Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.66 KB, 75 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Mục lục
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Danh mục các bảng số liệu, biểu đồ
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay
Bảng 5: Tình hình nợ xấu qua các năm
Bảng 6: Kết quả công tác tài chính qua các năm
Bảng7: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 8: Kết quả cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của khối doanh nghiệp
Bảng 10: Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn cho vay
Bảng 11: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tây
Bảng 12: Tình hình nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2: Biểu đồ dư nợ cho vay qua các năm
Biểu đồ 3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Biểu đồ 4: Biểu đồ dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn cho vay
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT Hà Tây
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Danh mục chữ viết tắt


- CBTD: Cán bộ tín dụng
- Cty CP: Công ty cổ phần
- Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DNCV: Dư nợ cho vay
- HTX: Hợp tác xã
- NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TG dân cư: Tiền gửi dân cư
- TG TCKT- XH: Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội
- TG TCTD: Tiền gửi tổ chức tín dụng
- TG UTĐT: Tiền gửi uỷ thác đầu tư
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TW: Trung ương
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nước ta đã
có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, NHNo&PTNT
Hà Tây cũng có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế
Hà Tây nói riêng. Với đối tượng phục vụ chủ yếu và truyền thống là cho vay là hộ
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, trong thời gian gần đây ngân hàng còn mở
rộng cho vay đối với các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về thị trường khách hàng
doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây, em thấy hiện tại số doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh Hà Tây có quan hệ giao dịch với ngân hàng rất ít, trong số 3.282 doanh
nghiệp trên địa bàn chỉ có 776 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn của ngân hàng.
Trong khi đó, ở Hà Tây ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì thế,
thị trường khách hàng doanh nghiệp đối với NHNo&PTNT Hà Tây là một thị
trường đầy tiềm năng, NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay
đối với thị trường khách hàng này. Thực tế trên đã khiến cho em quyết định chọn đề
tài: “Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là phân tích rõ thực trạng cho vay đối với
doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về cho
vay đối với doanh nghiệp của NHTM, nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hà Tây và thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê làm phương pháp nghiên cứu.
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn còn có các phần sau:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây
Chương III: Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Luận văn đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu đáo
của cô giáo, Th.s Hoàng Lan Hương, giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính,

trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và các cô chú, anh chị phòng tín dụng
NHNo&PTNT Hà Tây. Tuy nhiên, do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế và thời
gian thực tập ngắn nên trong quá trình nghiên cứu luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại học Kinh Tế Quốc dân và cô giáo,
Th.S Hoàng Lan Hương cùng các cô chú, anh chị cán bộ phòng tín dụng
NHNo&PTNT Hà Tây để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Chương I
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế
với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian nhất
định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay. Lãi cho
vay tỷ lệ với giá trị vay và thời gian vay.
Như vậy, hoạt động cho vay bao gồm chủ thể cho vay và chủ thể đi vay. Một
trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương mại (NHTM).
NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu
của nền kinh tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, là “cầu nối” giữa
người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại là đi vay để cho vay bằng cách dùng nguồn vốn huy động được từ

các chủ thể kinh tế có dư thừa vốn, hoặc có vốn nhàn rỗi để cho vay đối với chủ thể
kinh tế thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung vốn.
Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi
đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là tài sản lớn nhất của NHTM, hoạt động cho vay của NHTM là
hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là hoạt động cơ bản nhất đem
lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt
của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi
chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi,
chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Hoạt động cho vay của NHTM có một số
đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ
cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy,
hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của
các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển lượng
cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên phong
phú.
Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn, việc
xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là thời hạn
cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp
giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể
trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn ngân hàng cho

vay chủ yếu là nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có vốn
tạm thời nhàn rỗi, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại số
vốn đó cho các cá nhân, tổ chức gửi tiền. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng
đối với khách hàng chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng để đảm bảo nhu cầu chi trả và khả năng thanh toán của
ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra khi
khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng vì cho
vay chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp một
lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho mình. Khi
một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường
xuyên của ngân hàng là sẽ cho ai vay? và sẽ đầu tư vào đâu? lợi tức cho vay có cao
và an toàn không? Chính vì vậy, ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động cho vay
của mình và như vậy để được vay vốn của ngân hàng thì khách hàng phải có cam
kết bảo đảm với ngân hàng về khả năng trả nợ và phải đưa ra được phương án sử
dụng vốn hiệu quả, thuyết phục được ngân hàng, và chỉ khi nào ngân hàng tin tưởng
vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
* Đối với NHTM
Đối với hầu hết các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay,
mức độ và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân hàng
đồng thời đảm bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng
thanh khoản và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM

trên thị trường việc mở rộng hoạt động cho vay là một yêu cầu bức xúc và đảm bảo
được thắng lợi trong cạnh tranh vì việc mở rộng cho vay sẽ đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra, việc đầu tư cho vay là hoạt
động hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Thực tế cho thấy, đầu tư cho vay
đã làm cho ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, tăng thu nhập cho
ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm cho các cán bộ ngân
hàng nắm bắt nhanh các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động khác của ngân
hàng mình ngày càng có hiệu quả hơn.
* Đối với khách hàng vay
Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng vốn
và người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời hoạt động
cho vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và thiếu vốn. Vì
vậy, thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn của khách hàng
vay được đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân hàng mà khách hàng
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
có thể nâng cao đời sống bản thân và gia đình, có thể hưởng các tiện ích khi mà khả
năng tài chính hiện tại của họ chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản vay này
có thể giúp khách hàng trong những trường hợp chi tiêu cấp bách. Như vậy, nhờ các
khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được với khả năng tài chính hiện tại
với tương lai, từ đó tạo ra một động lực thúc đẩy họ phải cố gắng trong các hoạt
động ở hiện tại.
* Đối với xã hội
Cho vay của NHTM là một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt động
cho vay của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua hoạt
động này vốn cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản
xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã

hội, khai thác khả năng tiềm tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần giữ vững an
ninh trật tự, ổn định phát triển xã hội, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo ra nguồn
thu lớn cho ngân sách Nhà nước, là động lực kích thích nền kinh tế phát triển, góp
phần nâng cao vị thế của đát nước mình trong khu vực và trên thế giới.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Có rất nhiều căn cứ để phân loại hoạt động cho vay, tương ứng với mỗi một
căn cứ là một cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại phổ
biến.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
Cho vay trực tiếp: Là những khoản vay mà người vay là người trực tiếp nhận
vốn vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Đây là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của NHTM đối với khách hàng.
Cho vay gián tiếp: Là những khoản vay được thực hiện thông qua người thứ
ba như: cho vay qua tổ, nhóm, hội, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức đồng tài trợ.
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động
cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài
trợ cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM.
Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
tài trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, cải tiến thiết bị công nghệ, mở rộng kinh

doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có
thời hạn thu hồi vốn nhanh, mua sắm phương tiện vận tải.
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho công
trình xây dựng như: nhà máy, xí nghiệp, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu.
Việc phân loại thời hạn như trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay không xác định được chính xác thời hạn. Các khoản cho vay ngắn
hạn tại các NHTM thường có tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn
vì khách hàng tìm đến các ngân hàng chủ yếu là ở trong tình trạng thiếu vốn để đáp
ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Hơn nữa, các khoản cho vay trung và dài hạn
thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay
Về nguyên tắc, mọi khoản cho vay của ngân hàng đều có bảo đảm dưới hình
thức có hoặc không có tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có
thể trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn
vay, có thể phân loại hoạt động cho vay như sau:
Cho vay có tài sản bảo đảm: Trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng phải thoả mãn
những yêu cầu nhất định do ngân hàng đề ra. Hình thức bảo đảm bằng tài sản cho
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
vốn vay có thể là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản. Khi khách hàng đem tài sản
ra thế chấp cho ngân hàng thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để sinh lời đối với
tài sản này, nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì không được quyền
sử dụng tài sản cầm cố đó nữa. Trong cả hai hình thức này, khách hàng không được
quyền nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu sự giám sát của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản bảo đảm


: Là các khoản cho vay được bảo đảm trên
cở sở lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, lòng tin này thể hiện ở khả năng
và ý chỉ trả nợ của khách hàng. Đây còn được gọi là bảo đảm dưới hình thức tín
chấp. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp khách hàng có uy tín với ngân
hàng, khách hàng có uy tín là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa. Hoặc khách hàng
vay với số vốn vay tương đối nhỏ so với vốn tự có của mình. Ngân hàng cũng cho
vay trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi bên thứ ba, các khoản cho
vay dựa trên sự bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm bằng khả năng tài chính và
uy tín của bên thứ ba đối với ngân hàng.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy , cho vay để trang trải các chi phí
thông thường trong đời sống hàng ngày.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là các khoản cho vay trong lĩnh vực
công nghiệp và thương mại. Như: Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ
hiện đại trong các doanh nghiệp.
Cho vay nông nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu trong
nông nghiệp. Như: cho vay để mua cây trồng, vật nuôi, cho vay để mua phân bón,
thuốc trừ sâu, cho vay để mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, bất động sản, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn về

mặt tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
* Căn cứ vào đối tượng vay vốn
Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân. Nhóm
đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ
trạng trại, tổ hợp tác.
Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả
năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hàng
cùng với khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay sau đây:
* Cho vay từng lần
Đây là phương thức cho vay được áp dụng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần
vay khách hàng làm đơn và lập phương án sử dụng vốn vay nộp ngân hàng. Các
khoản vay này riêng biệt nhau theo các hồ sơ vay vốn khác nhau. Ngân hàng tiến
hành phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mức
cho vay
=
Tổng nhu cầu vốn
của phương án, dự án
-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)

Theo phương thức này việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một
cách rõ ràng, dễ nhận biết được khi nào là cho vay khi nào là thu nợ và lãi suất có
thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nhưng đây lại là phương thức gây
không ít phiền hà cho khách hàng và cho cán bộ tín dụng vì thực tế có nhiều khó
khăn trong quá trình kiểm soát sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cùng
với khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử
dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Hạn mức
tín dụng
=
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
=

Doanh thu hoặc chi phí SXKD
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Theo phương thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách
hàng có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Nhưng các lần vay không tác h biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay và ngân hàng gặp khó khăn
trong việc kiểm soát rủi ro vì chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo
cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay theo dự án đầu tư
Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong khoản thời gian xác định (ví dụ: dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, dự án cải thiện môi trường).
Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu
tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án.
Mức cho
vay
=
Tổng nhu cầu

vốn của dự án
-
Vốn tự có của chủ
dự án tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Thời hạn
cho vay
=
Thời gian
XDCB
+
Thời hạn trả
nợ
Thời hạn trả
nợ
=
Mức cho vay
Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác
* Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở nên)
cùng cho vay một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra trong các
trường hợp sau: khi nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của ngân
hàng (15% vốn tự có), hoặc khi khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng
không đáp ứng được nhu cầu cho vay của một dự án, hoặc khi ngân hàng có nhu
cầu phân tán rủi ro, hoặc khi bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ
chức tín dụng khác nhau.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ

cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Thường được sử dụng chủ yếu trong cho vay đời
sống. đặc biệt là cho vay đối với các đối tượng hưởng lương, đối tượng hưởng chính
sách xã hội có thu nhập thường xuyên hàng tháng.
Khi vay vốn, ngân hàng cùng với khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số tiền mà khách
hàng còn phải trả. Các cửa hàng bán lẻ sau khi nhận tiền từ phía ngân hàng sẽ làm
đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Đây là phương thức cho vay nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá, nhưng đối
với ngân hàng đây là phương thức cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế
chấp bằng hàng hoá mua trả góp và khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
của người vay. Vì vậy lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho
vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức
thấu chi, có thu nhập ổn định, có tín nhiệm với ngân hàng. Theo phương thức này
khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng, phải có cam kết chuyển thu
nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và
tính hợp pháp của khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi.

Hạn mức thấu chi được các NHTM quy định cụ thể đối với từng loại khách
hàng, đối tượng vay vốn. Thời hạn cho vay thấu chi được các NHTM quy định cụ
thể, đối với NHNo&PTNT hiện nay thời hạn cho vay thấu chi tối đa là không quá
12 tháng.
Khi khách hàng có nhu cầu chi vượt trội số tiền có trên tài khoản thấu chi của
mình, gửi giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị vay tiền được lập lần đầu cho cả hạn
mức thấu chi (nhu cầu vay trong kỳ). Trong phạm vi hạn mức thấu chi, mỗi lần rút
vốn khách hàng chỉ gửi đến ngân hàng các chứng từ: phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh
tiền mặt.
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho
vay của NHTM gồm các bước sau:
Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi các hồ sơ cần thiết để vay vốn, bao gồm:
hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn.
Trong đó, hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm định
cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là việc thẩm
định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng, loại cho vay, phương
thức cho vay, quy mô dự án, đối tượng cho vay để có nội dung thẩm định thích hợp.

Nội dung cơ bản của thẩm định gồm các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
- Thẩm định khả năng tài chính ( Sức khỏe của khách hàng)
- Thẩm định mục đích vay vốn
- Thẩm định phương án, dự án vay vốn
- Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ
Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,
tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong
trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để
giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Bước 5: Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay
như quy định.
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn ngân
hàng phải có 5 điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân được phát sinh từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập. Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh ở thời điểm đăng ký.
Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Thứ tư: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thứ năm: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam. Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều
kiện rất quan trọng là khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính Phủ và NHNN. Theo quy định tại nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông
tư 06/2000/TT-NHNN1về bảo đảm tiền vay có các hình thức sau:
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: có ba hình thức
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản thế chấp,
cầm cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của khách hàng, đối
với doanh nghiệp Nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử
dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát mại.
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có các điều
kiện sau đây: có năng lực pháp luật dân sự đối với các pháp nhân, có
khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài
sản nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín
nhiệm với ngân hàng, có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy
định, có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD có hiệu quả, có khả
năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản.
Khách hàng được vay vốn của ngân hàng mà không cần tài sản bảo đảm thì
thường khách hàng phải có uy tín đối với ngân hàng, kinh doanh có lãi hai năm liền
kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có cam kết thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp của NHTM
* Mục đích vay vốn:
Khách hàng cá nhân đến ngân hàng xin vay vốn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu đời sống và phục vụ nhu cầu sản xuất hàng ngày như: vay để mua sắm ti vi,
tủ lạnh, xe máy, vay để đáp ứng sinh hoạt hàng ngày hay vay để mua cây giống, con
giống, vay để lấy vốn làm ăn, tăng gia sản xuất…
Khách hàng doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như: vay vốn để mua nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết
bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vay vốn để đầu tư kinh doanh các ngành nghề mới…
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
* Giá trị vốn vay:
Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là các khoản vay có giá trị
nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn, trong khi các khoản vay của doanh
nghiêp thường có giá trị lớn và có thể là rất lớn, giá trị các khoản vay của khách
hàng doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với các khoản vay của khách hàng cá nhân
nhưng số lượng các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp lại ít hơn so với số
lượng các khoản vay của khách hàng cá nhân.
* Phương thức cho vay:
Đối với khách hàng cá nhân, phương thức cho vay chủ yếu là cho vay trực
tiếp một lần. Trong một số trường hợp như cho vay để mua xe máy hay mua nhà

ở… để đảm bảo phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng, ngân hàng thường
cho vay theo phương thức cho vay trả góp.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng thường áp dụng mọi phương
thức cho vay phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể. Nhưng hiện nay,
ngân hàng cho doanh nghiệp vay chủ yếu là theo phương thức cho vay theo hạn
mức, cho vay trực tiếp nhiều lần, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay trả góp.
* Kỳ hạn:
Kỳ hạn vay vốn của khách hàng cá nhân chủ yếu là ngắn hạn, một phần là
trung hạn. Thông thường, các cá nhân đến vay vốn ngân hàng để đáp ứng tức thời
các nhu cầu của họ mà hiện tại họ chưa đủ khả năng tài chính để chi trả nhưng họ
hoàn toàn đủ khả năng tài chính để chi trả trong một khoảng thời gian ngắn hoặc
trung hạn.
Ngược lại, kỳ hạn vay vốn của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là trung hạn
và dài hạn. Vì như đã trình bày ở phần mục đích vay vốn, đa số các doanh nghiệp
đến vay vốn ngân hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thời gian thu hồi vốn lâu do đó
thời hạn trả vốn ngân hàng sẽ lâu. Trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn để tài trợ
cho nhu cầu về tài sản lưu động như mua sắm nguyên vật liệu thì thời gian hoàn vốn
sẽ bao gồm thời gian sản xuất sản phẩm hàng hoá, thời gian lưu kho và thời gian
bán sản phẩm, do vậy thời gian trả nợ ngân hàng cũng lâu.
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
* Lãi suất:
Lãi suất cho vay đối với khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp đều phải
tuân theo quy định về lãi suất. Thông thường, các khoản vay của khách hàng các
nhân bị ngân hàng xem xét là có tính rủi ro cao nên nó được áp dụng mức lãi suất
cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với khoản vay trong các NHTM.
Đối với các doanh nghiệp, do khoản vay có giá trị lớn hơn, thu nhập của doanh
nghiệp thường ổn đinh hơn và có tài sản bảo đảm khi vay vốn nên thường được áp

dụng mức lãi suất thấp hơn.
* Thủ tục cho vay:
Do giá trị khoản vay của khách hàng cá nhân nhỏ nên quy trình thủ tục cho
vay đối với nhóm khách hàng này thường đơn giản hơn nhiều so với thủ tục cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết và
không gây phiền hà, phức tạp cho các cá nhân khi đến vay vốn.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trìmh
thủ tục nghiêm ngặt vì giá trị của mỗi khoản vay này rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót
nào trong quy trình thủ tục cho vay đều có thể dẫn đến hậu quả xấu cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng
chuyên trách phục vụ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và doanh nghiệp
muốn vay vốn của ngân hàng phải trình cho ngân hàng dự án đầu tư kinh doanh
của mình.
1.2.2. Vai trò của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp
Các nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là do sự chênh
lệch thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh. Thật vậy, giữa thời điểm mua
nguyên vật liệu và thời điểm bán sản phẩm có một thời hạn thay đổi tuỳ thuộc vào
độ dài của hoạt động sản xuất, chế biến và lưu kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc
bán hàng thường kèm theo thời hạn thanh toán tiền hàng. Do vậy, các doanh nghiệp
phải có nguồn ngân quỹ thoả đáng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu kinh
doanh. Thực tế các doanh nghiệp thường không đủ vốn để bù đắp mọi khoản sử
dụng trong kinh doanh, mặc dù các doanh nghiệp cũng được người cung cấp của họ
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
dành cho một thời hạn trả chậm khi mua hàng thì các doanh nghiệp vẫn không đủ
ngân quỹ để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu đó. Vì vậy, các doanh nghiệp thường phải
xin vay vốn ngân hàng để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
mình. Do đó, có thể khẳng định nguồn vốn cho vay của NHTM góp phần hình

thành thị trường tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến lưu
thông hàng hoá của doanh nghiệp. Vai trò này của NHTM đối với các doanh nghiệp
thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, vốn vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp:
Để thực hiện các quyết định đầu tư, các chủ doanh nghiệp thường thích sử
dụng vốn vay thông qua việc vay vốn chủ doanh nghiệp vẫn nắm chắc quyền kiểm
soát doanh nghiệp, hơn nữa các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ tiền vay
lớn hơn lãi phải trả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Ngoài ra,
doanh nghiệp lại được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ lãi vì lãi tiền vay được tính
vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn vay của NHTM đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động
phục vụ sản xuất kinh doanh của doang nghiệp:
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đặc biệt trong thời đại khoa học
kỹ thuật phát triển, các doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tức là
phải thường xuyên nâng cao trình độ của mình kể cả kiến thức xã hội, khả năng áp
dụng quy trình, công nghệ kỹ thuật mới trong quá trình sản xuất kinh doanh, chấp
nhận sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây
là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiêp, các doanh nghiệp cần phải có một
nguồn vốn đủ để đáp ứng những đòi hỏi đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
thường không đủ cho những đòi hỏi này, vì vậy các doanh nghiệp phải đi vay mà
chủ yếu là vay của NHTM.
Thứ ba, vốn vay của NHTM góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn
hiệu quả hơn:
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn lớn, để có được lượng vốn này thông thường các

doanh nghiệp phải đi vay của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng đối với doanh nghiệp tuân thủ một cơ chế cho vay chung là cho vay đảm
bảo thu hồi cả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn, vốn vay phải đem lại hiệu quả kinh tế.
Điểm này bắt buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ: Sản xuất kinh doanh cái gì?
Như thế nào? Bán đi đâu? Hạch toán kinh tế ra sao? để tiết kiệm cho phí đầu vào,
nâng cao chất lượng sản phẩm và thu được phần lãi cao nhất. Hơn nữa, trong quá
trình cho vay NHTM vẫn có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn của
doanh nghiệp đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp vay vốn trả nợ đúng hạn, do vậy
đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Như vậy, hoạt động cho
vay của NHTM đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp là sự thể hiện việc
cung cấp tiền vay của ngân hàng cho doanh nghiệp, chính sách tín dụng được đưa ra
làm nền tảng chỉ đạo hoạt động cho vay đi đúng hướng, đảm bảo an và toàn lành
mạnh. Chính sách tính dụng bao gồm các vấn đề về quy mô các khoản vay, hình
thức cho vay, kỳ hạn vay, đảm bảo và lãi suất cho vay. Trong hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp ngân hàng muốn mở rộng quy mô cho vay thì chính sách tín dụng
của ngân hàng đối với doanh nghiệp không những phải đảm bảo đúng đường lối
chính sách, tuân thủ pháp luật mà còn phải cởi mở, thông thoáng, đúng đắn, phù
hợp với doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Bất cứ NHTM nào muốn đẩy mạnh
hoạt động cho vay đối với doanh nghiêp đều phải có chính sách tín dụng thích hợp
với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Quy trình cho vay
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
Quy trình cho vay là quy trình bắt buộc thực hiện trọng quá trình thẩm định
cho vay, giám sát các khoản vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình cho
vay được cụ thể hoá thành các quy định cho vay bắt buộc, mọi khoản vay phải thực
hiện chặt chẽ theo đúng các quy định này. Quy trình cho vay của ngân hàng chặt
chẽ thì chất lượng khoản vay được đảm bảo nhưng có thể sẽ ảnh hưởng đến số
lượng các khoản vay vì quy trình cho vay chặt chẽ thường có sự rườm rà, phức tạp,
nhiều thủ tục, vì thế có thể gây trở ngại cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân
hàng. Một ngân hàng với quy trình cho vay đơn giản, gọn nhẹ, ít thủ tục sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, vấn
đề đặt ra cho các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp là ngân hàng phải tạo lập được một quy trình cho vay đơn giản, loại bỏ bớt
các thủ tục không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất lượng khoản vay.
* Chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ học vấn, kinh nghiệm
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của bản thân họ. Việc quyết định cho vay đúng
đắn hoặc sai sót của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng đầy đủ
năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiêp
nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại, cán bộ tín dụng
quan liêu, xét duyệt cho vay không vô tư, thiếu hiểu biết pháp luật, thậm chí thoái
hoá biến chất, báo cáo sai sự thật với cấp trên, đề xuất cho vay sai lầm, không
chung thực sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay và rất dễ để lại một hình
ảnh xấu về ngân hàng mình trong các doanh nghiệp và như vậy sẽ hạn chế việc các
doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn.
Hơn nữa, nếu cán bộ cho vay không có trình độ sẽ không phân tích được kinh
tế tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ gặp phải những
sai lầm trong các quyết định cho vay. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng rất coi trọng
khâu tổ chức đề bạt, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng đúng đắn trình độ cán

20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
bộ trên các mặt: kiến thức kinh tế - xã hội, kiến thức phân tích tài chính, kiến thức
pháp luật, kiến thức tin học, công nghệ hiện đại.
* Hoạt động thu thập phân tích thông tin của ngân hàng
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin người quản lý có thể đưa ra quyết
định đúng đắn hoặc sai lầm, vì thế sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng các khoản
vay. Chẳng hạn một ngân hàng chọn nhầm thông tin không đánh giá đích thực khả
năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể yếu kém thua lỗ mà ngân hàng không biết do vậy sẽ gây ảnh hưởng đến việc
thu hồi nợ. Mặt khác, khách hàng cũng có htể cung cấp thông tin không đầy đủ, sai
sự thật cho ngân hàng. Cả hai trường hợp trên đều dẫn đến rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng. Vậy việc tổng hợp, phân tích thông tin về doanh nghiệp để
xác định doanh nghiệp tiềm năng, doanh nghiệp có triển vọng tốt, loại trừ doanh
nghiệp xấu là một yêu cầu quan trọng đối với mọi ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Để đánh giá tầm vóc hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của một ngân
hàng có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, song yếu tố thuộc về doanh nghiệp
là yếu tố chủ yếu phản ánh bức tranh hoạt động của một NHTM, đặc biệt chất lượng
và số lượng doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Chất lượng ra sao, quy mô thế
nào luôn là mối quan tâm của những nhà quản lý kinh doanh trên lĩnh vực ngân
hàng. Chính vì vậy các NHTM thường xuyên “sàng lọc” doanh nghiệp để đạt mục
tiêu lựa chọn những doanh nghiệp là khách hàng có triển vọng, loại trừ những
doanh nghiệp xấu ra khỏi hệ thống khách hàng vốn có. Thực tế hoạt động kinh
doanh đã chỉ rõ: hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp không thể
tốt được nếu như không có một hệ thống khách hàng doanh nghiệp tốt. Đúng vậy,
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có uy tín, khả năng trả nợ cho ngân hàng là cao,

vì vậy nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân hàng chấp nhận cho vay.
Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả năng tài chính
không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng và khi rủi ro ấy xảy ra sẽ gây
thiệt hại cho ngân hàng. Như vậy, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
21
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
NHTM có chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố thuộc về doanh nghiệp, các nhân tố
đó là:
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với
ngân hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp cao, lành mạnh thì khả năng trả nợ ngân hàng
được đảm bảo. Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng thể hiện ở kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng ghi nhận là tốt, có hiệu quả,
được ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng tốt. Những doanh nghiệp có uy tín với
ngân hàng thì khả năng được vay vốn ngân hàng là cao và thuận lợi.
* Đặc điểm của dự án vay vốn
Dự án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi
ro thì khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp được đảm bảo, do đó ngân hàng
sẵn sàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư những dựa án như vậy. Hơn nữa, doanh
nghiệp sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn
đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và việc thu nợ gốc và lãi vay sẽ khả thi.
Như vậy, đặc điểm của dự án vay vốn, tính hiệu quả của dự án vay vốn, thời gian
thu hồi vốn của dự án sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
của ngân hàng.
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài:
* Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội

Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu
điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai sẽ tác động tích cực tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. Giao thông đi lại cũng ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Thật vậy, nếu ngân hàng nằm
trên tuyến đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại đối với các doanh nghiệp thì sẽ
thu hút được nhiều doanh nghiệp đến giao dịch hơn so với những ngân hàng mà
việc đi đến giao dịch với ngân hàng gặp khó khăn, trắc trở, bất lợi.
22

×