Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh giải pháp việt mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.06 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ®ÇU
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết quan trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá của
loài còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất.
Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động co năng suất,
có chất lượng và đạt hiệu quả.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào thì yếu tố con người dược đặt ở vị trí hàng đầu.Người lao động chỉ phát huy
hết khả năng của mình khi lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới
dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến
từng thành viên.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít vấn đề được
cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương và giá thành sản phẩm,
tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống con
người.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản
lý và hạch toán tiền lương đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Minh Hồng em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Giải pháp Việt Mỹ”.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
Phần III: Một số ý ki ến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và


các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
Đi sâu vào chuyên đề đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty, song do khả năng
nhận thức nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập tương đối ngắn
nên trong quả trình xem xét nghiên cứu không tránh khỏi thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VIỆT MỸ
1. Tổng quan về công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó hoạt động trên
lĩnh vực xây lắp, khai thác là hoạt động chủ yếu của công ty.
Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ được thành lập ngày 10/10/2003 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006145 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp, với số vốn điều lệ 3.000.000 đ.
Công ty có trụ sở tại số 86 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoaị : 04.8683830
Fax : 04.8683831
Số tài khoản : 3112008515686302 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Giải pháp
Việt Mỹ đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Để có thể tồn tại và phát triển trong
sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên luôn
quan tâm và không ngừng phấn đấu vì vậy công nhân thường xuyên được đào
tạo, nâng cao tay nghề, mẫu mã thường xuyên được đổi. Công ty được trang bị
một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nhân được tiếp thu, học hỏi những
kiến thức mới. Nhờ những nỗ lực đó hoạt động kinh doanh của Công ty không
ngừng phát triển với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, điều kiện làm việc của

người lao động ngày càng được cải thiện.
Trong những năm qua, Công ty tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng và
phát triển bền vững, đa số công nhân viên của Công ty là lực lượng có nhiều
kinh nghiệm và am hiểu sâu về nghiệp vụ xây dựng, có sức khoẻ tốt, có tâm
huyết với nghề. Đặc biệt trong bộ máy lãnh đạo của Công ty 80% cán bộ có
trình độ đại học, cao đẳng. Đó là một tiềm năng góp phần vào sự phát triển của
Công ty.

Công ty có mối quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các bạn hàng trong
khu vực sản xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc tham gia đấu thầu, việc
cung ứng vật tư phục vụ cho quá trính sản xuất.
*. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
- Xây dựng các công trình công nghiệp công cộng, nhà ở dân dụng và các
công trình xây dựng khác.
- San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng
- Kinh doanh nhà ở và trang trí nội thất
- Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty, chăm lo phát triển
nguồn nhân lực để thực hiện chiến lược phát triển chung và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Công ty có quyến quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của
Công ty để hàon thành nhiệm vụ sản xuất.
Công ty có quyền sử dụng lao động, tuyển chon lao động theo phân cấp của
Công ty để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ kế hoạch, có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm các phó ban nghiệp vụ, phó đội sản xuất.
Công ty có quyền quản lý lao động tiền lương, có quyền xây dựng và đề

nghị phê duyệtcác hình thức trả lương, đơn giá tiền lương, các biện pháp đảm
bảo đời sống, điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Công ty có quyền quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, xem xét, quyết định
thành lập, giải thể các ban nghiệp vụ, các đội trực thuộc và tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có quyền
đầu tư phát triển, được bàn giao các dự án đàu tư phát triển theo kế hoạch.

1.2. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
BÁO CÁO KẾT QUẢ SXKD
Năm Doanh thu
(đồng)
Tổng chi
phí(đồng
Lợi nhuận
ròng
Thuế
TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
2004 1 602 300
000
640 255
000
962 045
000
250 164
000
711 881 000
2005 3 165 250
000

1 550 340
000
1 614 910
000
426 480
000
1 188 430
000
2006 5 215 834
000
3 075 546
000
2 140 288
000
580 370
000
1 559 918
000
1.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty ta thấy:
Doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần lên qua các năm.Điều này có
được là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi học hỏi và sự phấn đấu không
mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Nó cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Đây là kết
quả của việc khai thác, quản lý và sử dụng một cách hợp lý tất cảc các nguồn
lực.
2. Tổ chức SXKD của công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
2.1. Đặc điểm bộ phận sản xuất trong công ty
* Các bộ phận sản xuất trong công ty
- Bộ phận quản lý(cấp đội) bao gồm:

Đội trưởng Đội phó Nhân viên thống kê đội, chi nhánh
- Bộ phận sản xuất chính bao gồm: Các đội sản xuất khoan, gạt,vận tải đá, vận
tải công nghiệp, chế biến, sàng tuyển vật liệu các loại, vận tải giao nội bộ.
- Bộ phận sản xuất phục vụ, phụ trợ bao gồm: Bảo vệ mỏ, sửa chữa thiết bị, vệ
sinh công nghiệp.
- Bộ phận cung ứng: Cung ứng vật tư các loại phục vụ sản xuất.

* Đặc điểm bộ phận sản xuất chính của Công ty
Các đội sản xuất được bố trí hoạt động theo từng công đoạn sản xuất:
Các đội sản xuất thực hiện nhiệm vụ độc lập, không xảy ra tình trạng công
việc chồng chéo nhau. Cán bộ lãnh đạo mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm chính
về công việc của bộ phận mình, do vậy gắn chặt được trách nhiệm của cá nhân
với công việc của tạp thể. Nhưng nhiều khi không tránh khỏi sự phối hợp không
đồng bộ giữa các bộ phận trong sản xuất.
Lao động là yếu tố đầu vào, là nhân tố đặc biệt quyết định đến hiệu quả
quá trình sản xuất của công ty. Sử dụng lao động hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Vì thế, việc sử dụng tổ chức lao động luôn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của Công ty trong các năm qua.
Cơ cấu lao động của công ty khá hợp lý, khối quản lý chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ,
đảm bảo số lượng làm công tác quản lý vừa đủ so với quy mô sản xuất nhằm
làm giảm chi phí sản xuất. Lực lượng lao động phổ thông tham gia vào sản xuất
chiếm tỷ lệ nhỏ so với lực lượng lao động sản xuất chính đều có chuyên môn
nghiệp vụ là những lái xe, thợ sửa chữa, thợ điện nước có trình độ ĐH – CĐ –
TC.
Lao động của công ty đa phần được đào tạo qua trường lớp có chuyên môn
nghiệp vụvới tuổi đời còn rất trẻ vì vậy rất thuận lợi cho việc nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm sản xuất, là tiền đề cho sự phát triển lâu
dài bền vững của Công ty. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chưa
cao, đây cũng là nhiệm vụ cấp bách trong những năm tới của công ty trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ này.

* Những động lực nâng cao năng suất lao động mà Công ty đang áp dụng:
Công ty áp dụng cơ chế khoán sản phẩm, sản phẩm sản xuất nhiều thì
hưởng lương cao.
Công ty có những hình thức khen thưởng như: khen thưởng sáng kiến hay
trong sản xuất, khen thưởng năng suất cao, thưởng hoàn thành diịnh mức. Tổ
chức thi đua từng đơn vị, cá nhân trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Công ty tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện đi học nâng
cao tay nghhè.
* Phong trào thi đua XHCN: Công ty tổ chức phong trào thi đua với hao lĩnh
vực chủ yếu : sản xuất và văn hoá xã hội.
- Lĩnh vực sản xuất: phong trào giữ gìn xe, máy tốt, đạt năng suất thiết
bịcao, phat shuy sáng kiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Lĩnh vực văn hoá xã hội: Phấn đấu trở thành tổ, đội XHCN, phấn đấu đạt
danh hiệu lao động giỏi.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện nay ngoài
những cơ sở vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc gồm có: văn phòng làm việc,
khu nhà điều hành, các khu nhà ở cho công nhân các đội sản xuất, một số công
trình đập ba toa, đường bê tông. Trang thiết bị kỹ thuật chủ yếu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất của công ty được thể hiện ở bảng sau:
BẢNG THỐNG KÊ CÁC MÁY MÓC , THIẾT BỊ CHỦ YÉU
CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VIỆT MỸ

STT
Tên thiết bị
ĐVT
Số lượng
Nước sản

1
Máy xúc Komatsu
-
2
Nga
2
Máy khoan ALAT
-
3
Mỹ
3
Máy ủi DZ 171
-
2
Nhật
4
Xe Kapaz
-
2
Nga
5
Ô tô kéo Rơmóc
-
2
Nga
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty được trang bị hiện đại, đều do
nước ngoài sản xuất, có năng suất cao, độ an toán cao, thời gian đưa vào khai
thác chưa lâu. Vì vậy sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh trông chờ
rất lớn vào hoạt động của những thiết bị này. Tuy nhiên với quy mô sản xuất
của công ty thì những máy móc hiện có đặc biệt là các phương tiện vận tải vẫn


chưa đáp ứng được nhu cầu, côngty vẫn thường xuyen có những hợp đồng thuê
ngoài phương tiện của đơn vị bạn đều là những thiết bị mới và hiện đại.
2.3. Tình hình tập trung hoá, chuyen môn hoá và hợp tác hoá trong Công ty
Công ty luôn xác định rõ ràng nhiệmvụ hàng đầu của mình là xây dựng,
khai thác, Công ty luôn tập trung mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của mình. Trong công tác khai thác, công nghệ khai thác bao gồm những
công đoạn như khoan nổ mìn, xúc bốc, vận tải, sàng tuyển, tiêu thụ. Để đạt được
hiẹu quả của công tác tổ chức sản xuất nhằm đạt tới mục đích chung là đạt được
kết quả sản xuất cao nhất. Công ty đã tiến hành chia các tổ đội phù hợp với từng
khâu, công đoạn trong quá trình sản xuất. Tài sản, phương tiện, trang thiết bị
máy móc cũng được trao quyền quản lý trực tiếp xuống từng tổ, đội. Với việc tổ
chức quản lý như vậy sẽ tạo điều kiện chuyên môn hoá trong sản xuất, những
thành viên trong cùng một đội sẽ có chuyên môn như nhau chỉ khác nhau về
trình độ cao, thấp. Mọi người sẽ có đìều kiện trao đổi kinh nghiệm, học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn. Hiện nay công ty đang xây dựng mối quan hệ hợp tác
tốt với các đơn vị bạn như: Công ty Cơ khí Cẩm Phả trong việc trùng tu thiết bị
vận tải, cung cấp vật tư cơ khí. Phối hợp với Xí nghiệp chế bién kinh doanh, chi
nhánh Hà Nội trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với Xí nghiệp 397, Xí
nghiệp 148, Xí nghiệp 49 trong việc huy động thiết bị sản xuất Thiết lập các
mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho Công ty
trong lĩnh vực hoạt động của mình.
3.Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công TNHH Giải pháp Việt Mỹ
3.1. Mô hình tổ chức sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất dược liên tục đem lại hiệu quả kinh tế
cao đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một bộ máy quản lý
vững mạnh có hệ thống.
Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty

Phó giám đốc

Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng kế
hoạch
Phòng
Tài
chính-
Kế toán



































































































































































Giám đốc
Đội xây dựng số 1
TTKD nhà và thiết
bị xây dựng
Đội xây dựng số 2
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
• Ban giám đốc công ty
Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt động
của công ty trước Nhà nước và Pháp luật. Chịu trách nhiệm điều hành toàn diện
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trực tiếp điều hành các lĩnh
vực cụ thể sau: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn, trung, dài hạn và

định hướng phát triển của Công ty.
Ngoài ra còn có hai phó giám đốc phụ giúp giám đốc tổ chức công tác nhân
sự và đào tạo. Công tác xây dựng các quy định, quy chế nội bộ, công tác tài
chính và hạch toán kinh tế, công tác tiền lương và các công tác đầu tư phát triển.

Phòng
Tài
chính-
Kế toán



































































































































































CN tại
Hà Tây
*Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm các phòng ban chức năng:
• Phòng Tổ chức hành chính:
Ban tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong các lĩnh vực
sau:
+ Đối với bộ phận tổ chức lao động tiền lương, chế độ chính sách, khen
thưởng kỷ luật: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ , tuyển dụng lao
động, quản lý và sử dụng lao động, đào tạo và báo cáo thống kê, đồng thời giải
quyết chế độ, chính sách lao động tiền lương đối với người lao động, tổ chức thi
đua, khen thưởng, công tác thanh tra, phối hợp cùng ban tài chính, kế hoạch kỹ
thuật đôn đốc lập hồ sơ thu hồi vốn.
+ Bộ phận quản trị hành chính: Quản lý các công tác văn thư, lưu trữ, công

tác khánh tiết, công tác quản lý tài sản thuộc văn phòng Công ty, là cầu nối giữa
công ty với các cơ quan hữu quan.
• Phòng kế hoạch:
Đối với bộ phận kế hoạch và báo cáo thống kê:Tham mưu giúp giám đốc
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác báo cáo thống
kê, chủ trì xây dựng kế hoach sản xuất kinh doanh dài hạn 5 năm của đơn vị để
báo cáo với giám đốc công ty xem xét. Tập hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh và
báo cáo thống kê quý, năm cân đối lập kế hoạch và báo cáo thống kê toàn công
ty, thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Đối với bộ phận hợp đồng kinh tế và pháp luật: Tham mưu cho giám đốc
trong thương thảo, ký kết hợp đồng và quản lý hợp đồng kinh tế. Tham mưu cho
giám đốc trong lĩnh vực chế độ chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trực tiếp thực hịên nhiệm vụ thống kê và thông tin kinh tế nội bộ. Lập kế
hoạch, triển khai và quản lý các dự án đầu tư.

Phòng
Tài
chính-
Kế toán



































































































































































• Phòng Tài chính kế toán:
Tổ chức phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính của Xí nghiệp, tham

mưu cho Xí nghiệp trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, tài sản của Xí nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Kế toán toàn bộ công trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bằng
việc thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp đầy đủ các thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, giúp giám đốc công ty điều hành và
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị và đạt hiệu quả.
• Các đội xây dựng trực thuộc:
Các đội sản xuất thực hiện nhiệm vụ độc lập, không xảy ra tình trạng công
việc chồng chéo nhau. Cán bộ lãnh đạo mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm chính
về công việc của bộ phận mình, do vậy gắn chặt được trách nhiệm của cá nhân
với công việc của tập thể. Có trách nhiệm tổ chức và điều hành xây lắp các công
trình được giao bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động trong
quá trình thi công, chăm lo đời sống cho người lao động. Làm công tác trực tiếp
thi công và khai thác tại công trình.
4. Đặc điểm phần hành kế toán tại Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ
4.1. Bộ máy Kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh trên, để đáp ứng được yêu cầu quản lý đối
với công tác kế toán nhằm cung cấp kịp thời chính xác các thông tin để ban
Giám đốc ra quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác để
đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất v trực tiếp của Kế toán
trưởng căn cứ vào phát sinh khối lượng công việc Công ty TNHH Giải pháp
Việt Mỹ đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công phân nhiệm
rõ ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông

Phòng
Tài
chính-

Kế toán



































































































































































qua công tác thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc bố trí các nhân viên kế toán
ở phòng và ở các đội giúp cho khâu tổng hợp chứng từ được kịp thời. Hiện nay,
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

* Kế toán trưởng:
Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác ké toán của công ty. Với
chức năng này, Kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế
toán – tài chính cho Giám đốc. Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc về mặt hành chính.
Nhiệm vụ của Kế trưởng là: tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của công ty. Trực tiếp tham mưu giúp
Giám đốc về các hoạt động tài chính, xây dựng thành quy chế về tài chính cho
Công ty.

Phòng
Tài
chính-
Kế toán




































































































































































Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương, tiêu thụ,
thanh toán
Thủ quỹ







!




!









!






!






!







!








!




!






!
Kế toán
tổng hợp


"




#




$

%

Kế toán trưởng
Kế toán
vật liệu
công cụ
dụng cụ
Nhân
viên
thống
kê đội
XDsố2
Nhân
viên
thống
kê đội
XD số1
Nhân
viên
thống
kê TT
nhà và
TBXD
Nhân
viên kế
toán
CN tại
Hà Tây
* Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý yêu cầu quản lý NVL, kế toán NVL

trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho NVL. Tính giá thành thực tế
NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
NVL về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quả trình sản xuất.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về NVL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) nhằm đảm bảo sử
dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh
đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất
phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa
vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến lương và các khoản trích
theo lương như: KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Cuối tháng lập bảng thanh toán lương.
+ Hàng tháng lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Sổ kế toán sử dụng gồm: + Sổ kế toán chi tiết các tài khoản TK 334, TK 338
+ Bảng phân bổ lương và các khoản trich theo
lương
* Thủ quỹ:
Thực hiện việc thu chi cùng với kế toán có liên quan, theo dõi chặt chẽ các
khoản thu chi bằng tiền mặt, chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt trên cơ sở
những chứng từ hợp lệ, đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo quản tiền mặt.
* Kế toán tổng hợp:

Thủ quỹ








!




!








!






!







!







!







!




!







!
- Theo dõi các tài khoản về nguồn vốn và quỹ như: nguồn vốn kinh doanh,
lãi chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá, quỹ đầu tư phát triển,khen thưởng phúc
lợi
- Từ các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán tổng hợp, cuối tháng
đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của các phần hành cụ thể khác.
- Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp xác định kết quả của các hoạt động kinh
doanh báo cáo kế toán trưởng.
- Định kỳ lập các báo cáo tài chính theo quy định
+ Báo cáo doanh thu theo khoản mục
+ Báo cáo chi phí theo khoản mục
+ Báo coá tình hình thu chi quỹ quản lý của công ty
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phải lập báo cáo khác theo yêu cầu quản lý
hoặc do yêu cầu của cơ quan chức năng khác như cơ quan thuế, cơ quan thống
kê.
Sổ ké toán sử dụng gồm: + Nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản sử dụng trong công ty
Ngoài phòng kế toán của công ty, tại chi nhánh ở Hà Tây cũng có bộ phận
kế toán riêng với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu và hạch
toán chi tiết, tổng hợp các hoạt động của đơn vị mình tuỳ theo sự phân cấp quản
lý trong doanh nghiệp rồi định kỳ gửi số liệu, tài liệu báo cáo của các đơn vị sản
xuất trực thuộc và hạch toán các nghiệp vụ chung toàn công ty, lập đầy đủ các
báo cáo kế toán định kỳ.
Các phần được Kế toán trưởng nghiên cứu và giao cho các nhân viên kế
toán của phòng thực hiện, các nhân viên này sẽ chia nhau làm việc: người này
phụ trách lương và các khoản trích theo lưong, người khác làm kế toán vật liệu
để hoàn thành công việc một cách nhanh nhất, két quả được Kế toán trưởng

kiểm tra và chịu trách nhiệm trước toàn công ty.
* Nhân viên thống kê ở các đội:
Ngoài phòng kế toán của công ty, ở các đơn vị sản xuấ trực thuộc công ty
cũng có bộ phận kế toán riêng đó là các nhân viên thống kê với nhiệm vụ kiểm
tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu và hạch toán chi tiết, tổng hợp các hoạt

Thủ quỹ







!




!








!







!






!







!







!





!






!
động của đơn vị mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong công ty rồi định kỳ gửi
số liệu, tài liệu báo cáo của các đơn vị sản xuất trực thuộc và hạch toán các
nghiệp vụ chung toàn công ty, lập đầy đủ các báo cáo kế toán định kỳ.
Các phần được Kế toán trưởng nghiên cứu và giao cho các nhân viên kế
toán của phòng thực hiện, các nhân viên này cũng sẽ chia nhau lam việc mỗi
người một phần để hoàn thành công việc một cách nhanh nhất, kết quả được Kế
toán trưởng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước toàn công ty.
4.2. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty TNHH Giải pháp Việt Mỹ là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Căn
cứ vào các điều kiện thực tế về tổ chức kinh doanh, trình độ chuyên môn và khả
năng vận dụng của nhân viên kế toán, công ty đã thống nhất áp dụng hình thức
tổ chức sổ kế toán là Nhật ký chung. Hình thức Nhật ký chung là hình thức kế
toán đơn giản, thích hợp vơi mọi đơn vị hạch toán, tránh việc ghi chép trùng lặp
và đặc biệt có nhiều thuận lợi thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
+ Đặc trưng:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó lấy
số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Trình tự ghi sổ kế toán:

Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung
để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân
đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái để
dùng lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên bảng cân đối phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
+ Ưu nhược điểm:
Đây là hình thức kế toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ kế toán cao thích
hợp với mọi loại hình doanh nghiệp và rất tiện cho việc ứng dụng kế toán máy.

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng và các báo cáo kế toán được lập
Hiện nay đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban
hành theo quyết định số 144/2001/QĐ – BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài
Chính ban hành .
*. Những báo cáo kế toán được lập
- Báo cáo kê khai thuế hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ bán ra

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Nhật ký

chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
+ Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tài chính
Báo cáo này được lập vào cuối mỗi tháng, nộp báo cáo từ ngày mùng 1 đến
hết ngày mùng 10 hàng tháng. Nơi gửi báo cáo là Chi cục thuế quận nơi Công ty
Đăng ký kinh doanh.
- Báo cáo Tài chính bao gồm:
+ Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động SXKD
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính
Báo cáo này được lập vào ngày 31 tháng 12 cuối năm, nộp báo cáo Tài Chính
đến hết ngày 31 tháng 3 của năm sau. Nơi gửi báo cáo là Chi cục thuế quận nơi
Công ty đăng ký kinh doanh.

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP VIỆT MỸ
1. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lưong của
công ty

1.1. Tình hình chung về quản lý lao động tiền lương của doanh nghiệp
Việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng do giám đốc công ty thực hiện. Tất cả mọi người trong công ty
đều phải ký hợp đồng theo đúng quy định. Giám đốc công ty là người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc ký hợp đồng lao động với người lao động.
Phòng tổ chức hành chính là cơ quan có trách nhiệm tham mưu giúp việc
cho giám đốc công ty về công tác quản lý, sử dụng lao động sao cho có hiệu quả
và đúng pháp luật.
Công ty hiện có 97 người, trong đó lãnh đạo có 3 người, còn lại là công
nhân tham gia trực tiếp của công ty tại các công trình. Cơ cấu lao động phân
theo ngành nghề trong công ty được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TỶ LỆ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2006
Bộ phận
Số lượng
lao động
Tỷ lệ so với toàn
công ty(%)
1. Lãnh đạo 3 3,1
2. Phòng tổ chức hành chính 6 6,2
3. Phòng kế hoạch 6 6,2
4. Phòng Tài chinh - kế toán 5 5,1
Cộng 20 20,6
Lao động ở các đội
1. Đội xây dựng số 1 25 25,8
2. Đội xây dựng số 2 30 30,9
3. Trung tâm kinh doanh nhà và thiết bị xây
dựng
12 12,4
4. Chi nhánh công ty tại Hà Tây 10 10,3


Cộng 77 79,4
Tổng số lao động 97 100
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động
của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác, đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt
công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc đúng chế
độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng
tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được
chính xác.
1.2 Tổ chức hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình
thanh toán với người lao động tại công ty
Việc hạch toán lao động tiền lương diễn ra theo quá trình từ dưới lên trên.
Từ việc theo dõi tình hình đi làm của công nhân viên được ghi vào bảng chấm
công có mẫu sẵn (tại mỗi phòng ban, mỗi xí nghiệp).Thời gian lam việc thực tế,
nghỉ việc, vắng mặt của cán bộ công nhân viên ở các phòng ban, xí nghiệp được
ghi chép trong bảng. Cuối tháng bảng chấm công được gửi đến phòng tổ chức
duyệt rồi chuyển sang phòng kế toán để tính lương.
Khi nhận được bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán
tiền lương kiểm tra lại, tính tiền lương cho từng người tại các phòng ban, xí
nghiệp đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương sau
khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ
thanh toán tiền lương. Đồng thời, kế toán tiền lương tập hợp các chứng từ này để
phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng.
Quy trình này được biểu diễn qua sơ đồ sau:


&'()*
+,-"./
0)1/
 !2
+3#45
/
6,"
7849
6,"8:
/
6;8<=;8<>
;?%@'-">
%@#2;8<
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán lao động tiền lương:
Hình thức sổ tổng hợp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung. Sơ đồ hạch toán theo hình thức
này như sau:

1.3. Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên công ty
1.3.1. Nguyên tắc trả lương
- Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý và các đơn vị thành viên được
trả lương theo đúng trình độ và chuyên môn nghiệp vụ đã được công ty xếp hệ
số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn thành.
- Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động,
đảm bảo tính công bằng.

Chứng từ gốc
ABảng chấm công
ADanh sách xét thi đua
ABảng thanh toán tiền lương

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Hợp đồng làm khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 334,TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Để đảm bảo việc trả lương chính xác, giám đốc các đơn vị thành viên và
các trưởng phòng công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số
lương của cán bộ nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp
với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.
-Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
trong tháng của công ty, các đơn vị thành viên trong công ty và quỹ lương đã
được giao trong dự toán chi phí quản lý.
1.3.2. Những quy định cụ thể
* Lao động trực tiếp
- Đối với nhân viên trực tiếp làm các công việc như: trực điện nước, phục vụ
nước uống, nấu ăn , làm tạp vụ vệ sinh trong công ty và được trả lương theo hệ
số điều chỉnh là 1,5 lần lương cơ bản. Đồng thời được tính thêm các khoản phụ
cấp: phụ cấp lưu động 20, phụ cấp không ổn định sản xuất 10.
- Đối với công nhân lái xe con phục vụ được trả lương theo hệ số điều chỉnh
là 1,8 lần lương cơ bản. Phụ cấp trách nhiệm lái xe cho giám đốc công ty là 20%
lương tối thiểu (LTT) có hệ số điều chỉnh. Đối với lái xe phục vụ còn lại phụ
cấp trách nhiệm là 15% LTT có hệ số điều chỉnh. Lái xe làm thêm các ngày chủ
nhật, ngày lễ vẫn được thanh toán tăng ca.
* Lao động gián tiếp

- Xếp loại trả lương: căn cứ vào cấp bậc tiền lương đang hưởng để giám đốc
công ty, các trưởng phòng của công ty bố trí việc làm cho phù hợp với cấp bậc
tiền lương đó. Nhưng để khuyến khích những người hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chuyên môn và đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao và ngược lại thì viêc trả
lương theo hình thức xếp loại là công bằng và hợp lý. Việc xếp lạo hệ số điều
chỉnh tiền lương tối thiểu được thực hiện như sau:
Loại 1: Hệ số 2,3 lần lương cơ bản nhưng không vượt quá 50% số người
trong phòng, ban.
Loại 2: Hệ số 2,0 lần lương cơ bản nhưng không vượt quá 30% số người
trong phòng, ban.

Loại3:Hệ số 1,8 lần lương cơ bản số người còn lại.
Kèm theo phụ lục I quy định về tiêu chuẩn xếp loại cán bộ công nhân viên
của bộ máy quản lý công ty và các đơn vị thành viên.
Phụ cấp trách nhiệm cho các chức lãnh đạo (phụ lục II kèm theo)
Các phụ cấp (phụ lục III kèm theo)

Phụ lục I
Quy định về tiêu chuẩn xếp loại cán bộ công nhân viên của công ty
TNHH Giải pháp Việt Mỹ
Loại Tiêu chuẩn xếp loại
Tỷ lệ/Tổng số
người
Loại 1 - Là những người hoàn thành xuất sắc các công việc được
giao trong tháng phù hợp với hệ số cấp bậc công việc đang
hưởng lương. - Có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong
công việc, có khả năng thực hiện độc lập các công việc đó.
- Số ngày nghỉ trong tháng không quá 2 ngày
- Hệ số điều chỉnh tiền lương là 2,3 lần LTT
50%

Loại 2 - Là những người hoàn thành tất cả công việc được giao giải
quyết trong phạm vi nhất định về nghiệp vụ, hiệu quả công
việc đạt mức khá
- Số ngày nghỉ trong tháng không quá 3 ngày
- Hệ số điều chỉnh tiền lương là 2,0 LTT
30%
Loại 3 - Là những người hoàn thành công việc ở mức độ trung bình
- Là những người mới chuyển đến đang trong thời gian tìm
hiểu công việc được hưởng mức lương bằng 85% trong thời
gian 3 tháng
- Là học sinh ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp mới về nhận công tác (tập sự) được hưởng
mức lương bằng 85% trong thời gian 12 tháng
- Hệ số điều chỉnh lương là 1,8 LTT
20%
Loại 4 - Là những người làm các công việc như: trực điện, tạp vụ, vệ
sinh, phục vụ nước uống ở công ty
- Hệ số điều chỉnh là 1,5 LTT

Phụ lục II
Mức phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo năm 2006
STT Chức danh lãnh đạo Phụ cấp, chức vụ Ghi chú
1 Trưởng phòng công ty 0,4LTT
2 Phó phòng công ty 0,3 LTT
3 Đội trưởng trực thuộc công ty 0,3 LTT
4 Giám đốc đơn vị thành viên 0,4 LTT
5 Phó giám đốc đơn vị thành viên 0,3 LTT
6 Trưởng ban đơn vị thành viên 0,25 LTT
7 Phó ban đơn vị thành viên 0,2 LTT
8 Các đội thường trực thuộc đơn vị thành viên 0,25 LTT

Phụ lục III
Mức phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo năm 2006
STT
B"'%C(%
% phụ cấp Ghi chú
1 Phụ cấp lưu động 20% LTT
2 Phụ cấp không ổn định sản xuất 10% LTT
1.4 Quá trình hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty
*. Hình thức trả lương và quỹ tiền lương của công ty
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đồng thời với
mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày, giờ công và
NSLĐ phòng kế toán công ty đã nghiên cứu thực trạng lao động ở công ty và
đưa ra các quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau đây áp dụng tại công
ty.
* Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương vừa căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động,
vừa căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành.
Tuy nhiên khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành (lương theo sản


×