Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.03 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục chữ viết tắt
- CBTD: Cán bộ tín dụng
- Cty CP: Công ty cổ phần
- Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DNCV: Dư nợ cho vay
- HTX: Hợp tác xã
- NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TG dân cư: Tiền gửi dân cư
- TG TCKT- XH: Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội
- TG TCTD: Tiền gửi tổ chức tín dụng
- TG UTĐT: Tiền gửi uỷ thác đầu tư
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TW: Trung ương
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nước ta đã có
nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, NHNo&PTNT Hà
Tây cũng có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế Hà Tây
nói riêng. Với đối tượng phục vụ chủ yếu và truyền thống là cho vay là hộ sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, trong thời gian gần đây ngân hàng còn mở rộng cho vay
đối với các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về thị trường khách hàng doanh nghiệp của
NHNo&PTNT Hà Tây, em thấy hiện tại số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây có
quan hệ giao dịch với ngân hàng rất ít, trong số 3.282 doanh nghiệp trên địa bàn chỉ có


776 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn của ngân hàng. Trong khi đó, ở Hà Tây ngày càng
có nhiều doanh nghiệp được thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì thế, khách hàng doanh nghiệp đối với
NHNo&PTNT Hà Tây là một thị trường đầy tiềm năng, NHNo&PTNT Hà Tây cần phải
đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với thị trường khách hàng này. Thực tế trên đã khiến
cho em quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối với
doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy mạnh
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên
đề là tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM,
nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây và thực trạng hoạt động cho vay
của NHNo&PTNT Hà Tây đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê làm
phương pháp nghiên cứu.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây
Chương III: Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Chuyên đề đã được hoàn thành với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu đáo của
cô giáo, Ths. Hoàng Lan Hương, giảng viên khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và các cô chú phòng tín dụng NHNo&PTNT Hà Tây. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu chuyên
đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, trường Đại học Kinh Tế Quốc dân,
cô giáo, Th.S Hoàng Lan Hương và các cô chú cán bộ trong ngân hàng để chuyên đề

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một quan hệ hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với
nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá
trị (có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một thời gian nhất định, sau thời
gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả phần dôi
dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng giá trị
vay và thời gian vay.
Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng thương mại. Đây
là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế, giúp
nền kinh tế vận hành một cách thông suốt, là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và
người có nhu cầu về vốn. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay bằng cách dùng nguồn vốn huy động được từ các chủ thể kinh tế có dư thừa vốn,
hoặc có vốn nhàn rỗi để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung
vốn.
Vậy: Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là tài sản lớn nhất của NHTM, hoạt động cho vay của NHTM là hoạt

động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là nghiệp vụ cơ bản nhất đem lại thu
nhập cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM
để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi
phí rủi ro đầu tư. Hoạt động cho vay của NHTM có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho
chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Do vậy, hoạt động cho
vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực
ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra
sức sống cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển lượng cho vay của các NHTM càng
tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên phong phú.
Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn, việc xác
định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay nghĩa là thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa
thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả
gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn ngân hàng cho vay chủ yếu là
nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có vốn tạm thời nhàn rỗi,
nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại số vốn đó cho người gửi. Vì
vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ diễn ra trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng để đảm bảo nhu cầu chi
trả và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chỉ xảy ra khi khách
hàng cam kết hoàn trả cả gốc là lãi đủ và đúng thời hạn cho ngân hàng vì cho vay chỉ là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ là sự cung cấp một lượng giá trị trên
cơ sở lòng tin, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu
quả, đúng mục đích và có khả năng hoàn trả cho mình. Khi một ngân hàng được thành
lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của ngân hàng là sẽ cho
ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, lợi tức cho vay có cao và an toàn không. Chính vì vậy, ngân
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng rất thận trọng trong hoạt động cho vay của mình và như vậy để được vay vốn của
ngân hàng thì khách hàng phải có cam kết bảo đảm với ngân hàng về khả năng trả nợ và
phải đưa ra được phương án sử dụng vốn hiệu quả, thuyết phục được ngân hàng và chỉ
khi nào ngân hàng tin tưởng vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
* Đối với NHTM
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay mức độ
và quy mô cho vay phải phù hợp với thực lực, khả năng của ngân hàng đồng thời đảm
bảo đầy đủ nguyên tắc và điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng thanh khoản và hạn chế
đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên thị trường việc mở rộng
hoạt động cho vay là một yêu cầu bức xúc và đảm bảo được thắng lợi trong cạnh tranh
vì việc mở rộng cho vay sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nhiều hơn và đủ để bù đắp
chi phí. Ngoài ra, việc đầu tư cho vay là hoạt động hết sức quan trọng cả trước mắt và
lâu dài. Thực tế cho thấy, đầu tư cho vay đã làm cho ngân hàng mở rộng quy mô và
phạm vi hoạt động, tăng thu nhập cho ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay của ngân
hàng đã làm cho các cán bộ ngân hàng nắm bắt nhanh các thông tin kinh tế phục vụ cho
hoạt động khác của ngân hàng mình ngày càng có hiệu quả hơn.
* Đối với khách hàng vay
Hoạt động cho vay của NHTM là cầu nối trung gian giữa người cung ứng vốn và
người cần vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt đời sống, đồng thời hoạt động cho
vay của NHTM cũng góp phần điều hoà vốn giữa vốn nơi thừa và thiếu vốn. Vì vậy,
thông qua hoạt động cho vay của NHTM mà nhu cầu về vốn của khách hàng vay được
đáp ứng. Hơn nữa, nhờ có các khoản vay của ngân hàng mà khách hàng có thể nâng cao
đời sống bản thân và gia đình, có thể hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện
tại của họ chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản vay này có thể giúp khách hàng
trong những trường hợp chi tiêu cấp bách. Như vậy, nhờ các khoản vay này mà khách
hàng có thể kết hợp được với khả năng tài chính hiện tại với tương lai từ đó tạo ra một
động lực thúc đẩy họ phải cố gắng trong các hoạt động ở hiện tại.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Đối với xã hội
Cho vay của NHTM là một hoạt động đầu tư đa dạng, có khả năng tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Hoạt động cho vay
của ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với xã hội vì thông qua hoạt động này vốn
cho vay đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản xuất, lưu thông hàng
hoá. Từ đó góp phần giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác khả năng tiềm
tàng vốn, lao động, tài nguyên trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung
vốn cho sản xuất hàng hoá, góp phần giữ vững an ninh trật tự, ổn định phát triển xã hội,
tăng thu nhập cho nhân dân và tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, là động
lực kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Có rất nhiều căn cứ để phân loại hoạt động cho vay, tương ứng với mỗi một căn cứ
là một cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay mà người vay là người trực tiếp nhận vốn vay
và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như cho
vay qua tổ, nhóm, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Dựa vào thời hạn cho vay hoạt động cho vay được
phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài trợ
cho tài sản lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục cho vay của NHTM.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tài
trợ cho tài sản cố định như: mua sắm, cải tiến thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu
hồi vốn nhanh, mua sắm phương tiện vận tải.
Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho công
trình xây dựng như: nhà máy, xí nghiệp, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu.
Việc phân loại thời hạn như trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định được chính xác thời hạn. Các khoản cho vay ngắn hạn tại các
NHTM thường có tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn vì khách hàng
tìm đến các ngân hàng chủ yếu là ở trong tình trạng thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu về tài
sản lưu động. Hơn nữa, các khoản cho vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn
do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay
Về nguyên tắc, mọi khoản cho vay của ngân hàng đều có bảo đảm dưới hình thức
có hoặc không có tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho vốn vay, có thể phân
loại hoạt động cho vay như sau:
Cho vay có tài sản bảo đảm: Trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng có tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của khách hàng phải thoả mãn những
yêu cầu nhất định do ngân hàng đề ra. Hình thức bảo đảm bằng tài sản cho vốn vay có
thể là thế chấp tài sản hoặc cầm cố tài sản. Khi khách hàng đem tài sản ra thế chấp cho
ngân hàng thì khách hàng vẫn có quyền sử dụng để sinh lời đối với tài sản này, nhưng
trong trường hợp tài sản đem ra để cầm cố thì không được quyền sử dụng tài sản cầm cố
đó nữa. Trong cả hai hình thức này, khách hàng không được quyền nhượng, bán hay cho
thuê tài sản đó và phải chịu sự giám sát của ngân hàng.
Cho vay không có tài sản bảo đảm : Là các khoản cho vay được bảo đảm trên cở
sở lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, lòng tin này thể hiện ở khả năng và ý
chỉ trả nợ của khách hàng. Đây còn được gọi là bảo đảm dưới hình thức tín chấp.

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp khách hàng có uy tín với ngân hàng, khách
hàng có uy tín là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa. Hoặc khách hàng vay với số vốn vay
tương đối nhỏ so với vốn tự có của mình. Ngân hàng cũng cho vay trong trường hợp
khách hàng được bảo lãnh bởi bên thứ ba, các khoản cho vay dựa trên sự bảo lãnh của
bên thứ ba được bảo đảm bằng khả năng tài chính và uy tín của bên thứ ba đối với
ngân hàng.
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vận dụng đắt tiền: ti vi, xe máy..., cho vay để trang trải các chi phí thông thường
trong đời sống hàng ngày.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là các khoản cho vay trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại. Như: Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại
trong các doanh nghiệp.
Cho vay nông nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu trong nông
nghiệp. Như: cho vay để mua cây trồng, vật nuôi, cho vay để mua phân bón, thuốc trừ
sâu, cho vay để mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, bất động sản, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
Cho vay xuất nhập khẩu: Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
thường phải có sự can thiệp của ngân hàng không những về mặt kỹ thuật mà còn về mặt
tài chính. Cho vay xuất nhập khẩu là các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
* Căn cứ vào đối tượng vay vốn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cho vay cá nhân: Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu của cá nhân. Nhóm đối
tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ trạng trại,
tổ hợp tác.
Cho vay doanh nghiệp: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay vốn của khách hàng và khả năng
kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hàng cùng với
khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức cho vay sau đây:
* Cho vay từng lần
Đây là phương thức cho vay được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay
khách hàng làm đơn và lập phương án sử dụng vốn vay nộp ngân hàng. Các khoản vay
này riêng biệt nhau theo các hồ sơ vay vốn khác nhau. Ngân hàng tiến hành phân tích
khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời
hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mức
cho vay
=
Tổng nhu cầu vốn của
phương án, dự án
-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Theo phương thức này việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách
rõ ràng, dễ nhận biết được khi nào là cho vay khi nào là thu nợ và lãi suất có thể cố định
hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nhưng đây lại là phương thức gây không ít phiền hà

cho khách hàng và cho cán bộ tín dụng vì thực tế có nhiều khó khăn trong quá trình
kiểm soát sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cùng với khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm
tra chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Hạn mức
tín dụng
=
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
-
Vốn tự có của khách
hàng tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ
=
Doanh thu hoặc chi phí SXKD
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay của
vốn lưu động
=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Theo phương thức này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng
có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách
hàng. Nhưng các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay và ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm
soát rủi ro vì chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư
nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay theo dự án đầu tư
Theo phương thức này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ trong khoản thời gian xác định (ví dụ: dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, dự án cải thiện môi trường).
Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư
duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thi công của dự án.
Mức cho
vay
=
Tổng nhu cầu
vốn của dự án
-
Vốn tự có của chủ
dự án tham gia
-
Vốn khác
(nếu có)
Thời hạn
cho vay

=
Thời gian
XDCB
+ Thời hạn trả nợ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời hạn trả
nợ
=
Mức cho vay
Khấu hao cơ bản dùng để trả nợ + Lợi nhuận + Nguồn khác
* Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở nên) cùng
cho vay một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra trong các trường
hợp sau: khi nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của ngân hàng (15%
vốn tự có), hoặc khi khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu cho vay của một dự án, hoặc khi ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro,
hoặc khi bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Thường được sử dụng chủ yếu trong cho vay đời sống. đặc
biệt là cho vay đối với các đối tượng hưởng lương, đối tượng hưởng chính sách xã hội
có thu nhập thường xuyên hàng tháng.
Khi vay vốn, ngân hàng cùng với khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số tiền mà khách hàng còn phải trả.
Các cửa hàng bán lẻ sau khi nhận tiền từ phía ngân hàng sẽ làm đại lý thu tiền cho ngân
hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
Đây là phương thức cho vay nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá, nhưng đối với
ngân hàng đây là phương thức cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp

bằng hàng hoá mua trả góp và khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Vì vậy lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay thông qua
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức thấu
chi, có thu nhập ổn định, có tín nhiệm với ngân hàng. Theo phương thức này khách hàng
phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng, phải có cam kết chuyển thu nhập của mình
vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của
khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi.
Hạn mức thấu chi được các NHTM quy định cụ thể đối với từng loại khách hàng,
đối tượng vay vốn. Thời hạn cho vay thấu chi được các NHTM quy định cụ thể, đối với
NHNo&PTNT hiện nay thời hạn cho vay thấu chi tối đa là không quá 12 tháng.
Khi khách hàng có nhu cầu chi vượt trội số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình,
gửi giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị vay tiền được lập lần đầu cho cả hạn mức thấu chi
(nhu cầu vay trong kỳ). Trong phạm vi hạn mức thấu chi, mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ
gửi đến ngân hàng các chứng từ: phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt.
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp cận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay của
NHTM gồm các bước sau:
Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng lập và gửi các hồ sơ cần thiết để vay vốn, bao gồm: hồ sơ pháp

lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn.
Trong đó, hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ, đời sống
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng
tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Thẩm định cho vay là
nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính là việc thẩm định các điều
kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, quy
mô dự án, đối tượng cho vay để có nội dung thẩm định thích hợp. Nội dung cơ bản của
thẩm định gồm các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
- Thẩm định khả năng tài chính ( Sức khỏe của khách hàng)
- Thẩm định mục đích vay vốn
- Thẩm định phương án, dự án vay vốn
- Thẩm định tài sản là bảo đảm nợ
Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành
xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm
làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình
giám đốc quyết định.
Bước 3: Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Bước 4: Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao cho
kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân
cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Bước 5: Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay như

quy định.
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, khách hàng vay vốn ngân hàng
phải có 5 điều kiện sau đây:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
được phát sinh từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập. Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh ở thời điểm đăng ký.
Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Thứ tư: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thứ năm: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam. Khi thẩm định các điều kiện vay vốn có một điều kiện rất quan
trọng là khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và
NHNN. Theo quy định tại nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông tư 06/2000/TT-
NHNN1về bảo đảm tiền vay có các hình thức sau:
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: có ba hình thức
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản thế chấp, cầm
cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của khách hàng, đối với
doanh nghiệp Nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của
doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát mại.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có các điều kiện
sau đây: (có năng lực pháp luật dân sự đối với các pháp nhân), có khả
năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh bằng tài sản
nhưng không phải thực hiện thế chấp, cầm cố tài sản.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín

nhiệm với ngân hàng, có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định,
có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng trả nợ
trong thời hạn cam kết.
+ Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách hàng được vay vốn của ngân hàng mà không cần tài sản bảo đảm thì
thường khách hàng phải có uy tín đối với ngân hàng, kinh doanh có lãi hai năm liền kề
với thời điểm xem xét cho vay, có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp của NHTM
* Mục đích vay vốn:
Khách hàng cá nhân đến ngân hàng xin vay vốn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu đời sống và phục vụ sản xuất hàng ngày như: vay để mua sắm ti vi, tủ lạnh, xe máy,
vay để đáp ứng sinh hoạt hàng ngày hay vay để mua cây giống, con giống, vay để lấy
vốn làm ăn…
Khách hàng doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như: vay vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh…
* Giá trị vốn vay:
Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là các khoản vay có giá trị nhỏ,
nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn, trong khi các khoản vay của doanh nghiêp
thường có giá trị lớn và có thể là rất lớn, giá trị các khoản vay của khách hàng doanh
nghiệp lớn hơn rất nhiều so với các khoản vay của khách hàng cá nhân nhưng số lượng
các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp lại ít hơn so với số lượng các khoản vay
của khách hàng cá nhân.

* Phương thức cho vay:
Đối với khách hàng cá nhân, phương thức cho vay chủ yếu là cho vay trực tiếp
một lần. Trong một số trường hợp như cho vay để mua xe máy hay mua nhà ở… để đảm
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng, ngân hàng thường cho vay theo
phương thức cho vay trả góp.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng thường áp dụng mọi phương thức
cho vay phù hợp với từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể. Nhưng hiện nay, ngân hàng
cho doanh nghiệp vay chủ yếu là theo phương thức cho vay theo hạn mức, cho vay trực
tiếp nhiều lần, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay trả góp.
* Kỳ hạn:
Kỳ hạn vay vốn của khách hàng cá nhân chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung
hạn. Thông thường, các cá nhân đến vay vốn ngân hàng để đáp ứng tức thời các nhu cầu
của họ mà hiện tại họ chưa đủ khả năng tài chính để chi trả nhưng họ hoàn toàn đủ khả
năng tài chính để chi trả trong một khoảng thời gian ngắn hoặc trung hạn.
Ngược lại, kỳ hạn vay vốn của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là trung hạn và
dài hạn. Vì như đã trình bày ở phần mục đích vay vốn, đa số các doanh nghiệp đến vay
vốn ngân hàng là để mua sắm tài sản, thiết bị có thời gian sử dụng lâu, thời gian thu hồi
vốn lâu do đó thời hạn trả vốn ngân hàng sẽ lâu. Trong trường hợp, doanh nghiệp cần
vốn để tài trợ cho nhu cầu về tài sản lưu động như mua sắm nguyên vật liệu thì thời gian
hoàn vốn sẽ bao gồm thời gian sản xuất sản phẩm hàng hoá, thời gian lưu kho và thời
gian bán sản phẩm, do vậy thời gian trả nợ ngân hàng cũng lâu.
* Lãi suất:
Lãi suất cho vay đối với khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp đều phải tuân
theo quy định về lãi suất. Thông thường, các khoản vay của khách hàng các nhân bị
ngân hàng xem xét là có tính rủi ro cao nên nó được áp dụng mức lãi suất cao nhất trong
bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với khoản vay trong các NHTM. Đối với các doanh
nghiệp, do khoản vay có giá trị lớn hơn, thu nhập của doanh nghiệp thường ổn đinh hơn
và có tài sản bảo đảm khi vay vốn nên thường được áp dụng mức lãi suất thấp hơn.

* Thủ tục cho vay:
Do giá trị khoản vay của khách hàng cá nhân nhỏ nên quy trình thủ tục cho vay đối
với nhóm khách hàng này thường đơn giản nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết
và không gây phiền hà, phức tạp cho các cá nhân khi đến vay vốn.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với khách hàng doanh nghiệp, mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trìmh thủ
tục nghiêm ngặt vì giá trị của mỗi khoản vay này rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong
quy trình thủ tục cho vay đều có thể dẫn đến hậu quả xấu cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vì vậy, các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp
Các nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là do sự chênh lệch
thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh. Thật vậy, giữa thời điểm mua nguyên vật
liệu và thời điểm bán sản phẩm có một thời hạn thay đổi tuỳ thuộc vào độ dài của hoạt
động sản xuất, chế biến và lưu kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc bán hàng thường
kèm theo thời hạn thanh toán tiền hàng. Do vậy, các doanh nghiệp phải có nguồn ngân
quỹ thoả đáng để đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu kinh doanh. Thực tế các doanh
nghiệp thường không đủ vốn để bù đắp mọi khoản sử dụng trong kinh doanh, mặc dù
các doanh nghiệp cũng được người cung cấp của họ dành cho một thời hạn trả chậm khi
mua hàng thì các doanh nghiệp vẫn không đủ ngân quỹ để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu
đó. Vì vậy, các doanh nghiệp thường phải xin vay vốn ngân hàng để đảm bảo cân bằng
ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Do đó, có thể khẳng định nguồn vốn cho
vay của NHTM góp phần hình thành thị trường tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cơ bản
cho sản xuất, chế biến lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Vai trò này của NHTM đối
với các doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, vốn vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp:
Để thực hiện các quyết định đầu tư, các chủ doanh nghiệp thường thích sử dụng
vốn vay thông qua việc vay vốn chủ doanh nghiệp vẫn nắm chắc quyền kiểm soát doanh

nghiệp, hơn nữa các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn lãi phải
trả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Ngoài ra, doanh nghiệp lại
được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ lãi vì lãi tiền vay được tính vào chi phí hợp lý khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn vay của NHTM đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản
xuất kinh doanh của doang nghiệp:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển, các doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tức là phải
thường xuyên nâng cao trình độ của mình kể cả kiến thức xã hội, khả năng áp dụng quy
trình, công nghệ kỹ thuật mới trong quá trình sản xuất kinh doanh, chấp nhận sự cạnh
tranh trong sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là một đòi hỏi tất
yếu đối với các doanh nghiêp, các doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn đủ để đáp
ứng những đòi hỏi đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ cho
những đòi hỏi này, vì vậy các doanh nghiệp phải đi vay mà chủ yếu là vay của NHTM.
Thứ ba, vốn vay của NHTM góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả hơn:
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn lớn, để có được lượng vốn này thông thường các doanh nghiệp
phải đi vay của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp tuân thủ một cơ chế cho vay chung là cho vay đảm bảo thu hồi cả gốc, lãi
đầy đủ, đúng hạn, vốn vay phải đem lại hiệu quả kinh tế. Điểm này bắt buộc các doanh
nghiệp phải suy nghĩ: Sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? Bán đi đâu? Hạch toán
kinh tế ra sao? để tiết kiệm cho phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và thu được
phần lãi cao nhất. Hơn nữa, trong quá trình cho vay NHTM vẫn có quyền kiểm tra, giám
sát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp vay
vốn trả nợ đúng hạn, do vậy đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn.
Như vậy, hoạt động cho vay của NHTM đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả
hơn.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp là sự thể hiện việc cung
cấp tiền vay của ngân hàng cho doanh nghiệp, chính sách tín dụng được đưa ra làm nền
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tảng chỉ đạo hoạt động cho vay đi đúng hướng, đảm bảo an và toàn lành mạnh. Chính
sách tính dụng bao gồm các vấn đề về quy mô các khoản vay, hình thức cho vay, kỳ hạn
vay, đảm bảo và lãi suất cho vay. Trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngân
hàng muốn mở rộng quy mô cho vay thì chính sách tín dụng của ngân hàng đối với
doanh nghiệp không những phải đảm bảo đúng đường lối chính sách, tuân thủ pháp luật
mà còn phải cởi mở, thông thoáng, đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với
thực tiễn. Bất cứ NHTM nào muốn đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiêp
đều phải có chính sách tín dụng thích hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là quy trình bắt buộc thực hiện trọng quá trình thẩm định cho
vay, giám sát các khoản vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Quy trình cho vay được
cụ thể hoá thành các quy định cho vay bắt buộc, mọi khoản vay phải thực hiện chặt chẽ
theo đúng các quy định này. Quy trình cho vay của ngân hàng chặt chẽ thì chất lượng
khoản vay được đảm bảo nhưng có thể sẽ ảnh hưởng đến số lượng các khoản vay vì quy
trình cho vay chặt chẽ thường có sự rườm rà, phức tạp, nhiều thủ tục, vì thế có thể gây
trở ngại cho các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Một ngân hàng với quy trình cho
vay đơn giản, gọn nhẹ, ít thủ tục sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến
vay vốn ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng trong việc đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là ngân hàng phải tạo lập được một quy
trình cho vay đơn giản, loại bỏ bớt các thủ tục không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng khoản vay.

* Chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề
nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của bản thân họ. Việc quyết định cho vay đúng đắn hoặc
sai sót của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng đầy đủ năng lực, trình độ,
đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong
việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiêp nói riêng sẽ có nhiều thuận
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại, cán bộ tín dụng quan liêu, xét duyệt cho vay
không vô tư, thiếu hiểu biết pháp luật, thậm chí thoái hoá biến chất, báo cáo sai sự thật
với cấp trên, đề xuất cho vay sai lầm, không chung thực sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay và rất dễ để lại một hình ảnh xấu về ngân hàng mình trong các doanh
nghiệp và như vậy sẽ hạn chế việc các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn.
Hơn nữa, nếu cán bộ cho vay không có trình độ sẽ không phân tích được kinh tế
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ gặp phải những sai lầm
trong các quyết định cho vay. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng rất coi trọng khâu tổ chức
đề bạt, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng đúng đắn trình độ cán bộ trên các mặt:
kiến thức kinh tế - xã hội, kiến thức phân tích tài chính, kiến thức pháp luật, kiến thức
tin học, công nghệ hiện đại.
* Hoạt động thu thập phân tích thông tin của ngân hàng
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng. Nhờ có thông tin người quản lý có thể đưa ra quyết định đúng
đắn hoặc sai lầm, vì thế sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng các khoản vay. Chẳng hạn
một ngân hàng chọn nhầm thông tin không đánh giá đích thực khả năng tài chính của
doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể yếu kém thua lỗ
mà ngân hàng không biết do vậy sẽ gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ. Mặt khác, khách
hàng cũng có htể cung cấp thông tin không đầy đủ, sai sự thật cho ngân hàng. Cả hai
trường hợp trên đều dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy việc
tổng hợp, phân tích thông tin về doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp tiềm năng,

doanh nghiệp có triển vọng tốt, loại trừ doanh nghiệp xấu là một yêu cầu quan trọng đối
với mọi ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Để đánh giá tầm vóc hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của một ngân hàng
có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, song yếu tố thuộc về doanh nghiệp là yếu tố
chủ yếu phản ánh bức tranh hoạt động của một NHTM, đặc biệt chất lượng và số lượng
doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng. Chất lượng ra sao, quy mô thế nào luôn là mối
quan tâm của những nhà quản lý kinh doanh trên lĩnh vực ngân hàng. Chính vì vậy các
NHTM thường xuyên “sàng lọc” doanh nghiệp để đạt mục tiêu lựa chọn những doanh
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp là khách hàng có triển vọng, loại trừ những doanh nghiệp xấu ra khỏi hệ thống
khách hàng vốn có. Thực tế hoạt động kinh doanh đã chỉ rõ: hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp không thể tốt được nếu như không có một hệ thống khách
hàng doanh nghiệp tốt. Đúng vậy, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có uy tín, khả năng
trả nợ cho ngân hàng là cao, vì vậy nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân
hàng chấp nhận cho vay. Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp,
khả năng tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng và khi rủi ro ấy
xảy ra sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Như vậy, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
của NHTM có chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố thuộc về doanh nghiệp, các nhân tố đó
là:
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với ngân
hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp
tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cao, lành mạnh thì khả năng trả nợ ngân hàng được đảm bảo.
Uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được ngân hàng ghi nhận là tốt, có hiệu quả, được ngân hàng xếp vào
nhóm khách hàng tốt. Những doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng thì khả năng được
vay vốn ngân hàng là cao và thuận lợi.

* Đặc điểm của dự án vay vốn
Dự án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi ro thì
khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp được đảm bảo, do đó ngân hàng sẵn sàng
cho doanh nghiệp vay để đầu tư những dựa án như vậy. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng
tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn đem lại hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội và việc thu nợ gốc và lãi vay sẽ khả thi. Như vậy, đặc điểm
của dự án vay vốn, tính hiệu quả của dự án vay vốn, thời gian thu hồi vốn của dự án sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu điều
kiện tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai sẽ tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và ngân hàng. Giao thông đi lại cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Thật vậy, nếu ngân hàng nằm trên tuyến đường
giao thông thuận lợi cho việc đi lại đối với các doanh nghiệp thì sẽ thu hút được nhiều
doanh nghiệp đến giao dịch hơn so với những ngân hàng mà việc đi đến giao dịch với
ngân hàng gặp khó khăn, trắc trở, bất lợi.
Tình hình xã hội cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một xã
hội ổn định, an ninh trật tự được giữ vững là môi trường tốt để các doanh nghiệp cũng
như các NHTM ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp sẽ an toàn và thuận lợi hơn.
Nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển tốt và
ngược lại. Môi trường kinh tế tác động đến hoạt động cho vay thể hiện trên các mặt
như: Thứ nhất là trình độ phát triển của nền kinh tế, một nền kinh tế của một quốc gia
đạt đến trình độ phát triển cao hoặc trung bình, lạc hậu nó sẽ thể hiện rõ môi trường cho
vay của các NHTM có hệ thống ổn định hay là manh mún, nhỏ lẻ. Thứ hai là tính tăng
trưởng của nền kinh tế, nền kinh tế tăng trưởng ổn định thể hiện môi trường kinh tế lý

tưởng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song, trong thực tế nền kinh tế thị trường
luôn có bước phát triển đặc thù của nó vì vậy trong mỗi giai đoạn, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phải đối mặt với những thách thức như: nếu giai đoạn nền
kinh tế hưng thịnh hoặc kinh tế phục hồi thì hoạt động ngân hàng diễn ra thuận lợi,
ngược lại trong giai đoạn suy thoái, khủng hoảng lạm phát, giảm phát diễn ra sẽ khó có
thể tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân
hàng vì cả doanh nghiệp và ngân hàng đều gặp phải những khó khăn.
* Chính sách của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp
và ngân hàng
Đây là yếu tố rất quan trọng bởi vì sự can thiệp của Đảng và Nhà nước đối với nền
kinh tế là một tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, từ đó ảnh
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói
chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Sự điều tiết của Nhà nước đối với nền
kinh tế bằng những công cụ pháp luật để làm cơ sở và hành lang pháp lý cho nền kinh tế
phát triển lành mạnh. Có thể nói rằng một hệ thống pháp luật tốt, thông thoáng sẽ bảo vệ
lợi ích chính đáng của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, ngăn chặn được
những tiêu cực xảy ra trong xã hội như tham nhũng, buôn lậu, hụi họ, số đề, cờ bạc..., và
sẽ khuyến khích được sự phát triển của các doanh nghiệp và ngân hàng. Từ đó việc đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các quan hệ pháp luật của NHTM với các
pháp nhân, thể nhân rất phong phú, đa dạng, phức tạp. Vì vậy, hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của hệ thống pháp luật hiện
hành đặc biệt là các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II
Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các doanh
nghiệp ở Hà Tây
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Tây
Hà Tây với diện tích 2192 km
2
, liền kề và bao quanh thủ đô Hà Nội về phía tây và
phía tây nam. Phía đông của Hà Tây là tỉnh Hưng Yên. Phía bắc, tây bắc giáp các tỉnh
Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Phía tây giáp với tỉnh Hoà Bình. Phía nam là tỉnh Hà Nam. Tỉnh
Hà Tây ở về phía tây của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hà Tây nằm cạnh khu kinh tế tam
giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - hạt nhân kinh tế miền Bắc. Đó chính là môi
trường thuận lợi để tạo đà thúc đẩy kinh tế Hà Tây phát triển.
Hà Tây được sông Đà, sông Hồng bao quanh địa bàn tỉnh từ phía tây bắc xuống
phía đông nam. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có những sông lớn như sông Đáy, sông Nhuệ,
sông Tích và một số đầm hồ lớn. Hệ thống sông ngòi cung cấp nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp, vừa có giá trị tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản và du lịch…Ngoài ra, Hà
Tây còn là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử, nhiều cảnh quan đẹp tạo nên nhiều điểm du
lịch nổi tiếng, đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Với những điều kiện tự nhiên như trên, Tỉnh đã thu hút được nhiều nguồn vốn, đã
kêu gọi được nhiều nhà đầu tư và hiện tại đã có nhiều doanh nghiệp được thành lập trên
địa bàn Tỉnh nhà.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, có hơn 80% dân số là nông dân. Hà Tây có vùng
nông thôn rộng lớn, đất đai chứa đựng những tiềm năng kinh tế đa dạng. Thế mạnh của
25

×