Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng môn ngữ văn 6 thông qua giảng dạy môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.65 KB, 34 trang )


MỤC LỤC
٭٭٭

Kế hoạch nghiên cứu khoa sư phạm ứng dụng…………….trang 2,3.
I.Tóm tắt đề tài…………………………………………… trang 4,5
II.Giới thiệu…………………………………………………trang 5->9
III.Phương pháp…………………………………………… trang 10
1. Khách thể nghiên cứu…………………………………trang 10
2. Thiết kế nghiên cứu………………………………… trang 10
3. Quy trình nghiên cứu……………………… trang 11
4. Đo lường và thu thập dữ liệu……………… trang 11,12
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả………… trang 12,13
V. Kết luận và khuyến nghị……………………… trang 14
VI. Tài liệu tham khảo……………………………………….trang 15
VII. Phụ lục của đề tài ………………………………………trang 16->33.

1
KẾ HOẠCH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Giáo viên nghiên cứu: Trần Thị Huyền Sương
Đơn vị: Trường THCS Đồng Rùm- Tân Thành- Tân Châu- Tây Ninh.
Bước Hoạt động
1.Hiện
trạng
- Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, vấn đề phát huy tính tích cực học
tập của học sinh trong giờ Tiếng Việt, giúp các em tự mình chiếm
lĩnh kiến thức của nhân loại thành kiến thức của chính mình, vận
dụng lý thuyết vào thực hành để đạt hiệu quả cao là việc rất khó
thực hiện, nhất là trước hiện trạng học sinh lớp 6 chưa phát huy
được tính tích cực học tập. Phần lớn các em thụ động học tập trông


chờ vào sự hướng dẫn và giảng giải của giáo viên. Mặc khác, trong
quá trình giảng dạy bộ môn giáo viên chưa tìm tòi, sáng tạo ra các
giải pháp nhằm phát huy tích cực và nâng cao kết quả học tập của
học sinh.
- Nguyên nhân:
+ Giáo viên: Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng
bộ môn và từng đối tượng học sinh chưa phù hợp. Vấn đề nghiên
cứu tài liệu tham khảo bộ môn còn hạn chế.
+ Học sinh: Chưa có ý thức học tập do mất căn bản, chán học và
tường xuyên nghỉ học, có cảm giác uể oải, thụ động, không tham
gia vào các hoạt động trong giờ học Tiếng Việt.
- Từ những nguyên nhân nói trên, để nâng cao hứng thú và thay đổi
chất lượng học tập, tôi chọn một giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy để
hệ thống kiến thức đã học.
2.Giải
pháp thay
thế
-Trong quá trình nghiên cứu tài liệu và qua trao đổi học tập từ đồng
nghiệp, tôi thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về nâng cao hứng thú
học tập của học sinh ở phân môn Tiếng Việt. Từ đó, tôi đưa ra giải
pháp thay thế để giải quyết vấn đề như sau: Giải pháp nâng cao
hứng thú và kết quả học tập bằng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến
2
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH LỚP 6A
1
,

BẰNG CÁCH SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ

HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC PHẦN “TỪ LOẠI” PHÂN MÔN TIẾNG
VIỆT 6, TRƯỜNG THCS ĐỒNG RÙM.
thức trong phần “Từ loại” Tiếng Việt 6.
-Quy trình thực hiện: Điều tra thực trạng về tính tích cực trong giờ
học Tiếng Việt của học sinh lớp 6a
1
và 6a
2
.Tổ chức cho học sinh
làm bài kiểm tra viết sau tác động. Xử lí và phân tích số liệu. Viết
đề tài nghiên cứu.
-Thời gian thực hiện: Từ đầu tháng 9/2012 đến tháng 3/2013.
3.Vấn đề
nghiên cứu
-Vấn đề nghiên cứu là: “Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả
học tập của học sinh lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến
thức phần “Từ loại” phân môn Tiếng Việt 6,” có thể nâng cao
hứng và kết quả học tập của học sinh lớp 6a
1
- trường THCS Đồng
Rùm không?
-Giả thuyết là có, việc sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức
phần “Từ loại” phân môn Tiếng Việt, có thể giúp giúp học sinh
nâng cao hứng thú và kết quả học tập bộ môn.
4.Thiết kế - Chọn thiết kế: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương.
- Số học sinh trong hai nhóm:
Nhóm học

sinh
Số học sinh các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh
Thực nghiệm
(Lớp 6a
1
)
35 15 20 35
Đối chứng
(Lớp 6a
2
)
35 17 18 35
5.Đo
lường
- Thu thập dữ liệu thông qua kết quả bài kiểm tra của học sinh trước
và sau khi tác động.
- Công cụ đo là bài kiểm tra của học sinh.
- Kiểm chứng độ giá trị thông qua giáo viên cùng nhóm Ngữ văn.
- Kiểm chứng độ tin cậy thông qua khảo sát nhiều lần trên nhóm
thực nghiệm.
6.Phân
tích dữ
liệu
- Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng.
7.Kết quả Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài kiểm tra như thế nào?



3
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục trong thời kì đổi
mới là nhằm xây dựng đào tạo những con người, những thế hệ có năng lực tiếp thu
những tinh hoa văn hóa của nhân loại. Phát huy tiềm năng dân tộc và tính tích cực cá
nhân làm chủ tri thức, có kĩ năng thực hành giỏi , có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức
kĩ luật. Để đạt nhiệm vụ trên thì giáo dục phải được coi là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất.
Với nhà trường phổ thông ngoài việc trang bị cho học sinh những tri thức, phẩm
chất của người lao động mới còn phải trang bị cho các em tình yêu thương, tinh thần
hợp tác, đoàn kết và lòng nhân ái. Trong đó, chú trọng hơn về năng lực tư duy , tri
thức khoa học là nhiệm vụ cơ bản là chìa khóa mở cửa cho tất cả các bộ môn khoa
học.
Đối với môn Ngữ Văn là một môn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu
chung của nhà trường THCS . Góp phần hình thành con người có ý thức tu dưỡng,
biết yêu thương, quý trọng gia đình, bạn bè, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp. Bước đầu có năng lực cảm thụ, năng
lực tư duy, năng lực thực hành và năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư
duy và giao tiếp.
Bộ môn Ngữ Văn nói chung, phân môn Tiếng Việt nói riêng là bộ môn quan
trọng trong hệ thống chương trình giảng dạy ở trường THCS . Nó cung cấp cho học
sinh vốn ngôn ngữ. Một công cụ giao tiếp giúp học sinh nói đúng, viết đúng, tiến tới
nói hay và viết hay tiếng Việt.
Với phân môn Tiếng Việt nội dung dạy học khá nhiều vấn đề mới không chỉ
cung cấp kiến thức, cung cấp vốn từ để học sinh có thể dùng từ, viết câu mà còn có
khả năng vận dụng rộng rãi trong việc phân tích văn bản trong phân môn Văn và Tập
làm văn.
Vì thế việc dạy và học môn Ngữ Văn phải nhằm tác động vào nhận thức của học
sinh, chú ý đến phát triển tư duy độc lập, năng động của người học. Song thực tế

trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt chưa thật sự gây hứng thú tính tích cực của
học sinh và kết quả đánh giá luôn thấp hơn so với phân môn Văn. Cho nên năm học
2012-2013, tôi đã tìm tòi nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả học
tập của học sinh lớp 6a
1
, bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức phần Từ
loại- phân môn Tiếng Việt 6,” là một giải pháp để phát huy tính tích cực, nâng cao
hứng thú của học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục thì ngoài việc vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần biết kết hợp với các kĩ thuật dạy học
tích cực một cách nhuần nhuyễn, có hiệu quả. Trong giờ học, giáo viên không còn là
người chuyên cung cấp kiến thức, mà là người tổ chức những hoạt động để kích thích
tư duy độc lập, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, giúp học sinh chủ động khám
những nghệ thuật văn chương, đồng thời giúp các em có cơ hội bộc lộ cảm nhận cá
4
nhân, có kĩ năng làm việc hợp tác để cùng nhau giải quyết những vấn đề mà giáo viên
đặt ra. Có như vậy mới đáp ứng theo quan điểm đổi mới kĩ thuật dạy học hiện nay:
“Lấy hoạt động của người học làm trung tâm. Người học giữ vai trò tích cực, chủ
động trong quá trình học tập”. Một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, tôi chọn và
áp dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm hệ thống lại kiến thức đã học một cách đầy đủ và
chuẩn xác, giúp học sinh nắm được kiến thức tổng quát của nội dung bài học và vận
dụng trong làm bài tập và nâng cao hứng thú trong học tập đối với môn học khô và
khó như môn Tiếng Việt.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 6a
1
6a
2
trường
THCS Đồng Rùm. Trong đó lớp 6a 1(35 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm;
lớp 6a 2(35 học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng kĩ thuật sơ
đồ tư duy trong các hoạt động dạy học, còn lớp đối chứng thì không áp dụng. Kết quả

cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
Điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm là: 7,34 còn lớp đối chứng là: 6,66
và kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p= 0,0004< 0,05 chứng tỏ tác động là có hiệu
quả. Điều này đã chứng minh rằng: “ Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả học
tập của học sinh lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức phần Từ loại-
phân môn Tiếng Việt 6,trường THCS Đồng Rùm” vào dạy học ở trường THCS
Đồng Rùm giúp nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
II.GIỚI THIỆU:
1.Hiện trạng và nguyên nhân:
Nghị quyết TW 4 khóa VII/ 1993 đã đề ra nhiệm vụ “ đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các cấp học, bậc học” Nghị quyết TW 2 khóa VII(12-1996) nhận định:
“Phương pháp giáo dục đào tạo chậm đổi mới, chưa phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người học”
Trong những năm gần đây, các trường THCS đã xuất hiện càng nhiều tiết dạy
tốt áp dụng một số phương tiện dạy học như: dạy học bằng công nghệ thông tin, phát
huy được tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Tuy nhiên vẫn
không ít trường hợp dạy theo phương pháp thầy đọc trò chép hoặc giảng giải xen kẽ
vấn đáp. Trong một số tiết dạy Tiếng Việt giáo viên thường hay mắc phải sai sót về
thời gian cho tiết học, nghĩa là chưa xác định được thời gian dành cho lý thuyết và
thực hành là bao nhiêu, thậm chí giáo viên chỉ phân tích ví dụ mẫu, nhận xét rút ra
khái niệm, sau đó yêu cầu học sinh làm bài tập. Trong khi đó thời gian thì hạn hẹp,
kết quả học sinh chỉ học một cách thụ động, như vậy đi ngược với đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.
Trong năm học 2012-2013, tôi được phân công giảng dạy Ngữ Văn lớp 6a1,6a2.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy tình trạng học sinh học phân môn Tiếng Việt 6
như sau:
- Việc tự học ở nhà: Các em chưa đọc sách giáo khoa, chưa tìm hiểu câu hỏi,
5

ví dụ trong các bài học, không sưu tầm tài liệu có liên quan, không học bài và làm bài
tập về nhà.
- Trên lớp:
+Do học sinh không có ý thức tự học nên đến lớp các em thụ động ngồi nghe,
không tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài.
+Việc học bài, trả lời của học sinh còn rập khuôn, máy móc theo lời giảng của
giáo viên, các em chưa đưa ra lý lẽ, lập luận của bản thân, chưa trình bày vấn đề theo
hiểu biêt tư duy của bản thân.
+ Trong các tiết học về từ loại: các em chưa nhận biết được đặc điểm của các từ
loại và dùng từ loại để đặt câu. Các em chưa tự đưa ra ví dụ, chưa liên hệ thực tế hay
lấy ví dụ từ các văn bản đã học…
+Các em rất ngại trình bày ý kiến, ngại lên bảng, diễn đạt lủng củng và tư duy
hạn chế.
Từ những thực trạng nêu trên, tôi đã tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng
học sinh thụ động, không hứng thú và tích cực học tập trong giờ Tiếng Việt là do một
số nguyên nhân sau:
* Về giáo viên:
- Giáo viên còn lúng túng khi vận dụng phương pháp mới vào bài dạy.
- Chưa áp dụng được nhiều phương pháp dạy học có sáng tạo, linh hoạt, kích
thích để các em phát triển tư duy và ngôn ngữ trau dồi vốn tiếng Việt.
- Chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức mà chưa hướng dẫn từng đối tượng
học sinh, chưa khơi gợi ý thức ham thích, say mê học Tiếng Việt, nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh.
* Về học sinh:
- Việc tự học:
+ Ngoài việc đến lớp, học sinh còn giúp đỡ gia đình làm việc, chưa có thời gian
đầu tư cho việc tự học ở nhà.
+ Học sinh chưa có ý thức và động cơ học tập đúng đắn.
+ Học sinh chưa có phương pháp và khả năng tự học ở nhà.
- Trên lớp:

+ Học sinh thường chú trọng các môn tự nhiên, xem nhẹ các môn xã hội nhất là
môn Ngữ Văn.
+ Các em là học sinh vùng sâu nên ít có điều kiện tiếp xúc với sách báo, tư liệu
tham khảo và đồ dùng học tập. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc học Ngữ Văn . Vì
môn học chủ yếu dựa trên sách vở, tư liệu để trau dồi, tích lũy kiến thức.
+ Đối với học sinh lớp 6, học sinh vẫn quen lối học thụ động, làm khó khăn cho
việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học. Học sinh yếu, mất căn bản thường mặc
cảm, rất ngại khi tiếp xúc với tập thể.
* Về phía phụ huynh học sinh:
Chưa quan tâm đến việc học của con em mình, chưa phối hợp tốt với nhà
trường, giáo viên trong việc giáo dục đạo đức và ý thức của học sinh.
6
*Mặt khác, trong mấy năm gần đây thực hiện chương trình sách giáo khoa mới có
nhiều cải tiến theo hướng tích cực. Với phương pháp giảng dạy: Thầy đóng vai trò là
người hướng dẫn, trò chủ động tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức tạo cho giáo viên
và học sinh làm việc trong giờ học nhịp nhàng và cởi mở hơn. Bộ môn Ngữ Văn
không tách rời giữa phân môn Văn- Tiếng Việt- Tập làm văn tạo cho chúng có mối
quan hệ khắng khít, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Học tốt phần Tiếng Việt không chỉ giúp
học sinh có khả năng sử dụng tốt Tiếng Việt trong giao tiếp và tạo lập văn bản mà còn
giúp học sinh tìm hiểu để thấy cái hay, cái đẹp trong văn chương. Vì vậy các giờ học
Tiếng Việt chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng thực hành, hiểu và vận dung tốt
những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Cấu trúc sách giáo khoa mới không
tách rời phần lý thuyết và thực hành. Đó cũng là điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên
và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập. Giáo viên hướng dẫn học sinh chú
trọng vào việc rèn luyện kĩ năng luyện tập và thực hành. Tính tích cực chủ động của
học sinh trong giờ học được nâng cao. Để đạt được kết quả học tập tốt qua phần thực
hành thì học sinh phải nắm được hệ thống kiến thức cơ bản của bài học được thể hiện
trên sơ đồ tư duy. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, tôi đã vận dụng nhiều giải pháp,
đặc biệt là: “Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả học tập Tiếng Việt phần Từ
loại bằng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức” nhằm hình thành ở học sinh một

hình thức tự củng cố lại kiến thức, kĩ năng, thói quen học tập một cách có hứng thú và
sáng tạo. Giải pháp này có hiệu quả, nâng cao hứng thú và kết quả học tập, số lượng
học sinh tham gia đông, kích thích tư duy sáng tạo và hệ thống kiến thức cơ bản.
2. Giải pháp thay thế:

Từ thực trạng và những nguyên nhân trên, là một giáo viên trưc tiếp giảng dạy
bộ môn Ngữ Văn, tôi luôn suy nghĩ và nghiên cứu các giải pháp để học sinh yêu
thích bộ môn và nâng cao hứng thú và kết quả học tập nhất là trong giờ học Tiếng
Việt. Từ đó, tôi tìm ra giải pháp và quyết định nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao
hứng thú và kết quả học tập của học sinh lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa
kiến thức phần Từ loại- phân môn Tiếng Việt 6,trường THCS Đồng Rùm” Với kĩ
thuật sơ đồ tư duy sử dụng trong giờ học đã góp phần đổi mới phương pháp dạy học,
học sinh tự hệ thống và nắm kiến thức cơ bản. Mặt khác sơ đồ tư duy còn thu hút học
sinh ở hình thức trình bày, học sinh có thể sáng tạo hình thức trình bày khác nhau tùy
theo khả năng và sở thích của mình.
Phương pháp dạy học tích cực thể hiện qua nhiều kĩ thuật dạy học trong đó có kĩ
thuật sơ đồ tư duy( còn gọi là bản đồ khái niệm, bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) là
hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Sơ đồ tư duy có thể viết trên giấy,
trên bảng hay trên máy tính.
Quy trình thực hiện kĩ thuật sơ đồ tư duy được thực hiện như sau: Viết tên chủ
7
đề ở trung tâm hay vẽ hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh
chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm phản ánh nội dung lớn của chủ đề.
Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối
với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh
chính. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc

nhánh chính đó.Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Để học sinh có thể làm quen với sơ đồ tư duy , trước tiên tôi chọn một đơn vị
kiến thức đã học ở tiết trước hay mới học xong để vẽ sơ đồ tư duy. Sau đó giao nhiệm
vụ cho các em nội dung trên sơ đồ tư duy đó, những cụm từ ngắn gọn, hình ảnh liên
tưởng các dạng tổng quát…em hãy tập thuyết minh lại kiến thức bằng lời như đang
giảng lại cho các bạn nghe. Tiếp theo tôi có thể vẽ những sơ đồ thiếu thông tin và yêu
cầu học sinh dựa vào những kiến thức đã học lên điền thêm cho đầy đủ. Kế đến tôi
hướng dẫn các em vẽ những kiến thức đơn giản trước. Các em vẽ tô màu theo sở thích
và ghi lại nội dung kiến thức theo cách hiểu của mình. Tôi lưu ý các em không quá
đơn giản và không quá cầu kì, màu sắc hài hòa, không lòe loẹt., phản cảm.
Để đạt được kết quả tốt giáo viên nên vẽ sơ đồ trước ở nhà (với những sơ đồ
phức tạp) hay có thể dùng bảng phụ, máy chiếu. Nếu không giáo viên chuẩn bị phấn
màu, thước (những bài có sơ đồ đơn giản) để việc thực hiện được nhanh, đẹp. Việc
chuẩn bị trước này sẽ rút ngắn được thời gian, sơ đồ đẹp khoa học sẽ gây hứng thú
cho học sinh và học sinh tham gia vẽ sơ đồ một cách tích cực hơn. Hoạt động nhóm là
công việc mà giáo viên thường sử dụng khi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy, học sinh
sẽ được rèn luyện thói quen suy nghĩ và phát hiện, cùng nhau vẽ sơ đồ và đại diện
trình bày trên lớp. Mặc khác giáo viên có thể giao việc cho học sinh dưới dạng phiếu
học tập một số sơ đồ tư duy chưa đầy đủ để học sinh vẽ hoàn chỉnh trên phiếu học tập.
Đây là hình thức chơi mà học, giúp các em phát triển tư duy nên để các em tự do vẽ,
sau đó ngắm lại tác phẩm của mình và hoàn thiện lại sao cho bố cục vừa gọn vừa đẹp
mắt lại vừa khoa học.
Các bước thực hiện dạy theo sơ đồ tư duy mà giáo viên THCS thường dùng là:
phần kiểm tra bài cũ, sau phần kiến thức của bài học, phần tổng kết của tiết học, hoặc
dùng trong phần chuẩn bị bài mới ở nhà…giáo viên có thể kiểm tra đánh giá trong
kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút hay một phần nhỏ trong kiểm tra 1 tiết.
Nội dung của sơ đồ tư duy sẽ minh họa một cách sinh động các kiến thức Tiếng Việt
đã học về phần Từ loại, nhờ vậy sẽ tạo được sự thay đổi rõ rệt ở học sinh, tăng cường
sự hứng thú về sự mới lạ giúp các em ghi nhớ dễ dàng và bền lâu. Bên cạnh đó, học
sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học vào việc lựa chọn cho mình cách giải quyết, ứng xử

tình huống đúng đắn, phù hợp. Giúp học sinh rèn luyện được kĩ năng sống cho bản
thân và hình thành năng lực quan sát, tính thẩm mĩ và tư duy lôgic.
Bằng sơ đồ tư duy việc củng cố kiến thức được tiến hành một cách nhẹ nhàng,sinh
động, không khô khan nhàm chán. Học sinh lôi cuốn vào quá trình học tập một cách
tự nhiên làm nâng cao hứng thú và kết quả học tập.
Qua cách thức vận dụng sơ đồ tư duy nêu trên vào quá trình dạy học Tiếng
8
Việt, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học nâng cao rõ rệt. Học sinh tích cực, độc lập,
sáng tạo, ý thức được tầm quan trọng của môn Ngữ Văn nói chung và phân môn
Tiếng Việt nói riêng. Hứng thú học tập, tích cực chủ động tham gia thảo luận, tranh
luận xây dựng bài, lớp học sôi nổi, hình thành tốt kĩ năng làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm. Từ đó phát huy tư duy sáng tạo và giáo dục tư tưởng quan điểm đúng đắn
cho học sinh. Dạy học theo hướng đổi mới sẽ huy động được năng lực, nghệ thuật sư
phạm của giáo viên.

3. Một số đề tài nghiên cứu gần đây:

Về vấn đề nâng cao hứng thú và kết quả học tập Tiếng Việt bằng sơ đồ tư duy
trong dạy học đã có nhiều bài viết, đề tài sáng kiến kinh nghiệm được trình bày như:
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ Văn 9” của giáo viên: Lê Thị Mỹ Dung, trường THCS Lộc Ninh-
Dương Minh Châu-Tây Ninh.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “ Giải pháp phát huy tính tích cực học tập thông
qua kĩ thuật sơ đồ tư duy trong giờ dạy học Văn 6” của giáo viên Trần Thị Ngọc ,
trường THCS Nguyễn Bĩnh Khiêm.
Các đề tài này đề cập đến tiến trình vận dụng sơ đồ tư duy cụ thể trong một số
tiết dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Chưa đi sâu vào đánh giá, phân
tích hiệu quả đem lại sau khi áp dụng làm tăng hứng thú giúp học sinh yêu thích bộ
môn Văn.
Sau khi tham khảo một số tài liệu, bài viết của đồng nghiệp, tôi đã đưa ra một

vấn đề nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả của “ Giải pháp nâng cao hứng
thú và kết quả học tập của học sinh lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến
thức phần Từ loại- phân môn Tiếng Việt 6,trường THCS Đồng Rùm”. Từ đó giúp
các em yêu thích bộ môn và nâng cao chất lượng học tập.
4.Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng “ Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh
lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức phần Từ loại- phân môn Tiếng
Việt 6,trường THCS Đồng Rùm” có nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học
sinh ở trường THCS Đồng Rùm không?
5.Dữ liệu sẽ được thu thập:
- Kết quả các bài kiểm tra phần Từ loại phân môn Tiếng Việt 6 của học sinh lớp
6a1.
- Một số sơ đồ tư duy của học sinh vẽ.
9
6. Gỉa thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng “ Giải pháp nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh
lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức phần Từ loại- phân môn Tiếng
Việt 6,trường THCS Đồng Rùm” có nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học
sinh ở trường THCS Đồng Rùm .
III. PHƯƠNG PHÁP:
1 Khách thể nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chọn hai lớp 6a1 và 6a2 để thực hiện vì đó
là hai lớp có sự tương đồng về sĩ số học sinh, giới tính và trình độ nhận thức. Hai lớp
này tôi trực tiếp giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố trên sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 6a1 làm lớp thực nghiệm, lớp 6a2 làm lớp đối chứng. Học sinh hai
lớp này có thái độ và kết quả học tập tương đương nhau.
Giới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 6a1 và 6a2:
Số học sinh các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh
Lớp 6a
1
35 15 20 35
Lớp 6a
2
35 17 18 35
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn tất cả học sinh của hai lớp 6a1 và 6a2 để thực hiện nghiên cứu. Lớp 6a2 là
lớp chọn làm nhóm đối chứng, lớp 6a1 là lớp được chọn làm lớp thực nghiệm. Tôi sử
dụng bài khảo sát chất lượng đầu năm làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau
khi lấy kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2
nhóm trước khi tác động:
Kết quả kiểm tra trước tác động:
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Giá trị trung bình 5.71 5,85
Giá trị p 0,262
* Kết quả: p =0,262 > 0,05 , từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được
xem như là tương đương.
* Sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
10
* Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm KT trước


Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm
(Lớp 6a1)
O 1 Vận dụng sơ đồ tư duy vào
dạy học.
O 3
Đối chứng
(Lớp 6a2)
O 2 Không vận dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học.
O 4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
- Chuẩn bị bài của giáo viên: Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng. Khi giảng dạy
lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng sơ đồ tư duy, các bước lên lớp và
chuẩn bị như bình thường.
- Đối với lớp thực nghiệm: Tôi trực tiếp giảng dạy phần Từ loại. Tôi đã thiết kế
giáo án có sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy vào tiến trình bài học và chuẩn bị kĩ hơn, chu
đáo hơn về các sơ đồ mẫu( thực hiện trên máy chiếu và thực hiện dạy bình thường
trên bảng đen)
- Tiến hành thực hiện: Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch
dạy học đã lên trên lịch báo giảng
Thứ/ ngày Môn/ lớp Tiết theo
LBG
Tiết theo
PPCT
Tên bài
dạy
Thứ 4(3/10/2012)
Thứ 6(5/10/2012)

Môn Ngữ Văn
6a1
6a2
3
2
32 Danh từ
Thứ 4(24/10/2012)
Thứ 6(26/10/2012)
Môn Ngữ Văn
6a1
6a2
3
2
41 Danh
từ(tt)
Thứ 6(21/11/2013)
Thứ 7(22/11/2013)
Môn Ngữ Văn
6a1
6a2
2
2
57 Chỉ từ
Thứ 5(4/1/2013)
Thứ 7(6/1/2013)
Môn Ngữ Văn
6a1
6a2
1
2

75
Phó từ

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra khảo sát đầu năm.
- Bài kiểm tra sau tácđộng là bài kiểm tra 1 tiết sau khi đã học xong bốn bài: Danh
từ( tiết 32, 41); Chỉ từ (tiết 57) Phó từ( tiết 75) do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy.
11
Bài kiểm tra sau tác động bao gồm 4 câu trắc nghiệm và 5 câu tự luận.
*Tiến hành kiểm tra và chấm bài kiểm tra:
-Ra đề kiểm tra:
+Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra khảo sát đầu năm do nhóm giáo
viên bộ môn Văn ra đề có thông qua sự phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường.
+Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra một tiết cũng do nhóm giáo viên bộ
môn Ngữ Văn ra đề có thông qua sự phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường.
- Chấm bài kiểm tra: Để đảm bảo tính khách quan, cả hai bài kiểm tra này điều do
giáo viên nhóm Ngữ Văn chấm.
IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng so sánh điểm trung của bài kiểm tra sau tác động:
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình cộng 6.66 7.34
Độ lệch chuẩn 0,73 0,90
Giá trị P của T-test 0,0004
Mức độ ảnh hưởng(SMD) 0,9
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được
rằng kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương
nhau. Sau quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng
phép kiểm chứng T-test đã cho kết quả p= 0,0004 (mà p<=0.05 là có ý nghĩa). Như
vậy sự chênh lệch là có ý nghĩa giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Điều này

chứng tỏ rằng việc tác động bằng các sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học là có ý nghĩa.
Hay nói cách khác điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng
sau khi tác động không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn(SMD)= (7,34-6,66/ 0,73)= 0,9
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn(SMD)= 0,9 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy là có ảnh
hưởng và kết quả nó mang lại là lớn. Như vậy giả thuyết của đề tài này là “ Giải pháp
nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh lớp 6a
1
bằng sơ đồ tư duy để hệ
thống hóa kiến thức phần Từ loại- phân môn Tiếng Việt 6,trường THCS Đồng
Rùm”có phát phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng học tập của học sinh
trường THCS Đồng Rùm không? Thì giờ đây, sau khi đã kiểm chứng trong thực tế và
cho thấy rằng việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học phân môn Tiếng Việt ở trường
THCS Đồng Rùm đã nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh mà mức độ
ảnh hưởng của nó là lớn.

12
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
2. Bàn luận kết quả:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung
bình=7,34, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình
=6,66. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,68. Điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này
có ý nghĩa mứcđộ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình kiểm tra sau tác động của hai lớp là:

p= 0,0004<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm
không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.




13
V.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
*Kết luận:

Sau khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Tiếng Việt phần Từ loại môn Tiếng
Việt 6 ở trường THCS Đồng Rùm, tôi nhận thấy giờ học sinh động hơn , học sinh
thích thú, sôi nổi tham gia phát biểu xây dựng bài , có nhiều sáng tạo trong thực hành
vẽ sơ đồ tư duy.
Việc vẽ sơ đồ tư duy đã phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển
năng khiếu hội họa , sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc , đường nét ,
các em tự sáng tác nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu , cách trình bày
kiến thức của từng học sinh và cũng do các em tự làm nên các em yêu quý trân trọng
tác phẩm của mình, các em nhớ kiến thức nhanh hơn, lâu hơn. Đồng thời nâng cao
hứng thú và kết quả học tập của học sinh ở môn Ngữ Văn nói chung và phân môn
Tiếng Việt nói riêng.
Việc áp dụng kĩ thuật dạy học này vào giờ học đã góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, nhằm
giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập, rèn thói quen và kĩ năng tự học.
Nếu mọi học sinh thực hiện thành thạo kĩ thuật này trong các giờ học thì kết quả học
tập có hiệu quả rõ rệt.
*Khuyến nghị:
-Đối với cấp lãnh đạo: Mở các lớp tập huấn, triển khai chuyên đề về ứng dụng kĩ
thuật sơ đồ tư duy, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy
vào dạy học.

-Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về đổi mới phương pháp
dạy học, kĩ năng sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học hiện đại. Sử dụng phần mềm
Mindmap trong soạn giảng bài giảng điện tử có vận dung sơ đồ tư duy.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm chia sẽ
và đặc biệt là những giáo viên cùng bộ môn Ngữ Văn để tạo hứng thú và nâng cao kết
quả học tập cho học sinh ở bộ môn Ngữ Văn nói chung và phân môn Tiếng Việt nói
riêng./.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
( NXB Đại học quốc gia Hà Nội)
2.Sử dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực
và hỗ trợ công tác quản lí của nhà trường.
(TS Trần Đình Châu- Bộ GD&ĐT)
3.Tài liệu tập huấn về kĩ thuật sơ đồ tư duy.
4.Một số đề tài nghiên cứu về việc vận dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học của các đồng nghiệp.
5.Kế hoạch bài học có vận dụng sơ đồ tư duy của đồng nghiệp.

15
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC I :
KẾ HOẠCH BÀI HỌC:
1. Kế hoạch bài học 1:
Bài dạy có vận dụng sơ đồ tư duy được thực hiện trên máy chiếu.

Tuần 11-Tiết 41. DANH TỪ (TT)
Ngày dạy:24/10/2012
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức:

-HS hiểu đặc điểm của nhóm danh từ chung và danh từ riêng.
-HS biết cách viết hoa danh từ riêng.
1.2. Kó năng:
- HS thực hiện được: kó năng phân biệt danh từ chung, danh từ riêng.
- HS thực hiện thành thạo: cách viết hoa các danh từ riêng.
1.3. Thái độ:
-Thói quen: viết đúng quy tắc viết hoa các danh từ riêng.
- Tính cách: tính cẩn thận khi xác đònh từ loại Tiếng Việt.
2. Nội dung học tập:
-Đặc điểm danh từ chung và danh từ riêng.
- Cách viết hoa danh từ riêng.
3. Chuẩn bò:
3.1.GV: Bài dạy điện tử có sơ đồ tư duy minh họa bài Danh từ(tiết 32, 41)
3.2.HS: chuẩn bò bài: +Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức tiết 32 bài Danh từ.
+ Ơn lại phần danh từ riêng và cách viết hoa các danh từ riêng đã
học ở tiểu học.
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện:…………………………………………………………………………
4.2. Kiểm tra miệng:
+Câu hỏi kiểm tra bài cũ: u cầu HS vẽ sơ đồ tư duy:
* Danh từ Tiếng Việt được chia làm mấy loại lớn? Kể ra? (8đ).Mỗi loại
đặt một ví dụ(2 đ)
- HS lên bảng vẽ và trình bày bằng miệng.
- GV chiếu sơ đồ tư duy trên máy. HS so sánh và nhận xét.
16
+Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
GV yêu cầu học sinh lên bảng ghi lí lòch: họ tên, đòa chỉ, học ở trường nào.
(10đ)
4.3. Tiến trình bài học:
Giới thiệu bài: GV nhận xét HS trả lời câu hỏi tự học và giới thiệu bài Danh

từ( Danh từ chung và danh từ riêng)
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
*Hoạt dộng 1(20 phút): Danh từ chung và
danh từ riêng.
Mục tiêu:
-HS biết: Phân biệt sự khác nhau giữa danh
từ riêng và danh từ chung.
-HS hiểu: Quy tắc viết hoa danh từ riêng.
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK.
* Hãy điền các danh từ ở VD vào bảng
phân loại: Danh từ chung, danh từ riêng?
- Danh từ chung: Vua,
công ơn , tráng só, đền thờ, làng, xã, huyện.
- Danh từ riêng: Phù Đổng Thiên
Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội.
* Nhận xét về cách viết các danh từ riêng
trong câu trên?
-> Chữ cái đầu tiên của tất cả các bộ
phận tạo thành danh từ riêng đều được viết
hoa.
* Nêu quy tắt viết hoa?
I. Danh từ chung và danh từ
riêng:
- Danh từ chung: Vua,
công ơn , tráng só, đền thờ, làng,
xã, huyện.
- Danh từ riêng: Phù Đổng
Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng,
Gia Lâm, Hà Nội.
* Quy tắt viết hoa danh từ

riêng.
-Tên người, tên đòa lí VN:
Lê Thành Tài, Hà Nội.
-Tên người, tên đòa lí nước
17
- Tên người, tên đòa lí VN.
-Tên người, tên đòa lí nước ngòai được phiên
âm trực tiếp.
- Tên cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải
thưởng, huân chương…
* Danh từ chỉ sự vật gồm mấy loại?Nêu đặc
điểm của danh từ riêng và danh từ chung?
- HS trả lời bằng cách vẽ sơ đồ tư duy,
GV nhận xét, chiếu sơ đồ tư duy. HS so sánh.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/109.
* Các danh từ chung gọi tên các loài hoa ,
các loài hoa có khi nào được viết hoa
không? Vì sao?
-> Khi dùng để đặt tên người thì phải viết
hoa.
VD: Cô Hoa, em Lan, bạn Cúc…
*Hoạt động 2(10 phút): Luyện tập.
Mục tiêu:
-HS biết: Củng cố lại kiến thức đã học về
danh từ chung và danh từ riêng.
-HS hiểu: Vận dụng kiến thức vào làm các
bài tập.
Gọi HS đọc BT1,2,3
BT1:Tìm danh từ chung và danh từ
ngoài: A. lếch-xan-đrơ-xéc-ghê-

ê- vich, Mat-xcơ-va…
- Tên cơ quan, tổ chức, các
danh hiệu, giải thưởng: Đảng
Cộng Sản Việt nam, Huy chương
vì sự nghiệp giáo dục, Bộ giáo
dục và đào tạo.
* Ghi nhớ: SGK/109
II. Luyện tập:
BT1:VBT
-Các danh từ chung:ngày
xưa, miền, đất ,nước,thần, nòi,
rồng, con trai, tên.
18
riêng trong câu sau?
-DTC:Ngày xưa, miền đất, bây giờ,
nước ta, vò thần, nòi rồng, con trai, tên.
-DTR:Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ……
BT2:Các từ in đậm là tên gọi chung hay tên
gọi riêng?
a.Chim, Mây, Nước, Hoa,Họa
Mi.
b.t
c.Cháy.
-> là DTR dùng để gọi tên riêng của một sự
vật cá biệt, duy nhất.
BT3:Viết lại các danh từ riêng cho đúng ?
-DTR: Tên riêng của các đòa
phương.Có 16 danh từ riêng.
Đoạn thơ được viết lại:
+ Tiền Giang, Hậu Giang+Thành+Đồng

Tháp
+Pháp+Khánh Hòa+Phan Rang, Phan
Thiết+Tây Nguyên,Công Tum, Đắc
Lắc+Trung+Hương+Bến
Hải+Cửa+Nam+Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hoà.
-Các danh từ riêng:Lạc Việt,
Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long
Quân.

BT2:VBT
-Các từ in đậm:
a.Chim, Mây, Nước,
Hoa,Họa Mi.
b.t
c.Cháy.
Đều là danh từ riêng vì chúng
dùng để gọi tên riêng của một sự
vậtcá biệt, duy nhất mà không
phải dùng để gọi chung một loại
sự vật.
BT3:VBT
-Đoạn thơ được viết lại:
+Giang, Hậu
Giang+Thành+Đồng Tháp
+Pháp+Khánh Hòa+Phan
Rang, Phan Thiết+Tây
Nguyên,Công Tum, Đắc
Lắc+Trung+Hương+Bến
Hải+Cửa+Nam+Việt Nam Dân

+Cộng
4.4 Tổng kết:
GV treo sơ đồ tư duy:(trên máy chiếu)
* Hãy hệ thống kiến thức cơ bản đã học về danh từ trên sơ đồ? Mỗi loại danh từ
đặt ví dụ minh họa.
19

4.5. Hướng dẫn học tập:
*Đối với tiết học này:
-Học ghi nhớ, nắm vững các quy tắc viết hoa.
*Đối với tiết học tiếp theo:
-Chuẩn bò bài “Trả bài kiểm tra Văn”: Trả lời câu hỏi SGK:
+Xem lại các kiến thức đã kiểm tra
+Sửa lỗi sai trong bài làm.
5. Phụ lục:
Bài dạy thực hiện trên máy chiếu.
20
2. Kế hoạch bài học 2:
Bài dạy thực hiện sơ đồ tư duy trên lớp học bình thường.
Tuần 15-Tiết 57. CHỈ TỪ
Ngày dạy:21/11/2012
1.Mục tiêu:
1.1. Kiến thức:
- HS biết:Nhận diện được chỉ từ trong cụm danh từ và trong câu.
- HS hiểu được ý nghóa và công dụng của chỉ từ.
1.2. Kó năng:
- HS thực hiện được: Biết cách dùng chỉ từ trong khi nói, viết.
- HS thực hiện thành thạo: Xác đònh đúng từ loại chỉ từ trong cụm và câu.
1.3. Thái độ:
- Thói quen: Giáo dục ý thức sử dụng chỉ từ phù hợp cho HS

- Tính cách: Dùng đúng ý nghóa của từng chỉ từ phù hợp với nội dung của câu.
2. Nội dung học tập:
- Khái niệm chỉ từ.
- Ý nghóa và công dụng của chỉ từ.
3.Chuẩn bò:
3.1. GV: bảng phụ: ví dụ, bài tập củng cố; sơ đồ tư duy.
3.2. HS: Đọc và phân tích ví dụ; xem lại mô hình cụm danh từ; dụng cụ vẽ sơ đồ
tư duy.
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện: …………………………………………………………………………
4.2. Kiểm tra miệng:
4.3. Tiến trình bài học.:
Giới thiệu bài: GV đặt câu hỏi: Nêu cấu tạo của cụm danh từ? Phần phụ sau
của cụm danh từ bao gồm những từ nào?
GV nhận xét và giới thiệu về vò trí của chỉ từ trong cụm danh từ.
Hoạt động của GV và HS ND bài học.
*Hoạt động 1(13 phút): Chỉ từ là gì?
Mục tiêu:
- HS biết: Khái niệm về chỉ từ.
- HS hiểu: Ý nghóa và công dụng của chỉ từ
trong câu và cụm.
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK
I. Chỉ từ là gì?

VD: nọ, ấy, kia, nọà chỉ từ.
21
* Các từ được in đậm trong các câu ở VD
trên bổ sung ý nghóa cho từ nào?
- nọàông vua; ấviên quan.
- lúầlàng; nọànhà.

- GV treo bảng phụ, ghi các cụm từ, cụm
từ SGK
*So sánh các từ và cụm từ đó, từ đó rút ra ý
nghóa cùa những từ được in đậm?
- Nghóa của các cụm từ ông vua ấy,
viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được cụ thể
hoá.
- Được xác đònh một cách rõ ràng trong
không gian, trong khi đó các từ ngữ ông vua,
viên quan, làng nhà còn thiếu tính xác đònh.
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK.
* Nghóa của các từ : ấy, nọ trong những câu ở
VD có điểm nào giống và điểm nào khác các
trường hợp đã phân tích?
- Giống: cùng xác đònh vò trí của sự vật.
- Khác:Ở VD1: đònh vò trong không
gian.
Ở VD2: đònh vò trong thời
gian.
*Thế nào là chỉ từ? (Hệ thống khái niệm chỉ từ
trên sơ đồ tư duy trên bảng)
HS lên bảng điền nội dung trên sơ đồ khuyết do
giáo viên vẽ và trình bày bằng miệng sau khi vẽ
xong.
( Sơ đồ GV vẽ bằng phấn màu)
- Viên quan ấy, nhà nọ.
àđònh vò về không
gian.
- hồi ấy, đêm nọ.
àđònh vò về thời gian.


* Ghi nhớ:SGK/137


22
*Hoạt động 2 :(7 phút) Hoạt động của chỉ từ
trong câu.
Mục tiêu:
- HS biết: Hoạt động trong câu của chỉ từ.
- HS hiểu:Vai trò bổ ngữ của chỉ từ trong câu.
* Trong các câu đã dẫn ở phần I: Chỉ từ đảm
nhiệm chức vụ gì?
HS trả lời,GV nhận xét.
- GV treo bảng phụ, ghi VD
SGK/137:
*Tìm chỉ từ trong VD trên? Xác đònh chức vụ
của chúng trong câu?
2.a. đóàlàm chủ ngữ.
b. đấlàm trạng ngữ.
* Hãy nêu các hoạt động của chỉ từ trong câu
trên sơ đồ tư duy trên bảng?
(Sơ đồ GV vẽ bằng phấn màu)

HS vẽ trình bày. GV nhận xét chốt ý.
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
GV khái quát nội dung bài học.
*Hoạt động 3:(15 phút) Luyện tập.
- HS biết: Củng cố lại kiến thức về ý nghóa,
công dụng của chỉ từ trong câu.
- HS biết: Vận dụng những kiến về chỉ từ

II. Hoạt động của chỉ từ trong
câu:
VD1: nọ, ấy, kia.
àphụ ngữ sau của
danh từ cùng với danh từ và
phụ ngữ trước lập thành một
cụm danh từ, trạng ngữ.
VD2:a. đóàlàm chủ ngữ.
b. đấlàm trạng
ngữ.




* Ghi nhớ SGK/138
III. Luyện tập:
BT1:VBT
a.hai thứ bánh ấy:
+đònh vò sự vật trong
không gian
+Làm phụ ngữ sau trong
23
vào thực hành các bài tập.
BT1:Tìm chỉ từ trong những câu
sau.Xác đinh ý nghóa và chức vụ của các chỉ
từ ấy?
a.hai thứ bánh ấy:
+đònh vò sự vật trong không gian
+Làm phụ ngữ sau trong cụm
danh từ

b.đấy, đây:
+Đònh vò sự vật trong thời gian
+Làm chủ ngữ
c.nay
+Đònh vò sự vật trong thời gian
+Làm trạng ngữ
d.đó:
+Đònh vò sự vật trong thời gian
+Làm trạng ngữ
BT2:Thay các cụm từ in đậm dưới đây
bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì
sao cần thay như vậy?
a.đến chân núi Sóc:đến đấy
b.làng bò lửa thiêu cháy:làng ấy
4Viết như vậy để khỏi lặp từ
cụm danh từ
b.đấy, đây:
+Đònh vò sự vật trong thời
gian
+Làm chủ ngữ
c.nay
+Đònh vò sự vật trong thời
gian
+Làm trạng ngữ
d.đó:
+Đònh vò sự vật trong thời
gian
+Làm trạng ngữ
BT2:VBT
a.đến chân núi Sóc:đến

đấy
b.làng bò lửa thiêu
cháy:làng ấy
4Viết như vậy để khỏi lặp từ
4.4. Tổng kết:
* Dựa trên sơ đồ tư duy hãy trình bày khái niệm và hoạt động của chỉ từ trong
câu?




24
HS trình bày- GV nhận xét.
-GV treo bảng phụ.
*Điền các chỉ từ này, kia, đấy, đây vào chổ trống thích hợp trong các
câu sau:
A. Tình thâm mong trả nghóa dày.
Cành…… có chắc cội ……… cho chăng. (kia,này)
B. Cô ………cắt cỏ bên sông.
Có muốn ăn nhãn thì lồng sang…………(kia, đây)
C. Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta (đây) ………… trâu (đấy)…………ai mà quản công.
4.5. Hướng dẫn học tập:
* Đối với bài học ở tiết này:
-Hãy vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài chỉ từ( Dựa trên sơ đồ đơn
giản do giáo viên, học sinh vẽ trong nội dung bài học. GV hướng dẫn học sinh vẽ theo
khả năng và sở thích của mình.GV kiểm tra sơ đồ trong kiểm tra bài cũ ở tiết Tiếng
Việt (tt).
- Học ghi nhớ; làm BT3 ở nhà.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:

- Soạn bài : “Luyện tập kể chuyện tưởng tượng”
+Lập dàn ý đề văn: Tưởng tượng 10 năm sau em trở về thăm trường cũ
mà hiện nay em đang học.
+Đề bài bổ sung: Kể kết thúc truyện Cây bút thần.
5. Phụ lục:
Sách bài tập Ngữ văn 6; Bài tập Tiếng việt nâng cao 6.

25

×