7
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
viên và khu vực giải trí khác
Trạm xử lý,
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nước, nước thải và
chất thải công nghiệp, các chất thải
được xử lý
Nguồn :Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản , Lê Văn Nãi, nhà XBKHK,1999
1.1.3. Phân loại chất thải rắn :
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác đònh các loại khác nhau của chất
thải rắn sinh ra. Thực hiên phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta dễ thực hiện
chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tăng khả năng tái chấ và tái sử
dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Vì vậy chất thải rắn đa dạng có những cách phân loại khác nhau :
1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ xử lý :
Phân loại chất thải theo dạng này người ta chia làm : chất cháy được, chất
không cháy được và hỗ hợp
Bảng 2. Bảng phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa
1. Các chất

cháy được
- Giấy
- Hàng dệt
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ sợi
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 8
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
- Rác thải
- Cỏ, gỗ, củi,
rơm
- Chất dẻo
- Da, cao su
- Các chất thải ra từ đồ ăn, thực
phẩm
- Các vật liệu, sản phẩm được
chế biến từ gỗ, tre nứa
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
- Các vật liệu sản phẩm được
chế tạo từ da, cao su
2. Các chất
không cháy
được
- Kim loại sắt
- Kim loại
không phải là
sắt
- Thủy tinh
- Đá, sành sứ

- Các loại vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ bò nam
châm hút
- Các vật liệu không bò nam
châm hút
- Các vật liệu và sản phẩm chế
tạo từ thủy tinh
- Các vật liệu không cháy khác
ngoài kim loại và thủy tinh
Hàng dao, nắp lọ
Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại
Chia lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn
Vỏ chai, ốc, gạch đá,
gốm sứ
3. Các chất hỗn
hợp
- Tất cả các chất, loại vật liệu
không phân loại ở phần 1&2 đều
thuộc loại này. Loại này có thể
được chia thành 2 phần với kích
Đá cuội, cát, đất
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 9
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
thước >5 mm và < 5 mm
Nguồn :Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản , Lê Văn Nãi, nhà XBKHK,1999
1.1.3.2. Phân loại theo quan điểm thông thường :
Rác thực phẩm : bao gồm phần thừa thãi không ăn được sinh ra trong quá

trình lưu trữ, chế biến nấu ăn Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân
hủy nhanh trong điểu kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra
mùi khó chòu .
Rác rưởi : bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình , công sở, hoạt động thương mại các chất cháy được như giấy
carton, plastic, vải, cao su, da, gỗ và các chất không cháy được như thủy tinh,
vỏ hộp kim loại
Tro, xỉ :vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, lá ở các hộ gia đình,
công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp
Chất thải xây dựng : đây lá chất thải rắn từ quá trình xây dựng, sữa chữa .
Đập phá các công trình xây dựng tạo nên các xà bần bê tông
Chất thải đặc biệt :liệt vào các loại rác này có nhu cầu thu gom từ việc
quét rác đường, rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, xe ô tô hư hỏng .
Chất thải từ các nhà máy xử lí công nghiệp : chất thải này có từ hệ thống
xử lí nước thải, nước, nhà máy xử lí chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải
loại này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lí. Chất thải này
thường là chất thải rắn hoặc là bùn ( nước chiếm từ 25%-95%)
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 10
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Chất thải nguy hại : bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy nổ,
mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến dới sống con người, động
vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối
với chất thải loại này việc thu gom, xử lí phải hêt sức cân thận .
1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải :
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lí rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác đònh được lượng rác
phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể. Từ đó có kế hoạch quản lí từ
khâu thu gom vận chuyển đến xử lí.
Phương pháp xác đònh tốc độ phát thải rác cũng gần như phương pháp xác đònh

tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau để đònh lượng rác thải
ra ở một khu vực :
- Đo khối lượng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vò thu gom rác
- Phương pháp xác đònh tỉ lệ rác thải
- Tính cân bằng vật chất
lượng vào lượng ra
nguyên liệu + nhiên liệu sản phẩm
Theo dự án môi trường Việt Nam - Canada thì tốc độ phát sinh rác đô thò ửo Việt
Nam như sau :
Rác thải khu dân cư : 0.3 - 0.6 kg/ người/ ngày
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 11
Nhà máy, xí nghiệp
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Rác thải thương mại : 0.1 - 0.2 kg/ người/ ngày
Rác quét đường : 0.05 - 0.2 kg/ người/ ngày
Rác công sở : 0.05 - 0.2 kg/ người/ ngày
Tính trung bình ở Việt Nam : 0.5 - 0.6 kg/ người/ ngày
1.1.5 Thành phần của chất thải rắn :
Thành phần của chất thải rắn đô thò được xác đònh ở bảng 1.3 và bảng 1.4.
Giá trò của các thành phần trong chất thải rắn thay đổi theo vò trí, theo mùa, theo
điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi chất thải rắn theo mùa đặc
trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 1.5. Thành phần rác thải đóng vai trò
quan trọng nhất trong việc quản lí rác .
Bảng 3. Thành phần chất thải rắn đô thò phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn chất thải % trọng lượng
Dao động Trung bình
- Nhà ở và thương mại (trừ chất thải đặc biệt và

nguy hiểm)
- Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bò điện,
bình điện)
- Chất thải nguy hại
- Cơ quan
- Xây dựng và phá vỡ
Cây xanh và phong cảnh
Công viên và các khu vực giải trí
Lưu vực đánh bắt
Bùn đặc từ nhà máy xử lí
Tổng cộng
50 - 75
3 - 12
0.1 - 1.0
3 - 5
8 - 20
2 - 5
2 - 5
1,5 - 3
0,5 - 1,2
62,0
5,0
0,1
3,4
14
3,8
3
2,0
0,7
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 12

Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
3 - 8 6,0
Nguồn : George Tchobanogluos , etal , Mc Graw - Hill inc , 1993
Bảng 4. Thành phần chất thải rắn đô thò theo tính chất vật lí
Hợp phần % trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Chất thải thực phẩm
Giấy
Bìa cứng
Chất dẻo
Giấy vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thuỷ tinh
Can hộp
Kim loại không thép
Kim loại thép
6 - 25
25 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16

2 - 8
0 - 1
1 - 4
15
40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
8
6
1
2
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 13
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Nguồn : Nhóm Trần Hiếu Nhuệ , quản lí CTR , Hà Nội 2001
Bảng 5. Sự thay đổi đặc trưng theo mùa của chất thải rắn
Chất thải % Khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Chất thải thực phẩm
Giấy
Nhựa dẻo
Chất hữu cơ khác
Chất thải vườn
Thuỷ tinh

Kim loại
Chất trơ và chất thải khác
11,1
45,2
9,1
4,0
18,7
3,5
4,1
4,3
13,5
40,0
8,2
4,6
24,0
2,5
3,1
4,1
11,5
9,9
28,6
24,4
4,7
21,6
15,0
28,3
Nguồn : George Tchobanogluos , etal , Mc Graw - Hill inc , 1993
1.1.6. Tính chất của chất thải rắn :
Các tính chất vật lí, hoá học và giá trò nhiệt lượng của chất thải rắn có ý
nghóa lớn trong việc đánh giá chương trình, kế hoạch quản lí, xử lí tái chế và tái

sử dụng ở hiện tại và tương lai. Tuỳ thuộc vào nguồn phát sinh, điều kiện kinh tế
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 14
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
và tập quán sinh hoạt của từng đòa phương mà tính chất của chất thải rắn thay
đổi khác nhau .
1.1.6.1. Tính chất vật lí :
Những tính chất vật lí quan trọng của chất thải rắn gồm : khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, phân loại độ xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ ẩm
là nững tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lí chất thải rắn ở Việt
Nam .
Khối lượng riêng (tỷ trọng) : hay mật độ của rác thải thay đổi theo thành
phần, như độ ẩm, độ nén chặt của chất thải. Trong công tác quản lí chất thải rắn,
tỷ trọng là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử
lí. Qua đó có thể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bò cho công tác thu
gom, vận chuyển khối lượng rác thu gom, thiết kế quy mô bãi chôn lấp đối với
rác thực phẩm, tỷ trọng trong khoảng 100 - 500 kg/ m
3
. Tỷ trọng của rác thải
được xác đònh bằng tỷ số giữa tỷ trọng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ của
nó.Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vò trí
đòa lí, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó sử dụng các giá trò trung bình đã
được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 - 590
kg/m
3
.Đối với xe vận chuyển rác có thiết bò ép rác lên đến 830 kg/m
3
.
Độ ẩm : là thông số có liên quan đến giá trò nhiệt lượng của chất thải,
được xem xét khi lựa chọn phương án xử lí, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ

ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải Thành Phố có
độ ẩm từ 50 - 80%, rác thải là thuỷ tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm
trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật lò khí phân huỷ gây thối rữa .
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 15
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Bảng 6. Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của chất thải rắn đô thò
Loại chất thải Khối lượng riêng
(1b/yd
3
)
Độ ẩm (% trọng lượng)
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
Chất thải thực phẩm
Giấy
Nhựa dẻo
Hàng dệt
Bìa cứng
Cao su
Da
Rác thải vườn
Gỗ
Thuỷ tinh
Vỏ đồø hộp
Nhôm
220 - 810
70 - 220
70 - 200
70 - 170
70 - 135

170 - 340
170 - 440
100 - 380
220 - 540
270 - 810
85 - 270
110 - 405
490
150
110
110
85
220
270
170
400
350
150
270
50 - 80
4 - 10
1 - 4
0 - 15
4 - 8
1 - 4
8 - 12
30 - 180
15 - 40
115 - 440
2 - 4

2 - 4
70
6
2
10
5
2
10
60
20
220
3
2
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 16
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Kim loại khác
Bụi tro
220 - 1940
540 - 1685
540
810
2 - 4
6 - 12
2
8
1b/yd
3
x 0.5983 = kg/m
3

Nguồn : George Tchobanogluos , etal , Mc Graw - Hill inc , 1993
1.1.6.2. Tính chất hoá học và giá trò nhiệt lượng :
Để xem xét khi lựa chọn phương án xử lí chất thải, thời gian thu gom vận
chuyển rác thông thường, rác thải có giá trò nhiệt lượng cao như : gỗ, cao su, trấu
sẽ được sử dụng làm chất đốt, rác thải có thành phần hữu cơ dễ bò phân huỷ
phải thu gom trong ngày và ưu tiên xử lí theo phương pháp sinh học. Để có số
liệu về tính chất hoá học và giá trò nhiệt lượng người ta thường xác đònh thông số
sau :
* Tính chất hoá học :
- Thành phần hữu cơ : được xác đònh là thành phần thất thoát ( chất bay hơi) sau
khi nung rác ở nhiệt độ 950
0
C
- Thành phần vô cơ (tro): là thành phần tro còn lại sau khi nung rác thải
- Thành phần phần trăm của C, H, O, N, S và tro được xác đònh để tính nhiệt
lượng của rác .
* Giá trò nhiệt lượng :
Theo Gerard Kiely - 1998 giá trò nhiệt lượng (H) của rác thải có thể tính theo
công thức :
H = 145 C + 610 (H
2
- 1/8 O
2
) +40 S + 10 N (Btu/ 1b)
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 17
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
C, H, N, O, S và tro là phần trăm trọng lượng mỗi yếu tố trong rác thải đô thò
được thống kê ở bảng 1.7
Bảng7. Số liệu thường thấy khi phân tích các thành phần cơ bản của rác thải

Thành phần rác thải % trọng lượng
C H O N S Tro
Thực phẩm
Giấy
Nhựa
Thuỷ tinh
Kim loại
Da, cao su, vải
Bụi tro gạch
48
43.5
60
0.5
5
55
26
6
6
7
0.1
0.6
7
3
38
44
23
0.4
43
20
2

2.5
0.3
<0.1
0.1
5
0.5
0.5
0.2
0.2
0.2
5
6
10
99
90
3
68
Nguồn : Environment engineering, Gerard Kiely, 1998
Theo Frank Kreith, giá trò nhiệt lượng trong thành phần rác thải đô thò được trình
bày trong bảng 1.8
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 18
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Bảng8. Giá trò nhiệt lượng trong thành phần rác thải
Thành phần Giá trò nhiệt lượng Btu/
1b
Khoảng giá trò TB
Thực phẩm
Giấy
Plastic

Thuỷ tinh
Kim loại
Da
Cao su
Vải
Bụi tro gạch
Rác đô thò
Gỗ
Rác làm vườn
1500 - 3000
5000 - 8000
12000 - 16000
50 -100
100 - 500
6500 - 8500
9000 - 12000
6500 - 8000
1000 - 5000
4000 - 6500
1000 - 8000
7500 - 8500
2000
7200
14000
60
300
7500
10000
7500
3000

4500
2500
8000
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 19
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Nguồn : Handbook of soild waste management, 1994
1.1.6.3. Tính chất sinh học :
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô
thò và hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bò phân hủy sinh học tạo
thành các khí đốt và chất trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan đến. Sự phát sinh
mùi và côn trùng có liên quan đến bản chấ phân hủy của các vật liệu hữu cơ tim
thấy trong chất thải rắn. Thành phần chất rắn dễ bay hơi được xác đònh bằng
cách đốt ở 550
0
C, thường được sử dụng như một thước đo khả năng phân hủy
sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn. Việc sử dụng chất thải rắn dễ bay
hơi trong mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn
đô thò có khả năng bay hơi cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp (như giấy in
báo. Phần xén bỏ của cây trồng). Khả năng lựa chọn thành phần lignin của một
chất thải có thể được sử dụng để ước lượng phần cóa thể phân hủy sinh học, sử
dụng quan hệ:
BF = 0.83 – 0.028 L
Trong đó :
BF : Phần có khả năng phân hủy sinh học được diễn đạt trên cơ sở chất rắn dễ
bay hơi.
0.83 : hệ số thực nghiệm
0.028 : hệ số thực nghiệm
Lc : Thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được diễn đạt =% của trọng
lượng khôBảng 9. Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ dựa vào

thành phần lignin
Hợp phần Chất rắn bay hơi Thành phần
lignin (% chất rắn
Phần phân hủy
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 20
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
(% tổng chất rắn) bay hơi) sinh học
Chất thải thực
phẩm
7 - 15 0,4 0,82
Giấy báo 94,0 21,9 0,22
Giấy văn phòng 96,4 0,4 0,82
Bìa cứng 94,0 12,9 0,47
Chất thải vườn 50 - 90 4,1 0,72
Nguồn : George Tchobanogluos , etal , Mc Graw - Hill inc, 1993
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn dựa
vào thành phần lignin được trình bày ở bảng 1.9. Theo đó, những hợp chất hữu
cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với
chất khác. Trong thực tế, chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thò thường được phân
loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hay chậm.
1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN :
1.2.1. nh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước :
Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bò phân
hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong bãi rác sẽ tách ra kết hợp với các
nguồn nước khác như : nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rò rỉ.
Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong
rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi trường chung
quanh .
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá

trình phân hủy sinh học hóa học Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ
rất cao ( COD từ 3000 – 45000 mg/l ; N-NH
3
: 10-800mg/l ; BOD
5
:2000-
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 21
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
30000mg/l ; TOC (cacbon hữu cơ tổng hợp):1500-20000mg/l ; phospho tổng cộng
1-70mg/l, và lượng lớn các vi sinh vật).
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm,
sụp lún hoặc lớp chống thấm bò thấm ) Các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước
ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm cho con người khi
sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra chúng còn có
khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm
nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại, nồng độ kim loại năng trong giai đoạn lên
men acid sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men metan. Đó là do các acid béo mới
hình thành tác dụng với kim loại tạo thành phức hợp kim loại. Các hợp chất
hidroxit vòng thơm, acid humic và acid fulvic có thể tạo phức hợp với feralit, Pb,
Cu, Cd, Mn, Zn Hoạt động của các vi khuẩn kò khá khử sắt có hóa trò 3 thanhg
feralit có hóa trò 2 sẽ kéo theo sự hòa tan các kim loại như : Ni, Pb, Cd, Zn. Vì
vây, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra
xác đònh nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại : chất hữu cơ
bò halogen hóa, các hydrocacsbon đa vòng thơm, chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nướcn ngầm hoặc nước mặt sẽ
xâm nhập vào chuỗi thức ăn gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe,
tính mạng của con người ở hiện tạiv à cho cả thế hệ của con cháu mai sau.

1.2.2. nh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất :
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất
phâ hủy ở hai điều kiện hiếu khí và kò khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 22
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn
giản H
2
O, CO
2
, CH
4

Với một lượng rác thải và nước rỉ rác vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành những chất ít ô nhiễm
hoặc không ô nhiễm .
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bò ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim
loại nặng, các chất độc hại cùng với vi trùng theo nước trong đất chảy xuống
nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, sao su ) nếu không có giải pháp thích hợp
sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
1.2.3. nh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí :
Chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm,
trái cây hư hỏng ) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt
nhất là 35
0

C và độ ẩm thích hợp là 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo
mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thò, sức
khỏe và khả năng hoạt động của con người. Thành phần khí thải chủ yếu được
tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể hiện ở bảng 1.10
Bảng10. Thành phần khí thải chủ yếu ở các bãi chôn lấp
Thành phần khí % thể tích
CH
4
CO
2
54 - 60
40 - 60
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 23
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
N
2
NH
3
SO
3
C.H
2
O, mercaptan
H
2
CO
Chất hữu cơ bay hơi
2 - 5
0,1 - 1,0

0,1 - 10
0 - 1,0
0 - 0,20
0,01 - 0,6
Nguồn : Handbook of soild waste management, 1994
1.2.4 nh hưởng của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe của con người:
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thò nếu không được nếu không được
thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe cộng đồng dân cư làm mất mó quan đô thò .
Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ
người và gia súc, các chất hữu cơ, xác súc vật tạo điều kiện tốt cho muỗi,
chuột sinh sản và lây lan mầm bệnh, nhiều lúc thành dòch .
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như :sốt rét, bệnh ngoài da, dòch hạch, thương hàn, phó
thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao
Phân loại, thu gom và xử lí rác không đúng quy đònh là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác nhất là gặp phải chất thải rắn y
tế, công nghiệp như : ống chích, kim tiêm, mầm bệnh
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 24
Đề xuất giải pháp quản lí chất thải rắn vùng ven sông huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
GVHD: Nguyễn Xuân Trường
Tại các bãi rác lộ thiên nếu không được quản lí tốt sẽ gây nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực, gây ô nhiễm
không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung
gian truyền bệnh cho người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một
yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thaots nước của sông rạch và
hệ thống thoát nước đô thò .
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ VÙNG VEN SÔNG
NHƠN TRẠCH

2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ :
Nhơn Trạch là huyện mới của tỉnh Đồng Nai. Tách ra từ huyện Long
Thành theo nghò đònh 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính Phủ.
Vùng ven sông Nhơn Thạch gồm các xã: Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông,
Phước Khánh, Long Tân. Đòa giới hành chính tiếp giáp như sau:
- Phía Đông Bắc giáp huyện Long Thành, các quận 2,8,9 thuộc TP.HCM.
- Phía Tây Bắc giáp khu vực Cát Lái- Cù lao 6 xã quận 9-TP.HCM.
- Phía tây giáp Huyện Nhà Bè- TP.HCM
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Tuyền Trang 25

×