Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHN&PTNT Hà Tây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.76 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục chữ viết tắt
- CBTD: Cán bộ tín dụng
- Cty CP: Công ty cổ phần
- Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- DN: Doanh nghiệp
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DNCV: Dư nợ cho vay
- HTX: Hợp tác xã
- NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TW: Trung ương
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nước ta
đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, NHNo&PTNT
Hà Tây cũng có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế
Hà Tây nói riêng. Với đối tượng phục vụ chủ yếu và truyền thống là cho vay là hộ
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, trong thời gian gần đây ngân hàng còn mở
rộng cho vay đối với các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về thị trường khách hàng
doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây em thấy hiện tại số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Tây có quan hệ giao dịch với ngân hàng rất ít, trong số khoảng 3282
doanh nghiệp trên địa bàn chỉ có 776 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn của ngân
hàng. Trong khi đó, ở Hà Tây ngày càng có nhiều doanh nghiệp được mọc lên và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này ngày càng


cao, vì thế doanh nghiệp đối với ngân hàng là một thị trường đầy tiềm năng,
NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với thị trường
khách hàng này. Thực tế trên đã khiến cho em quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây”
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối
với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm
đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phạm vi nghiên
cứu của chuyên đề tập trung nghiên cứu ý luận cơ bản về cho vay đối với doanh
nghiệp của NHTM, nghiên cứu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây và thực
trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biên chứng, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê là phương pháp nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương III: Ý kiến đế xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Chuyên đề đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu
đáo của Ths. Hoàng Lan Hương, giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội và các cô chú phòng tín dụng NHNo&PTNT Hà
Tây. Tuy nhiên do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú cán bộ trong ngân hàng
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một quan hệ hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh
tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng
một lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian
nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn
ban đầu gồm cả phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay. Lãi
cho vay tỷ lệ với số lượng giá trị vay và thời gian vay.
Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương mại.
Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của nền
kinh tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, hoạt động chủ yếu của
NHTM là đi vay để cho vay.
Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc
và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là tài sản lớn nhất của NHTM, hoạt động cho vay của NHTM là
hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là nghiệp vụ cơ bản nhất
đem lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ
chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi thu được từ hoạt động cho vay mới
bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn
trôi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Hoạt động cho vay của NHTM
có một số đặc điểm sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ nhất: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy,
hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của
các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển lượng
cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên phong
phú.
Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn,
việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay.
Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để
người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn
vốn ngân hàng cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế có vốn tạm thời nhàn rỗi, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng
phải hoàn trả lại số vốn đó cho người gửi. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với khách hàng chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định theo thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng để đảm bảo nhu cầu chi trả và khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra khi
khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng vì
cho vay chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp
một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ
sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho mình.
Khi một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và
thường xuyên của ngân hàng là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, lợi tức cho vay
có cao và an toàn không. Chính vì vậy, ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động
cho vay của mình và như vậy để được vay vốn của ngân hàng thì khách hàng phải
có cam kết bảo đảm với ngân hàng về khả năng trả nợ và phải đưa ra được phương
án sử dụng vốn hiệu quả, thuyết phục được ngân hàng và chỉ khi nào ngân hàng tin
tưởng vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.

1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Đối với NHTM
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá
trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho
vay mức độ và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân
hàng đồng thời đảm bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả
năng thanh khoản và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các NHTM trên thị trường việc mở rộng hoạt động cho vay là một yêu cầu bức
xúc và đảm bảo được thắng lợi trong cạnh tranh vì việc mở rộng cho vay sẽ đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra, việc đầu
tư cho vay là hoạt động hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Thực tế cho
thấy, đầu tư cho vay đã làm cho ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động,
tăng thu nhập cho ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm
cho các cán bộ ngân hàng nắm bắt nhanh các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt
động khác của ngân hàng mình ngày càng có hiệu quả hơn.
* Đối với khách hàng vay
Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng
vốn và người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời hoạt
động cho vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và thiếu
vốn. Vì vậy thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn của
khách hàng vay được đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân hàng mà
khách hàng có thể nâng cao đời sống bản thân và gia đình, có thể hưởng các tiện
ích khi mà khả năng tài chính hiện tại của họ chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn
các khoản vay này có thể giúp khách hàng trong những trường hợp chi tiêu cấp
bách. Như vậy, nhờ các khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được với khả
năng tài chính hiện tại với tương lai từ đó tạo ra một động lực thúc đẩy họ phải cố
gắng trong các hoạt động ở hiện tại.

* Đối với xã hội
Cho vay của NHTM một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt động
cho vay của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua hoạt
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động này vốn cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản
xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần giữ vững an
ninh trật tự, ổn định phát triển xã hội, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo ra nguồn
thu lớn cho ngân sách Nhà nước, là động lực kích thích nền kinh tế phát triển, góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Có rất nhiều căn cứ để phân loại hoạt động cho vay theo cách tiếp cận, tương
ứng với mỗi một căn cứ là một cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số cách
phân loại phổ biến.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay:
Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận vốn
vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba
như cho vay qua tổ, nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được
tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
tài trợ cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM.

Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, tài trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, cải tiến thiết bị công nghệ, mở rộng
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất
có thời hạn thu hồi vốn nhanh, mua sắm phương tiện vận tải.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho
công trình xây dựng như: nhà máy, xí nghiệp, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết
bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu.
Việc phân loại thời hạn như trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay không xác định được chính xác thời hạn. Các khoản cho vay ngắn
hạn tại các NHTM thường có tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn
vì khách hàng tìm đến các ngân hàng chủ yếu là ở trong tình trạng thiếu nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Hơn nữa, các khoản cho vay trung và dài hạn
thường có tỷ trọng cao hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay: Về nguyên tắc, mọi khoản cho
vay của ngân hàng đều có bảo đảm dưới hình thức có hoặc không có tài sản bảo
đảm.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Trong hoạt động cho vay của mình, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng
phải thoả mãn những yêu cầu nhất định ngân hàng do ngân hàng đề ra. Hình thức
bảo đảm bằng tài sản cho vốn vay có thế là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản.
Khi khách hàng đem tài sản ra thế chấp thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để
sinh lời đối với tài sản này, nhưng trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì
không được quyền sử dụng tài sản cầm cố đó nữa. Trong cả hai hình thức này
khách hàng không được quyền nhượng, bán hay cho thuê tài sản đó và phải chịu
sự giám sát của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là các khoản cho được bảo đảm dựa vào
lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng ở khả năng và ý chỉ trả nợ hay còn gọi
là dưới hình thức tín chấp. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp khách hàng có

uy tín với ngân hàng. Khách hàng có uy tín là những khách hàng làm ăn thường
xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa.
Hoặc khách hàng vay với số lượng tương đối nhỏ so với vốn của mình. Ngân hàng
cũng cho vay trong trường hợp khách hàng được bảo lãnh bởi bên thứ ba, các
khoản cho vay dựa trên sự bảo lãnh của bên thứ ba được bảo đảm bằng uy tín của
bên thứ ba đối với ngân hàng và khả năng tài chính của họ.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy..., cho vay để trang trải các chi phí
thông thường trong đời sống hàng ngày.
Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn
về mặt tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
* Căn cứ vào đối tượng vay vốn
Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân. Nhóm
đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ
trạng trại, tổ hợp tác.
Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả
năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng ngân hàng
cùng với khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay sau đây:
* Cho vay từng lần

Đây là phương thức cho vay được áp dụng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần
vay khách hàng làm đơn và phương án sử dụng vốn vay nộp ngân hàng. Các khoản
vay này riêng biệt nhau theo các hồ sơ vay vốn khác nhau. Ngân hàng tiến hành
phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mức
cho vay
=
Tổng nhu cầu vốn
của phương án, dự án
-
Vốn tự có của
khách hàng tham
gia
-
Vốn khác
(nếu có)
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo phương thức này việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một
cách rõ ràng, dễ nhận biết được khi nào là cho vay khi nào là thu nợ và lãi suất có
thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nhưng đây lại là phương thức gây
không ít phiền hà cho khách hàng và cho cán bộ tín dụng vì thực tế có nhiều khó
khăn trong kiểm soát sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
cùng với khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương

án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và
nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Hạn mức
tín dụng
=
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
=
Doanh thu hoặc chi phí SXKD
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Theo phương thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách
hàng có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho khách hàng. Nhưng các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay và ngân hàng gặp khó
khăn trong việc kiểm soát rủi ro vì chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp
báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay theo dự án đầu tư

Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân
hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án.
Mức cho
vay
=
Tổng nhu cầu
vốn của dự án
-
Vốn tự có của chủ
dự án tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Thời hạn
cho vay
=
Thời gian
XDCB
+ Thời hạn trả nợ
Thời hạn trả
nợ
=
Mức cho vay
Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác
* Cho vay hợp vốn

Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay một dự án của
khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra khi: Nhu cầu xin vay của khách hàng
vượt giới hạn cho vay của ngân hàng (15% vốn tự có); khả năng tài chính và
nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay của một dự
án; khi ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro; hay bên nhận tài trợ có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khách
* Cho vay trả góp
Áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu
bền. Khi vay vốn, ngân hàng cùng với khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số tiền mà khách
hàng còn phải trả. Các cửa hàng bán lẻ sau khi nhận tiền từ phía ngân hàng sẽ làm
đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Đây là phương thức cho vay nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá, nhưng đối
với ngân hàng đây là phương thức cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế
chấp bằng hàng hoá mua trả góp và khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều
đặn của người vay. Vì vậy lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của NH.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vị hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức
thấu chi, có thu nhập ổn định , có tín nhiệm với ngân hàng. Theo phương thức này

khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng, phải có cam kết chuyển thu
nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm và nội dung
và tính hợp pháp của khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi.
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình
cho vay của NHTM gồm các bước sau:
Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn. Bao gồm: hồ sơ pháp lý,
hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm định
cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là việc thẩm
định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng, loại cho vay, phương
thức cho vay, quy mô dự án, đối tượng cho vay để có nội dung thẩm định thích
hợp. Nội dung cơ bản của thẩm định gồm các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
- Thẩm định khả năng tài chính ( Sức khỏe của khách hàng)
- Thẩm định mục đích vay vốn
- Thẩm định phương an, dự án vay vốn
- Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,
tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong
trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) và trình giám đốc quyết định
Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay

Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để
giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Bước 5: Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay
như quy định
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn ngân
hàng phải có 5 điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp được
phát sinh ở thời điểm đăng ký hoạt động
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam.
1.1.7. Bảo đảm tiền vay
Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều kiện rất quan trọng là
khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
NHNN. Theo quy định tại nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông tư 06/2000/TT-
NHNN1 về bảo đảm tiền vay có các hình thức sau:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất : Bảo đảm tiền vay bằng tài sản có ba hình thức
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản thế chấp, cầm
cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát
mại
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có năng lực pháp
luật dân sự đối với các pháp nhân, có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được
nghĩa vụ bảo lãnh.

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín nhiệm
với ngân hàng, có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự án đầu tư
hoặc phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
Thứ hai: Bảo đảm tiền vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Khách hàng được vay vốn của ngân hàng mà không cần tài sản bảo đảm thì
thường khách hàng phải là khách hàng có uy tín đối với ngân hàng, kinh doanh có
lãi hai năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án hoặc phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có cam
kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp của NHTM
Để phân biệt được hai nhóm khách hàng này ta cần khẳng định sự phân biệt
rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được. Sự phân biệt này chỉ mang tính
tương đối và ranh giới giữa hai nhóm khách hàng này cũng không rõ ràng đối với
ngân hàng. Tuy nhiên giữa hai nhóm đối tượng này có một số điểm khác nhau cơ
bản sau:
* Đặc trưng về khoản vay
Các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản vay có giá trị
nhỏ, nhưng số lượng khoản vay là rất lớn. Chính vì số lượng lớn khách hàng cũng
như số lượng khoản vay là rất lớn nên tính nhạy cảm của nhóm khách hàng này là
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải có những chiến lược marketing riêng biệt, cụ thể,
mang lại sự gần gũi, tin tưởng và yên tâm cho khách hàng đến ngân hàng xin vay
vốn.
Đối với các doanh nghiệp do đặc thù riêng có của doanh nghiệp mà các
NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn và có thể là rất lớn, tuy nhiên số

lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn. Vì vậy, các NHTM
cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối
quan hệ tín dụng lâu dài đồng thời mở rộng các mối quan hệ với doanh nghiệp
mới.
* Chất lượng khoản vay
Đối với khách hàng cá nhân, chất lượng khoản vay thường khá tốt. Cho vay
đối với nhóm khách hàng cá nhân giúp ngân hàng phân tán được rủi ro thông qua
việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Tuy nhiên các khoản
vay đối với khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố
từ khách hàng. Đồng thời các khoản vay thường bị ngân hàng xem xét là có tính
rủi ro cao nên nó được áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay
áp dụng đối với khoản vay trong các NHTM
Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trìmh
nghiêm ngặt vì giá trị của mỗi khoản vay này rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào
trong khâu thẩm định có thể dẫn đến hậu quả xấu cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vì vậy khoản vay có chất lượng tốt khi ngân hàng làm tốt công tác
thẩm định trước khi cho vay. Ngoài ra yếu tố kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng khoản vay
* Thời hạn cho vay
Đối với khách hàng cá nhân thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là
trung hạn và rất nhỏ là dài hạn. Các cá nhân đến xin vay ngân hàng các khoản để
đáp ứng tức thời các nhu cầu của họ mà ngay tức thời chưa đủ khả năng chi trả
nhưng họ hoàn toàn đủ khả năng chi trả trong một khoảng thời gian ngắn hoặc
trung hạn
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời hạn cho vay đối với doanh nghiệp thường ngắn và có tính ổn định cao
(thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh).
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp
Các nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là do sự chênh

lệch thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh. Thật vậy, giữa thời điểm mua
nguyên vật liệu và thời điểm bán sản phẩm có một thời hạn thay đổi tuỳ thuộc vào
độ dài của hoạt động chế biến và lưu kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bán
hàng thường kèm theo thời hạn thanh toán tiền hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải có nguồn ngân quỹ thoả đáng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu kinh
doanh. Thực tế các doanh nghiệp thường không đủ vốn để bù đắp mọi khoản sử
dụng trong kinh doanh, mặc dù các doanh nghiệp cũng được người cung cấp của
họ dành cho một thời hạn trả chậm khi mua hàng thì các doanh nghiệp vẫn không
đủ ngân quỹ để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu đó. Vì vậy, các doanh nghiệp thường
phải xin vay ngân hàng để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể khẳng định guồn vốn cho vay của NHTM góp
phần hình thành thị trường tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế
biến lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Vai trò này của NHTM đối với các
doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, cho vay góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp:
Để thực hiện các quyết định đầu tư các chủ doanh nghiệp thường thích sử dụng
vốn vay. Với việc vay vốn chủ doanh nghiệp vẫn nắm chắc quyền kiểm soát doanh
nghiệp, hơn nữa các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn
lãi phải trả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Hơn nữa doanh
nghiệp lại được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ lãi vì lãi tiền vay được tính vào
chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ hai, cho vay đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất
kinh doanh của doang nghiệp: Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đặc
biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển các doanh nghiệp phải đáp ứng
được yêu cẩu đổi mới, tức là phải thường xuyên nâng cao trình độ của mình kể cả
kiến thức xã hội, khả năng áp dụng quy trình, công nghệ kỹ thuật mới trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chấp nhận sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh để
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiêp,

các doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn đủ để đáp ứng những đòi hỏi đó mà
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ cho những đòi hỏi này, vì
vậy các doanh nghiệp phải đi vay mà chủ yếu là vay của NHTM.
Thứ ba, cho vay thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn: Nguồn
vốn cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp tuân thủ một cơ chế cho vay
chung là: Cho vay đảm bảo thu hồi cả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn, vốn vay phải đem
lại hiệu quả kinh tế. Điểm này bắt buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ: Sản xuất
kinh doanh cái gì? Như thế nào? Bán đi đâu? Hạch toán kinh tế ra sao? Tiết kiệm
cho phí đầu vào nâng cao chất lượng sản phẩm thu được phần lãi cao nhất. Hơn
nữa trong quá trình cho vay NHTM vẫn có quyền kiểm tra giám sát hoạt động sử
dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp vay vốn trả nợ
đúng hạn đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt
động cho vay của NHTM đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là sự thể hiện việc cung cấp tiền vay của
ngân hàng cho khách hàng, chính sách tín dụng được đưa ra là nền tảng cho chỉ
đạo hoạt động tín dụng đi đúng hướng phục vụ cho việc an toàn lành mạnh bao
gồm các vấn đề về quy mô các khoản vay, hình thức cho vay, kỳ hạn vay, đảm bảo
và lãi suất cho vay. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng
muốn mở rộng quy mô cho vay thì chính sách tín dụng của ngân hàng không
những phải đảm bảo đúng đường lối chính sách, tuân thủ pháp luật mà còn phải
cởi mở, thông thoáng, đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn.
Bất cứ NHTM nào muốn đẩy mạnh hoạt động cho vay đều phải có chính sách tín
dụng thích hợp với ngân hàng mình.
* Quy trình cho vay
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quy trình cho vay là quy trình bắt buộc thực hiện trọng quá trình thẩm định
cho vay, giám sát các khoản vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình cho
vay được cụ thể hoá thành các quy định cho vay bắt buộc, mọi khoản vay phải
thực hiện chặt chẽ theo đúng các quy định này. Quy trình cho vay của ngân hàng
chặt chẽ thì chất lượng khoản vay được đảm bảo nhưng có thể sẽ ảnh hưởng đến
số lượng các khoản vay vì quy trình cho vay chặt chẽ thường có sự rườm rà, phức
tạp, nhiều thủ tục trong quy trình vay, vì thế có thể gây trở ngại cho các doanh
nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Một ngân hàng với quy trình cho vay đơn giản,
gọn nhẹ, ít thủ tục sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến vay vốn
ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng trong hoạt động mở
rộng cho vay đối với doanh nghiệp là ngân hàng phải tạo lập được một quy trình
cho vay đơn giản, loại bỏ bớt các thủ tục không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng khoản vay.
* Chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ học vấn, kinh nghiệm
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của bản thân họ. Việc quyết định cho vay
đúng đắn hoặc sai sót của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng
đầy đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiêp nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại, cán bộ
tín dụng quan liêu, xét duyệt cho vay không vô tư, thiếu hiểu biết pháp luật, thậm
chí thoái hoá biến chất, báo cáo sai sự thật với cấp trên, đề xuất cho vay sai lầm,
không chung thực sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay và rất dễ để lại
một hình ảnh xấu về ngân hàng mình trong các doanh nghiệp và như vậy sẽ hạn
chế việc các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn.
Hơn nữa, nếu cán bộ cho vay không có trình độ sẽ không phân tích được
kinh tế tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ gặp phải
những sai lầm trong các quyết định cho vay. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng rất coi
trọng khâu tổ chức đề bạt, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng đúng đắn trình

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ cán bộ trên các mặt: kiến thức kinh tế - xã hội, kiến thức phân tích tài chính,
kiến thức pháp luật, kiến thức tin học, công nghệ hiện đại.
* Hoạt động thu thập phân tích thông tin của ngân hàng
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin người quản lý có thể đưa ra quyết
định đúng đắn hoặc sai lầm vì thế sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng các khoản
vay. Chẳng hạn một ngân hàng chọn nhầm thông tin không đánh giá đích thực khả
năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể yếu kém thua lỗ sẽ gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ. Mặt khác, khách
hàng cũng có htể cung cấp thông tin không đầy đủ, sai sự thật cho ngân hàng. Cả
hai trường hợp trên dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do vậy
việc tổng hợp, phân tích thông tin về doanh nghiệp để xác định khách hàng tiềm
năng, khách hàng có triển vọng tốt, loại trừ khách hàng xấu là một yêu cầu quan
trong đối với mọi ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Để đánh giá tầm vóc hoạt động của một ngân hàng có thể dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau. Song yếu tố khách hàng là yếu tố chủ yếu phản ánh bức tranh hoạt
động của một NHTM, đặc biệt số lượng và chất lượng khách hàng. Số lượng ra
sao, quy mô thế nào luôn là mối quan tâm của những nhà quản lý kinh doanh trên
lĩnh vực ngân hàng. Chính vì vậy các NHTM thường xuyên “sàng lọc” khách hàng
để đạt mục tiêu lựa chọn khách hàng có triển vọng, loại trừ khách hàng xấu ra khỏi
hệ thống khách hàng vốn có. Thực tế hoạt động kinh doanh đã chỉ rõ hoạt động
cho vay của ngân hàng không thể tốt được nếu như không có một hệ thống khách
hàng tốt. Doanh nghiệp là một trong những đối tượng khách hàng của ngân hàng
có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, có uy tín, khả năng trả nợ cho ngân hàng là cao, vì vậy nhu cầu vay vốn chính
đáng của họ sẽ được ngân hàng chấp nhận cho vay. Ngược lại, doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả năng tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều

rủi ro cho ngân hàng và khi rủi ro ấy xảy ra sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Như
vậy, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM có chịu ảnh hưởng bởi
những nhân tố thuộc về doanh nghiệp, các nhân tố đó là:
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với
ngân hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp cao, lành mạnh thì khả năng trả nợ ngân hàng
được đảm bảo. Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng thể hiện ở kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng ghi nhận là tốt, có hiệu quả,
được ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng tốt. Những doanh nghiệp có uy tín với
ngân hàng thì khả năng được vay vốn ngân hàng là cao và thuận lợi.
* Đặc điểm của dự án vay vốn
Dự án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi
ro thì khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp được đảm bảo do đó ngân hàng
sẵn sàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư những dựa án như vậy. Hơn nữa, doanh
nghiệp sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn
đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và việc thu nợ gốc và lãi vay sẽ khả
thi. Như vậy, đặc điểm của dự án vay vốn, tính hiệu quả của dự án vay vốn, thời
gian thu hồi vốn của dự án sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của ngân hàng.
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài:
* Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu
điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai sẽ tác động tích cực tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Giao thông đi lại cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng. Thật vậy, nếu ngân hàng nằm trên tuyến đường giao
thông thuận lợi cho việc đi lại đối với các doanh nghiệp thì sẽ thu hút được nhiều

doanh nghiệp đến giao dịch hơn so với những ngân hàng mà việc đi đến giao dịch
với ngân hàng gặp khó khăn, trắc trở, bất lợi.
Tình hình xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một xã
hội ổn định, an ninh trật tự được giữ vững là môi trường tốt để các doanh nghiệp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng như các NHTM ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó việc mở rộng
cho vay đối với doanh nghiệp sẽ an toàn và thuận lợi hơn.
Nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng phát
triển tốt và ngược lại. Môi trường kinh tế tác động đến hoạt động cho vay thể hiện
trên các mặt như: Thứ nhất là trình độ phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế
của một quốc gia đạt đến trình độ phát triển cao hoặc trung bình, lạc hậu nó sẽ thể
hiện rõ môi trường cho vay của các NHTM có hệ thống ổn định hay là manh mún,
nhỏ lẻ. Thứ hai là tính tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng ổn
định thể hiện môi trường kinh tế lý tưởng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Song trong thực tế nền kinh tế thị trường luôn có bước phát triển đặc thù của nó vì
vậy trong mỗi giai đoạn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải đối
mặt với những thách thức như: nếu giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh hoặc kinh tế
phục hồi thì hoạt động ngân hàng diễn ra thuận lợi, ngược lại giai đoạn suy thoái,
khủng hoảng lạm phát, giảm phát diễn ra sẽ khó có thể tránh khỏi những rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
* Chính sách của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước đối với doanh
nghiệp và ngân hàng
Đây là yếu tố rất quan trọng bởi vì sự can thiệp của Đảng và Nhà nước đối
với nền kinh tế là một tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nềnkinh tế, từ
đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể trong nền
kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Sự điều tiết của Nhà nước
đối với nền kinh tế bằng những công cụ pháp luật để làm cơ sở, hành lang pháp lý
cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Có thể nói rằng một hệ thống pháp luật tốt,

thông thoáng sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng, ngăn chặn được những tiêu cực xảy ra trong xã hội như tham
nhũng, buôn lậu, hụi họ, số đề, cờ bạc..., và sẽ khuyến khích được sự phát triển
của các doanh nghiệp và ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng các quan hệ pháp luật của NHTM với
các pháp nhân, thể nhân rất phong phú, đa dạng, phức tạp. Vì vậy hoạt động cho
vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của hệ thống
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp luật hiện hành đặc biệt là các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động ngân
hàng.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II
Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các doanh
nghiệp ở Hà Tây
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Tây
Hà Tây với diện tích 2192 km
2
, liền kề và bao quanh thủ đô Hà Nội về phía
tây và phía tây nam. Phía đông của Hà Tây là tỉnh Hưng Yên. Phía bắc, tây bắc
giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Phía tây giáp với tỉnh Hoà Bình. Phía nam là
tỉnh Hà Nam. Tỉnh Hà Tây ở về phía tây của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hà Tây nằm
cạnh khu kinh tế tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - hạt nhân kinh tế
miền Bắc. Đó chính là môi trường thuận lợi để tạo đà thúc đẩy kinh tế Hà Tây phát
triển.
Hà Tây được sông Đà, sông Hồng bao quanh địa bàn tỉnh từ phía tây bắc
xuống phía đông nam. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có những sông lớn như sông Đáy,

sông Nhuệ, sông Tích và một số đầm hồ lớn. Hệ thống sông ngòi cung cấp nước
tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp, vừa có giá trị tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản và
du lịch…Ngoài ra, Hà Tây còn là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử, nhiều cảnh
quan đẹp tạo nên nhiều điểm du lịch nổi tiếng, đóng góp rất nhiều vào sự phát
triển kinh tế của tỉnh nhà.
Với những điều kiện tự nhiên như trên, Tỉnh đã thu hút được nhiều nguồn
vốn, nhiều các nhà đầu tư đầu tư và hình thành nhiều doanh nghiệp.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, có hơn 80% dân số là nông dân. Hà Tây có
vùng nông thôn rộng lớn, đất đai chứa đựng những tiềm năng kinh tế đa dạng. Thế
mạnh của Tỉnh là phát triển nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi
và phát triển tiểu thủ công nghiệp, với 1141 làng nghề truyền thống. Đây là môi
trường thuận lợi để NHNo&PTNT huy động vốn, đầu tư tín dụng, giúp các thành
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần kinh tế và hộ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng
nông thôn Hà Tây ngày một giàu mạnh, văn minh tiến bộ.
Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp, cụm điểm công nghiệp đã hình thành
và đang phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo
thêm viẹc làm cho hàng vạn người lao động.
Trên địa bàn tỉnh có 8 đơn vị hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch
vụ ngân hàng, bao gồm: NHNo&PTNT, NH Đầu tư và phát triển, NH Công
thương, NH Chính sách xã hội, NH Phát triển Nhà Đồng Bằng sông Cửu Long,
NH cổ phần quốc tế, hệ thống 74 quỹ Tín dụng nhân dân và 1 quỹ Tín dụng TW.
Đây là những đối thủ cạnh tranh của NHNo&PTNT Hà Tây. Theo quy định của
NHNN Việt Nam thì một khách hàng có thể có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng,
do vậỵ để đứng vững được trên thị trường thì NHTM nói chung và NHNo&PTNT
Hà Tây nói riêng phải hết sức cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Ý thức được những thuận lợi và khó khăn trên, để phát triển kinh doanh có
hiệu quả trong môi trường cạnh tranh theo cơ chế thị trường, trong những năm qua

NHNo&PTNT Hà Tây đã nhận thức đầy đủ định hướng kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam và thường xuyên bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của
Tỉnh, đề ra nhiều giải pháp kinh doanh phù hợp và đã đạt được nhiều thành công
như ngày hôm nay.
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Hà Tây
* Doanh nghiệp nhà nước
Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 82 DNNN trong đó có 26 doanh nghiệp
đang có quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây, giảm so với đầu năm là 6 doanh
nghiệp,tỷ trọng DNNN có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT là 31,7% so với
tổng DNNN có trên địa bàn. Số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm
(năm 2004 toàn tỉnh có 95 DNNN) do quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp và quá
trình cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần. Hiện tại các DNNN hầu như đang
trong tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, thua lỗ. Tình
trạng này đã gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng đối với những doanh
nghiệp đã có quan hệ vay vốn của ngân hàng. Ví dụ như: Công ty Xây dựng công
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình giao thông 116 hiện tại nợ NHNo&PTNT Hà Tây 34.176 triệu đồng, Công ty
Xuất nhập khẩu may thêu Hưng Thịnh hiện tại nợ 33.346 triệu đồng.
Trước tình trạng hoạt động kinh doanh của khối các DNNN làm ăn gặp khó
khăn như vậy ngân hàng vẫn phải giữ quan hệ với các doanh nghiệp này để giữ
chân khách hàng bởi vì trong tương lai các DNNN sẽ cổ phần hoá chuyển sang
công ty cổ phần hạch toán độc lập, làm ăn có hiệu quả hơn.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số lượng các DNNQD trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, năm 2005 toàn tỉnh
có 2164 doanh nghiệp, đến 31/12/2006 đã có tới 3200 doanh nghiệp và chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong số 3200 doanh nghiệp, hiện có 750 doanh nghiệp
có quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây. Đây là thành phần kinh tế đang phát
triển mạnh đã có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế của Hà Tây nhưng
trình độ quản lý còn hạn chế, vốn tự có thấp, sức cạnh tranh yếu, sổ sách kế toán

chưa kịp thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp vẫn chưa có
những dự án, phương án phát triển vững chắc, lâu bền.
Chính vì những hạn chế trên mà hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
các doanh nghiệp này gặp phải nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm
soát của ngân hàng đối với doanh nghiệp do đó làm hạn chế việc nghiên cứu mở
rộng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để thúc đẩy và nâng cao năng lực cho
khối doanh nghiệp này NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho
vay đối với các đối tượng doanh nghiệp này trên cơ sở nắm bắt được hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây
2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng. Hoạt động này mang lại
nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác của mình. Hoạt động
huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó lại
là một hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động này xem như không có các
hoạt động khác của NHTM.
25

×