Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.53 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Tại Đại hội Đảng VIII năm 1999, Đảng và Nhà nớc ta xác định mục tiêu
vô cùng quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn
1999 - 2003 là phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
nghiệp quá độ và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đảng và Nhà nớc ta nhận
định rằng: công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nền tảng của sự chuyển đổi căn
bản và toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động là
chính sang phổ biến sử dụng lao động kết hợp với kỹ thuật, công nghệ tiên
tíen hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao. Đó cũng là tất yếu khách
quan trong quá trình tồn tại và phát triển của CNXH.
Đối với nớc ta, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi từ
một nớc sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp thành
một nớc có cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ hiện đại, khoa học - công
nghệ tiên tiến và năng suất lao động cao trong các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Để có thể xây dựng đợc cơ sở hạ tầng hiện đại, trang bị
công nghệ kỹ thuật tiên tiến, chúng ta phải có nguồn vốn đầu t rất lớn chủ
yếu là nguồn vốn trung và dài hạn. Theo dự báo của các nhà kinh tế, trong
giai đoạn từ 1999 - 2003 chúng ta cần nguồn vốn đầu t ít nhất là 40 đến 42 tỷ
USD bao gồm cả nguồn vốn đầu t trực tiếp, gián tiếp của nớc ngoài; nguồn
vốn viện trợ, u đãi, nguồn vốn dự án của các Chính phủ, tổ chức tài chính
kinh tế và nguồn vốn đầu t trong nớc. Trên quan điểm phát huy sức mạnh nội
lực, tranh thủ sự trợ giúp đỡ quốc tế và nhất là trong điều kiện hiện nay thị
trờng chứng khoán nớc ta cha đi vào hoạt động thì vai trò nguồn vốn tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng và mang tính chất
quyết định đối với sự nghiệp phát triển đất nớc. Điều đó xuất phát từ chức
năng trung gian tài chính của ngân hàng, đó là nơi tập trung mọi nguồn vốn
trong nền kinh tế đồng thời là trung tâm phân phối vốn một cách đầy đủ, kịp
thời cho các nhu cầu hiện đại hóa trang thiết bị, đầu t chiều sâu, mở rộng các
phơng thức hoạt động của các doanh nghiệp, Chính phủ, cá nhân, ngời nớc
ngoài Trong quá trình hoạt động của mình, các chủ thể này luôn có ý muốn


mở rộng và phát triển nhng bản thân chúng lại không có khả năng tự tài trợ
số lợng vốn cần thiết. Do vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn vốn đầy
t chính bổ sung cho nhu cầu vốn còn thiếu hụt đó.
Mấy năm trở lại đây, dới tác động của các yếu tố khách quan lẫn chủ
quan đã làm nảy sinh không ít những khó khăn, cản trở cho hoạt động tín
1
dụng ngân hàng làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng có phần chững lại,
không phát huy đợc đầy đủ vai trò và tính u việt của nó. Điều đó chi phối rất
lớn đến chất lợng tín dụng.
Vậy những nguyên nhân nào gây ra tình trạng đó và làm cách nào để
tháo gỡ những khó khăn, cản trở ? Qua thời gian thực tập tại SGD Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, em đã chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam" nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi kiến thức của
em và vấn đề nghiên cứu trên.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng trong cơ
chế kinh tế thị trờng.
Ch ơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Ch ơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung và
dài hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Qua chuyên đề này, em muốn gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên
của Sở Giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam và đặc biệt là sự giúp đỡ
của giáo viên hớng dẫn PTS Nguyễn Thị Bất đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chơng trình thực tập.
2
Ch ơng I
Tín dụng ngân hang và chất lợng tín dụng
ngân hàng trong cơ chế kinh tế thị trờng

I. Tín dụng ngân hàng.
1. Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thơng mại trong cơ chế
thị trờng.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại 3 loại tín dụng là tín dụng thơng mại, tín
dụng nhà nớc, tín dụng ngân hàng. Nói nh vậy không có nghĩa là chúng cùng
xuất hiện vào một thời điểm xác định nào đó. Tín dụng ngân hàng xuất hiện
đầu tiên và phải nhiều thế kỷ sau đó tín dụng ngân hàng mới ra đời, tuy muộn
mằn nhng tín dụng ngân hàng đã chiếm lĩnh vị trí quan trọng nhất trong các
loại hình tín dụng. Mỗi loại hình tín dụng đều mang những nét đặc trng cơ
bản của nó và chúng tồn tại song hành với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Tín dụng thơng mại biểu hiện qua quan hệ mua bán chịu hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau thông qua công cụ
lu thông là thơng phiếu (gồm kỳ phiếu và hối phiếu) và các thơng phiếu này
lại trở thành công cụ để tái chiết khấu của các NHTM. Tín dụng Nhà nớc
phản ảnh quan hệ tín dụng giữa Chính phủ và dân chúng thông qua các công
cụ tài chính nh tín phiếu, trái phiếu kho bạc, công trái quốc gia Các công cụ
này cũng đợc dùng để cầm cồ vay vốn tại ngân hàng cũng đợc dùng để cầm
cố vay vốn tại ngân hàng, chuyển nhợng trên thị trờng tài chính Tín dụng
ngân hàng phản ánh quan hệ tín dụng (cho vay) giữa một bên là ngân hàng
thơng mại còn bên kia là các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thông qua các
văn bản pháp lý là các HĐTD, khế ớc tín dụng, cam kết tín dụng TDNH ra
đời và chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong nền kinh tế là tất yếu khách quan bởi
lẽ, TDNH khắc phục đợc những hạn chế của các loại hình tín dụng khác về
các mặt: thời gian, không gian, địa điểm, số lợng, qui mô mặt khác còn là
do các yêu cầu bức thiết mà xã hội phát triển đặt ra.
Tín dụng là hoạt động chính yếu trong kinh doanh ngân hàng, một mặt
nó thể hiện chức năng cơ bản của ngân hàng là đi vay để cho vay, mặt khác
nó là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng (chiếm hơn 60%
tổng thu nhập, riêng ở nớc ta tỷ lệ đó lên tới 90%). Trong kinh doanh của các
NHTM, dựa trên tính chất và phạm vi hoạt động của mình đã hình thành các

dạng hình ngân hàng đa năng, ngân hàng chuyên môn hóa, ngân hàng bán
buôn hay ngân hàng bán lẻ Mỗi dạng hình đều có những nét đặc trng riêng
nhng nói chung lại là chúng đều thực hiện tất cả các hoạt động dịch vụ ngân
3
hàng chỉ khác nhau ở mức độ phạm vi và tính thờng xuyên của nghiệp vụ.
Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nh: kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán cụ thể bao gồm các mặt hoạt
động sau:
1.1. Nghiệp vụ tài sản có (hay sử dụng vốn).
a/ Nghiệp vụ ngân quĩ:
Theo qui định của pháp luật, các NHTM thờng xuyên phải duy trì một
phần tài sản của mình dới dạng tiền dự trữ (bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các
NHTM, NHNN ). Mục đích là để đảm bảo khả năng thanh toán chi trẳ khi
có các luồng tiền rút ra. Dự trữ tiền mặt có hai dạng là dự trữ tiền giấy và dự
trữ tiền kim loại. Việc dự trữ tiền mặt nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào
các biến động của nền kinh tế và chiến lợc hoạt động của ngân hàng. Thông
thờng các NHTM không dự trữ nhiều tiền mặt bởi lẽ các khoản tiền dự trữ
này không sinh lời tuy nhiên cũng không dự trữ quá nhỏ tới mức báo động
nguy hiểm. Tiền dự trữ chia làm hai loại là:
Dự trữ tiền gửi: tiền gửi tại NHNN, tại các NHTM khác
+ Tiền DT sơ cấp:
DT tiền mặt: gồm tiền giấy và tiền kim loại.
+ Tiền dự trữ thứ cấp: bao gồm các chứng khoán có tính lỏng cao chủ
yếu là các chứng khoán chính phủ có thời hạn ngắn nh: tín phiếu, kỳ phiếu,
trái phiếu Việc dự trữ phải luôn tuân thủ các qui định dự trữ của NHTW (ví
dụ nh ở Việt Nam tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%/ tổng vốn huy động) và
NHTM dự trữ nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Môi trờng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trình độ dân trí, mức

độ phát triển của nền kinh tế, địa điểm của ngân hàng
+ Tính thời vụ: chu kỳ kinh doanh của các thành phần kinh tế, chu kỳ
phát triển, suy thoái của nền kinh tế
b- Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản có của NHTM và là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng
nhất nhng cũng là hoạt động tiềm ẩn, chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Khi thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, các NHTM thờng quan tâm nhiều hơn đến khả
năng sinh lời của các đối tợng vay vốn chứ không coi trọng tính thanh khoản
của các hợp đồng tín dụng bởi vì đó là nguồn bảo đảm thanh toán cho khoản
vay Ngân hàng và đó cũng là biểu hiện bản chất của tín dụng Ngân hàng. Bên
4
cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải dự báo đuợc các rủi ro có thể xảy ra đối
với khoản tiền cho vay của mình, xác định thời hạn tín dụng phù hợp với tính
chất của nguồn vốn cho vay
c- Nghiệp vụ đầu t chứng khoán
Các NHTM sử dụng một phần nguồn vốn của mình vào việc mua và
nắm giữ các chứng khoán với các mục đích sau:
+ Tìm kiếm lợi nhuận
+ Đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng để phân tán rủi ro
+ Đảm bảo khả năng thanh toán bởi vì các chứng khoán mà Ngân hàng
nắm giữ thờng có tính lỏng cao
d- Các tài sản của Ngân hàng
bao gồm: Tài sản cố định, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng và những tài sản khác là những tài sản hình thành do thanh lý các
hợp đồng tín dụng (khi đến hạn thanh toán, các khách hàng không trả đợc nợ
vay cho Ngân hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín
dụng nh tịch biên các tài sản cố định, cầm cố và đa vào sử dụng phục vụ
cho hoạt động của Ngân hàng).
1.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn

a- Nghiệp vụ huy động vốn: đây là nền tảng cho các hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng đi vay để cho vay do vậy nguồn vốn huy động chính
là nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nghiệp vụ huy
động vốn bao gồm:
+ Huy động tiền gửi: Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
vốn huy động của Ngân hàng bao gồm:
- Tiền gửi không kì hạn là loại hình tiền gửi mà khách hàng có thể sử
dụng vào bất cứ lúc nào. Nó chia thành 2 loại: Tiền gửi thanh toán phục vụ
chủ yếu cho mục đích chi trả, thanh toán của khách hàng mà không có lãi và
Tiền gửi không kì hạn thuần tuý có đợc hởng lãi nhng rất thấp.
- Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà giữa Ngân hàng và khách hàng
có sự thoả thuận rút ra. Nếu khách hàng rút trớc thời hạn thì chỉ đợc hởng lãi
suất không kì hạn. Khách hàng ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp, các đơn
vị kinh tế có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời gửi có kì hạn với mục đích thu lãi
cao hơn tiền gửi không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm: huy động nguồn vốn tiết kiệm, tích luỹ trong dân
c. Đối với các nớc khác trên thế giới, tiền gửi tiết kiệm có hai loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm có thông tri: là TGTK không thời hạn nhng khi khách
hàng muốn rút ra phải có thông báo trớc cho NH một số ngày nhất định.
5
TGTK có mục đích: là loại tiền gửi trong đó khách hàng đã xác định rõ
mục đích của việc gửi tiền là để làm gì ví dụ xây dựng nhà ở, mua sắm tiện
nghi đắt tiền Với loại hình TK này, khách hàng có thể đợc vay thêm vốn
của NH để bổ sung phần thiếu hụt khi sử dụng vào các mục đích trên.
ở VN có ba loại TGTK là
TGTK không kỳ hạn: là loại hình tiết kiệm mà NH và Khách hàng
không có thoả thuận về thời hạn rút tiền và khách hàng có thể rút ra bất kỳ
lúc nào.
- TGTK có mục đích: Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn
nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định, hiện tại chủ yếu là hình thức

tiết kiệm xây dựng nhà ở.
- TGTK có kỳ hạn: gồm TGTK có kỳ hạn đợc hởng lãi và tiền gửi tiết
kiệm có lãi, có thởng (ngoài tiền lãi khách hàng còn đợc thởng thông qua
hình thức sổ số theo định kỳ)
+ Huy động qua phát hành kỳ phiếu : Trong quá trình hoạt động nếu
ngân hàng thiếu vốn trong kinh doanh, Ngân hàng có thể phát hành các
chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn chủ yếu dới hai hình thức sau:
- Phát hành chứng chỉ theo mệnh giá: Ngời mua sẽ mua bằng mệnh giá
đợc trả lại theo định kỳ và trả gốc khi đáo hạn.
- Phát hành chứng chỉ chiết khấu mệnh giá: Khách hàng mua chứng chỉ
với giá nhỏ hơn mệnh giá. Khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá mua chính
là phần lãi mà khách hàng đợc hởng. Trong suốt thời hạn của chứng chỉ,
Ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng và hoàn trả gốc khi đến hạn.
+ Vốn đi vay:
Ngân hàng thơng mại thờng đi vay các Ngân hàng thơng mại khác, các
tổ chức tín dụng khác, vay nớc ngoài và vay Ngân hàng Nhà nớc trong
những trờng hợp đặc biệt và đợc sự cho phép của Thủ tớng chính phủ tuy
nhiên trong ngắn hạn các Ngân hàng thơng mại thực hiện vay tái chiết khấu
các giấy tờ có giá trị tại Ngân hàng Nhà nớc. Ngợc lại Ngân hàng Nhà nớc
cho các Ngân hàng thơng mại vay dới các hình thức: cho vay có thế chấp bộ
chứng từ, cho vay theo đối tợng chỉ định hay cho vay để đáp ứng các yêu cầu
thanh toán của các NHTM thông qua thanh toán bù trừ. Nếu vay giữa các tổ
chức tín dụng khác thì chủ yếu là giải quyết khả năng thanh toán và có đặc
điểm là thời hạn rất ngắn (Thờng là các thoả thuận vay qua đêm)
Ngoài ra, trong hoạt động huy động vốn còn phát sinh các nguồn vốn
khác nh:
6
- Vốn trong thanh toán: Trong quan hệ thơng mại ngời mua phải trả
tiền cho ngời bán sau khi giao hàng bằng hình thức thanh toán không dùng
tiềm mặt. Ngời mua tạm thời mất quyền sử dụng số tièn thanh toán đó nhng

ngời bán thì vẫn cha nhận đợc ngay khoản thanh toán đó do sự ảnh hởng
của thời gian luân chuyển chứng từ trong hệ thống ngân hàng. Do vậy NHTM
vẫn có thể sử dụng tạm thời số vốn này vào mục đích hoạt động kinh doanh
của mình cho tới khi Ngân hàng thực hiện thanh toán cho khách hàng.
- Vốn từ nghiệp vụ đại lý, uỷ nhiệm: Có hai hình thức
Thứ nhất là Ngân hàng làm đại lý phát hành chứng khoán cho các
công ty, cho các kho bạc hay thực hiện các dịch vụ khác. Trong khoản thời
gian cho phép Ngân hàng có thể tạo ra nguồn vốn hoạt động và có thể sử
dụng nó.
NHTM đợc uỷ thác cấp vốn cho các dự án theo sự uỷ nhiệm của các
tổ chức kinh tế, tài chính, xã hội trong và ngoài nớc. Thông thờng việc cấp
vốn phải theo tiến độ hoàn thành công việc của dự án, do vậy phát sinh
những khoản tiền nhàn rỗi mà Ngân hàng có thể sử dụng đợc
b. Nguồn vốn tự có.
Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (5%)
nhng nó quyết định sự ra đời của các NHTM và quyết định sự mở rộng khả
năng hoạt động của NHTM. Các NHTM sử dụng vốn tự có mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động của Ngân hàng, một bộ phận dùng để cho vay, đầu
t và tốc độ tăng trởng vốn tự có của Ngân hàng thể hiện thực lực của ngân
hàng đó trên thị trờng. Theo quy định các NHTM chỉ đợc phép huy động vốn
tối đa phù hợp với khả năng đảm bảo của vốn tự có ( ví dụ ở Việt Nam,
nguồn vốn huy động không vợt quá 20 lần vốn tự có) do vậy khi vốn tự có
tăng lên kéo theo nguồn vốn hoạt động tăng lên dẫn tới việc mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế các NHTM cũng rất chú trọng
đến việc nâng cao quy mô vốn tự có nhằm phục vụ cho các mục tiêu hoạt
động của ngân hàng. Vốn tự có bao gồm: VĐL và các quỹ.
Vốn điều lệ: là vốn của chủ sở hu Ngân hàng và đợc ghi vào điều lệ của
Ngân hàng.
Các quỹ: bao gồm quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phát
triển nghiệp vụ. Hàng năm, các ngân hàng thơng mại thờng phải chích một tỷ

lệ nhất định trên lợi nhuận đạt đợc bổ sung vào quỹ hay VĐL nhằm các mục
đích đảm bảo an toàn và phát triển các hoạt động ngân hàng.
1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng thơng mại.
a. Nghiệp vụ thu, chi, chuyển tiền.
7
NHTM đứng ra làm trung gian trong việc thu hộ, chi hộ, chuyển tiền hộ
theo các yêu cầu của khách hàng và nhận phí dịch vụ.
b. Nghệp vụ uỷ thác- thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng.
+ Đối với cá nhân: Có các nghiệp vụ.
-Quản lý, phân chia tài sản theo chúc th, các công việc cụ thể bao gồm:
thu gom và bảo quản tài sản, thực hiện việc thanh toán, trang trải cho các chủ
nợ, phân chia tài sản cho các thành viên trong gia đình
-Nghiệp vụ quản lý điều hành tài sản theo hợp đồng đã ký: ngân hàng
quản lý và điều hành tài sản thay cho khách hàng, vì mục tiêu lợi ích cao nhất
của khách hàng nh: việc mua bán, chuyển nhợng tài sản, thay đổi danh mục
đầu t, quyết định sử dụng vốn gốc và lợi tức
- Nghiệp vụ giám hộ tài sản: ngân hàng đứng ra giám hộ tài sản cho
những khách hàng cha đủ hoặc cha đợc công nhận năng lực pháp lý nhằm
tránh việc sử dụng tài sản một cách lãng phí.
- Dịch vụ đại diện: khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng đứng ra đại
diện cho khách hàng để thực hiện một số công việc liên quan đến tài sản của
mình. Quyền quyết định vẫn thuộc về khách hàng.
+ Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội.
Ngân hàng đợc các tổ chức này uỷ thác trong việc sử dụng và quản lý
quỹ hu trí, mua bán BĐS, thu hồi vốn gốc và lợi tức phân chia và chi trả lợi
tức, cổ tức
c. Ngiệp vụ bảo quản và cho thuê tài sản.
Ngân hàng làm dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt, trang thiết bị
văn phòng nhằm hởng phí bảo quản và phí cho thuê
d. Dịch vụ t vấn

Ngân hàng cung cấp cho khách hàng những lời khuyên tốt nhất về các
lĩnh vực hay theo các yêu cầu của khách hàng: ví dụ t vấn và mua bán bất
động sản, mua bán chứng khoán
đ. Nghiệp vụ của ngân hàng trên TTCK.
Ngân hàng đứng ra làm đại lý phát hành và phân phối chứng khoán cho
các công ty, Chính phủ hay trực tiếp tham gia mua bán chứng khoán cho
mình hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
e. Nghiệp vụ của ngân hàng trên thị trờng hối đoái.
Ngân hàng thực hiện việc mua bán vàng bạc, ngoại tệ kinh doanh
chênh lệch giá hay thực hiện các hợp đồng kỳ hạn đối với ngoại tệ
-Tuy rằng các ngân hàng thơng mại luôn có xu hớng đa dạng hoá các
hoạt động dịch vụ ngân hàng nhng thực tế cho thấy hoạt động tín dụng ngân
8
hàng luôn là hoạt động trung tâm của mọi hoạt động ngân hàng.
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn trên nguyên tắc có hoàn trả vốn
có hoàn trả gốc và lãi theo một thời gian xác định giữa một bên là ngân hàng
thơng mại bên kia là doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế, xã hội, dân c ở đây
có sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị tiền tệ nhất định từ ngời cho
vay ( Ngân hàng ) sang ngời di vay(khách hàng)và sau một thời hạn xác định
nó đợc quay về với chủ sở hữu ( Ngân hàng ) với một lợng giá tri lớn hơn l-
ợng giá trị ban đầu.
2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
a-Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại của ba giai đoạn: dự trữ,
sản xuất, lu thông nhng ở một giai đoạn nào đó lại phát sinh hiện tợng thừa
hoặc thiếu vốn tạm thời. Khi thiếu vốn các doanh nghiệp bổ sung bằng nguồn
vốn tín dụng thơng mại bao gồm cả nguồn vốn lu động và vốn cố định phục

vụ cho mục đích đầu t chiều sâu, mở rộng hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng. Nh vậy tín dụng ngân hàng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không
bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất thì đối với từng doanh nghiệp, yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu, bởi lẽ: để đẩy
nhanh tiến độ phát triển sản xuất thì không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy của vốn trong xã hội. Từ
đó, tín dụng ngân hàng với t cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ
là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu t phát triển.
b-Tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng quỹ hàng hoá xã hội và xuất
khẩu .
Khi đồng vốn tín dụng ngân hàng đợc sử dụng vào đúng mục đích thì nó
kéo theo các luồng vận động của các nguồn lực trong xã hội nh tài nguyên,
nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ từ đó góp
phần tạo ra nhiều hàng hoá, sản phẩm bổ sung vào thị trờng hàng hoá của
nền kinh tế.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lợng tiền mặt tồn đọng
9
trong lu thông. Lợng tiền mặt dôi thừa này không đợc huy động và sử dụng
một cách kịp thời thì có thể gây ảnh hởng đến tình trạng lu thông tiền tệ, dẫn
đến mất cân đối trong quan hệ tiền hàng và hệ thống giá cả bị biến động
là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong điều kiện nền kinh tế lạm phát thì tín
dụng ngân hàng đợc xem nh một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần
làm giảm lạm phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng các phơng thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, tín dụng ngân hàng cũng là một
trong những nhân tố tích cực làm giảm khối lợng tiền mặt sử dụng trong nền

kinh tế giúp hco ngân hàng dễ dàng quản lý và điều hoà lu thông tiền tê.
Trong những năm gần đây, ở hầu hết các nớc có nền kinh tế phát triển,
trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc nhằm thực hiện mục tiêu CSTT
trong từng thời kỳ nhất định thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để bơm, hút tiền trong lu thông
qua đó tạo ra sự phù hợp giữa khối lợng tiền tệ với yêu cầu tăng trởng của
nền kinh tế.
Từ đó cho ta thấy, tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định
tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả và là tiền đề quan trọng dể sản xuất và lu
thông hàng hoá phát triển.
d-Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm,
ổn định trật tự xã hội.
Nền kinh tế phát triển trong môi trờng ổn định về tiền tệ là điều kiện
nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội và là điều kiện thực
hiện tốt hơn các chính sách xã hội từ đó rút ngắn chênh lệch giữa các tầng
lớp nhân dân trong xã hội góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Mặt khác, trên
cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay TDNH không chỉ đáp ứng cho nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các nhu cầu vốn về tiêu
dùng của các lớp dân c.
Bên cạnh đó qua hoạt động tín dụng ngân hàng, một bộ phận lao động
trong xã hội đợc sử dụng vào các mục đích hoạt động nhất định, góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp, tận dụng đợc nguồn nhân lực dồi dào trong nền kinh tế
2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.
Mục đích của việc phân loại tín dụng ngân hàng là đạt đợc sự hợp lý và
đầu t tín dụng. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng ngân hàng cụ thể nh
sau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay ( là khoảng thời gian từ lúc phát tiền
10
vay đến lúc thu hồi xong nợ vay): gồm 3 loại.

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng.
Nó thờng tài trợ cho các nhu cầu về vốn lao động của doanh nghiệp, hay nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Có nhiều hình thức cấp tín dụng ngắn
hạn nh: hình thức chiết khấu tín dụng ngân quỹ, tín dụng bằng chữ ký
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay kéo dài trong
phạm vi từ 1 đến 5 năm chủ yếu tài trợ cho nhu cầu mua sắm, đổi mới trang
thiết bị, thay đổi công nghệ, cải tiến kỹ thuật dới các hình thức nh: Tín
dụng thuê mua( gián tiếp cho vay= tài sản) hay trực tiếp cho vay bằng tiền để
mua sắm trang thiết bị, công nghệ
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm chủ yếu tài
trợ cho XDCB, TSCĐ, đầu t BĐS
b. Căn c vào đối tợng tín dụng: Có 2 loại
+ Tín dụng VLD: là loại tín dụng nhằm bổ sung các nhu cầu vốn về
TSLĐ của doanh nghiệp ví dụ : cho vay mua hàng hoá, nguyên vật liệu, DC-
CC
+ Tín dụng VCĐ: Là loại hình tín dụng nhằm hình thành nên các TSCĐ,
đầu t mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, xây dựng các
công trình mới
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay gồm:
+ Tín dụng cho sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng tài trợ
cho các hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá
+ Tín dụng tiêu dùng: phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng đầu t xuất nhập khẩu : phục vụ cho các quan hệ sản xuất,
mua bán, thanh toán qua hoạt động xuất nhập khẩu
d.Căn cứ vào phơng thức hoàn trả tín dụng: có
+ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà phía ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả nợ theo các định kỳ. Nó thờng áp dụng
cho tín dụng trung và ngắn hạn, tín dụng tiêu dùng Các sự thoả thuận ở đây
thờng là.
- Hoàn trả vốn gốc với số tiền bằng nhau, lãi trả đợc tính theo số d

cuối mỗi kỳ.
- Hoàn trả vốn gốc với số tiền bằng nhau, lãi trả đợc tính cho số tiền
trả mỗi kỳ.
- Hoàn trả cả vốn gốc và lãi bằng nhau vào cuỗ mỗi kỳ.
+ Tín dụng trả góp một lần: là loại tín dụng trong đó khách hàng thực
hiện trả nợ một lần khi đến hạn. Lãi trả theo thoả thuận nếu trả đầu kỳ áp
11
dụng lãi đơn; nếu trả vào cuối kỳ thì áp dụng lãi kép.
+ Tín dụng hoàn trả - theo yêu cầu: Đợc áp dụng với kỹ thuật thấu chi
tức là tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng, họ muốn trả bao
nhiêu, khi nào trả vào lúc nào, nh thế nào phụ thuộc vào ý muốn của họ.
e. Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm: gồm 2 loại
+ Tín dụng có bảo đảm: Là loại Tín dụng đợc thực hiện kèm theo các
hình thức bảo đảm tín dụng nh TC, CC, BL
+ Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng đợc thực hiện không
kèm theo các hình thức bảo đảm tín dụng. Loại tín dụng này chỉ áp dụng cho
các khách hàng có uy tín cao với ngân hàng ( Tín chấp) tức là khách hàng mà
khách hàng thực sự tin tởng vào ý muốn và khả năng trả nợ của ngời vay.
Hiện nay, đối với nớc ta, các doanh nghiệp nhà nớc khi vay vốn ngân hàng
không phải thế chấp tài sản (theo NĐ 49/CP ban hành ngày 19/12/1999) nh-
ng phải có phơng án kinh doanh khả thi. Đó là điều kiện để doanh nghiệp nhà
nớc vay đợc vốn của ngân hàng.
g. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Gồm hai loại
+ Cho vay bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị biểu hiện bằng
tiền tệ.
+ Cho vay bằng tài sản: Là loại cho vay biểu hiện dới hình thái giá trị
của tài sản. Đây chính là tín dụng thuê mua. Hình thức tín dụng này có điểm
thuận lợi là : Ngân hàng không trực tiếp cho vay bằng tiền mặt mà cho vay
bằng tài sản, khi cha hết thời hạn thoả thuận thì tài sản vẫn thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng. Nếu khách hàng có điều gì gây bất lợi cho ngân hàng,

ngân hàng có quyền thu hồi lại tài sản cho vay.
h.Nếu căn cứ vào xuất xứ tín dụng: Chia làm 2 loại.
+ Tín dụng trực tiếp: Là quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với nhau
thông qua hình thức mua bán chịu, cho vay vốn lẫn nhau
+ Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng thực hiện cấp
tín dụng dới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, mua lại các phiếu bán
hàng, mua nợ, tín dụng bằng chữ ký, tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ,
bảo lãnh Ngân hàng hay nghiệp vụ bảo đoan thơng phiếu
II. Chất lợng tín dụng ngân hàng trong cơ chế KTTT.
1. Chất lợng tín dụng và ý nghĩa của sự nâng cao chất lợng tín
dụng.
Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng thơng mại luôn lấy chất l-
ợng tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu. Nếu xét về mặt chất thì tín
dụng ngân hàng phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Nếu xét về mặt lợng thì tín dụng ngân hàng phản ánh hiệu
12
quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng và hiệu quả kinh tế mà hoạt động tín
dụng đem lại cho nền kinh tế. Nh vây chất lợng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh
trình độ tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã
hội mà hoạt động tín dụng đem lại cho bản thân ngân hàng và cho xã hội.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh chứa đựng
nhiều rủi ro nhất bởi tính đặc thù của nó là kinh doanh quyền sử dụng hàng
hoá tiền tệ và có quan hệ với toàn bộ các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Mà đã là tiền tệ thì nó vô cùng nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế
xã hội, chế độ chính trị Lịch sử đã chứng minh rằng sự thăng trầm của nền
kinh tế luôn kéo theo những biến động to lớn trong hoạt động ngân hàng và
ngợc lại những thay đổi trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng lại ảnh hởng rất lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế và của toàn xã hội. Do vậy nghiên cứu,
đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với
cả ngân hàng và đối với cả nền kinh tế.

Xét trên góc độ ngân hàng.
Chất lợng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Sự yếu kém về chất lợng tín dụng luôn trở thành
nguy cơ gây ra sự phá sản của ngân hàng thậm chí gây cản trở cả một hệ
thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền của nó. Ngân hàng đi vay để cho
vay do vậy đồng tiền qua hoạt động ngân hàng là đồng tiền có giá (lãi suất),
có thời hạn. Khi đồng vốn tín dụng gặp rủi ro tức là đóng băng dới hình
thức nợ khó đòi hoặc mất vốn thì ngay lập tức nó ảnh hởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng. Nếu ngân hàng không đáp ứng các yêu cầu chi trả
thanh toán rút tiền của khách hàng thì nguy cơ phá sản của ngân hàng là tất
yếu. Sự đổ vỡ của ngân hàng đợc cộng hởng thêm bởi làn sóng tâm lý bất ổn,
tạo thành các luồng rút vốn khổng lồ đập tan mọi sự kháng cự của hệ thống
ngân hàng dẫn tới sụp đổ cả hệ thống ngân hàng đồng thời kéo theo sự phá
vỡ các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế gây hậu quản nặng nề về mọi mặt
cho một quốc gia. Mặt khác trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
hiện nay thì mỗi quốc gia là một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Sự đổ vỡ
của một mắt xích kéo theo sự đổ vỡ của các mắt xích còn lại. Do vậy vấn đề
chất lợng tín dụng không còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia nữa mà đã
trở thành vấn đề chung của cộng đồng quốc tế.
Nh vậy việc nâng cao chất lợng tín dụng luôn đặt ngân hàng vào nhiệm
vụ hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng
nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế, bảo đảm lợi ích xã hội đứng vững trong
thơng trờng.
13
Xét trên góc độ nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là nguồn cung cấp chủ yếu trong nền kinh tế. Các
thành phần kinh tế sử dụng vốn tín dụng vào các mục đích kinh doanh, đầu t
hay tiêu dùng thì cũng đều tạo nền các dòng vận động nguồn lực trong nền
kinh tế. Các nguồn lực trong nền kinh tế đợc khơi dậy và tận dụng một cách
tối đa ( quan trọng nhất là nguồn tài nguyền và nguồn nhân lực) sẽ tạo nên sự

phát triển và tăng trởng của nền kinh tế. Do vậy nếu chất lợng tín dụng ngân
hàng kém tức là việc sử dụng vốn vay không hiệu quả thì nền kinh tế sẽ rơi
vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển. Ngợc lại nếu việc sử dụng vốn vay
hiệu quả thì sẽ là động lực cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
Nâng cao chất lợng tín dụng là yêu cầu cấp bách bảo đảm cho nền kinh tế
phát triển mạnh tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới.
2. Các tiêu thức đánh giá chất lợng tín dụng.
Để đánh giá chất lợng tín dụng thì một chỉ tiêu rất quan trọng đợc đề
cập đến là chỉ tiêu
Theo tiêu chuẩn quốc tế chỉ tiêu nâng cao nhất là 3% đối với nớc ta theo
quy định của ngân hàng nhà nớc không 5 % và nếu càng nhỏ càmg tố. Ngoài
ra có hai chỉ tiêu khác cũng đợc đề cập đến là chỉ tiêu
D nợ khó đòi
NQH
Mức độ D nợ khó đòi
tổn thất 2 d nợ
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ tổn thất cụ thể trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó các chỉ tiêu định tính cũng đợc xem nh các chỉ tiêu đánh
giá chất lợng tín dụng. Các chỉ tiêu này xuất phát từ hiệu quả kinh tế xã hội
của vốn tín dụng ngân hàng cụ thể gồm:
- Góp phần phục vụ chính sách phát triển kinh tế của chính phủ.
- Tác động trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật.
- Các sản phẩm hàng hoá sản xuất ra có đáp ứng các nhu cầu xã hội thị
14
D nợ quá hạn
d nợ
ì 100%

Mức độ tổn
thất 1
=
=
x 100%
x 100%
trờng.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng tập trung chủ yếu vào 4
nhóm nhân tố sau.
3.1 Môi trờng kinh tế.
Đó là sân chơi kinh doanh của các thành phần kinh tế và bị chi phối bởi
các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc ( ở các quốc gia có sự tham gia
điều tiết của nhà nớc - Cơ chế bàn tay hữu hình) hay bị chi phối bởi các quy
luật cung cầu trên thị trờng ( Cơ chế bàn tay vô hình không có sự điều tiết
của nhà nớc) hoặc bị chi phối bởi cả chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc và
các quy luật cung cầu trên thị trờng ( kết hợp bàn tay vô hình và bàn tay hữu
hình). Tuy nhiên, dù là ở cơ chế nào thì cũng luôn tồn tại những bất cập gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. ở
cơ chế thứ nhất thì đó là các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc, ở cơ chế
thứ 2 là sự thay đổi đột ngột của cung cầu còn ở cơ chế thứ 3 là tổng hợp của
hai cơ chế trên. Cái khó khăn đó biểu hiện dới hình thức ứ đọng hàng hoá,
không tiêu thụ đợc hoặc không có thị trờng tiêu thụ dẫn đến thua lỗ trong
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế kéo theo việc không trả đợc
nợ ngân hàng đúng hạn làm phát sinh nợ NQH, NKĐ Do vậy vấn đề là phải
làm sao tạo lập môi trờng kinh tế lành mạnh cho hoạt động của các thành
phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
chúng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng
3.2 Môi trờng pháp lý.

Đây là cơ sở pháp lý cho hoạt động hợp pháp cho các thành phần kinh
tế. Nó chính là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động của các thành phần
kinh tế để không bị vợt rào. Một yêu cầu đợc đặt ra là phải có sự đồng bộ
thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn bản pháp quy nhằm tạo đợc
sự chặt chẽ, hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ
tạo lên các kẽ hở để kẻ xấu có thể lợi dụng khai thác hay tạo nên các mâu
thuẫn làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật hoặc gây khó khăn, phiền hà
trong quá trình xử lý các vi phạm pháp luật phát sinh. Đối với nớc ta hiện nay
thì vấn đề pháp lý đang đợc tranh cãi nhiều nhất là về việc cấp chứng nhận
sở hữu tài sản và xử lý TSTC tại ngân hàng. Tuy rằng chính phủ đa ra nhiều
NĐ( 60, 61, 64, 83), quyết định (217 ) nhng xem ra tình hình vẫn cha đợc
giải quyết một cách khả quan cho lắm. Chính vì bất cập này là nguyên nhân
chủ yếu gây ra tình trạng khó khăn khi xử lý TSTC tại ngân hàng và giải toả
15
nợ đóng băng của ngân hàng
3.3 Ngời đi vay.
Khi cho vay thì ngân hàng quan tâm đến năng lực pháp lý, năng lực tài
chính và khả năng trả nợ của ngời đi vay. Nếu là doanh nghiệp tổ chức kinh
tế thì phải có t cách pháp nhân đâỳ đủ. Nếu là t nhân phải có t cách thể nhân,
tình hình tài chính lành mạnh, có phơng án kinh doanh khả thi, thực hiện đầy
đủ các quy định về đảm bảo tín dụng Tuy nhiên có một tỷ trọng rất lớn, ngời
đi vay không đủ các điều kiện để thực hiện các nguyên tắc tín dụng và quyết
định cho vay, thế chấp của ngân hàng: Ví dụ nh lập phơng án kinh doanh giả
mạo, dùng tài sản không đủ điều kiện thế chấp, cầm cố Ngoài ra còn phải
kể đến năng lực trình độ quản lý, kinh doanh còn hạn chế, sử dụng vốn
không đúng mục đích, lấy vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu t trung và dài hạn
Đối với doanh nghiệp nhà nớc khi vay không cần thế chấp tài sản miễn là có
phơng án kinh doanh khả thi, chứng từ thơng mại hợp lý Do đó phát sinh
nhiều tiêu cực nh lập hoá đơn, chứng từ giả không đúng thực tế để vay vốn
ngân hàng nhằm phục vụ các mục tiêu bất chính khác.

3.4 Các yếu tố thuộc bản thân ngân hàng.
Đối với bản thân ngân hàng thì chất lợng tín dụng thuộc rất lớn vào chất
lợng nguồn nhân lực của ngân hàng. Điều này thể hiện rất rõ ở trình độ năng
lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức của cán bộ nhân
viên ngân hàng. Một sự hạn chế chất lợng nguồn nhân lực kéo theo việc thẩm
định các dự án phơng án kinh doanh thiếu chặt chẽ, không tuân thủ đúng quy
trình, nghiệp vụ, nơi lỏng quản lý giám sát vốn vay, không khoa học trong
việc thu lợi dễ bị cám dỗ vật chất tiếp tay cho kẻ lừa đảo dẫn đến việc đọng
vốn hay mất vốn tín dụng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Mặt khác chất lợng nguồn thông tin về khách hàng, thông tin tín dụng,
thông tin thơng mại khác góp phần rất lớn nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng qua việc đánh giá chính xác tình hình khách hàng để ra các
quyết định cho vay hợp lý hay là không cho vay Điểm yếu của hệ thống
ngân hàng thơng mại nớc ta là thiếu hệ thống cung cấp thông tin khách hàng
thêm vào đó là căn bệnh thành tích đã trở thành thâm căn cố đế cũng góp
phần làm giảm chất lợng tín dụng của ngân hàng.
3.5 Môi trờng tự nhiên.
Chúng ta không thể phủ nhận rằng yếu tố môi trờng tự nhiền đang ngày
càng có ảnh hởng nhiều đến hoạt động ngân hàng. Nhất là đối với các ngân
hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông- lâm- ng nghiệp, xuất nhập
khẩu ở nớc ta trong hai năm 2000-2001 đã xảy ra hàng loạt cơn bão lũ lụt
16
lớn ở các vùng đồng bằng sông Cửu long, Tây nguyên gây thiệt hại rất lớn
đến mùa màng, và Nhà nớc phải thực hiện các biện pháp khoanh nợ, xoá nợ
hàng ngàn tỷ đồng, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhằm khắc phục
hiệu quả thiên tai và vực dậy các hoạt động của ngân hàng.
4.Các nguyên tắc nhằm nâng cao chất lợng ngân hàng.
Ngoài các nguyên tắc tín dụng dụng sau:
+Cho vay có mục đích.
+Phải có vật t, hàng hoá tơng đơng làm đảm bảo cho khoản vay +

Hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
Còn một số nguyên tắc khác cần phải đề cập đến nhằm mục tiêu nâng
cao chất lợng tín dụng bao gồm:
4.1 Nguyên tắc sàng lọc và giám sát.
Nguyên tắc này khắc phục tình trạng thông tin mất cân xứng và vấn
đề rủi ro đạo đức. Theo nguyên tắc sàng lọc các ngân hàng sẽ lựa chọn ra
các ngân hàng có triển vọng nhất trong số các khách hàng, trên cơ sở nắm
vững, xác thực các thông tin về tình hình của ngời đó. Việc thu thập các
thông tin bao gồm các thông tin về tình hình tài chính của khách hàng, tri trả,
thanh toán qua tài khoản tại các ngân hàng, các thông tin về lĩnh vực hoạt
động, các thông tin khác có liên quan kể cả trờng hợp đi thực tế tại cơ sở hoạt
động của khách hàng. Còn theo nguyên tắc giám sát thì ngân hàng phải theo
dõi xem khoản vay có đợc thực hiện đúng mục đích xin vay hay không? Nếu
sai thì phải đề ra biện pháp kịp thời uốn nắn việc sử dụng vốn của khách
hàng. Trong trờng hợp vi phạm nghiêm trọng ngân hàng có quyền đơn phơng
chấm dứt hợp đồng tín dụng, thu hồi khoản cho vay trớc thời hạn
4.2- Chuyên môn hoá việc cho vay.
Chuyên môn hoá trong việc cho vay không có nghĩa là thu hẹp phạm vi
hoạt động của ngân hàng trong một số lĩnh vực nhất định mà là việc tổ chức
phòng tín dụng thành các tổ, bộ phận chuyên môn phụ trách một ngành, lĩnh
vực nào đó. Nh thế các nhân viên, cán bộ tín dụng có điều kiện đi sâu, nắm
bắt tốt hơn tình hình thực tế lĩnh vực chuyên môn của mình. Từ đó khi phát
sinh các quan hệ tín dụng, ngân hàng đã có cơ sở vững chắc để quyết định có
thực hiện khoản cho vay hay không.
4.3 - Quan hệ khách hàng lâu dài.
Đây là nguyên tắc vừa có lợi cho ngân hàng lại vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hành. Đối với ngân hàng qua việc theo dõi tình hình thu chi
trên tài khoản khách hàng giúp ngân hàng thu thập đợc các thông tin nhanh
nhất, chính xác nhất về khách hàng, mà lại không tốn quá nhiều chi phí tìm
17

hiểu khách hàng. Các khách hàng loại này của ngân hàng thờng là những
khách hàng có quan hệ thờng xuyên với ngân hàng cho nên Ngân hàng th-
ờng nắm đợc những thông tin chi tiết về họ. Những khách hàng này khi vay
vốn ngân hàng sẽ đợc hởng những u đãi nh: u đãi lãi suất, u đãi thời hạn, u
đãi đối với số tiền cho vay Việc thiết lập quan hệ khách hàng lâu dài tạo đợc
sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.4- Vật thế chấp, số d bù.
Đây là hình thức bảo đảm tiền vay, một bằng TSTC, một bằng tiền tệ.
Khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện nguyên tắc bảo
đảm tín dụng nh phải thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hoặc ngân hàng cũng có
thể giữ lại một phần món cho vay theo tỷ lệ nhất định làm vật bảo đảm. Ngân
hàng có thể sử dụng số tiền gửi lại đó để kinh doanh, trong trờng hợp khách
hàng không hoàn trả đợc tiền vay thì số tiền phải giữ lại lúc trớc đó trở thành
một khoản thu giảm bớt rủi ro tín dụng.
4.5 Hạn chế tín dụng của ngân hàng thể hiện dới hai dạng.
+ Đồng ý cho vay nhng hạn chế vốn cho vay dới mức mà ngời cho vay
yêu cầu tránh cho vốn ngân hàng tập trung quá lớn vào vốn hoạt động của
khách hàng đồng thời với khoản cho vay nhỏ khách hàng sẽ dễ dàng hoàn trả
hơn. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cho vay theo tiến độ của dự án.
+ Từ chối một món vay dù là khách hàng sẵn sàng trả vơi mức giá cao.
Nh thế sẽ khắc phục đợc tình trạng Chọn lựa đối nghịch, các khách hàng
sẵn sàng trả lãi suất cao là những ngời sẽ đầu t vốn tín dụng nào có dự án có
rủi ro cao. Các ngân hàng rất thận trọng trong việc tìm kiếm các khách hàng
có khả năng nhất, tuy nhiên cũng không quá thận trọng và nh thế có thể ngân
hàng sẽ mất đi một khoản cho vay đem lại cơ hội sinh lời cao hơn.
18
Ch ơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Sở
Giao Dịch NHCT VN
I - Hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN

1 - Khái quát về Sở Giao Dịch NHCT VN
1.1 - Qúa trình ra đời và hoạt động của Sở Giao Dịch NHCT VN

Năm 1988, SGD 1 là một bộ phận của Hội sở chính NHCT VN mang
tên NHCT Thành phố Hà Nội. NHCT TPHN thực hiện quản lý các chi nhánh
trên địa bàn Hà Nội.Đến năm 1997,NHCT VN tiến hành xoá bỏ cấp trung
gian chỉ còn 2 cấp chi nhánh .Tuy nhiên mới chỉ thực hiện ở các thành phố
lớn nh HN,HP,TP HCM do vậy NHCT TPHN đổi tên thành SGD1.
Ngày 1/1/2002 SGD1 tách ra khỏi Hội sở chính thành một đơn vị hạch
toán phụ thuộc,hoạt động kinh doanh nh mọi chi nhánh khác trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Do vậy theo điều lệ của NHCT VN SGD1 là đại diện uỷ
quyền của NHCT,có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT.
NHCT chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của
SGD . SGD có con dấu và mở tài khoản tại NHNN.
SGD đợc ký kết các hợp đồng kinh tế,đợc chủ động thực hiện các hoạt
động kinh doanh,tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của NHCT.
SGD có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn.
SGD cũng có các đơn vị trực thuộc. Hiện nay SGD có 5 quỹ tiết kiệm
trong đó một quỹ tiết kiệm đặt ngay tại SGD.
1.2 - Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành
Mô hình tổ chức
19
Giám đốc
Phó Giám đốc2
Phó Giám đốc1

Điều hành SGD là Giám đốc kiêm Phó Tổng giám đốc.Hiện nay, giám đốc là
ông Nguyễn Văn Bính. Giúp việc cho giám đốc có 2 Phó giám đốc. SGD có 8
phòng ban chức năng ,nghiệp vụ nh sau:
*Phòng hành chính -quản trị: làm công tác quản lý chung nh: đào tạo,l-

ơng thởng,triển khai các chơng trình hoạt động của Ban giám đốc
*Phòng kiểm soát: có chức năng kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ hồ
sơ,chứng từ tín dụng,kế toán,thanh toán quốc tế,tiết kiệm nhằm bảo đảm
tính chính xác,đầy đủ theo đúng pháp luật của Nhà nớc và chỉ đạo của ngân
hàng,làm tham mu cho lãnh đạo,giúp Ban lãnh đạo uốn nắn sai phạm của các
phòng ban khác
*Phòng tổ chức cán bộ: thực hiện công tác xắp xếp cán bộ,nhân viên
theo các tiêu chuẩn ,yêu cầu công việc;thuyên chuyển,đề bạt;tham mu cho
lãnh đạo về công tác nhân sự tại ngân hàng
*Phòng ngân quỹ: chủ yếu thực hiện thu,chi bằng VND,ngoại tệ,ngân
phiếu thanh toán
*Phòng điện toán: quản lý chơng trình máy tính,nối mạng máy tính,sửa
chữa máy tính ,in ra bảng ,biểu thu ,chi ,tính lãi,cân đối
*Phòng kinh doanh: thực hiện 3 chức năng chủ yếu đó là cho vay các tổ
chức kinh tế,dân c ;quản lý nguồn vốn ;cân đối tổng hợp .Do vậy phòng kinh
doanh cũnh làm tham mu cho Ban giám đốc trong việc điều hành vốn. Mỗi
cán bộ trong phòng đảm nhận việc cho vay,quản lý nợ, thu hồi nợ đối với một
số đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực kinh doanh.
Phòng gồm có 3 tổ :
20
P
h
ò
n
g

H
C
-
Q

T
P
h
ò
n
g

K
i

m

S
o
á
t
P
h
ò
n
g


T
C
_
C
B
P
h

ò
n
g

N
g
â
n

Q
u

P
h
ò
n
g


đ
i

n

t
o
á
n
P
h

ò
n
g

k
i
n
h

d
o
a
n
h
P
h
ò
n
g

k
ế

t
o
á
n
P
h
ò

n
g

K
T
Đ
N
-Tổ cho vay công nghiệp quốc doanh: đối tợng cho vay thờng là các
tổng công ty lớn 90,91 nh Đờng sắt ,Bu chính -Viễn thông,Điện lực .
-Tổ cho vay thơng nghiệp quốc doanh: cho vay trong nớc ,cho vay
xuất nhập khẩu bằng VND và ngoại tệ.
-Tổ cho vay ngoài quốc doanh: đối tợng là dân c, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, sinh viên
*Phòng kế toán: thực hiện công việc hạch toán,ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh,thanh toán liên hàng điện tử,thanh toán bù trừ,giao dịch với
khách hàng,hạch toán nội bộ (chủ yếu là chi tiêu nội bộ trong ngân
hàng).Phòng kế toán gồm 57 ngời trong đó có 1 trởng phòng,3 phó phòng và
phòng chia làm 5 tổ công tác:
-Tổ thanh toán viên ngồi giao dịch với khách hàng,tiếp nhận giấy tờ ,
xử lý chứng từ theo yêu cầu của kháh hàng,thu nợ ,lãi,tính phí dịch vụ
-Tổ thanh toán liên hàng: từ 1/7/1999 SGD đã triển khai chơng trình
kế toán thanh toán điện tử. Mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng với các
ngân hàng cùng hệ thống đều tiến hành trên mạng điện tử và SGD đóng vai
trò là đầu mối thanh toán của NHCT trên địa bàn Hà Nội.Mật mã giao dịch
liên hàng chỉ trởng phòng,phó phòng đợc biết và sử dụng.Thanh toán liên
hàng bắt đầu từ 8.00 đến 15.00 hàng ngày;từ 15.30 thực hiện đối chiếu ở TW
và đối chiếu giữa 3 ngân hàng,công việc sẽ hoàn tất trong ngày. Trung bình
mỗi ngày SGD truyền 200 chứng từ đi,nhận 300-400 chứng từ đến nhiều nhất
là vào thời điểm cuối năm.
-Tổ thanh toán bù trừ: SGD mở tài khoản tại NHNN và tham gia

trung tâm thanh toán bù trừ do NHNN chủ trì. Hàng ngày SGD thanh toán bù
trừ khoảng 500-700 chứng từ.
Mọi chứng từ thanh toán nhận từ tổ thanh toán viên đều qua một phó
phòng kiểm soát lại xem có chính xác hợp lệ không. Những chứng từ này
chuyển sang tổ thanh toán liên hàng hoặc tổ thanh toán bù trừ tuỳ theo đối t-
ợng thanh toán. Tại các tổ này chứng từ đợc rà soát lại bởi một nhân viên và
kiểm tra bởi phó phòng có trách nhiệm. Trớc khi truyền đi phải có xác nhận
của trởng phòng. Do vậy phòng thanh toán đã hạn chế sai sót,phạm pháp
trong quá trình thực hiện đến mức thấp nhất.
-Tổ tiết kiệm: đây là quỹ tiết kiệm số 5 của SGD1 và là quỹ huy động
tiền gửi cao nhất đạt trên 80% tổng số d tiền gửi. Tổ có một nhóm có trách
nhiệm kiểm tra hoạt động của 5 quỹ tiết kiệm.
21
-Tổthực hiện nội bộ: có chức năng theo dõi,quản lý tài sản của toàn
đơn vị ;chia lơng cho cán bộ,bảo hiểm ,thuế,cân đối ngày,nộp báo cáo cho
TW.
*Phòng kinh tế đối ngoại: thực hiện công việc kế toán ngoại tệ cho
khách hàng và nội bộ;kinh doanh ngoại tệ;thanh toán ngoại tệ(mở LC,chuyển
tiền ). Phòng này có trách nhiệm lập tỷ giá ngoại tệ giao dịch hàng ngày cho
SGD1. Do SGD1 nằm trên địa bàn có các ngân hàng đặc biệt gần với NHNT
có truyền thống kinh doanh ngoại tệ nên tỷ giá giao dịch của SGD1 đợc lập
dựa trên tỷ giá của NHCT và NHNT để đảm bảo khả năng cạnh tranh và
đúng qui định quản lý ngoại hối của Nhà nớc.
1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Căn cứ QĐ114/NH- QĐ ban hành ngày 25/12/1993 của Thống Đốc
NHNN VN thì nội dung hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sở Giao Dịch
NHCT VN nh sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các
tổ chức kinh tế và TGTK của dân c, áp dụng các thể thức khác thích hợp
để huy động các nguồn vốn bằng nội tệ, ngoại tệ đối với các tổ chức kinh

tế trong và nhoài nớc phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật quốc tế;
- Vay vốn của NHNN và của các TCTD;
- Vay vốn ngoại tệ của các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng ngoài nớc; nhận tiền
gửi của các tổ chức kinh tế khi các tổ chức này yêu cầu;
- Cho vay vốn ngắn hạn tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, dân c trên cơ sở đảm bảo hiệu
quả kinh tế, thu hồi vốn đúng hạn;
- Cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh có nhu cầu
sử dụng ngoại tệ hợp pháp;
- Sử dụng các nguồn vốn tài trợ của NHNN và các tỉi chức quốc tế để cho
vay các dự án phát triển kinh tế;
- Tổ chức kinh doanh và dịch vụ ngoại hối, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh Ngân hàng đối ngoại khi đợc Thống Đốc NHNN VN cho phép;
- Tổ chức kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Liên doanh hùn vốn với các tổ chức kinh tế trong nớc và Ngân hàng nớc
ngoài theo đúng pháp luật hiện hành;
22
- Thực hiện chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu, mua bán cổ phiếu, trái phiếu
đối với các tổ chức kinh tế;
- Nhận cất giữ, baot quản tài sản có giá của dân c và các tổ chức kinh tế;
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng, nghiệp vụ cần đồ, cho thuê
động sản và bất động sản khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua;
- Thực hiện nghiệp vụ t vấn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân về tiền tệ,
tín dụng, ngoại hối và dịch vụ Ngân hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm của NHNN và BTC
1.4- Vốn hoạt động
Các loại vốn hoạt động của Sở Giao Dịch NHCT VN gồm:
Vốn điều lệ Vốn tiếp nhận uỷ thác Nguồn vốn khác
Vốn huy động Vốn đi vay
1.4.1- Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của Sở Giao Dịch NHCT VN đợc NHNN VN cấp là 200
tỷđồng, khi cần thiết SGD đợc bổ sung tăng vốn điều lệ bằng cách sáp nhập
các quỹ dự trữ vào vốn điều lệ. Nguồn vốn này đợc sử dụng vào các mục
đích:
- Mua sắm TSCĐ, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động Ngân hàng;
- Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng
- Cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế, t nhân
- Kinh doanh các dịch vụ khác
1.4.2- Vốn huy động
Sở Giao Dịch NHCT VN huy động vốn dới các hình thức: tiền gửi bằng
VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý có kỳ hạn và không kù hạn, TGTK của
dân c Đây là nguồn vốn chủ yếu để Sở Giao Dịch NHCT VN thực hiện
nghiệp vụ tín dụng.
1.4.3- Vốn tiếp nhận, uỷ thác
Bao gồm các nguồn vốn cho vay theo chủ định của Chính phủ, nguồn vốn
tài trợ theo dự án của các tổ chức tài chính quốc tế nh: nguồn vốn EC, nguồn
vốn Đài Loan, nguồn vốn Việt Đức
- Chơng trình tín dụng EC: do văn phọng EC soạn thảo cơ chế căn cứ vào
biên bản thoả thuận ngày 21/12/1993 giữa Chính phủ VN và cộng đồng
EC. Liên bộ LĐ - NH đã có thông t hớng dẫn thực hiện số 95/TTLB-
LĐNH ngày 11/7/1994 và để triển khai thực hiện chơng trình này, NHCT
VN đã có văn bản số 585/NHCT VN ngày 8/9/1995.
23
- Chơng trình Việt Đức: Thực hiện hiệp định ngày 9/6/1995 giữa Chính phủ
CHLB Đức và chinh phủ Việt Nam; NHCT VN và Ngân hàng cân đối Đức
đã ký hợp đồng vào ngày 19/3/1997. Ngày 8/5/1997 Tổng giám
đốcNHCT VN ban hành văn bản 445/NHCT-TD hớng dẫn nghiệp vụ tín
dụng đối với ngời VN hồi hơng từ CHLB Đức nhằm tạo lập cuộc sống
theo hiệp định và hớng dẫn nghiệp vụ tín dụng theo tinh thần hiệp định
Việt Đức số 454/NHCT - TD đối với phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.

- Chơng trình Đài Loan: Thực hiện hiệp định tín dụng giữa NHCT VN và
Ngân hàng Chiao Tung của Đài Loan, NHCT VN có văn bản số
349/NHCT - TD ngày 12/3/1997 hớng dẫn về chơng trình cho vay cốn Đài
Loan đối với các xí nghiệp công nghiẹep vừa và nhỏ ở Hà Nội; đối tợng
áp dụng của quy chế này chủ yếu là các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Hình thức đầu t đối với kinh tế ngoài quốc
doanh chuyển dần từ chủ yếu cho vay ngắn hạn sang nhiều hình thức đa
dạng hơm. Cho vay trung và dài han đợc mở rộng hin theo văn bản số
305/NHCT - QĐ về việc mở rộng hình thức cho vay vốn cố định đối với
kinh tế ngoài quốc doanh.
1.5- Những mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2002
1.5.1- Về nguồn vốn
- Tăng trởng nguồn vốn bình quân 5000 tỷđồng cuối năm 6000 tỷđồng
- Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng kể cả nội,
ngoại tệ; đảm bảo điều chuyển vốn trong hệ thống NHCT VN theo đúng
kế hoạch đợc giao; lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 0.4% năm 2000
lên 0.5% năm 2002, nâng lãi suất TGTK bằng ngoại tệ
1.5.2- Về d nợ
- Tập trung cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa, đảm bảo thu
hồi đợc gốc và lãi
- Phấn đấu cuối năm 2002 đạt d nợ hơn 1000 tỷđồng
- Giảm NQH cuối năm tới một con số
1.5.3- Về các khoản chi tiêu
Thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí cha cần thiết nh: Văn phòng phẩm, điện
thoại, chi tiếp khách, chi tiền điện
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội - trung tâm văn hoá - kinh tế-
chính trị lớn thứ hai của cả nớc ( sau TP HCM ) là nơi tạp trung đông đảo
mọi tầnglớp dân c, tổ chức kinh tế - văn hoá - xã hội trong và ngoài nớc cho
nên Sở Giao Dịch NHCT VN rất chú trọng đến công tác huy động tập trung

24
mọi nguồn vốn cũng nh đáp ứng kịp thời các yêu cầu về vốn của các thành
phần kinh tế trong và ngoài địa bàn hoạt động góp phần vào công cuộc khơi
thông các nguồn vốnnhàn rỗi trong dân xhúng tạo điều kiện thúc đẩy CNH,
HĐH đất nớc. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
một số năm qua nh sau:
2.1- Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
NHTM. Do vậy, NHTM nào có nguồn vốn dồi dào thì Ngân hàng đó sẽ mở
rộng khả năng và mức độ ảnh hởng của mình trên thị trờng. Trong nhiều năm
qua, Sở Giao Dịch NHCT VN đã rất chú trọng đến việc đa dạng các hình thức
huy động vốn, ấp dụng cơ chế lãi suất hợp lý, áp dụng các phơng tiện, kỹ
thuật hiện đại phục vụ cho việc huy động vốn, thay đổi lề lối, tác phong làm
việc, cải thiện nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng
nhằmkhai thác các nguồn vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Năm 2000
đã có 3350 khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng trong đó có 2229 tài
khoản đang hoạt động. So với năm 1999, số khách hàng mở tài khoản tăng
lên 441 khách hàng trong đó khách hàng là các doanh nghiệp là 165 tài
khoản và cá nhân là 276 tài khoản. Năm 2001, số khách hàng mở tài khoản
tại Ngân hàng tăng lên gần 4500 tài khoản, trên 3000 tài khoản đang hoạt
động, tăng thêm 1150 tài khoản so với năm 2000. Nh vậy, số khách hàng mở
tài khoản tại Ngân hàng ngày càng tăng lên, số tài khoản hoạt động ngày một
nhiều lên, mức độ hoạt động của các tài khoản ngày một dầy thêm và ngoài
ra còn phải kể đến con số hơn 100000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở
Giao Dịch NHCT VN. Tổng nguồn vốn huy động năm 1999 là 3176 tỷđồng,
sang năm 2000 tăng lên 4057 tỷđồng và đến năm 2001 đã tăng lên 5572
tỷđồng. Ta có bảng tình hình hoạt động kinh doanh huy động vốn nh sau:
Bảng1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi của các tổ chức KT
2392 75,31 2909 71,7 3362 60,3
- Không kỳ hạn
2038 64,16 2419 59,6 2749 44,3
+ VNĐ
1988 62,6 2366 58,3 2718 48,8
+ Ngoại tệ
50 1,6 41 1 31 0,6
- Có kỳ hạn
334 11,15 367 9 599 10,8
+ VNĐ
343 10,8 361 8,9 599 10,8
+ Ngoại tệ
11 0,3 6 0,1 0 0
2. Tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu
784 24,7 1646 40,6 2132 38,3
- VNĐ
656 20,7 643 15,8 650 11,7
- Ngoại tệ
128 4 557 13,7 1472 26,4
3. Tổng vốn huy động
3176 100 4057 100 5572 100
25

×