BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
THÂN MẠNH HÙNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
THÂN MẠNH HÙNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc; bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần ñã trích dẫn)./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Thân Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Viện ðào tạo sau ðại
học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan ñã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Việt Yên, UBND các xã, thị
trấn trên ñịa bàn huyện Việt Yên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã
ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Thân Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết vấn ñề nghiên cứu 4
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số vấn ñề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã 5
2.1.2 Cán bộ, công chức cấp xã 8
2.1.3 Tiêu chí ñánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 20
2.1.4 Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, một số văn bản pháp quy hiện
hành về cán bộ, công chức cấp xã 28
2.2 Cơ sở thực tiễn 30
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ công chức cơ sở ở một số
nước trên thế giới 30
2.2.2 ðội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở nước ta và của tỉnh Bắc Giang 34
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 39
2.2.4 Những nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 Tình hình ñất ñai 45
3.1.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện 47
3.1.4 Cơ sở hạ tầng của huyện Việt Yên 49
3.1.5 Kết quả phát triển kinh tế huyện Việt Yên 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 53
3.2.2 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 54
3.2.3 Phương pháp phân tích thống kê 55
3.2.4 Phương pháp ñánh giá bằng cho ñiểm 55
3.2.5 Phương pháp tiếp cận 56
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp xã 57
3.2.7 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 58
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1 Thực trạng ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Việt Yên 59
4.1.1 Số lượng chức danh cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Việt Yên 59
4.1.3 Chế ñộ làm việc, kỷ luật của cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Việt Yên 78
4.1.4 Chế ñộ chính sách bảo ñảm lợi ích vật chất ñối với cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Việt Yên 80
4.2 ðánh giá thực trạng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang 82
4.2.1 ðánh giá chất lượng cán bộ, công chức tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.82
4.2.2 ðánh giá của người dân ñối với ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã 84
4.2.3 ðánh giá của cán bộ cấp huyện với ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã 93
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang 100
4.3.1 Giới tính và sức khỏe 100
4.3.2 ðộ tuổi và kinh nghiệm 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.3.3 Trình ñộ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ ñối với chất lượng cán bộ công chức
cấp xã 102
4.3.4 Tinh thần, thái ñộ làm việc 105
4.3.5 ðiều kiện làm việc, công tác cán bộ và chính sách 106
4.3.6 Công tác quy hoạch cán bộ công chức cấp xã 107
4.4 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện toàn ñội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Việt Yên trong giai ñoạn hiện nay 108
4.4.1 Nhu cầu học tập nâng cao trình ñộ của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Việt Yên 108
4.4.2 Căn cứ ñưa ra các giải pháp 110
4.4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng, kiện toàn ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 114
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 135
5.1 Kết luận 135
5.2 Kiến nghị 136
5.2.1 ðối với cán bộ công chức cấp xã 137
5.2.2 ðối với chính quyền cấp huyện 137
5.2.3 ðối với Nhà nước 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã năm 2010 34
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Việt Yên giai ñoạn 2009 - 2011 46
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Việt Yên giai ñoạn 2009 -2011 48
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Việt Yên, năm 2011 50
Bảng 3.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Việt Yên 52
Bảng 4.1: Số lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Việt Yên theo ñộ tuổi năm 2011
62
Bảng 4.2: Số lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Việt Yên theo giới tính, năm
2011 65
Bảng 4.3: Trình ñộ của cán bộ cấp xã chủ chốt huyện Việt Yên năm 2011 70
Bảng 4.4: Tổng hợp ý kiến ñánh giá trình ñộ quản lý của cán bộ, công chức cấp xã
huyện Việt Yên, năm 2011 83
Bảng 4.5: Tổng hợp ñánh giá của nhân dân về ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Việt Yên 86
Bảng 4.6: ðánh giá của nhân dân ñối với CBCC cấp xã ở huyện Việt Yên 92
Bảng 4.7: Nhận xét, ñánh giá của cán bộ huyện về ñội ngũ CBCC cấp xã 94
Bảng 4.8: Ý kiến của cán bộ huyện về ñào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã 95
Bảng 4.9: Tổng hợp ñánh giá cán bộ công chức cấp xã về mức ñộ hoàn thành nhiệm
vụ huyện Việt Yên 96
Bảng 4.10: Nhận xét và ñánh giá của cán bộ huyện về ñiều kiện làm việc, công tác
cán bộ và chính sách ñối với cán bộ công chức xã 107
Bảng 4.11: Nhu cầu nâng cao kiến thức của cán bộ, công chức cấp xã 108
Bảng 4.12: Nhu cầu nâng cao nhóm kĩ năng tổ chức và lãnh ñạo 109
Bảng 4.13: Nhu cầu nâng cao nhóm kĩ năng giao tiếp của CBCC cấp xã 110
Bảng 4.14: Dự kiến số lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Việt Yên ñến năm
2015 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1: Trình ñộ văn hóa cán bộ cấp xã của huyện Việt Yên, năm 2011 67
Biểu 4.2: Trình ñộ chuyên môn cán bộ cấp xã của huyện Việt Yên, năm 2011 67
Biểu 4.3: Trình ñộ lý luận chính trị cán bộ cấp xã của huyện Việt Yên, năm 201168
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BNV Bộ nội vụ
CBCC Cán bộ công chức
CCB Cựu chiến binh
CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ðA ðề án
HðND Hội ñồng nhân dân
HND Hội nông dân
LðNN Lao ñộng nôn nghiệp
LHPN Liên hiệp phụ nữ
Nð-CP Nghị ñịnh Chính phủ
NN Nông nghiệp
NN-TS Nông nghiệp thủy sản
PTNT Phát triển nông thôn
Qð Quyết ñịnh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thong
TM-DV Thương mại - dịch vụ
TN Thanh niên
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TU Trung ương
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trong nhiều văn kiện, ðảng ñã khẳng ñịnh vai trò quyết ñịnh của cán bộ nói
chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng ñối với sự nghiệp cách mạng. Hội nghị Trung
ương 3 khóa VIII ñã chỉ rõ: “cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc ñẩy hoặc
kìm hãm tiến trình ñổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở
nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương ñường lối của ðảng và pháp luật của nhà nước trong thực tế. Pháp luật của
Nhà nước có ñược thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả, một phần
quyết ñịnh là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng các phong
trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan
trọng phụ thuộc vào chất lượng ñội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn”. Cán bộ công
chức (CBCC) cấp xã góp phần quyết ñịnh sự thành bại của chủ trương ñường lối và
nhiệm vụ chính trị của ðảng và Nhà nước, không có ñội ngũ CBCC cơ sở vững mạnh
thì dù ñường lối, chủ trương chính trị có ñúng ñắn cũng khó biến thành hiện thực.
CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải pháp luật ñến
với nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của
nhân dân, ñồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư nguyện vọng của
nhân dân, những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng chúng
trong thực tế.
Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có ñúng ñắn ñến mấy nhưng sẽ khó có
ñược hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không ñược triển khai thực hiện bởi một ñội ngũ
CBCC cấp xã có năng lực tổ chức và thực hiện pháp luật tốt. Tuy nhiên, trên thực tế,
do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, năng lực pháp luật của cán bộ, công
chức cơ sở nhìn chung còn hạn chế; một số CBCC chưa ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu của
nhiệm vụ, nhất là trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, mở rộng dân
chủ và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
Chính vì ñội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây
dựng ñội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có ñạo ñức tốt, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và ñủ trình ñộ năng lực ñể thực hiện các nhiệm vụ ñược
giao luôn là mối quan tâm hàng ñầu của ðảng và Nhà nước ta. ðây cũng là một
trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX ñã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và ñội ngũ CBCC
cấp xã ñối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa phát triển ñất nước. ðầu tư
xây dựng ñội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất, ñạo ñức và năng lực ngang tầng sự
nghiệp ñổi mới. Nâng cao năng lực cho CBCC cấp xã là một yêu cầu bức thiết
nhằm góp phần xây dựng ñội ngũ CBCC cấp xã trong sạch, vững mạnh, ñủ khả
năng thực thi chức năng, nhiệm vụ theo ñúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức, ñể thực hiện trọng trách là “công bộc” của nhân dân.
Xã, phường, thị trấn là ñơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và
giải quyết các công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị của
chúng ta, chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân,
thực hiện hoạt ñộng quản lí nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở ñịa phương theo thẩm quyền ñược phân cấp, ñảm bảo
cho các chủ trương, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước ñược triển khai
thực hiện trong cuộc sống.
Việt Yên là một huyện trung du miền núi của tỉnh Bắc Giang, có 19 ñơn vị
hành chính cấp xã; trong ñó có 02 thị trấn và 17 xã với tổng số 361 CBCC (Công
chức 153 người, cán bộ chuyên trách 208 người). Trong những năm qua, kinh tế -
xã hội của huyện có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, tạo tiền ñề to lớn
cho việc phát triển trong những năm tới.
Tuy nhiên, hiệu quả công tác của ñội ngũ CBCC cấp xã trong việc thực hiện
triển khai các chủ trương, chính sách chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả
thu ñược qua việc thực hiện các chính sách này là chưa cao. Ngoài ra, việc tổng kết
ñánh giá một cách có hệ thống và thường xuyên về chất lượng CBCC cơ sở chưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
phản ánh ñúng chất lượng của ñội ngũ CBCC; Nhìn chung, chưa có giải pháp ñồng
bộ hiệu quả phù hợp với ñặc thù của ñịa phương nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ
CBCC cơ sở. Với thực trạng ñội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập, ñứng trước
yêu cầu của ðảng và Nhà nước về ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, chủ
trương xây dựng nông thôn mới trong những năm tiếp theo. Vì vậy, việc nghiên cứu
ñề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang" là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí
luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng ñội ngũ CBCC cấp xã trên ñịa
bàn huyện Việt Yên, tìm ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân, từ ñó ñề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC cấp xã trên ñịa bàn huyện Việt Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC cấp xã.
Phân tích thực trạng chất lượng ñội ngũ CBCC cấp xã của huyện Việt Yên,
rút ra những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ñó.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng CBCC cấp xã tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ CBCC cấp xã trên
ñịa bàn huyện Việt Yên.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðội ngũ CBCC cấp xã theo quy ñịnh của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
(có hiệu lực thi hành từ 01/01/2010). ðội ngũ cán bộ cấp huyện và người dân sinh
sống và làm việc tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu ñội ngũ CBCC cấp xã trên ñịa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang, giai ñoạn 2009 - 2011.
Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu trong 3 năm, từ năm 2009 ñến
năm 2011. ðề xuất ñịnh hướng phát triển ñến năm 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
* Vấn ñề: Làm thế nào ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ CBCC cấp xã trên ñịa
bàn huyện Việt Yên?
* Câu hỏi nghiên cứu
- Cán bộ, công chức cấp xã là gì? Có vai trò như thế nào?
- Thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên ñịa bàn
huyện Việt Yên như thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng ñến chất lượng CBCC cấp xã trên
ñịa bàn huyện Việt Yên?
- Nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng ñến chất lượng ñội ngũ CBCC cấp
xã của huyện Việt Yên?
- Giải pháp ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ công chức cấp xã của
huyện Việt Yên?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn ñề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã
2.1.1.1 Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền ñịa phương
Hiện nay, về mặt lí luận có nhiều quan ñiểm, quan niệm khác nhau về chính
quyền cấp xã. Song ñều thống nhất ñồng nghĩa khái niệm chính quyền cấp xã với
chính quyền cơ sở.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách gọi khác nhau của chính quyền cấp cơ
sở. ðiều này gắn liền với thông lệ của quốc gia cũng như sự phân chia lãnh thổ
quốc gia. Tùy thuộc vào cách phân chia lãnh thổ thành bao nhiêu cấp và ñặt tên cho
từng cấp ñó mà chính quyền ñịa phương cơ sở các nước không giống nhau. Nhiều
nước chia hệ thống chính quyền ñịa phương thành hai cấp, thì cấp sát ngay cấp
chính quyền ñịa phương sau cấp trung ương là chính quyền ñịa phương cơ sở.
Trong khi ñó, nhiều nước chia chính quyền ñịa phương thành 3 cấp, thì chính
quyền ñịa phương cấp thứ 3 mới là chính quyền ñịa phương cơ sở.
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp 1992 (sửa ñổi, bổ sung năm 2001), Luật tổ chức
HðND và UBND năm 2003 thì chính quyền ñịa phương ñược chia thành 3 cấp:
- Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Chính quyền huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện);
- Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Như vậy, chính quyền cơ sở ñược hiểu là một bộ máy quản lí nhà nước, cấp
chính quyền ñịa phương thấp nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
ở cấp cơ sở, nhưng gắn nhiều hơn với tính chất tự quản.
Trong ñiều kiện chung của nhiều nước và cũng như ở Việt Nam, chính
quyền cơ sở là bộ máy quản lí nhà nước nhằm ñưa pháp luật vào ñời sống. Chính
quyền cơ sở chính là bộ máy thực thi quyền hành pháp ở cấp cơ sở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
2.1.1.2 ðặc ñiểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất nhưng lại ñông ñảo nhất
trong hệ thống chính quyền ở nước ta. ðây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự
quản, tính ñộc lập cao hơn so với các ñơn vị hành chính cấp huyện. Chính quyền
cấp xã ñược hình thành ñể quản lí nhà nước trên ñịa bàn ñịa phương, trực tiếp hàng
ngày, hàng giờ tiếp xúc với người dân, giải quyết trực tiếp yêu cầu của người dân
trong phạm vi thẩm quyền.
Yếu tố quản lí của chính quyền cấp xã rất ñặc biệt, nó không ñơn giản như
hoạt ñộng quản lí nhà nước của các cấp hành chính khác, “nó bị chi phối mạnh mẽ
bởi các mối quan hệ cộng ñồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ làng… hay nói
cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi phối bởi
các thiết chế phi chính thức trong ñó có cả những quy ñịnh và thiết chế do chính
những thành viên trong cộng ñồng lập ra vô cùng phong phú, ña dạng” [25, tr.25].
ðiều ñó ñòi hỏi chính quyền cấp xã phải vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt trong giải quyết
các mối quan hệ với người dân ñảm bảo các yêu cầu hợp pháp, hợp lí, hợp tình.
ðội ngũ CBCC của chính quyền cấp xã ña phần ñược hình thành từ nguồn tại
chỗ (do bầu cử ở ñịa phương, trưởng thành từ các phong trào của ñịa phương, bộ
ñội xuất ngũ trở về ñịa phương sinh sống…). Họ và gia ñình, họ hàng thường xuất
thân, sinh sống ở ñịa phương, do ñó có những mối quan hệ cộng ñồng chằng chéo ít
nhiều ảnh hưởng ñến hoạt ñộng công vụ. Nhưng cũng chính vì lẽ ñó mà những
người làm việc trong các cơ quan ở ñịa phương ñược xem là ít quan liêu nhất, gần
dân và hiểu dân, ñược dân biết cặn kẽ nhất. Vấn ñề này vừa là mặt mạnh ñồng thời
cũng là mặt hạn chế ñối với chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền có tính chất ñặc thù, nhiều công việc
ñược giải quyết ở ñịa bàn xã mang tính chất tự quản. Vì vậy, ñòi hỏi các cơ quan
chính quyền cấp xã khi giải quyết các công việc ở ñịa bàn xã phải luôn chủ ñộng,
năng ñộng với năng lực ñiều hành và trách nhiệm rất cao.
2.1.1.3 Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất của hệ thống các cơ quan nhà nước nói
chung và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng trong hệ thống chính
quyền 4 cấp ở nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và cá
nhân trên ñịa bàn, ñại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước ñể thực thi quyền
lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp
luật của ðảng và Nhà nước.
Chính quyền cấp xã là cơ quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân
cư nhất, là nơi thể hiện và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân ñịa
phương. Mọi chủ trương chính sách, ñường lối của ðảng và pháp luật của Nhà nước
ñều hướng về cơ sở. Chính quyền cấp xã ñảm nhiệm vai trò là ñối tượng thu thập và
phản ánh trung thực tâm tư, nguyện vọng ñó ñể giúp ðảng, Nhà nước có hướng ñề
ra các chủ trương, biện pháp tổ chức, quản lí phù hợp với thực tế ñời sống nói
chung và các ñặc ñiểm ñời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng.
Những người làm việc trong các cơ quan này là người sâu sát với dân, cùng chung
sống hàng ngày với dân, hiểu dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền thống
của ñịa phương hơn cả do ñó ñòi hỏi họ bên cạnh phẩm chất chính trị, lập trường
quan ñiểm vững chắc còn phải quan tâm ñến ñạo ñức công vụ, sự mềm dẻo linh
hoạt trong giải quyết các quan hệ khi phát sinh.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm phản ánh hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống thể chế ñường lối, chính sách, pháp luật của ðảng và Nhà
nước. Chất lượng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc phần lớn vào chất
lượng hoạt ñộng của chính quyền cấp xã ñồng thời trực tiếp giải quyết nhiều nhất
các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, tổ chức. Các mối quan hệ hàng ngày
phát sinh diễn ra từ khai sinh, khai tử, thay ñổi tên họ, ñăng ký kết hôn, công chứng,
chứng thực, tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ… ñều do chính quyền cấp xã giải quyết. Do
ñó CBCC cấp xã trong công việc, ñòi hỏi phải thực sự vì dân, thương dân, lấy dân
làm gốc, “không thể vì cái toàn cục mà quên ñi hoàn cảnh ñiều kiện của mỗi người
dân, nhưng cũng không vì mỗi người dân cụ thể mà làm trái pháp luật, trái ñường
lối chính sách của ðảng và Nhà nước” [25, tr.25].
Chính quyền cấp xã là biểu hiện rõ nhất, tập trung nhất tính ưu việt của chế
ñộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ñịnh: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm ñược thì mọi việc ñều xong xuôi” [33]. Vì lẽ ñó nên ñây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
cũng chính là nơi người dân dễ thấy nhất cách thức hoạt ñộng quản lí của nhà nước.
Do ñó chất lượng của ñội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến uy
tín, niềm tin của nhân dân ñối với ðảng, Nhà nước. Nếu chính quyền cấp xã làm
việc có hiệu quả thì ñường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước sẽ dễ dàng ñi vào
cuộc sống, trở thành hoạt ñộng thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin
tưởng của nhân dân vào ðảng và Nhà nước; ñồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông
cảm lẫn nhau giữa ðảng, Nhà nước và nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền cấp xã
không giải quyết một cách thấu ñáo những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân, các
CBCC xã làm việc không tốt có thể sẽ làm bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực của
nhân dân ñối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của ðảng và
Nhà nước, thậm chí có thể gây mất ñoàn kết giữa các dòng họ, thôn, bản trong
cộng ñồng dân cư. Chăm lo ñến ñội ngũ này chính là ðảng và Nhà nước tạo ra ñược
cho mình cánh tay ñắc lực duy trì quyền lực chính trị, hiệu lực, hiệu quả trong quản
lí xã hội- chức năng chủ yếu của nhà nước.
Mọi hoạt ñộng quản lí nhà nước của chính quyền cấp xã sẽ tác ñộng trực tiếp
ñến ñời sống xã hội và công dân trên ñịa bàn lãnh thổ. Do ñó, về nguyên tắc, ñòi hỏi
phải xây dựng một chính quyền cấp xã giỏi về chuyên môn và thành thạo các hoạt
ñộng quản lí nhà nước trên ñịa bàn lãnh thổ.
2.1.2 Cán bộ, công chức cấp xã
2.1.2.1 Khái niệm
Hiện nay thuật ngữ CBCC cấp cơ sở hay gọi chung là CBCC cấp xã ñược
hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, CBCC cấp xã là những người làm việc của nhà nước ở cấp
xã ñược nhà nước trả một khoản nhất ñịnh liên quan ñến phụ cấp làm việc; chế ñộ
lương, bảo hiểm. Với nghĩa này, ở cấp xã có rất nhiều người và bình quân một xã
(xã, phường, thị trấn) có khoảng 40 người. ðó là những người làm việc cho chính
quyền cấp xã ñến những người tham gia các hoạt ñộng mang tính thường xuyên và
không thường xuyên. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các ñối tượng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
- Cán bộ cấp xã;
- Công chức cấp xã;
- Những người hoạt ñộng không chuyên trách.
Theo nghĩa hẹp, ñó là thuật ngữ ñể chỉ những người làm việc cho các cơ
quan quản lí nhà nước ở cấp xã. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh 92/2009/Nð-CP, ñối
tượng này ñược quy ñịnh không quá 21- 25 người tùy từng loại cấp xã.
2.1.2.2 Hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy ñịnh tại ðiều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), ðiều 3 Nghị ñịnh
92/2009/Nð-CP thì:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt Nam,
ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HðND, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy, người ñứng ñầu tổ chức chính trị - xã hội; bao
gồm: 11 chức danh cụ thể như sau:
1. Bí thư ðảng uỷ
2. Phó Bí thư ðảng ủy
3. Chủ tịch HðND
4. Phó Chủ tịch HðND
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
7. Chủ tịch UBMTTQ
8. Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
10. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam ñược tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm: 07 chức danh, cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
1. Trưởng Công an
2. Chỉ huy trưởng Quân sự
3. Văn phòng – thống kê
4. ðịa chính – xây dựng - ñô thị và môi trường (ñối với Phường, thị trấn)
hoặc ñịa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ñối với xã)
5. Tài chính - kế toán
6. Tư pháp - hộ tịch
7. Văn hoá - xã hội
Như vậy theo quan niệm của Luật cán bộ, công chức thì khái niệm CBCC
cấp xã ñược hiểu theo nghĩa hẹp. Trong nội dung luận văn này, tác giả tiếp cận theo
nghĩa hẹp của khái niệm CBCC cấp xã. ðiều cần thống nhất xuyên suốt là CBCC
cấp xã cũng là người lao ñộng làm việc cho nhà nước, có thẩm quyền, chức năng do
nhà nước phân công, phân nhiệm và chịu sự ñiều chỉnh của các văn bản pháp luật
nhà nước có liên quan ñến người lao ñộng nói chung và CBCC nói riêng.
2.1.2.3 Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Hiện tại, chức trách, nhiệm vụ của ñội ngũ CBCC cấp xã tại Quyết ñịnh số
04/2004/Qð-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như sau:
* ðối với Bí thư:
- Nắm vững Cương lĩnh, ðiều lệ và ñường lối, chủ trương của ðảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm
vụ của ñảng bộ, chi bộ; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công
việc ñột xuất; nắm chắc và sát tình hình ñảng bộ, tổ chức ñảng trực thuộc và của nhân
dân trên ñịa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của ñảng bộ.
- Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ ñạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của ñảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và
tổ chức chỉ ñạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết ñó.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh ñạo, chỉ ñạo hoạt ñộng
và giữ vai trò trung tâm ñoàn kết giữ vững vai trò lãnh ñạo toàn diện ñối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
- Lãnh ñạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của ñảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ ðảng uỷ.
* ðối với Phó Bí thư, Thường trực ðảng uỷ:
- Giúp Bí thư ñảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của ðảng bộ.
- Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức ñảng trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
* ðối với Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội LHPN, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội CCB:
- Là cán bộ chuyên trách ñứng ñầu Uỷ ban MTTQViệt Nam và các ñoàn thể
chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh ñạo, chỉ ñạo tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy ñịnh của ñiều lệ của tổ chức ñoàn thể,
ñường lối, chính sách của ðảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
- Cùng tập thể Ban Thường trực, Ban Thường trực (4 tổ chức ñoàn thể) xây
dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt ñộng ñối với Ban Công tác
Mặt trận, các chi hội ñoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
- Phối hợp với chính quyền, các ñoàn thể cùng cấp vận ñộng, hướng dẫn cán
bộ, ñoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình KT-XH, ANQP, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện
quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi ñua của tổ chức mình
theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng ñề ra.
- Tổ chức, chỉ ñạo việc học tập chủ trương, ñường lối, chính sách của ðảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết ñối với ñoàn viên, hội viên của
tổ chức mình.
- Chỉ ñạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt
ñộng và quyết ñịnh việc phân bổ kinh phí hoạt ñộng do Nhà nước cấp ñối với tổ
chức mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
- Tham mưu ñối với cấp uỷ ðảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
ñội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
- Bám sát hoạt ñộng các phong trào, ñịnh kỳ tổ chức kiểm tra, ñánh giá và
báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức ñoàn thể cấp trên về hoạt ñộng của tổ
chức mình.
- Chỉ ñạo việc xây dựng quy chế hoạt ñộng của BanThường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ ñạo hoạt ñộng của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành ñảm bảo theo ñúng quy chế ñã xây dựng.
* ðối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HðND :
- Là cán bộ chuyên trách của HðND xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm
lãnh ñạo, chỉ ñạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HðND cấp xã, bảo
ñảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên ñịa bàn
xã, phường, thị trấn.
- Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của HðND, phối hợp với UBND trong
việc chuẩn bị kỳ họp HðND; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết
của HðND.
- Giám sát, ñôn ñốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HðND.
- Tổ chức tiếp dân, ñôn ñốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân.
- Giữ mối quan hệ với ñại biểu HðND, phối hợp công tác với UBMTTQ
Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt ñộng của HðND với UBMTTQ Việt Nam.
- Báo cáo hoạt ñộng của HðND lên HðND và UBND cấp huyện.
- Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết ñịnh ñưa ra bãi nhiệm ñại
biểu HðND theo ñề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
* ðối với Phó Chủ tịch HðND:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch HðND, Phó Chủ tịch HðND tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HðND phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch
HðND giải quyết công việc khi Chủ tịch HðND vắng mặt.
* ðối với Chủ tịch UBND:
- Là cán bộ chuyên trách lãnh ñạo UBND cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh ñạo,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
chỉ ñạo, ñiều hành hoạt ñộng của UBND và hoạt ñộng quản lý Nhà nước ñối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ñã ñược phân công trên ñịa bàn xã,
phường, thị trấn.
- Lãnh ñạo phân công công tác của UBND, các thành viên UBND, công tác
chuyên môn thuộc UBND cấp xã, gồm:
- Tổ chức chỉ ñạo, ñôn ñốc, kiểm tra ñối với công tác chuyên môn thuộc
UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HðND và các quyết ñịnh của UBND xã, phường, thị trấn.
- Quyết ñịnh các vấn ñề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp
xã, tham gia quyết ñịnh các vấn ñề thuộc thẩm quyền tập thể UBND.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và ñiều hành bộ máy
hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt ñộng có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, ñấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong CBCC Nhà nước và
trong bộ máy chính quyền ñịa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy ñịnh của pháp luật; giải quyết và trả lời các
kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các ñoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
- Trực tiếp quản lý, chỉ ñạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy ñịnh của
pháp luật.
- Tổ chức quản lý, ñiều hành hoạt ñộng của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo
quy ñịnh của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước HðND cùng cấp và UBND cấp trên.
- Triệu tập và chủ toạ phiên họp của UBND xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật CBCC cơ sở theo sự
phân cấp quản lý.
- ðình chỉ hoặc bãi bỏ quy ñịnh trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.
* ðối với Phó Chủ tịch UBND:
Tổ chức quản lý, chỉ ñạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội ) của UBND do Chủ tịch UBND phân công và
những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch UBND ñi vắng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
* ðối với công chức cấp xã:
Là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã; có trách nhiệm
giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, ðịa
chính, Văn phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- ðối với công chức Tài chính Kế toán:
+ Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán
ngân sách, kiểm tra hoạt ñộng tài chính khác của xã.
+ Thực hiện quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã,
phường, thị trấn theo quy ñịnh.
+ Tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt ñộng
tài chính ngân sách ñúng quy ñịnh của pháp luật.
+ Kiểm tra các hoạt ñộng tài chính, ngân sách theo ñúng quy ñịnh, tổ chức
thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
+ Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy ñịnh về quản lý
quỹ tiền mặt và giao dịch ñối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
+ Báo cáo tài chính, ngân sách ñúng quy ñịnh.
- ðối với công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Giúp UBND cấp xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy ñịnh
của pháp luật; giúp UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân ñối với dự án luật,
pháp lệnh theo kế hoạch của UBND cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
cấp trên; giúp UBND cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã,
phường, thị trấn.
+ Giúp UBND cấp xã chỉ ñạo cộng ñồng dân cư tự quản xây dựng hương
ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp
lý cho người nghèo và ñối tượng chính sách theo quy ñịnh của pháp luật; quản lý tủ
sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn
hoạt ñộng ñối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết,
tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
+ Thực hiện việc ñăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể ñược
phân cấp quản lý và ñúng thẩm quyền ñược giao.
+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền ñối với các công việc thuộc
nhiệm vụ ñược pháp luật quy ñịnh.
+ Giúp UBND cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy ñịnh
của pháp luật.
+ Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn.
+ Giúp UBND xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể ñược phân cấp.
+ Giúp UBND cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
quyết ñịnh việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
+ Giúp UBND cấp xã thực hiện ñăng ký giao dịch bảo ñảm về quyền sử
dụng ñất, bất ñộng sản gắn liền với ñất theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế ñộ quản lý hồ sơ tài liệu,
chế ñộ báo cáo công tác theo quy ñịnh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy ñịnh của pháp luật.
- ðối với công chức ðịa chính - Xây dựng:
+ Lập sổ ñịa chính ñối với chủ sử dụng ñất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ
ñất của xã, phường, thị trấn.
+ Giúp UBND cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra ñể xác nhận việc tổ chức,
hộ gia ñình ñăng ký ñất ban ñầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới ñất trên
ñịa bàn xã, phường, thị trấn theo quy ñịnh của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ
tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến ñộng ñất ñai trên sổ và bản ñồ ñịa chính ñã
ñược phê duyệt.
+ Thẩm tra, lập văn bản ñể UBND cấp xã UBND cấp trên quyết ñịnh về giao
ñất, thu hồi ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất ñối với hộ gia ñình và cá nhân và tổ chức thực hiện quyết ñịnh ñó.
+ Thu thập tài liệu số liệu về số lượng ñất ñai; tham gia xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất ñai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ñai ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thực hiện chế ñộ báo cáo, thống kê ñất ñai theo thời gian và mẫu quy ñịnh.