Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thương mại và dịch vụ nguyễn huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.47 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
nớc ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thơng mại chỉ hoạt động với
mục tiêu thuần tuý là bán hàng hóa theo các chỉ tiêu do nhà nớc đề ra. Bán
nh thế nào đều dựa trên kế hoạch do nhà nớc đề ra, lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc
bù. Thời kỳ này chỉ biết bán hàng mình có bán mà ít quan tâm đến nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.

Nhng giờ đây, bớc vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp
thơng mại là Bán những gì mà thị trờng cần chứ không phải Bán những gì mà
doanh nghiệp có. Các doanh nghiệp đợc tự chủ trong kinh doanh, đều bình đẳng
cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên
cùng có lợi.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thơng mại muốn tồn tại và
phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp
các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những vấn đề rất
quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại là quá trình thực hiện
các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh
hởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh,
song bán hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán đợc hàng và bán với khối
lợng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, giúp doanh nghiệp
đứng vững đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và ngày càng phát triển
thêm. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không bán đợc hàng thì sẽ dần đa doanh
nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới chỗ phá sản.
Mặt khác, xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh
doanh nói chung cũng là một vấn đề đợc đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc


lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày
càng đợc hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đó, việc nghiên
cứu và tìm hiểu công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để từ đó đa ra
1
đợc các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực sự đợc coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty thơng mại
và dịch vụ Nguyễn Huy, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Việt Hà
và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế của công ty em quyết định chọn đề
tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công
ty thơng mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công
ty thơng mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
Chơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thơng mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại
1.1 .Những vấn đề chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thơng mại.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân
với các bên liên quan bao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng
mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm
mục đích thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.

2
Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại
là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển: Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh
thơng mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ, Bán buôn
hàng hoá là bán cho ngời trung gian chứ không bán thẳng cho ngời tiêu dùng,
bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp, công ty môi giới
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại là không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng và ngành
hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng không giống
nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy, có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá, đóng vai
trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại. Xét từ
góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá, sản
phẩm cho khách hàng và thu đợc một khoản tiền có giá trị tơng đơng với số hàng
hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng là hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho
khách hàng và đã thu đợc tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản

tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp thơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh. Nh vậy, hoạt động kinh doanh thơng mại với đặc trng là tổ chức lu
chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng, do đó có
ảnh hởng lớn đến việc hạch toán qúa trình bán hàng và xác định kết quả kinh
3
doanh. Vì thế, nhiệm vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công
tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản
lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục
vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông
tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật
t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo
đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác
dụng tránh đợc những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng kinh
doanh là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý quá trình
bán hàngvà xác định kết quả kinh doanh cần đáp ứng đợc các yêu cầu sau.
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất,
tồn kho trên các chỉ tiêu về số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng phơng thức thanh
toán, từng loại hàng bán ra và từng loại khách hàng.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hoá.
1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

*Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa ng-
ời mua với ngời bán( Ngời mua nhận quyền sở hữu hàng hoá, ngời bán nhận
quyền sở hữu tiền tệ).
*Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng và kết quả của hoạt động tài chính, kết quả bất thờng.
trong doanh nghiệp thơng mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng kết quả kinh
4
doanh, cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành
hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận, thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu, nộp cho ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những
nội dung sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
+ Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu
cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số lợng, chất lợng,
chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện
tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung.
1.2. Các phơng thức bán hàng và cách xác định giá vốn hàng bán.

1.2.1. Các phơng thức bán hàng.
1.2.1.1. Phơng thức bán buôn.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phơng thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của
bên cung cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phơng thức
này đợc thực hiện bằng hai hình thức bán: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
- Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp thơng mại ký hợp đồng với ngời bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp
đồng với khách hàng để bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thơng
mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá nhng không trực tiếp
thanh toán mua hàng và bán hàng, tuỳ theo hợp đồng mà đợc hởng một khoản
hoa hồng nhất định. Phơng thức này thờng áp dụng với loại hình tổng công ty.
* Bán buôn hàng qua kho.
5
Là phơng thức hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra trực tiếp từ kho của
đơn vị bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện theo hai hình thức bán:
Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho bên mua tại kho và bán hàng
theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho ngời mua theo hợp đồng.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết khách hàng phải đến tận kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng gửi đi: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa
doanh nghiệp thơng mại và khách hàng thì doanh nghiệp phải chuyển hàng đến
cho khách hàng theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách
hàng.
1.2.1.2. Phơng thức bán lẻ.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phơng thức này, nhiệm vụ thu tiền và nhiệm vụ giao hàng cho khách
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy bố trí một số nhân viên thu

tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng để
khách hàng đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân
viên bán hàng căn cứ hoá đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê lợng hàng
cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo
bán hàng.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất
về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền
bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao
hàng cho ngời mua.
1.2.1.3. Các phơng thức bán hàng khác.
Ngoài hai phơng thức bán buôn và bán lẻ còn có các phơng thức bán hàng nh:
Bán hàng qua đại lý, ký gửi, phơng thức bán trả góp, bán hàng nội bộ, phơng
thức hàng đổi hàng.
- Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phơng thức này, doanh nghiệp gửi hàng
cho các đại lý bán hộ. Hàng gửi đại lý cha phải là bán, thời diểm đợc coi là bán
khi ngời nhận đại lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về số hàng đã bán đợc.
- Bán hàng trả góp: Theo phơng thức này, khách hàng khi mua hàng trả trớc
một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Ngoài doanh thu bán hàng theo
6
giá bán lẻ bình thờng, doanh nghiệp còn phải trích thêm phần lãi thu của khách
coi nh khoản thu nhập hoạt động tài chính.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: Theo phơng thức này, doanh
nghiệp đem hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi
là giá bán của hàng hoá đó trên thị trờng. Khi xuất hàng hoá đem đi trao đổi với
khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống nh các phơng thức
bán hàng khác.
1.2.2. Các phơng thức xác định giá vốn.
1.2.2.1. Phơng pháp thực tế đích danh.

Theo phơng thức này, hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán( trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
-Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá trị
thực tế của hàng tồn kho.
-Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này làm cho công việc rất phức tạp đòi
hỏi thủ kho phải nắm bắt đợc chi tiết từng lô hàng.
Việc áp dụng phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá có thể chia ra từng lô, từng thứ riêng
rẽ.
1.2.2.2. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức:

Giá thực tế Số lợng hàng Giá đơn vị
= *
hàng hoá xuất hoá xuất kho bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo một trong các cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá
+
Giá đơn vị bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế hàng Lợng thực tế hàng
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
7
-Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
nên gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.

+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=
quân cuối kỳ trớc lợng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
-Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hoá trong kỳ
-Nhợc điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng
hoá trong kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
-Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
hàng hoá trong kỳ.
-Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.
1.2.2.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất.
-Ưu điểm: Phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho.
-Nhợc điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại
bởi vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trớc đó.
1.2.2.4. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp này giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
-Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu
hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá đợc mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị
thực tế có xu hớng tăng lên phơng pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
-Nhợc điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá trị
thực tế của nó.

1.2.2.5. Phơng pháp giá hạch toán.
8
Theo phơng pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Hệ số Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
giá Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ +Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng bán ra = Giá hạch toán hàng bán ra * hệ số giá
-Ưu điểm: Phơng pháp này giúp cho kế toán giảm đợc công việc tính toán giá
trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn và
mất nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần nhập,
xuất. Mà nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra liên tục.
-Nhợc điểm: áp dụng phơng pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định
đợc giá trị thực tế của hàng bán ra trong kỳ.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.3.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
Tuỳ theo phơng thức bán hàng mà sử dụng một trong những số chứng từ trên.Từ

những chứng trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ vào sổ chi
9
tiết thanh toán với ngời mua, sổ nhật ký chung, sổ cái sau cùng là vào sổ cân đối
số phát sinh.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK156: Hàng hoá
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá
thực tế của các loại hàng hoá bao gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho,
quầy( giá mua và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, quầy
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
TK156 chi tiết thành -TK1561 Giá mua hàng hoá
-TK1562 Chi phí thu mua hàng hoá
- TK157: Hàng gửi bán
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng gửi bán đi cha đợc
xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi đi bán.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán nhng cha đợc xác định là tiêu thụ
Bên có: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán khi đã đợc xác định là tiêu thụ
Trị giá hàng gửi đi bán bị gửi trả lại
D nợ: Trị giá hàng gửi bná cha đợc xác định là tiêu thụ
-TK632: Giá vốn hàng bán
+Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã đợc xác
định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả.
+Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán đã đợc xác định là tiêu thụ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh

doanh
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
-TK641: Chi phí bán hàng
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.
+Kết cấu:
10
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
+Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK511 Doanh thu bán hàng
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ
+ Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
Thuế GTGT trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế theo phơng
pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
Doanh thu thuần
Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK531: Hàng bán bị trả lại
+Nội dung: Dùng để phản ánh hàng bán bị trả lại trong kỳ
+Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá bán của hàng bán bị trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng bán bị trả lại sang tài khoản
511

Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK532: Giảm giá hàng bán
+Nội dung: Dùng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho ngời mua.
+Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền giảm giá cho ngời mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho ngời mua sang tài
khoản 511.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK521: Chiết khấu bán hàng
11
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho ngời mua nh: Chiết
khấu do mua số lợng hàng lớn
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thơng mại trong quá trình bán hàng cho ngời
mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
+Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nớc và tình hình nộp
các khoản thuế
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số thuế đã nộp cho nhà nớc
kết chuyển thuế GTGT đầu vào từ tài khoản 133 sang
Bên có: Phản ánh số thuế phải nộp
D nợ(nếu có): Số tiền đã nộp nhiều hơn số phải nộp
D Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
-TK131: Phải thu của khách hàng
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Kết cấu:

Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng
Bên có: Số tiền đã thu đợc của khách hàng, số tiền ngời mua ứng trớc
D nợ: Số tiền còn phải thu của ngời mua
D có(nếu có): Số tiền ngời mua ứng trớc
1.3.3. Phơng pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.3.3.1 Phơng pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình
thức kê khai thờng xuyên
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua.
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Phản ánh giá trị mua thực tế
12
Nợ TK: 632
Có TK: 111,112,131
+ Nếu bên mua đợc hởng chiết khấu thơng mại
Nợ TK: 521
Có TK: 111,112,131
+ Nếu bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK: 635
Có TK: 111,112,3388
+ Các khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK: 532
Nợ TK: 3331
Có TK: 111,112,131
+ Hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 531
Nợ TK: 3331

Có TK: 111,112,131
+Trị giá mua thực tế của hàng gửi trả lại
Nợ TK: 1561
Có TK: 632
+Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Nợ TK: 641,642
Nợ TK: 133
Có TK: 111,112,334
+ Các khoản chi hộ ngời mua nh vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK: 1388
Có TK: 111,112,
+ Khi ngời mua thanh toán số tiền đã chi trả hộ
Nợ TK: 131,111,112
Có TK: 1388
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra
Nợ TK: 911
Có TK: 641,642
+ Cuối kỳ phân bổ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng
còn lại
13
Nợ TK: 1422
Có TK: 641,642
+ Kết chuyển chi phí phân bổ cho hàng còn lại
Nợ TK: 911
Có TK: 1422
+ Doanh thu thuần kết chuyển sang tài khoản 911
Nợ TK: 511
Có TK: 911
+Kết chuyển trị vốn
Nợ TK: 911

Có TK: 632
+ Xác định kết quả kinh doanh
Nếu lãi: Nợ TK: 911
Có TK: 421
Nếu lỗ: Nợ TK: 421
Có TK: 911
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: Bỏ tài khoản
133,333, thuế GTGT đợc cộng vào giá bán để thành doanh thu
* Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
+ Khi xuất kho
Nợ TK: 157
Có TK: 156
+ Giá trị bao bì đi kèm tính giá riêng
Nợ TK: 1388
Có TK: 1532
+ Khi hàng hoá chuyển đi đợc bên mua kiểm nhận chấp nhận thanh toán
BT1 Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
Có TK: 3331
BT2 Nợ TK: 632
Có TK: 157
+ Các bút toán còn lại giống nh phơng thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp
14
-Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc không phải chịu thuế thì doanh thu
đợc phản ánh
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
* Bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp
BT1 Nợ TK: 632

Nợ TK: 1331
Có TK: 331,111,112
Đồng thời lập hoá đơn
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 5111
Có TK: 3331
Các bút toán còn lại nh trờng hợp tiêu thụ thu tiền trực tiếp
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh
toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán chuyển giao ghi nhận
Nợ TK: 157
Nợ TK: 1331
Có TK: 331,111,112
Khi bên mua kiểm nhận và chấp nhận thanh toán
BT1 Nợ TK: 632
Có TK: 157
BT2 Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
Có TK: 3331
Các bút toán còn lại giống nh trờng hợp tiêu thụ qua kho thu tiền trực tiếp
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng không tham gia
thanh toán
Khi hai bên ngời bán và ngời mua đã nhận hàng và doanh nghiệp đã nhận đợc
tiền hàng
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 3331
Có TK: 5111
Các chi phí liên quan đến môi giới
15
Nợ TK: 641

Có TK: 111,112
* Hạch toán bán lẻ
Thông thờng bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện tại các quầy hàng, cửa hàng, ở mỗi
nơi đó nhân viên bán hàng cuối ngày lập báo cáo bán hàng, lập bảng kê bán hàng
và nộp cho thủ quỹ
+ kế toán phản ánh doanh thu và thuế
Nợ TK: 111,112
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp bị thiếu
Nợ TK: 1381
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Trờng hợp nộp thừa
Nợ TK: 111,112
Có TK: 3331
Có TK: 3381
+ Cuối kỳ tổng hợp trị giá hàng mua của toàn bộ số hàng đã bán ra trong kỳ
Nợ TK: 632
Có TK: 156
* Bán trả góp
+ Khi bán hàng trả góp, hàng hoá xuất kho
Nợ TK: 632
Có TK: 1561
+ Số tiền thu đợc
Nợ TK: 111,112
Có TK: 5113
Có TK: 3331,3337
+ Khi thu tiền của những lần tiếp theo
Nợ TK: 111,112

Có TK: 131
+ Ghi doanh thu tiền lãi do bán trả góp
Nợ TK: 3387
16
Có TK: 515
* Bán đại lý
+ Đối với bên giao đại lý khi xuất kho
Nợ TK: 157
Có TK: 156
+ Trờng hợp mua hàng không nhập kho mà giao hàng thẳng cho đại lý
Nợ TK: 157
Nợ TK: 133
Có TK: 331,111,112
+ Khi hàng đại lý đợc xác định tiêu thụ
BT1 Nợ TK: 632
Có TK: 157
BT2 Nợ TK: 131
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Khi các cơ sở đại lý trả tiền
Nợ TK: 111,112
Có TK: 131
13.3.2. Phơng pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng :611 Mua hàng
Tài khoản này để phản ánh giá trị hàng mua vào trong kỳ
Kết cấu
Bên nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn đấu kỳ
Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị ttrả lại
Bên có: Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ

Giá hàng hoá mua vào trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá hàng mua
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
- Phơng pháp hạch toán
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán
Nợ TK: 611
Có TK: 151,156,157
+ Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng hàng hoá
17
Nợ TK: 611
Nợ TK: 1331
Có TK: 111,112,131
+ Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy, xác định số hàng còn đi
đờng, gửi bán
- Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK: 156,157,151
Có TK: 611
-Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn
của hàng
bán ra
=
trị giá vốn
của hàng tồn
kho đầu kỳ
+
trị giá hàng
hoá tăng trong
kỳ
-
trị giá vốn của

hàng tồn, đi đ-
ờng, gửi bán
Nợ TK: 632
Có TK: 6112
+ Ghi doanh thu bán hàng
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
Có TK: 3331
Có TK: 711
Cuối kỳ kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển
-Kết chuyển giá vốn
Nợ TK: 911
Có TK: 632
-Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 511
Có TK: 531,532,521
-Xác định doanh thu và kết chuyển
Nợ TK: 511
Có TK: 911
1.3.4. Phơng pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
1.3.4.1. Phơng pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
18
Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thờng.
Doanh
thu
thuần
=

doanh thu
bán hàng
-
thuế(ttđb,x
nk)
-
chiết khấu
bán hàng
-
hàng
bán bị
trả lại
-
giảm
giá
hàng
bán
Lợi tức thuần = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
Lợi tức thuần
từ hoạt động
kinh doanh
=
lợi tức
gộp
- chi phí bán hàng -
chi phí quản lý
doanh nghiệp

Kết quả hoạt động
tài chính

=
thu nhập hoạt động
tài chính
-
chi phí hoạt động
tài chính
Kết quả bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Nội dung: Dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán
Kết cấu:
Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã tiêu thụ
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng
số lãi trớc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thờng
thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
- TK641: Chi phí bán hàng
Nội dung: Là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động bán hàng, dịch vụ trong kỳ
Kết cấu:
19
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Chia thành 7 tiểu khoản sau

+TK6411: Chi phí nhân viên
+TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
+TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+TK6415: Chi phí bảo hành
+TK6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6417: Chi phí bằng tiền khác
-TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt
động nào.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí qảun lý doanh nghiệp
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
Chi tiết thành các tiểu khoản sau
+TK6421: Chi phí quản lý nhân viên
+TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
+TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+TK6425: Thuế, phí, lệ phí
+TK6426: Chi phí dự phòng
+TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.4.3. Phơng pháp hạch toán
+ Cuối kỳ hạch toán, thực hiện kết chuyển số doanh thu thuần và xác định kết
quả
Nợ TK: 511,512
20

Có TK: 911
+ Kết chuyển trị giá vốn
Nợ TK: 911
Có TK: 632
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thờng
Nợ TK: 911
Có TK: 811
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
Nợ TK: 911
Có TK: 641,642
+ Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn
lại kỳ trớc trừ vào kết quả kinh doanh kỳ này
Nợ TK: 911
Có TK: 142
+ Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh
Nợ TK: 911
Có TK: 421
+ Tính và kết chuyển lỗ kinh doanh
Nợ TK: 421
Có TK: 911
1.3.5. Hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay doanh nghiệp thơng mại và du lịch thờng áp dụng các hình thức kế
toan sau:
-Hình thức kế toán nhật ký chung
-Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
-Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
1.3.5.1. Hình thức nhật ký chung

Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinhtế tài chính phát sinh đều đợc ghi
vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các
nghiệp vụ dó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái.
Hình thức này gồm có các loại sổ chủ yếu
21
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu

1.3.5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kinh tế tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký- sổ cái.
Hình thức này gồm có các loại sổ
+Nhật ký sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký sổ cái
22
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ,thẻ chi
tiết
Nhật ký-sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài
chính.
tttttttttt
Sổ quỹ
Chứng từ
gốc
Sổ cái
Bảng cân
đối SPS
Sổ nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.3.5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Hình thức này gồm có các loại sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái

+ các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
23
Báo cáo tài
chính.
tttttttttt
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ,thẻ chi
tiết
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
tttttttttt
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.3.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này có các loại sổ

+Nhật ký chứng từ
+Bảng kê
+Số cái
Trình tự ghi sổ theo nhật ký chứng từ


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
24
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ chi
tiết
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi đối chiếu
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ.
Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc ban hành theo quyết
định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2001 và quyết định số
144/2001/QĐ/BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Về cơ bản, hệ
thống tài khoản kế toán theo quyết định 1177 đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng
của chế độ kế toán trong các doanh nghiệp theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 và quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trởng

bộ tài chính. Chính vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và công
tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong
các doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ đợc tiến hành tơng tự nh trong các
doanh nghiệp thơng mại. Tuy nhiên do tính đặc thù trong tổ chức và hoạt động
kinh doanh của các công ty vừa và nhỏ nên đã có những thay đổi bổ xung cho
phù hợp. Những thay đổi, bổ xung là.
-Thứ nhất: Để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản
dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp thơng mại vừa và nhỏ dùng tài khoản 1592 Dự phòng phải thu khó đòi
và tài khoản 1593 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho thay vì sử dụng tài khoản
139 và tài khoản 159.
* Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi ở doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ
-Trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự
kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính, xác định mức
trích lập dự phòng
Nợ TK: 642
Có TK: 1592
+Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi đã lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu nhập bất thờng
Nợ TK: 1592
Có TK: 711
Đồng thời tính, xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau
Nợ TK: 6426
25

×