Li m u
Cuộc cách mạng t sản đã mở đầu lịch sử thế giới cận đại bằng
hàng loạt các cuộc cách mạng lớn nh ở Anh, Pháp, Hoa kì và
có ảnh hởng lớn đến tiến trình lịch sử của thế giới. Sự ra đời nhà
nớc t sản là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển phơng thức t
bản chủ nghĩa và song song với nó là sự ra đời của pháp luật t
sản.
Có thể nói sự ra đời của pháp luật t sản đã đánh dấu một bớc
ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp của lịch sử nhân loại. Từ đây loài
ngời đợc biết đến một bản hiến pháp, trong đó quy định những
quyền và tự do của công dân mà trớc đây cha bao giờ dám nghĩ
đến.
Rất nhiều t tởng tiến bộ xuất phát từ những ngày đầu hình
thành nên pháp luật t sản vẫn còn giữ nguyên giá trị và không
ngừng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại và
phát triển ngày nay, chúng ta sẽ tiếp tục phát huy những mặt
mạnh và loại trừ nhng mặt yếu của nó, góp phần làm nên một thế
giới hoà bình, sự phát triển bền vững và đảm bảo mọi ngời sinh ra
đều có quyền bình đẳng, tự do và mu cầu hạnh phúc nh trong
bản hiến pháp nớc Mỹ năm 1787.
1
Ngay từ khi nhà nớc t sản đợc thành lập, hàng loạt các chế định
của pháp luật t sản cũng đợc ra đời, đó là phơng tiện để bảo vệ chế
độ t hữu t bản, địa vị cũng nh quyền lợi của giai cấp t sản.
So với pháp luật phong kiến thì pháp luật t sản đã có những tiến
bộ vợt bậc về nội dung và kĩ thuật lập pháp, cách thức quy định, ban
bố và thi hành lẫn việc pháp điển hoá và phân loại. Chúng ta có thể
nhìn nhận những tiến bộ của pháp luật t sản dới các góc độ sau đây:
1. Hình thức biểu hiện
Pháp luật t sản biểu hiện chủ yếu dới luật thành văn, đợc ghi
trong các văn bản pháp luật một cách rõ ràng. Các loại văn bản pháp
luật t sản cũng hết sức phong phú, điển hình nhất cần phải kể đến là
hiến pháp, luật, các sắc lệnh và nghị định trong khi đó hình thức phổ
biến của pháp luật phong kiến là tập quán pháp và đợc ban hành dới
dạng lệnh, chiếu chỉ, khẩu lệnh của nhà vua.
Nếu nh luật pháp phong kiến là sự kết hợp của Lễ và Hình, sự kết
hợp giữa Đức trị với Pháp trị và hoà đồng giữa quy phạm pháp luật
với quy phạm đạo đức thì pháp luật t sản chủ yếu là các đạo luật và
luật. Giai cấp t sản không cho rằng việc dùng đạo đức để răn đe, giáo
huấn là có hiệu quả hơn pháp trị.
2. Nguồn luật
2
Pháp luật t sản giai đoạn t bản tự do cạnh tranh gồm có hai hệ
thống pháp luật: Thứ nhất là hệ thống hệ thống pháp luật lục địa
gồm pháp luật của Pháp, của các nớc t bản ở lục địa châu Âu và các
nớc thuộc địa của Pháp và thứ hai là hệ thống pháp luật Anh- Mỹ và
các nớc thuộc địa của hai nớc này nh úc, Canada Nếu nh nguồn
luật chủ yếu của hệ thống pháp luật lục địa là các bộ luật mới đợc
xây dựng thì nguồn luật chủ yếu của hệ thống pháp luật Anh- Mĩ là
tiền lề pháp và các bộ luật kế thừa từ pháp luật phong kiến.
Việc hệ thống hóa luật lệ ở Anh, Mỹ, úc, có độ chính xác cao và
rất khoa học, đợc sắp xếp theo một trình tự đặc biệt.
Pháp luật t sản Pháp và điển hình là bộ luật Napôlêông là đại diện
tiêu biểu cho sự tiến bộ trong lịch sử lập pháp. Cuộc cách mạng t
sản Pháp là sự chống phong kiến một cách triệt để nên điều đầu tiên
là pháp luật xoá bỏ các quan hệ phong kiến.Từ đây dân chúng có
quyền tự do kinh doanh, quyền tự do trong hôn nhân,cho phép ly
hôn
3. Cách thức phân loại
Giai cấp t sản phân loại pháp luật thành hai ngành lớn: công
pháp và t pháp. Ngành công pháp bao gồm Luật hiến pháp, luật
hành chính, luật hình sự, luật tố tụng hình sự Ngành t pháp bao
gồm: luật dân sự, luật tố tụng dân sự, luật lao động, luật thơng mại,t
pháp quốc tế
4. Pháp điển hoá
3
Việc pháp điển hoá ở Pháp đã trở thành mẫu mực cho pháp luật
t sản, những bộ luật đã đợc xây dựng với kĩ thuật lập pháp cao và rất
đa dạng nh bộ luật dân sự 1804, bộ luật hình sự 1810, bộ luật thơng
mại 1807
Các chế định trong mỗi bộ luật đợc trình bày một cách lôgíc, rõ
ràng và đợc sắp xếp theo từng chế định cụ thể. Chẳng hạn nh trong
bộ luật dân sự, các chơng, các điều, các quy phạm pháp luật đợc sắp
xếp theo từng chế định của dân luật, bộ luật cũng nêu đầy đủ và diễn
đạt chuẩn xác các nguyên tắc của dân luật, các khái niệm pháp lí đợc
định nghĩa ngắn gọn, chuẩn xác, ngôn ngữ của bộ luật trong sáng dễ
hiểu.
5. Sự ra đời của hiến pháp
5.1. Hiến pháp - đạo luật cơ bản của nhà nớc t sản
Sự ra đời của hiến pháp trong xã hội t sản đánh dấu một tiến bộ
lớn lao trong lịch sử lập pháp, là đạo luật cơ bản của nhà nớc t sản.
Ngành luật hiến pháp chỉ mới có từ khi nhà nớc t sản ra đời. Từ trớc
đến nay nhà nớc ở chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến
không hề biết đến hiến pháp và không thể có hiến pháp bởi vì trong
các chế độ đó quyền lực của nhà vua là vô hạn. Trong xã hội phong
kiến chuyên chế, nhà nớc nắm trong tay quyền lực nhà nớc do trời
ban và thay trời trị vì thiên hạ với những quyền hành không giới
hạn. Trong xã hội tồn tại một nền thống trị hà khắc tuỳ tiện. Điều đó
có nghĩa rằng nhà nớc phong kiến đơng nhiên không có và cũng
4
không cần thiết đến một bản hiến pháp quy định tổ chức quyền lực
nhà nớc.
Bản chất phản nhân dân của nền chuyên chính phong kiến ngày
càng tăng dẫn đến sự bất bình và các cuộc chống đối của các giai
cấp bị bóc lột, áp bức.
Giai cấp t sản vốn là một bộ phận dân c trong các giai cấp bị áp
bức, cũng phải gánh chịu ách thống trị của phong kiến chuyên chế.
Đồng thời trong lòng xã hội phong kiến giai cấp t sản lại là ngời đại
diện cho một phơng thức sản xuất mới ra đời và đang dần dần lớn
mạnh.
Quan hệ sản xuất và phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đợc xác
lập và ngày càng phát triển mặc cho sự cản trở, hạn chế của quan hệ
sản xuất phong kiến. Giai cấp t sản dần dần trở thành giai cấp có địa
vị độc lập về kinh tế, sớm trởng thành về ý thức giải phóng, chống
đối chế độ chuyên chế. Họ đứng lên phất ngọn cờ tự do, dân chủ
bình đẳng để tập hợp quần chúng lao động đông đảo bị áp bức, bóc
lột để lật đổ chế độ phong kiến và nền thống trị đã trở nên phản động
nhằm xác lập quyền thống trị của mình. Khẩu hiệu lập hiến ra đời
trong bối cảnh đó.
5.2. Nội dung của lập hiến t sản
5.2.1. Chế định về tổ chức bộ máy nhà nớc
Đợc thể hiện ở chỗ: yêu cầu xây dựng một bản hiến pháp là cơ sở
pháp lý cơ bản hạn chế quyền hành vô hạn của vua bằng cách lập ra
một cơ quan đại diện quyền lực (Nghị viện) gồm các đại biểu do cử
5
tri trực tiếp bầu ra, cùng nhà vua thực hành quyền lực nhà nớc và bảo
đảm các quyền tự do dân chủ của công dân hoặc xoá bỏ chế độ quân
chủ mà lập ra nền cộng hoà t sản.
Dù ở chính thể nào thì hiến pháp cũng quy định của bốn loại cơ
quan chủ yếu trong nhà nớc là Nghị viện, chính phủ, toà án và ngời
đứng đầu nhà nớc (vua, tổng thống). Tuỳ ở từng nớc, các hình thức
nhà nớc đợc tổ chức khác nhau theo hình thức quân chủ nghị viện,
cộng hoà nghị viện hay cộng hoà tổng thống. Chẳng hạn nh Nhật
Bản là nhà nớc nhà quân chủ nghị viện Nhật Bản, nhà nớc cộng hoà
tổng thổng Hợp chủng quốc Hoa Kì,
Cùng với khẩu hiệu lập hiến, thuyết phân chia quyền lực mà điển
hình là thuyết tam quyền phân lập của Môngtexkiơ ( Pháp, thế kỉ
XVIII ) đã đợc phổ biến rộng rãi nhằm thực hiện nguyên tắc đối
trọng, kiềm chế và kiểm tra lẫn nhau giữa ba cơ quan khác nhau
trong việc tổ chức thực hiện các quyền lực này, qua đó tạo nên sự
cân bằng quyền lực, tránh làm quyền và nhờ đó các quyền của ngời
dân mới đợc đảm bảo.
Khi đã giành đợc chính quyền trở thành giai cấp thống trị, giai cấp
t sản đơng nhiên phải đứng ra gánh vác việc cai quản xã hội, điều
hành công việc, thực thi quyền lực đối với toàn xã hội. Hiến pháp đ-
ợc dùng để thể chế hoá quyền thống trị của giai cấp t sản dới hình
thức các quy định hiến pháp về tự do, dân chủ, bình đẳng và cơ chế
tổ chức quyền lực nhà nớc theo lối phân quyền.
6
Hiến pháp còn ghi nhận các quyền tự do, dân chủ mà trớc hết là
quyền tự do về kinh tế là phù hợp với quan hệ sản xuất t sản chủ
nghĩa. Trong quan hệ kinh doanh, hợp đồng cần phải có sự bình
đẳng, ngang quyền về mặt lợi ích và đợc đảm bảo sự bình đẳng trớc
pháp luật, tự do ý chí đợc thể hiện thành các quyền tự do dân chủ.
5.2.2. Chế định về quyền và nghĩa vụ của công dân
Phải nói rằng hiến pháp t sản ra đời đã đem lại rất nhiều những
quyền lợi cho dân chúng mà trớc đây họ cha từng đợc có.
Địa vị pháp lí của công dân trong pháp luật t sản đợc xác định
bằng các quyền tự do dân chủ rộng rãi gấp nhiều lần so với địa vị
pháp lí của ngời nông dân dới chế độ phong kiến.Trong quá khứ
cũng nh hiện tại, chế định này bao giờ cũng đợc coi là thành tựu lớn
mà giai cấp t sản đã mang lại cho nền văn minh của nhân loại.
Trong chế định về quyền và nghĩa vụ công dân: Hiến pháp nêu lên
quyền cơ bản của công dân, quyền t hữu, là quyền thiêng liêng và
bất khả xâm phạm, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội
họp
Hiến pháp Mỹ bổ sung thêm một số quyền của công dân: quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở, th tín, quyền khớc từ việc công khai trớc
toà làm tổn hại cho họ.
5.2.3. Về chế độ bầu cử
So với chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến, việc áp dụng
phơng pháp bầu cử để lập ra các cơ quan nhà nớc của chế độ t bản là
7
một phơng pháp dân chủ, là một bớc tiến bộ lớn lao. Nó loại trừ
quan niệm là quyền lực nhà nớc xuất pháp do trời định sẵn: vua là
thiên tử, quan lại là con dòng cháu giống trong hoàng tộc, họ sinh ra
để cai trị, buộc những ngời dân phải phục tùng và tuân theo. Tuy
nhiên những yêu cầu trong chế định này quy định những cử tri phải
là ngời có số tài sản lớn nhất định, có trình độ văn hoá nhất định,
điều kiện về tuổi tác,
6. Các chế định trong dân luật
Những nguyên tắc cơ bản trong dân luật t sản là quyền bình đẳng
của các công dân trong những quan hệ dân luật.
6.1. Chế định về quyền t hữu t sản
Quyền t hữu đợc coi là quyền tự nhiên của con ngời, đó là quyền
thiêng liêng bất khả xâm phạm. Tất cả những vấn đề liên quan tới cơ
sở xác định quyền sở hữu, việc chuyển giao quyền sở hữu và bảo vệ
quyền sở hữu đợc quy định cụ thể.
Để bảo vệ quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm đó, một mặt
pháp luật t sản quy định các biện pháp trừng trị kiên quyết các hành
vi xâm phạm chế độ t hữu, mặt khác cũng hạn chế những chế tài có
khả năng làm tổn hại đến nó.
Quyền t hữu gồm có ba quyền: Quyền định đoạt, quyền chiếm
hữu, và quyền sử dụng.Các quyền này đợc bảo vệ đặc biệt, luật tránh
mọi quy định làm phơng hại đến quyền t hữu.
Bộ luật đợc chia vật sở hữu thành hai loại: động sản và bất động
sản.
8
Chế định quyền sở hữu trong pháp luật t sản có độ hoàn thiện cao.
ở chừng mực nhất định, sự hoàn thiện này tạo ra đợc sự an toàn, ổn
định cho những ngời có tài sản về phơng diện pháp lý. Nhà nớc t sản
đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ quyền sở hữu bởi trớc tiên điều
này liên quan tới các nhà t sản, những ngời chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong
dân c nhng lại nắm giữ tỉ lệ rất lớn của cải trong xã hội.
6.2. Chế định hợp đồng và trái vụ t sản
Chế định hợp đồng trong pháp luật t sản đợc coi là một chế định
hoàn thiện và ít mang dấu ấn chính trị. Chính vì lí do đó nên chế
định hợp đồng trong pháp luật các nớc t sản có mức tơng đồng cao,
có thể nói đó là chế định pháp luật có tính nhất thể hoá cao trong
pháp luật t sản.
Loại hợp đồng này là hình thức trao đổi chủ yếu của chủ nghĩa t
bản. Dân luật xác định quyền tự do và bình đẳng biểu hiện ý chí của
các bên tham gia hợp đồng. Các bộ luật dân sự đều quy định rõ
những điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Pháp luật chỉ cho phép huỷ bỏ hợp đồng trong trờng hợp có sự
đồng ý của tất cả các bên đã tham gia kí kết hợp đồng.
Những thiên tai hay chiến tranh chỉ là lí do để trì hoãn việc thực
hiện hợp đồng chứ không phải là căn cứ để huỷ bỏ hợp đồng.
giai đoạn đầu, giai đoạn t bản tự do cạnh tranh nguyên tắc tự
do hợp đồng đợc tuân thủ triệt để, đợc nhà nớc, pháp luật t sản bảo
vệ triệt để.
6.3. Chế định về hôn nhân và gia đình
9
So với pháp luật phong kiến, ở chế định này có những tiến bộ đáng
kể. Trong pháp luật t sản quy định những ngời kết hôn phải đạt một
độ tuổi nhất định, họ tự nguyện lấy nhau chứ không bị ép gả nh
trong xã hội phong kiến.
Dân luật t sản củng cố quan hệ không bình đẳng trong gia đình,
pháp luật bảo vệ gia đình hợp pháp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
con cái trong giá thú.
7. Chế định của luật hình sự
Luật hình sự t sản có những tiến bộ lớn về hình thức pháp lí so với
luật hình phong kiến. Mọi công dân đều bình đẳng trớc pháp luật,
không có quy định về tội chống tôn giáo và các nguyên tắc về hình
luật mà bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của nớc Pháp
đã đề ra.
Các hình phạt trong nhà nớc t sản cũng bớt dã man hơn, thể hiện
tính nhân đạo của giai cấp nắm quyền.Các hình phạt man rợ bị bãi
bỏ và giảm nhẹ hình phạt cho những tội không nặng.
8.Chế định tố tụng và tổ chức t pháp
Một sự tiến bộ có thể nói tới trong pháp luật t sản đó là quyền t
pháp đã tách khỏi quyền hành pháp. Quan chức hành pháp không đ-
ợc nắm quyền xét xử mà quyền này đợc trao một cơ quan chuyên
trách là toà án, tố tụng đợc tách thành tố tụng hình sự và tố tụng dân
sự.
Tố tụng t sản là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho hệ thống t pháp thực
hiện chức năng của nó, ở các nớc khác nhau tổ chức t pháp cũng
10
khác nhau. Chẳng hạn ở Pháp, việc xét xử của phong kiến trớc kia đã
đợc thay thế bằng hệ thống toà án t sản, gồm có toà phúc thẩm, toà
sơ thẩm và toà hoà giải.
Kt lun
Pháp luật t sản đã trở thành một phơng tiện quan trọng nhất của nhà
nớc t sản để quản lí xã hội. Nó mang lại cho nền văn minh nhân loại
nhiều tiến bộ lớn, tuy nhiên do dựa trên những quan hệ sản xuất của
chế độ t hữu và bóc lột mà pháp luật t sản không tránh khỏi chính
những hạn chế lịch sử của nhà nớc t sản. Xét ở góc độ tích cực,
chúng ta phải khẳng định rằng cùng với sự thay đổi của nhà nớc t
sản, pháp luật t sản đã dần trở thành một công cụ điều tiết có hiệu
quả của toàn xã hội. Ngoài ra, nó còn bảo vệ hiệu quả quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân mà chúng ta đều nhận thấy.
Sự ổn định của xã hội t sản hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào chức
năng xã hội và tính hiệu quả của pháp luật. Nó góp phần thúc đẩy
cho một xã hội không ngừng phát triển và một thành tựu khác đó là
giá trị toàn cầu hoá của nó.
11
12