Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty điện tử viễn thông quân đôị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.72 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế níc ta chun sang nỊn kinh tÕ
thÞ trêng cã sù quản lí của Nhà nớc đà mở ra những cơ héi cho sù ph¸t triĨn
cđa c¸c Doanh nghiƯp.
C¸c doanh nghiƯp nµy víi ý nghÜa lµ tÕ bµo cđa nỊn kinh tế hoạt động
nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mÃn nhu cầu sinh hoạt của con
ngời và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xà hội. Đối với các doanh
nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh
doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và cũng chỉ có thể giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới
thực sự thực hiện chức năng của mình là: cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể
diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ,
đó cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh
mặt hàng nào có lợi nhuận nhất, xu hớng kinh doanh của chúng nh thế nào,
nên đầu t mở rộng kinh doanh chúng hay chuyển hớng kinh doanh mặt hàng
khác. Do vậy, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh thế
nào để có thể cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản
lí phân tích, đánh giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả
nhất là vô cùng cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung
và hạch toán tiªu thơ nãi riªng. Víi mong mn tiÕp tơc cđng cố và nâng cao
hiểu biết về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Đợc sự giúp đỡ tận
tình của Thạc sỹ Phạm Thị Thủy cùng phòng tài chính công ty Điện Tử Viễn
Thông Quân Đội, em đà chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị .
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em có điều kiện tìm hiểu sâu hơn
cách thức tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội. Từ đó em có thể thu đợc


những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc sau này.

1


Bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày theo ba phần cơ bản sau
:
Phần I

: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ.

Phần II

: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội.

Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Điện Tử Viễn
Thông Quân Đội.
Em rất mong đợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo,
phòng tài chính công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội và các bạn để chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.

2


Phần I
Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ


1. Khái quát về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.

1.1. Khái niệm về tiêu thụ.
Đặc trng lớn nhất của sản phẩm hàng hóa là sản phẩm đợc sản xuất ra
để nhằm thực hiện những mục tiêu đà định trong chơng trình hoạt động sản
suất cuả mỗi doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu
quan trọng của tái sản xuất xà hội. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc
khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu
hàng hóa đà thay đổi. Tiêu thụ sản phẩm là khâu lu thông hàng hóa, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Các Mác coi quá trình sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm sản xuất, phân
phối trao đổi và tiêu dùng. Vậy tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, là khâu thực hiện giá
trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lợng chất lợng, chủng loại, quy
cách, phơng thức vận chuyển thời hạn giao hàng, phơng thức thanh toán.
Tóm lại, Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự nghiên cứu nhu cầu trên
thị trờng và biến nhu cầu đó thành nhu cầu mua thực sự của ngời tiêu dùng và
tổ chức đa hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2. Các phơng thức tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các phơng thức tiêu thụ càng ngày càng đa
dạng. Tuỳ theo đặc điểm loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp sẽ lựa chọn phơng thức tiêu thụ cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Việc
lựa chọn đó sẽ góp phần làm cho công tác kế toán tiêu thụ đợc thực hiện tốt
hơn. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp có thể đợc tiến hành
theo phơng thức sau :
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tịa các phân xởng thông qua kho) của doanh nghiệp, bên
mua sẽ đề cử đại diện đến nhận hàng. Số hàng đà bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này

sau khi đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, giao tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (hay chuyển hàng chờ
chấp nhận) :
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đà kí kết, doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngêi níc ngoµi
3


chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đà đợc thoả thuận trớc
giữa hai bên. Số hàng hóa chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi nào bàn giao xong hàng và đợc ngời mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số
hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và ngời bán hàng mất quyền sở
hữu về số hàng này.
* Phơng thức tiêu thụ đại lí kí, gửi :
Đây là phơng thức bán hàng trên cơ sở doanh nghiệp có đại lí tiêu thụ
sản phẩm của mình. Theo phơng thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa,
giao cho đại lí coi nh hàng gửi bán. Bên đại lí sẽ trực tiếp bán hàng cho cơ sở
đại lí và đợc hởng hoa hồng theo tỉ lệ mà doanh nghiệp thơng mại sẽ trả. Số
hàng gửi đại lí vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ (bên nhận đại lí thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
* Phơng thức bán hàng trả góp :
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần hàng hóa
sau khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ và ngời bán ghi nhận doanh
thu. Nhng về thực chất thì quyền sở hữu chỉ thực sù chun giao cho ngêi mua
khi ngêi mua thanh to¸n hết tiền hàng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần vào các kì tiếp
theo và phải chịu một tỉ lệ lÃi xuất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các
thời kì tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một

phần trả lÃi chậm.
* Phơng thức hàng trao đổi hàng :
Hàng đổi hàng là phơng thức mà trong đó bên bán đem sản phẩm vật t
hàng hóa của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa của ngời mua. Phơng thức này
có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết đợc lợng
hàng tồn kho và sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp xác định doanh thu. Trong doanh nghiệp Nhà nớc thì
doanh thu do trao đổi hàng là giá bán của sản phẩm, vật t hàng hóa tơng đơng
tại thời điểm trao đổi trên thị trờng.
* Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác :
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn
sử dụng sản phẩm, hàng hóa để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ
công nhân viên chức, để cung cấp cho các đơn vị thành viên trong tổng công
ty, công ty, để trao đổi lấy hàng hóa khác, để biếu tặng các tr ờng hợp này
cũng đợc coi là tiêu thụ.
Mỗi phơng thức tiêu thụ đều có u nhợc điểm riêng và khi thị trờng ngày
càng phát triển thì ngày càng có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trờng. Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống các phơng
thức tiêu thụ khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô, vị trí, đặc điểm hàng hóa, đặc
điểm kinh doanh, nhân lùc vµ vËt lùc, vèn kinh doanh, tiỊm lùc, tµi chính
Nhng dù chọn phơng thức nào thì nó cũng phải đạt đợc mục đích cuối cùng là
đạt hiệu quả cao nhÊt víi chi phÝ thÊp nhÊt.

4


1.3. Xác định kết quả tiêu thụ.
Có thể nói hoạt động tiêu thụ đợc xem nh là hoạt động chính thờng
xuyên mang lại phần lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp và do vậy kết quả của
hoạt động tiêu thụ có vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi

doanh nghiệp. Việc xác định kết quả này là rất cần thiết nếu không nói là rất
quan trọng nó cần thiết không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa rất lớn trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc . Kết quả hoạt động
tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ của hoạt động kinh doanh chính và kinh doanh phụ đợc thể hiện qua
chỉ tiêu lÃi, lỗ về hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp:
Kết quả hoạt
động tiêu thụ

=

Tổng doanh
thu bán hàng

-

Tổng chi phí liên quan
đến hoạt động tiêu thụ

Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng cha có thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Còn nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp hoặc với các đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ tiêu doanh
thu bán hàng đà bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra.
1.4. Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Giữa tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Thị trờng hàng hóa là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh làm căn cứ quan trọng để đa ra quyết định về tiêu thụ hàng
hóa. Nh vậy, kết quả tiêu thụ là mục tiêu cuối cùng của đơn vị còn tiêu thụ
hàng hóa chính là phơng tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.

Trong bất kì nền kinh tế nào thì tiêu thụ hàng hóa là tiền đề cho cân đối
cung ứng và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông cũng nh cân đối trong
các nghành, các khu vực của nền kinh tế bởi sự ràng buộc trong hệ thống phân
công lao ®éng x· héi, c¸c quy lt trong nỊn kinh tÕ. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì
kết quả của việc tiêu thụ đợc biểu hiện tập trung ở sự tăng trởng kinh tế.
Thông qua tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán đợc nhu cầu
tiêu dùng của x· héi nãi chung vµ cđa tõng khu vùc nãi riêng đối với từng loại
hàng hóa, từ đó giúp đỡ doanh nghiệp xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh phù
hợp nhằm đạt đợc kết quả kinh doanh cao nhất. Việc xác định kết quả tiêu thụ
là việc so sánh giữa thu nhập đạt đợc với chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh từ đó doanh nghiệp có thể xác định đợc kết quả kinh doanh trong thời
kì này là lÃi hay lỗ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc tổ chức kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học, hợp lí, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cã ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc
thu nhËn, xư lí, cung cấp các thông tin cho chủ doanh nghiệp -giám đốc điều
hành các doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lí thị trờng để lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả hay để giám sát việc chấp hành chính
sách, chế độ kinh tế tài chính.

5


Thông qua số liệu trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp,
Nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp,
từ đó thực hiện chức năng quản lí vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời Nhà nớc có thể
kiểm tra kiểm soát việc chấp hành pháp luật về kinh tế tài chính và thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Cũng thông qua các số liệu này mà các nhà
quản lí doanh nghiệp, các nhà đầu t, ngân hàng có đợc các thông tin sát sao
nhất để có thể ra các quyết định hợp lí. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
hiện nay thì các thông tin trở nên rất quan trọng. Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ

và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng và các đối tơng quan tâm khác nói chung.
1.5. Vai trò, ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng
không chỉ với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn xà hội.
Xét ở tầm vĩ mô, tiêu thụ hàng hóa là một trong những khâu quan trọng
của tái sản xuất xà hội. Quá trình tiêu thụ của hàng hóa chỉ kết thúc khi quá
trình thanh toán giữa ngời mua với ngời bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hóa
đà thay đổi.
Tiêu thụ hàng hóa có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực tiêu dùng xà hội.
Tiêu thụ hàng hóa một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng,
thuận lợi đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tiêu thụ góp phần khuyến khích
tiêu dùng, lợng sản xuất phát triển để đạt sự thích ứng tối u giữa cung và cầu
trong lĩnh vực tiêu dùng. Nh vậy, thông qua thị trờng, tiêu thụ góp phần điều
hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ trong lu
thông giữa nhu cầu, khả năng thanh toán đồng thời là điều kiện để đảm bảo
sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Xét ở tầm vi mô, tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng
đối với từng doanh nghiệp. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh
doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều
nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phải phản ánh kết quả
và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phơng tiện duy trì và tái
sản xuất mở rộng, là phơng tiện để ứng dụng công nghệ và kĩ thuật hiện đại.
Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trờng là tấm gơng phản chiếu tình
hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lÃi; là thớc đo để đánh giá sự cố gắng và chất
lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các

phơng thức tiêu thụ, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để quá trình tiêu
thụ đợc diễn ra thuận lợi thì hàng hóa không ngừng phải đảm bảo chất lợng
mà còn phải phù hợp với thị hiếu luôn luôn biến động về mẫu m·, chÊt lỵng,

6


giá cả cũng nh các phơng thức bán hàng và khâu phục vụ sau bán hàng, nhằm
kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại áp dụng những biện pháp tiêu thụ đúng
đắn, đảm bảo cho ngời tiêu dùng những hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số
bán ra, nâng cao doanh thu, do đó thị trờng đợc mở rộng và khẳng định đợc uy
tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác nh bạn hàng, chủ nợ,
nhà đầu t
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định đúng kết quả tiêu thụ là
cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời
kì nhất định của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nớc, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
Nhà nớc với tập thể và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong kì kinh doanh tiếp
theo và cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu t vào doanh
nghiệp, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng,
cạnh tranh xảy ra gay gắt, việc xác định kết quả kinh doanh đà trở thành bức
thiết và cũng là một thử thách quyết định đối với nhà quản lí.
Nh vậy, tiêu thơ hµng hãa cã ý nghÜa lín trong viƯc thóc đẩy nguồn lực
và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay
tiêu thụ hàng hóa mạnh khẳng định khả năng cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp trên thơng trờng. Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải
xác định, nắm bắt đợc vị trí quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong

toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp để trên cơ sở đó vạch ra
những hớng đi đúng đắn, có cơ sở khoa học, đảm bảo cho sự thành công của
doanh nghiệp.
1.6. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ .
* Yêu cầu quản lí
Trong các doanh nghiệp việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng để kinh
doanh là một trong những mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản
lí quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần bám sát các yêu cầu :
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình nhập,
xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng loại khách hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả của từng loại hàng hóa.
* Nhiệm vụ hạch toán
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp có
các nhiệm vụ cơ bản sau:
7


- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp trong kì. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài
khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi ghi chép về số lợng, kết cấu,
chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra
của từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng).
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đà tiêu thụ, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lí tiền bán hàng. Đối với
hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô

hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình
hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa để cung cấp đầy đủ, kịp
thời cho ngời quản lí về kết quả thị trờng hàng hóa này nhằm tiến hành các
hoạt động kinh tế và để ra những quyết định trong kì kinh doanh tới.
Nh vậy, việc tổ chức công tác kế toán phải thật khoa học, hợp lí, cán bộ
kế toán phải nắm bắt đợc nội dung của việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ.
2. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).

2.1. Khái niệm
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hóa trên sổ kế toán.
Khi áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho đợc
dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật t
hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật t, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở bất
cứ thời điểm nào trong kì hạch toán. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế vật t, hàng hóa tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên
sổ kế toán để xác định số lợng vật t thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có
giải pháp xử lí kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thơng mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 155 Thành phẩm
Bên nợ :

+ Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.
8


+ Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi
Bên có :
+ Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kì.
+ Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số d bên nợ : Giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho.
- TK 157 Hàng gửi bán
Bên nợ :
+ Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán.
+ Giá thành thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ cung cấp đà hoàn
thành cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Bên có :
+ Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán đà bán đợc hoặc bị từ chối
thanh toán phải nhập lại.
+ Giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ đà đật đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán, hoặc phải xử lí khi khách hàng từ chối thanh toán.
Số d bên nợ : Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán hoặc lao vụ dịch vụ đÃ
cung cấp cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Bên nợ :
+ Ghi nhận giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong thời kì
(KKTX).
Bên có :
+ Giá thành thực tế sản phẩm đà tiêu thụ bị trả lại trong kì.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kì.
TK này không có số d.
- TK 511 . Doanh thu bán hàng đợc sử dụng để ghi nhận doanh thu và

xác định doanh thu bán hàng thuần từ các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, hoặc cung cấp dịch vụ cho các khách hàng bên ngoài.
Bên nợ :
+ Các khoản đợc ghi giảm doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Bên có :
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng trong thời kì.
Thời kì này không có số d và đợc chi tiết nh sau :
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 Doanh thu bán sản phÈm”.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cÊp dÞch vơ”.
+ TK 5114 Doanh thu đợc trợ cấp trợ giá.
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK này đợc sử dụng để ghi doanh thu và xác định doanh thu bán hàng
thuần từ các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hoặc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hoặc tiêu dùng néi
bé.

9


Néi dung cđa TK 512 cịng t¬ng tù nh TK511 và nó đợc chi tiết thành
ba tài khoản cấp II.
+TK 5121 Doanh thu bán hàng hóa.
+TK5122 Doanh thu bán sản phẩm.
+TK5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3. Phơng pháp hạch toán.
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức bán hàng.
2.3.1. Phơng pháp bán hàng trực tiếp.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập và đà đợc khách

hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131, 136 : Theo giá trị thanh toán.
Có TK 511 : Ghi doanh thu (Khách hàng bên ngoài).
Có TK 512 : Ghi doanh thu (Khách hàng nội bộ).
Có Tk 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho hoặc xuất xởng để
bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 154 : Giá thành thực tế của sản phẩm xuất xởng bán trực
tiếp cho khách hàng.
Có TK 155 : Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho bán cho khách
hàng.
2.3.2. Phơng thức chuyển hàng (gửi bán).
Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xởng kế toán ghi.
Nợ TK 157
Có TK 154
Có TK 155
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán
ghi doanh thu và giá vốn.
+ Ghi doanh thu.
Nợ TK 111, 112, 131, 136 Gi¸ thnah to¸n.
Cã TK 511 : Ghi doanh thu khách hàng bên ngoài.
Có TK 512 : Ghi doanh thu khách hàng nội bộ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT theo phơng thức khấu trừ.
+ Ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157 : Giá thành thực tế hàng gửi đợc bán đà bán đợc.
2.3.3. Phơng thức bán hàng qua đại lí.
Khi xuất kho hoặc xuất xởng sản phẩm để giao cho các cơ sở đại lÝ
Nỵ TK 157

Cã TK 154
Cã TK 155
10


Khi đại lí nộp Bảng thanh toán hàng đại lí kế toán ghi doanh thu và
ghi giá vốn hàng bán.
+ Căn cứ vào giá bán quy định và tỉ lệ hoa hồng chấp nhận trả cho cơ sở
đại lí, kế toán ghi doanh thu.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đại lí đà nộp cùng với Bảng thanh toán hàng
đại lí
Nợ TK 131
: Số tiền chấp nhận cho đại lí trả chậm.
Nợ TK 641
: Tiền hoa hồng trả cho cơ sở đại lí.
Có TK 511 : Doanh thu theo giá bán quy định.
Có TK 3331 : Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nếu tiền hoa hồng tính định kì theo kì báo cáo, thì trong bút toán trên
kế toán cha phản ánh tiền hoa hồng phải trả, chỉ đến khi nào xác định đợc tiền
hoa hồng phải trả, kế toán mới ghi :
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
+ Căn cứ vào giá thành thực tế của số sản phẩm mà cơ sở đại lí đà bán đợc, kế toán ghi giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đối với các cơ sở đại lí bán hộ, khi nhận hàng của chủ hàng thì căn cứ
vào số lợng và giá bán quy định, kế toán ghi đơn : Nợ TK 003 Hàng nhận đại
lí, bán hộ. Khi cơ sở đại lí bán đợc hàng nhận đại lí kế toán căn cứ vào giá
bán quy định và số lợng hàng bán để ghi đơn: Có TK 003.
Phản ánh tiền thu bán hàng nhận đại lí, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131
Cã TK 331 : Sè tiỊn ph¶i tr¶ cho chủ hàng.
Có TK 511 : Tiền hoa hồng đợc hởng.
Nếu tiền hoa hồng đợc chủ hàng thanh toán định kì theo kì báo cáo thì
trong bút toán trên, kế toán của cơ sở đại lí cha ghi doanh thu, chỉ đến khi chủ
hàng thanh toán tiền hoa hồng kế toán cơ sở làm đại lí mới ghi :
Nợ TK 111, 112, 311
Có TK 511
2.3.4. Bán hàng trực tiếp cho khách hàng trả góp.
- Căn cứ vào giá thành thực tế của số sản phẩm đà giao cho khách hàng
mua trả góp, kế toán ghi giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Kế toán ghi doanh thu
Nợ TK 111, 112 : Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng.
Nợ TK 131, 136 : Số tiền cho khách hàng tr¶ gãp.
Cã TK 511, 512 : Doanh thu tÝnh theo giá thu tiền một lần.
Có TK 3331 : Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 711
: LÃi thu đợc do bán hàng trả góp.

11


2.3.5. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
Thực chất của nghiệp vụ hàng đổi hàng là một nghiệp vụ kép, bao gồm
nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ mua hàng. Doanh thu của hàng xuất đổi đợc
tính theo giá trị bán thông thờng của loại sản phẩm này khi bán cho đối tợng
khác. Vì vậy, dựa vào giá bán thông thờng, kế toán ghi doanh thu.
Nợ TK 131 : Theo giá trị thanh toán của sản phẩm đem đổi.

Có TK 511, 512 : Ghi doanh thu cđa s¶n phÈm đem đổi.
Có TK3331
: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phản ánh trị giá của số hàng đổi đợc, kế toán ghi :
Nợ TK 151 Hàng đổi đợc đang đi đờng.
Nợ TK 152 Hàng đổi đợc đà nhập vào kho NVL.
Nợ TK 211 Hàng đổi đợc là TSCĐ đà đợc đa vào sử dụng.
Nợ TK 133 Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 131 Giá thanh toán của hàng đem đổi.
Dựa vào giá thành thực tế của số sản phẩm đem đổi, kế toán ghi giá vốn
hàng bán của số sản phẩm này.
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
2.3.6. Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công.
Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công hàng hóa cho các đơn
vị khác thì giá thành sản phẩm gia công không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
của đơn vị giao gia công đà sử dụng để gia công sản phẩm. Khi nhận nguyên
vật liệu của bên giao gia công, kế toán đơn vị nhận gia công ghi đơn vào bên
nợ TK 002 Vật t hàng hoá giữ hộ, nhân gia công, khi xuất dùng số NVL đó,
kế toán chỉ ghi đơn vào bên có TK 002. Trờng hợp doanh nghiệp tiết kiệm đợc
nguyên vật liệu nhận gia công thì giá trị nguyên vật liệu đó đợc tính vào thu
nhập bất thờng của doanh nghiệp.
Nợ TK 152
Có TK 721
Chi phí phát sinh trong quá trình gia công, kế toán cũng phải tập hợp
theo 3 khoản mục : (Chi phÝ NLTT, chi phÝ NCTT, chi phÝ s¶n xuÊt chung).
Khi công việc gia công hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí.
Nợ TK 154 Chi phí gia công sản phÈm.
Cã TK 621 KÕt chuyÓn chi phÝ NLTT.
Cã TK 622 KÕt chuyÓn chi phÝ NLTT.

Cã TK 627 KÕt chuyÓn chi phí sản xuất chung.
Nếu sản phẩm gia công xong, kế toán ghi :
Nợ TK 155 : Giá thành sản phẩm gia công xong nhập kho.
Nợ TK 157 : Zsản phẩm gia công xong giao cho bên nhận cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Nợ TK 632 : Zsp gia công xong giao cho bên nhận đợc chấp nhận thanh
toán.
Nợ TK 154 : Zsp gia công xong đà hoàn thành trong kì.
12


Phản ánh về tiền thu về gia công sản phẩm(theo đơn giá gia công).
Nợ TK 111, 112, 131 Theo đơn giá gia công.
Có TK 511 Doanh thu.
Có TK 3331 Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phản ánh giá vốn của sản phẩm gia công đà đợc chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 632
Có TK 154 : Giao hàng tại xởng.
Có TK 155 : Giao hàng tại kho đơn vị nhận gia công.
Có TK 157 : Giao hàng tại kho đơn vị giao gia công.
2.3.7. Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ.
* Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để biếu tặng phục vụ cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, nh biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên
chức, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm xuất biếu tặng theo giá bán cha có
thuế GTGT.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 : Chi phÝ qu¶n lÝ doanh nghiƯp.
Cã TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp đợc khấu trừ ghi :

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì dựa vào giá bán thông thờng đà có thuế
GTGT, kết toán ghi :
Nợ TK 641 : Biếu tặng với tính chất quảng cáo, chào hàng.
Nợ TK 642 : Biếu tặng với tính chất giao dịch.
Có TK 512 : Doanh thu tính theo giá bán hàng thông thờng đà có
thuế GTGT.
Phản ánh giá vốn của sản phẩm làm quà biếu tặng, dựa vào giá thành
thực tế, kế toán ghi :
Nỵ TK 632
Cã TK 154
Cã TK 155
* NÕu biÕu tặng sản phẩm, hàng hóa đợc bù đắp bằng quỹ khen thởng
phúc lợi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế
GTGT và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nợ TK 431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, khi xuất biếu tặng đợc bù đắp bằng quỹ
khen thởng, phúc lợi thì kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh
toán (giá đà có thuế GTGT).
Nợ TK 641, 642, 431
13


Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Phản ánh giá vốn của sản phẩm làm quà biếu, tặng dựa vào giá thành

thực tế, kế toán ghi :
Nợ TK 632
Cã TK 154, 155
* Trêng hỵp doanh nghiƯp sư dơng sản phẩm để trả thu nhập cho ngời
lao động, trả thu nhập cho các bên tham gia liên doanh hoặc cho các cổ
đông thì cũng đợc coi là tiêu thụ trực tiếp, dựa vào giá thoả thuận với công
nhân viên, với các bên tham gia liên doanh, hoặc các cổ đông, kế toán ghi
doanh thu :
Nợ TK 334 : Thanh toán thu nhập cho các công nhân viên.
Nợ TK 421 : Thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh, cổ
đông.
Có TK 512 : Doanh thu theo giá thoả thuận.
Có TK 3331 : Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Dựa vào giá thành thực tế của số sản phẩm nói trên, kế toán ghi giá vốn
hàng bán :
Nợ TK 632
Có TK 154
Có TK 155
3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kì (KKĐK).

3.1. Khái niệm
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đà xuất trong kì theo công thức :
Trị giá vật
t hàng hoá
xuất kho

=


Tổng giá vật t,
hàng hóa mua
vào trong kì

Trị giá vật t,
+ hàng hóa tồn +
đầu kì

Trị giá vật t,
hàng hóa tồn
cuối kì

Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hóa không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hóa mua và
nhập kho đợc phản ánh trên một tài khoản riêng(TK mua hàng).
Công tác kiểm tra vật t, hàng hóa đợc tiến hành cuối mỗi kì hạch toán
để xác định giá trị vật t, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản
ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy, khi áp dụng phơng pháp KKĐK,
các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kì hạch toán (để kết chuyển số d
đầu kì) và cuối kì hạch toán (để kết chuyển số d cuối kì ).
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t hàng hóa với quy cách mẫu mà khác nhau, giá trị thấp và đợc
xuất thêng xuyªn.

14


Phơng pháp KKĐK hàng hóa tồn kho có u điểm là giảm nhẹ khối lợng
công việc hạch toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hóa xuất dùng cho các

mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lí tại kho, quầy,
bến bÃi
3.2. Tài khoản sử dụng
TK155 Thành phẩm
Bên nợ:Trị giá thành phẩm cuối kỳ
Bên có: Trị giá thành phẩm đầu kỳ
TK157 Hàng gửi bán
Bên nợ :Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên có : Trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
TK 631 Giá thành sản xuất.
Nội dung của TK 631 :
Bên nợ :
Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kì và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kì liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
Bên có :
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 không có số d ở cuối kì.
3.3. Phơng pháp hạch toán.
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp và thành phẩm
và tiêu thụ sản phẩm thì việc ghi nhận doanh thu sản phẩm tiêu thụ cũng đợc
tiến hành tơng tự nh phơng pháp KKĐK, còn giá vốn hàng bán đợc xác định
vào cuối kì hạch toán, theo trình tự sau :
- Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm tồn đầu kì :
Nợ TK 632
Có TK 155 : Thành phẩm tồn kho đầukì.
Có TK 157 : Thành phẩm gửi bán đầu kì.
- Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong thời kì:

Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá thành sản phẩm tồn kho cuối kì.
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Cã TK 632

15


4. Hạch toán quá trình xác định kết quả tiêu thụ.

4.1. Hạch toán các khoản giảm doanh thu và xác định doanh thu thuần.
4.1.1. Hạch toán các khoản giảm doanh thu.
ã Thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ sản phẩm: Theo qui định của các
văn bản về thuế hiện hành, thì các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc đợc giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm là thws tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu (nếu có), khi xác định đợc hai loại thuế trên phải nộp cho Nhà nớc kế
toán ghi :
Nợ TK 511
Có TK 333 (3332, 3333)
ã Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Trờng hợp sản phẩm của doanh nghiệp đà bán cho khách hàng nhng
kém phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loại thù trong thời hạn quy
định khách hàng có thể trả lại hàng cho doanh nghiệp. Hàng bán bị trả lại phải
có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ số lợng, đơn giá vầ giá trị hàng bán bị
trả lại làm theo chứng từ nhập lại kho số hàng nói trên.
Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531
Hàng bán bị trả lại, nội dung của TK này nh sau :
Bên nợ : Doanh thu số sản phẩm chấp nhận cho khách hàng trả lại.
Bên có : Kết chuyển doanh thu sản phẩm bị trả lại trong kì.

TK này không có số d.
Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại sản phẩm của doanh nghiệp mà
họ mua trớc đây, căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn bán của số sản phẩm này, kế
toán ghi :
Nợ TK 531
Nợ TK 3331 : Giảm thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112 : Trả lại tiền cho khách hàng.
Có TK 131
: Xoá nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận nợ với
khách hàng.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX để hạch toán tổng hợp
thành phẩm và tiêu thụ thì kế toán phản ánh giá vốn hàng bán của số sản phẩm
này nh sau :
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm.
Có TK 632 : Giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ bị trả lại.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ theo
phơng pháp KKĐK thì số sản phẩm bị trả lại sẽ làm tăng số sản phẩm tồn cuối
kì và đợc ghi giảm giá vốn hàng bán khi thực hiện bút toán kết chuyển giá
thành thực tế của sản phẩm tồn cuối kì.
Cuối kì, từ TK 531, kế toán xác định đợc toàn bộ số doanh thu sản
phẩm tiêu thụ trong kì và ghi bút toán kết chuyển.
Nợ TK 511, 512
Cã TK 531

16


ã Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán đà đợc thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, thời

hạn đà đợc qui định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lợng lớn.
Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán giảm giá doanh thu khi việc giảm giá
hàng bán phát sinh sau khi đà phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trờng hợp
bán hàng theo khối lợng lớn nếu giảm giá hàng bán cho ngời mua thì phải ghi
rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng.
Doanh nghiệp phải có qui chế quản lí và công bố công khai các khoản
giảm giá hàng hóa. Giám đốc doanh nghiệp đợc quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
Để hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532
Giảm giá hàng bán, nội dung của TK này nh sau :
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đà chấp thuận trả cho khách
hàng.
Bên có : Kết chuyển các khoản giảm giá trong kì.
TK này không có số d.
Khi chấp thuận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112 : Trả tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Có TK 131
: Ghi giảm nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận
nợ với khách hàng.
Cuối kì từ TK 532, kế toán xác định đợc toàn bộ số tiền giảm giá trong
kì và ghi bút toán kết chuyển :
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
4.1.2. Xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Doanh thu bán hàng thuần ở các doanh nghiệp công nghiệp là phần
doanh thu sản phẩm tiêu thụ trong kì còn lại sau khi loại trừ các khoản giảm
doanh thu.
Doanh thu bán

Doanh thu tiêu thụ
Các khoản giảm
=
hàng thuần
sản phẩm trong kì
doanh thu
Việc xác định doanh thu bán hàng thuần đợc kế toán thực hiện qua TK
511, TK 512. Khi xác định đợc doanh thu bán hàng thuần kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình xác định doanh thu thuần
17


TK 111,112,131

TK 531

Doanh thu hàng
bán bị trả lại

TK 511,512

K/c doanh thu
hàng bán bị trả lại

Ghi nhận doanh
thu bán hàng

TK 333

VAT (Khấu trừ)

TK 111,112,131,136

TK 641,642

Thuế phải nộp
đợc ghi giảm DT

Tiền hoa hồng hoặc
số phiếu tặng, chào
hàng

TK 334,421

TK 532

Trả thu nhập cho
CNV, liên doanh

Chấp nhận giảm giá Kc số tiền giảm giá
trong kì

TK 431

TK 911
Kc doanh thu
thuần TK 3331

Chi tiêu quĩ KT, PL

bằng sản phẩm

VAT theo phơng pháp khấu trừ

4.2. Xác định giá vốn hàng bán.
4.2.1. Theo phơng pháp kê khai tài sản thờng xuyên (KKTX).
Khi sử dụng phơng pháp KKTX để hạch toán tiêu thụ thì giá vốn hàng
bán đợc ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu thụ.
Cuối kì hạch toán, từ TK 632 kế toán xác định giá vốn hàng bán theo công
thức :
Giá vốn hàng
Giá vốn
Thuế GTGT
Giá vốn hàng
= bán ghi nhận
- hàng bán +
không đợc
bán trong kì
trong kì
bị trả lại
khấu trừ

Sơ đồ hạch toán quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp
KKTX.
18


TK 154

TK 632


Ztt sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp

TK 155,821

Ztt hàng bán bị trả lại

TK 157
Ztt sản phẩm xuất
gửi bán

Ztt sp gửi bán
TK 911

đà đợc tiêu thụ

TK 155
Ztt tp

nhập Ztt thành phẩm

kho

TK 133

xuất kho gửi bán

Kc giá vốn hàng bán

Ztt thành phẩm xuất kho bán

trực tiếp

Thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ

TK 142
Tính vào tỳ sau K/C kỳ sau

4.2.2. Phơng pháp KKĐK
Khi sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp hàng bán đợc
xác định một lần vào thời điểm cuối kì hạch toán.
Kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK bằng công
thức sau :
Giá vốn hàng =
bán trong kì

Giá thành sản phẩm
sản xuất trong kì

-

Ztt sản phẩm tồn
kho và gửi bán cuối kì

+

Ztt sản phẩm tồn
kho và gửi bán đầu kì

+


Thuế GTGTkhông
đợc khấu trừ

Sơ đồ hạch toán quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp
KKĐK.
19


TK 155

TK 632

Kc trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kì

TK 155

Kết chuyển trị giá
thành phẩm tồn kho cuối kì

TK 157
Kc trị giá hàng gửi bán
đầu kì

TK 157
Kc trị giá hàng gửi bán
cuối kì

TK 631

Kc Ztt sản phẩm sản xuất
trong kì

TK 911
Kc giá vốn hàng hoá trong kì

TK 133
Thuế GTGT đầu vào không
khấu trừ
TK 142
Tính vào kỳsau k/ckysau

4.3. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng
ã Nội dung
Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp công nghiệp là chi phí chi ra để
thực hiện giá trị sản phẩm, nh chi phí vËn chun, bèc dì, tiỊn thuª kho b·i,
chi phÝ cho nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm
ã Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán
hàng nội dung TK này nh sau :
Bên nợ : Chi phí bán hàng phát sinh trong kì.
Bên có : Khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kì.
TK này không có số d và đợc chi tiết theo nội dung chi phí bán hàng.
TK 6411 : Chi phí nhân viên.
TK 6412 : Chi phí vËt liƯu bao b×”.
TK 6413 : “Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng”.
TK 6414 : “Chi phÝ khÊu hao TSC§”.
TK 6415 : Chi phí bảo hành.

TK 6417 : Chi phí dịch vơ mua ngoµi”.
20


TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
ã Phơng pháp hạch toán.
Hạch toán chi phí bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ dới đây:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338

TK 641

TK 111,112,138

Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152

Các khoản đợc chi phí

Tập hợp chi phí vật liệu
TK 153
Giá trị đồ dùng bán hàng
và văn phòng
TK 1421
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

K/c CP bán hàng và QLDN với DN
có chu kì sản xuất-kinh doanh ngắn

TK 1422

TK 152,334,331
Cp bảo hành Không có dự toán

TK 335
Có dự toán

Chi phí chờ K/C

Trích trớc

TK 333,139,159
Thuế, phí, lệphí
và chi phí dự phòng
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí
dịch vụ mua ngoài
4.3.2. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp (QLDN).
ã Nội dung
21

K/c kú sau


Chi phí QLDN trong doanh nghiệp công nghiệp là chi phí chi ra để
quản lí kinh doanh, quản lí hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp, nh chi
phí cho nhân viên quản lí, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch, một số loại
thuế, phí và lệ phí phải nộp Nhà nớc
ã TK sử dụng

Để tập hợp chi phí QLDN, kÕ to¸n sư dơng TK 642 “Chi phÝ QLDN”,
néi dung của TK này nh sau :
Bên nợ : Chi phí QLDN phát sinh trong kì.
Bên có : Khoản phải chi gi¶m chi phÝ QLDN.
KÕt chun chi phÝ QLDN trong kì.
TK này không có số d và đợc chi tiết theo néi dung chi phÝ QLDN.
TK 6421 “Chi phÝ nh©n viên quản lí.
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lí.
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 Chi phí dự phòng.
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.
ã Phơng pháp hạch toán.
Hạch toán chi phí quản lý doanh lý doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.

22


TK 334,338

TK 642

TK 111,112,138

Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152


Các khoản đợc chi phí

Tập hợp chi phí vật liệu
TK 153
Giá trị đồ dùng bán hàng
và văn phòng
TK 1421
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

K/c CP bán hàng và QLDN với DN
có chu kì sản xuất-kinh doanh ngắn
TK 1422

TK 152,334,331
Cp bảo hành Không có dự toán

TK 335
Có dự toán

Trích trớc

TK 333,139,159
Thuế, phí, lệphí
và chi phí dự phòng
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí
dịch vơ mua ngoµi


23


4.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ
ã Kết quả hoạt động tiêu thụ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt
động tiêu thụ với một bên là chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lí
doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Kết quả này đợc biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận lÃi hay lỗ từ tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ = Tổng DTT vỊ - Gi¸ vèn - Chi phÝ - Chi phÝ
(L·i(+), Lỗ(-))
tiêu thụ
hàng bán bán hàng quản lí DN
ã TK sử dụng
Để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các TK sau :
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421 Lợi nhuận cha phân phối.
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng hóa đà tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Số lợi nhuận trớc thuế của hoạt động tiêu thụ trong kì.
Bên có : Doanh thu thuần của hàng hóa đà tiêu thụ trong kì.
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kì.
TK 911 Không có số d.
+ TK 421 Lợi nhuận cha phân phối.
Bên nợ : Số lỗ từ các hoạt động kinh doanh.
Phân phối lợi nhuận.
Bên có : Số lÃi từ các hoạt động kinh doanh.
Xử lí lỗi.

D có : Lợi nhuận (lÃi) còn lại.
D nợ : Lỗ cha xử lí.
ã Phơng pháp hạch toán.
- Phản ánh lợi nhuận hình thành từ quá trình tiêu thụ.
Nợ TK 911
Có TK 421
- Phản ánh lỗ từ hoạt động tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911
24


Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ.
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng tiêu thụ

TK 511,512

K/c doanh thu thuần về tiêu thụ

TK 641,642

TK 421

K/c chi phí bán hàng
chi phí QLDN


K/c lỗ về tiêu thụ

TK 142
Chờ kết chuyển

K/ckỳ sau

K/c lÃi về tiêu thụ

5. Hệ thống sổ kế toántiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp
áp dụng, các chế độ, thể chế của Nhà nớc, đặc điểm, quy mô, yêu cầu quản lí
của doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn thành hình thức sổ kế toán
sau :
+ H×nh thøc nhËt kÝ chung.
+ H×nh thøc nhËt kÝ sở cái.
+ Hình thức chứng từ, ghi sổ.
+ Hình thức nhật kí chứng từ.

ã Hình thức nhật kí chung.
Chứng tõ gèc

25


×