Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống bôi trơn làm mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 32 trang )

Khoa Cơ khí Động lực
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
.
…………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
.…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
.
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
….
……………………………………………………………………………………………


…………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
1
Khoa Cơ khí Động lực

Giáo viên hướng dẫn
Bùi Đức Hạnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thế kỷ 21 này thì phương tiện giao thông luôn là một ngành góp công rất
lớn cho nền kinh tế đất nước và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Bên cạnh đó nó
vẫn còn để lại những vấn đề bức xúc về môi trường cảnh quan
Chính vì thế nhu cầu hiện đại hoá các phương tiện giao thông là một trong
những vấn đề được ưu tiên hàng đầu của bất kì một quốc gia nào trên thế giới. Với
hoàn cảnh của đất nước ta như hiện nay thì việc đẩy mạnh công nghệ chế tạo ô tô là
một trong những giải pháp hiệu quả đã được chính phủ lựa chọn.
Là những sinh viên năm cuối của khoa Cơ Khí Động Lực trường ĐHSPKT
Hưng Yên. Em mong muốn được đem những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền
đạt trong quá trình học tập để góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào nghành
công nghệ chế tạo ô tô nói riêng và công cuộc hiện đại hoá đất nước nói chung.
Được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa, nay đồ án của
em đã được hoàn thành.
Trong quá trình làm đồ án chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Song
dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Đức Hạnh, đã giúp em rất nhiều trong việc
tìm kiếm tài liệu, xây dựng và hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định. Đồ án được
hoàn thành nhưng do vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô và các bạn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Đức Hạnh và các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên: Nguyễn Văn Toản

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
2
Khoa Cơ khí Động lực
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
MỤC LỤC 3
LÝ DO CHON ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 3
1.1. 2 Ý nghĩa của đề tài 5
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI 5
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 5
1.4.GIẢ THIẾT KHOA HỌC 5
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 6
1.6.3 Phương pháp thống kê mô tả 6
8
PHẦN III 8
HỆ THỐNG LÀM MÁT 8
3.1. Vài nét khái quát về Hệ thống làm mát 8
3.2. Những hư hỏng chung của Hệ thống làm mát 9
3.3.2. Két làm mát 12
3.3.3. Quạt gió 18
PHẦN I : MỞ ĐẦU

LÝ DO CHON ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật
của nhân loại đã bước lên một tầm cao mới, rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật,
các phát minh sang chế mang đậm bản chất hiện đại và có tính ứng dụng cao. Là một
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
3
Khoa Cơ khí Động lực
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nước ta đã và đang có cải cách mới để thúc
đảy kinh tế. Việc tiếp nhận, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới
được nhà nước quan tâm nhằm cải tạo, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành công
nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ một nước công ngiệp kém phát triển thành
một nước công nghiệp phát triển. Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà
nước chú trọng, đầu tư phát triển thì công nghiệp ô tô là một trong số những tiềm
năng đang được quan tâm. Nhu cầu về sự phát triển của các loại ôtô ngày càng cao,
các yêu cầu kỹ thuật ngày càng đa dạng. Các loại ôtô chủ yếu sử dụng trong công
nghiệp, giao thông vận tải. Khoảng 20 năm gần đây ôtô đã có những bước tiến rõ rệt.
Ngày nay ôtô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng cho
nên các trang thiết bị, các bộ phận trên ôtô ngày càng hoàn thiện và hiện đại hơn
nhằm đảm bảo độ tin cậy, an toàn và tiện dụng cho người sử dụng. Hệ thống treo có
một vai trò rất quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh, giữ tính
êm dịu cho xe. Đồng thời nó cũng là một phần không thể thiếu trong cơ cấu của ôtô.
Ngày nay hệ thống treo trên ô tô rất đa dạng về chủng loại và phong phú về cấu tạo,
nó phụ thuộc nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng loại ôtô. Yêu cầu vận
hành, sửa chữa và bảo trì lắp đặt động cơ đời mới đòi hỏi phải hiểu biết sâu sắc về
cấu tạo. Các đặc tính kỹ thuật, nguyên lý vận hành có kỹ năng thành thạo trong tất cả
các quy trình.
Để đáp ứng được yêu cầu đó người công nhân phải được đào tạo một cách có
khoa học, có hệ thống đáp ứng được các nhu cầu xã hội hiện nay. Do đó, nhiệm vụ
của các trường kỹ thuật là phải đào tạo cho học sinh, sinh viên có trình độ và tay

nghề cần thiết để đáp ứng nhu cầu công nghiệp ôtô hiện nay. Điều đó đòi hỏi người
kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết học hỏi sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên
tiến hiện đại, nắm bắt được những thay đổi về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe,
dòng xe, đời xe… có thể chuẩn đoán hư hỏng và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu.
Vì vậy người kỹ thuật viên trước đó phải được đào tạo với một phương trình đào tạo
tiên tiến, hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết cũng như thực hành.
Trên thực tế trong các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật của nước ta hiện nay
thì trang thiết bị cho học sinh, sinh viên thực hành còn thiếu thốn rất nhiều. Các kiến
thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác đưa vào thực tế
giảng dạy, các bài tập hướng dẫn thực hành, thực tập còn thiếu thốn. Vì vậy mà
người kỹ sư, kỹ thuật viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình nâng cao tay nghề,
trình độ hiêu biết,tiếp xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến hiện đại trong thực
tế còn nhiều hạn chế.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
4
Khoa Cơ khí Động lực
1.1. 2 Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến thức, tổng
hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức ngoài thực tế, xã hội,
đề tài còn thiết kế, chế tạo thiết bị, mô hình để các sinh viên trong trường đặc biệt là
khoa Cơ khí động lực tham khảo, học hỏi tạo tiền đề nguồn tài liệu cho các học sinh,
sinh viên khoá sau có thêm nguồn tài liệu để nghiên cứu và học tập.
Những kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên là sẽ giúp chúng
em- những sinh viên lớp ĐL K36 có thể hiểu sâu hơn về kết cấu, điều kiện làm việc,
hư hỏng và cácphương pháp bảo dưỡng sửa chữa “ hệ thống treo”.
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI
Hiểu kết cấu, mô tả nguyên lý làm việc của cơ cấu, hệ thống trên ôtô, nắm được
cấu tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết.
Hiểu và phân tích được các hư hỏng, những nguyên nhân, tác hại, sửa chữa các
chi tiết của hệ thống treo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Thực hiện tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra sửa chữa các chi tiết của hệ
thống treo.
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng “ hệ
thống bôi trơn làm mát”.
Khách thể nghiên cứu:
1.4.GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Tình hình thực trạng về sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng
trong thực tế thì các trang thiết bị cho sinh viên, học sinh thực hành về “ Hệ thống
bôi trơn làm mát” còn thiếu thốn nhiều. Các kiến thức mới có tình khoa học kỹ thuật
cao còn chưa được khai thác và đưa vào làm nội dung giảng dạy, nghiên cứu, học tập
còn chưa được chú trọng, quan tâm.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “hệ thống bôi trơn
làm mát” phục vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa
nhiều.
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “ Hệ thống bôi trơn làm
mát”
- Tổng hợp các phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
5
Khoa Cơ khí Động lực
- Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Khái niệm: Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm
bộc lộ bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “Hệ thống bôi trơn làm

mát”.
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình
Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống bôi trơn
làm mát”.
Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư
hỏng.
Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “Hệ thống
bôi trơn làm mát”.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu
các văn bản, tài liệu đã có sẵn bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa
học cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: thu thập, tìm tòi các tài liệu về Hệ thống bôi trơn làm mát.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, tưng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về “ Hệ thống bôi trơn
làm mát”, phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá các kiến thức liên
quan( liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý
thuyết đầy đủ và sâu sắc.
1.6.3 Phương pháp thống kê mô tả
a. Khái niệm
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
6
Khoa Cơ khí Động lực
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và ngiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
b. Các bước thực hiện

Từ thực tiễn nghiên cứu các tài liệu, lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực
hành, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng của “HỆ THỐNG BÔI TRƠN LÀM
MÁT”.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
7
Khoa Cơ khí Động lực

PHẦN III
HỆ THỐNG LÀM MÁT
3.1. Vài nét khái quát về Hệ thống làm mát
- Để giảm nhiệt độ của động cơ, giữa nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép,
đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ thì cần phải làm mát cho động
cơ. Dựa vào môi chất làm mát người ta chia Hệ thống làm mát ra làm 2 loại:
* Hệ thống làm mát bằng không khí
* Hệ thống làm mát bằng dung dịch làm mát:
- Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi.
- Hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên.
- Hệ thống làm mát Cưỡng bức một vòng hở.
- Hệ thống làm mát Cưỡng bức hai vòng.
- Hệ thống làm mát Cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng
- Hệ thống làm mát Cưỡng bức tuần hoàn hai vòng kín.
Ngày nay trên các xe ôtô hầu hết được trang bị Hệ thống làm mát Cưỡng bức
tuần hoàn hai vòng kín (hình 2.1).
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
8
2.1
Khoa Cơ khí Động lực
3.2. Những hư hỏng chung của Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát sau một thời gian làm việc thường có những hư hỏng sau:
* Dò chảy nước:

- Các đầu nối dây dẫn bắt không chặt.
- Các đường ống nối cao su bị vỡ.
- Các khoang chứa, đường ống của két làm mát bị nứt vỡ, bị thủng.
- Phớt cao su, phớt, gioăng của bơm nước bị hỏng hoặc bu lông bắt không
chặt.
- Nước chảy vào buồng cháy hay chảy xuống đáy dầu.
* Nhiệt độ động cơ quá cao:
- Thiếu nước hoặc không có nước trong két nước.
- Bơm nước bị hỏng.
- Quạt gió bị hỏng.
- Dây đai bị trùng, puli dẫn động bị mòn hỏng.
- Tắc đường ống trong két làm mát.
- Van hằng nhiệt bị hỏng làm đóng không cho nước qua két làm mát.
- Rèm chắn phía trước không mở.
- Bụi bẩn bám nhiều ở két làm mát và thân động cơ nên toả nhiệt kém.
*Bơm nước làm việc có tiếng kêu:
- Các ổ bi rơ quá hoặc không có mỡ.
- Cánh bơm chạm với lòng thân bơm.
- Mặt bích để lắp puli bị mòn, bị trượt khi làm việc.
- Loại dẫn động bằng bánh răng mòn hỏng bánh răng dẫn.
3.3. Các chi tiết chính trong Hệ thống làm mát
3.3.1. Bơm nước
a, Kết cấu - Điều kiện làm việc
* Kết cấu:
Bơm nước thường là bơm li tâm (hình 2.2). Thân bơm được đúc bằng gang
hoặc hợp kim nhôm, trên thân có các đường nước vào, đường nước ra, guồng quạt
nước được đúc bằng gang hoặc hợp kim đồng. Guồng quạt được nắp cố định trên trục
bơm, quay trượt trên thân bơm bằng các ổ bi. Để không cho nước rò rỉ theo trục bơm
có nắp vòng chắn nước gồm : Các đệm cao su, lò xo để chắn không cho nước rò rỉ ra
bên ngoài.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
9
Khoa Cơ khí Động lực
* Điều kiện làm việc:
Làm việc với áp suất nước lớn, chịu mài mòn giữa các ổ bi. Chịu ăn mòn hóa
học của các tạp chất có trong nước đường vào và đường ra. Chịu mài mòn do dòng
xoáy của nước.
b, Những hư hỏng – nguyên nhân – hậu quả
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1
Mòn trục
bơm
Làm việc lâu ngày Rò rỉ nước
2
Bơm bị nứt,
vỡ
Làm việc lâu ngày, tháo lắp không
đúng kỹ thuật, va đập.
Hỏng bơm nước
3
Cánh bơm
bị mòn
Làm việc lâu ngày
Giảm lưu lượng và áp suất nước
làm mát không đủ.
4 Rò rỉ nước
Bơm bị nứt, mòn trục, gioăng đệm
bị rách
Làm thiếu nước
c, Quy trình tháo

- Làm sạch khu vực cần tháo. y và két làm
mát ra.
- Dùng kìm vạn năng, tuốc lơ vít hay cờlê
tháo các đường ống dẫn nước.
- Dùng cờlê hoặc khẩu tháo bu lông bắt
quạt gió và nhấc
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
10
Hình 2.2. Bơm nước
Hình 2.3: Tháo dây đai
Khoa Cơ khí Động lực
- Gỡ dây đai dẫn động bơm bằng cách nới
lỏng bu lông chống xoay tiếp theo nới lỏng bu
lông điều chỉnh hay bu lông máy phát điện để
điều chỉnh dây đai dẫn động trùng xuống
(hình 2.3).
- X¶ níc ë th©n m¸ quạt ra
- Tháo puli dẫn động bơm nước.
- Tháo bơm nước ra khỏi động cơ (hình
2.4).
d, Phương pháp kiểm tra
*Kiểm tra bằng trực giác
- Quan sát thấy được những hư hỏng
của vỏ bơm, cánh bơm, các đầu ren trục bơm,
rãnh then trục, ổ bi của trục bơm, đệm cao su,
các chi tiết hãm, phớt chắn nước.
- Dùng tay lắc giá đỡ puli để kiểm
tra độ dơ của trục bơm ( hình 2.5 ).
*Kiểm tra bằng dụng cụ
- Dùng thước cặp đo chiều cao của cánh

bơm để xác định độ mòn của cánh bơm.
e, Phương pháp sửa chữa
- Vỏ bơm bị nứt nhỏ thì hàn lại rồi mài
phẳng sau đó kiểm tra vết hàn bằng xăng.
- Gioăng đệm hỏng thì thay mới.
- Trục bơm bị dơ thì thay bơm mới.
- Cánh bơm mòn thì thay bơm mới.
f, Quy trình lắp
- Lắp bơm vào động cơ và dùng khẩu
siết chặt các bu lông cố định bơm vào thân
máy (hình 2.6).
Chú ý: Bôi keo vào 2 mặt của gioăng
đệm.
- Quàng dây đai dẫn động cho bơm
( hình 2.7). Sau đó điều chỉnh dây đai sao cho
có độ găng thích hợp.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
11
Hình 2.5 :KT độ dơ trục bơm
Hình 2.6: Lắp bơm nước vào thân
động cơ
Hình 2.7: Lắp đai dẫn động
bơm
Hình 2. 4: Tháo bơm nước ra
khỏi động cơ
Khoa Cơ khí Động lực
- Lắp các đường ống dẫn vào bơm.
g, Kiểm nghiệm đánh giá sản phẩm
- Bơm nước sau khi sửa chữa hay thay thế phải hoạt động tốt: không bị rò rỉ
nước làm mát, hoạt động không có tiếng kêu cơ học,

h, Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày quy trình tháo – lắp bơm nước, những điểm nào cần chú ý?
2. Trình bày Những hư hỏng – nguyên nhân – hậu quả của bơm nước, phương
pháp kiểm tra hư hỏng?
3.3.2. Két làm mát
a, Kết cấu - Điều kiện làm việc
* Kết cấu:
K
ét nước được lắp ở phía trước dộng cơ, két gồm ba phần chính (hình 2.8):
Bình nước trên.
Bình nước dưới.
Ruột két nước ( thân két nước)
- Bình nước trên có nhiệm vụ gom nước từ thân động cơ, phía trên khoảng rỗng
có nắp két nước. Vật liệu là đồng tấm dầy 0,5 mm (hoặc nhựa tổng hợp). ở miệng đổ
nước có lắp đầu nối cảm biến của bóng đèn kiểm tra nhiệt độ giới hạn của nước và ống
nối. ống thoát hơi hàn ở miệng đổ nước vào két
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Hình 2.8 : Két nước.
1,6 - ống dẫn nước.
2,5 - Đoạn ống mềm
3 - ống dẫn nước vào thân máy
4 - Khóa giằng bắt chặt đoạn ống mềm
7- Buồng trên két nước
8- Lỗ đổ nước vào két
9-Van ( nắp két nước )
10- Cánh tản nhiệt
11- Đường gân
12-Đáy (buồng nước dưới)
12
Khoa Cơ khí Động lực

- Bình nước dưới có nhiệm vụ gom nước từ thân nước sau khi đã làm mát, dập
từ đồng lá mỏng ( nhựa tổng hợp) có đường dẫn nước tới bơm nước và ở bình có van
xả nước được điều khiển bằng khóa vặn.
- Ruột két nước( thân két nước) có nhiệm vụ làm mát nước gồm khoảng 200
đến 300 ống dẫn nước bằng đồng hoặc nhôm. Sắp xếp theo các hàng hai đầu hàn với
bình nước trên và bình nước dưới. Hình dạng các ống có thể là tiết diện tròn, ô van hay
dẹt… Được chế tạo bằng đồng hay đồng thau với bề dầy 0.15 mm.
* Điều kiện làm việc:
Két nước làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học, bị rung giật,
thường xuyên bị bụi bẩn bám vào. Chịu ứng suất nhiệt nên rễ gây nứt đường ống két
nước…
b, Những hư hỏng chính – nguyên nhân – hậu quả
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1
Cánh tản nhiệt bị dạt và
quệt với quạt gió
Tháo lắp không đúng kĩ
thuật
Làm mát kém
2
Các bầu chứa nước, bình
ngưng, đường ống dẫn
nước bị thủng, nứt
Ăn mòn hoá học và do
va đập
Làm dò nước ra ngoài hệ
thống dẫn đến thiếu nước
hệ thống
3
Bụi bám nhiều ở két làm

mát
Bảo dưỡng kém, do môi
trường nhiều bụi
Toả nhiệt của két bị hạn
chế
4
Két nước bị tắc do bẩn
hoặc có vật lạ
Làm việc lâu ngày, bảo
dưỡng kém
Cản trở lượng nước dẫn
đến bơm không đủ công
suất làm nhiệt độ động cơ
tăng.
c, Quy trình tháo
- Sau khi tháo nắp phía dưới,tháo các đai
bảo vệ quạt nếu có , xả hết nước làm mát.
- Nới lỏng các kẹp ở cạnh máy để tháo
các ống dẫn ( trên và dưới).
- Tháo bu lông giá két làm mát và
nhấc nó ra ngoài.(Hình 2.9)
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
13
Hình 2.9: .Tháo két nước làm
mát từ động cơ xuống
Khoa Cơ khí Động lực
- Dùng tay tháo nắp bộ tản nhiệt ra
khỏi bộ tản nhiệt.
- Dùng cơlê hoặc khẩu để tháo các đai
ốc bắt ở hai nắp bảo vệ. Sau đó nhấc hai nắp bảo

vệ ra.
- Tháo vòng gioăng xếp nếp:
- Dùng kìm chuyên dùng để tháo vòng
gioăng xếp nếp ra khỏi nắp trên của bộ tản nhiệt.
Một đầu kìm đặt phía dưới và đầu kia đẩy vòng
gioăng ra ngoài.
Chú ý: Khi tháo vòng gioăng xếp
nếp phải có đệm ở dưới gioăng để tránh
làm rách gioăng.(Hình2.10)
- Nhấc nắp trên của két làm mát ra
ngoài. Sau đó nhấc vòng gioăng xếp nếp
ra ngoài và đệm cao su ra.
- Nhấc lõi két làm mát ra ngoài và đồng
thời tháo được gioăng xếp nếp phía dưới và nắp
dưới của bộ tản nhiệt.(Hình 2.11)
d, Phương pháp kiểm tra
* Một số phương pháp kiểm tra sự rò rỉ két
nước:
- Dùng khí nén: Dùng bơm tay nén khí có
áp suất từ 0,15-0,2 µ Pa vào két nước, mức nước
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
14
Hình 2.12: Bộ kiểm tra áp
suất để kiểm tra áp suất rò rỉ
két nước.
Hình 2.11: .Tháo vòng gioăng
đệm xếp nếp
Hình 2.10: Tháo vòng
gioăng xếp nếp
Khoa Cơ khí Động lực

trong nước rút bớt khoảng 1,5 (cm) để tạo ra
khoảng trống cho khí nén. áp suất trong két được
báo bằng áp kế gắn trên bơm. Nếu sau vài phút, áp
suất không giảm chứng tỏ két kín, giảm thì chứng
tỏ két hở ( Hình2.12
Lưu ý: Trước khi kiểm tra két nước, ta kéo nút
chặt lỗ xả và đầu ống.Sau đó bơm nước vào để tạo
áp suất tiêu chuẩn
- Dùng tia X ( tia cực tím): Pha vào nước làm
mát 1 hàm lượng nhỏ chất phát quang. Sau đó ta dùng
đèn chiếu tia X vào chỗ nghi chảy, nếu có nước rò ra
chất phát quang sẽ phát ra màu xanh nên dễ dàng quan
sát được. Phương pháp chiếu tia X này thường kết hợp
với nén khí vào két để tăng cường sự chính xác và khả
năng phát hiện sự rò rỉ
(Hình 2.13)
- Dùng mắt quan sát các hư hỏng bên ngoài và sự
dò rỉ nước, đóng cặn
e, Phương pháp sửa chữa
- Cánh tản nhiệt bị xô dạt thì nắn lại bằng
lực chuyên dùng đẩy theo chiều ngang để cánh thẳng lại như ban đầu.
- Bình chứa, bình ngưng ống dẫn thẳng thủng thì hàn thiếc lại.Trước khi hàn
phải làm sạch mối hàn bằng hơi
- Két nước bẩn thì tiến hành súc rửa két
nước
( Hình 2.14 )
f, Quy trình lắp
- Lắp lừi kột làm mỏt vào nắp dưới.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
15

Hình 2.14: Súc rửa két nước
Hình 2.13: Đèn cực tím để
kiểm tra sự dò dỉ két nước.
Khoa Cơ khí Động lực
- Để lắp được nắp trên ta sử dụng khối hướng dẫn (Hình 2.15).
- Khối hướng dẫn này ép vòng gioăng xếp nếp này nắp trên của bộ tản nhiệt và
ở những vị trí mà ta đánh dấu theo thứ tự từ 1 đến 8 (Hình 2.16).
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Hình 2.15: Khối hướng
dẫn tháo két làm mát
Hình 2.16: Khối hướng dẫn lắp nắp
két làm mát.
16
Khoa Cơ khí Động lực
- Khối hướng dẫn ép gioăng xếp nếp vào nắp trên của bộ tản nhiệt chỉ là giữ
nắp trên. Nếu muốn đạt tiêu chuẩn thì chiều cao của xêp nếp phải là từ 8,4-8,8 ( mm)
(Hình 2.17).

- Không ép vòng gioăng xếp nếp vào những vùng có các đầu ống nước,
mép gờ và dấu móc của nắp bộ tản nhiệt (Hình 2.18).
- Những điểm đưa vào minh hoạ thì không thể ép bằng khối hướng dẫn được.
Mà phải sử dụng bằng kìm cẩn thận để không làm hư hại đến gioăng xếp nếp.
- Lắp nắp két làm mát vào bộ tản nhiệt (Hình.2.19)
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Hình2.17: Kiểm tra chiều cao củavòng
gioăng xếp nếp
Hình 2.18: Chú ý khi lấp vòng
gioăng xếp nếp
17
Khoa Cơ khí Động lực

- Dùng cơlê lắp các bulông gá đỡ két làm mát lại.
- Dùng tay nâng nhẹ két làm mát vào giá đỡ và xiết chặt các bulông.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng lắp các đường ống nước vào két làm mát như cũ.
- Đóng khoá nước của két làm mát lại.
- Cho dung dịch làm mát vào két nước.
g, Kiểm nghiệm đánh giá sản phẩm
- Thực hiện kiểm tra lại bước kiểm tra nếu phát hiện hư hỏng thi phải tiến hành
sửa chữa lại hoặc thay mới.
h, Câu hỏi ôn tập
1, Trình bày những hư hỏng của két làm mát?
2, Trình bày quy trình tháo - lắp két làm mát?
3, Những điểm cần chú ý trong quá trình tháo lắp két làm mát?
4, Các phương pháp kiểm tra - sửa chữa két làm mát?
3.3.3. Quạt gió
a, Kết cấu - Điều kiện làm việc
* Kết cấu:
Cánh quạt gió thường dập từ các tấm thép dày từ 1,3
÷
3 mm hoặc bằng nhựa
tổng hợp (chất dẻo ). Các cánh quạt có góc nghiêng nhất định (25
÷
30
0
) được bố trí
không đều theo vòng tròn (70
÷
110
0
)nhằm giảm tiếng ồn. Đầu cuối cánh quạt có thể
cong để phân bố luồng không khí được tốt hơn. May ơ quạt được lắp trên trục bơm

nước, cánh quạt tán đinh ( bu lông ) với may ơ. Số cánh quạt thường từ 4
÷
7 cánh.
Chiều dài cánh D = 0,3
÷
0,6 m, thường được đặt theo hình chữ X. Quạt được dẫn động
bằng đai từ trục khuỷu tới puly quạt gió .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Hình 2.19: Lắp nắp bộ tản nhiệt vào
bộ tản nhiệt
18
Khoa Cơ khí Động lực

Để giảm bớt công suất tiêu hao cho việc dẫn động quạt và để giúp cho hệ thống
làm mát hoạt động tốt hơn. Người ta dùng quạt gió có khớp nối điện từ hoặc ly hợp
thủy lực, Một số động cơ sử dụng quạt gió được dẫn động do một động cơ điện riêng
biệt, Có điều kiển ECU hoặc không.
* Điều kiện làm việc:
Quạt gió chịu lực uốn, chịu rung giật, chịu các rung động của động cơ, bụi bẩn.
b, Những hư hỏng chính
TT Hư Hỏng Nguyên Nhân Hậu Quả
1 Cánh quạt bị nứt, gãy, biến dạng
Do làm việc lâu ngày, va
quệt, tháo lắp
Làm nước
làm mát nóng
lên, không
làm mát được
2 Quạt chạy có tiếng kêu
Các đinh tán, bulông, đai ốc

bắt cánh quạt bị lỏng
Làm hỏng
quạt
3
- Quạt dùng khớp nối thuỷ lực:
Quạt không hoạt động hoặc luôn
hoạt động
Lo xo thanh lưỡng kim bị
gãy
Làm động cơ
quá nóng
4
Đối với quạt điện: Quạt không
hoạt động hoặc lúc hoạt động lúc
không, hoạt động không đúng.
Không có điện, chạm mát,
cảm biến nhiệt độ động cơ
hỏng, động cơ điện hỏng
Làm động cơ
quá nóng
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trục cánh quạt
Cánh quạt
Hình 2.20: Cấu tạo quạt gió
19
Khoa Cơ khí Động lực
c, Quy trình tháo
* Đối với quạt được dẫn động bằng đai của
bơm nước ( hình 2.21 )
- Gỡ dây đai dẫn động quạt gió bơm nước

bằng cách nới lỏng bu lông chống xoay, bu lông
điều chỉnh hay bu lông máy phát điện.
- Chỉnh sao cho dây đai có độ lỏng để tháo.
- Dùng tay tháo dây đai ra.
- Giữ chặt puli dùng cờlê hoặc khẩu tháo đều
bulông bắt cánh quạt ra.
- Nhấc cánh quạt ra để lên giá chuyên dùng.
* Đối với quạt dùng khớp nối thuỷ lực
(hình 2.22)
- Ta tháo bu lông bắt cụm ly hợp với puli
dẫn động bơm, nhấc cụm ly hợp quạt gió ra khỏi
puli.
- Tháo bu lông bắt quạt gió với cụm ly hợp.
- Nhấc cánh quạt ra đặt lên giá.
*Đối với quạt điện (hình 2.23)
- Tháo dây điện nối giữa mô tơ quạt và nguồn.
- Dùng cờlê hoặc khẩu tháo bu lông bắt ổ quạt
với két nước.
- Nhấc ổ quạt ra ngoài.
- Tháo đai ốc bắt mô tơ quạt với ổ quạt, tháo mô

quạt ra ngoài.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng tháo cánh quạt ra
đặt lên giá.
d, Phương pháp kiểm tra
*Kiểm tra bằng trực giác: Thấy được
những hư hỏng của cánh quạt như bị nứt, gẫy,biến
dạng. Gõ tay vào cánh quạt mà kêu rè rè thì bị
lỏng đinh tán.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

20
Hình 2.21: Quạt dẫn động
trực tiếp bằng đai bơm
Hình 2.23: Quạt điện
Hình 2.22: Quạt dùng khớp nối
thuỷ lực
Hình 2.24: Kiểm tra ly hợp
quạt gió
Khoa Cơ khí Động lực
+ Kiểm tra cân bằng tĩnh của cụm puli và quạt gió:
- Lắp cụm cánh quạt lên động cơ.Dùng tay quay quạt nhiều vòng, mỗi vòng
đánh dấu vị trí puli hoặc cánh quạt rơi thẳng xuống đất.
- Quay nhiều vòng mà mỗi vòng ở lại các vị trí khác nhau là được.
- Nếu dừng lại ở một vị trí đã đánh dấu là có sự dồn trọng lượng ở puli hoặc
cụm ly hợp. Ta tiến hành sửa chữa nắn lại vị trí đó.
*Đối với quạt dùng khớp nối thuỷ lực: Dùng
tay quay khớp dẫn động ly hợp kiểm tra xem có bị
hư hỏng hoặc dò rỉ dầu silicol không
( hình 2.24).
- Kiểm tra xem lò xo lưỡng kim có bị gẫy
hay không nếu không gẫy thì kiểm tra độ đàn hồi
của lò xo.
*Đối với quạt điện quan sát:
- Đường dây nối với ổ quạt có bị đứt hoặc hở lõi hay không.
- Khung quạt có bị méo hay cánh quạt có kẹt vào két nước không.
- Dùng ắc quy để kiểm tra sự ổn định tốc quay của mô tơ quạt ( hình 2.25 ).
- Nghe tiếng cắt gió của cánh quạt để kiểm tra quạt và tiếng kêu kít (hiện tượng
khô dầu trục mô tơ quạt) phát ra từ mô tơ quạt.
e, Phương pháp sửa chữa
- Cánh quạt bị biến dạng thì nắn lại, hoặc thay thế (cánh nhựa).

- Cánh nứt dưới 1mm thì hàn lại rồi dũa phẳng ( đối với quạt nhựa thì dán keo )
- Đinh tán dơ lỏng thì tán lại.
- Ổ đỡ bị mòn thì thay mới.
- Puli mòn thì ép kim loại rồi tiện lại.
- Cánh quạt gẫy thì thay mới.
- Quạt dẫn động bằng thuỷ lực điều khiển bằng lò xo lưỡng kim nếu lò xo lưỡng
kim yếu, gẫy thì thay mới.
- Cụm ly hợp bị dò rỉ dầu xilycol thì thay mới.
- Với quạt dẫn động bằng điện nếu méo ổ quạt thì nắn lại, mô tơ quạt khô dầu
thì tra thêm dầu vào trục, mô tơ quạt không hoạt động hoặc tốc độ vòng quay nhỏ hơn
quy định thì thay mới.
f, Quy trình lắp
*Đối với quạt dẫn động bằng dây đai :
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
21
Hình 2.25: Kiểm tra mô tơ quạt
điện
Khoa Cơ khí Động lực
- Dùng cờ lê dẹt lắp các bu lông cố định quạt gió vào puli hay trục của quạt
gió
- Dùng tay quay dây đai qua puli trục cơ, máy phát điện, puli bơm nước.
- Điều chỉnh độ căng của dây đai cho thích hợp.
*Đối với loại quạt dùng ly hợp thuỷ lực:
- Dùng cờlê lắp bu lông cố định cánh quạt với cụm ly hợp.
- Dùng cờlê lắp các bu lông cố định cụm ly hợp với puli.
- Quàng dây đai qua máy phát điện, trục bơm nước.
- Điều chỉnh dây đai có độ găng thích hợp.
* Đối với quạt điện:
- Lắp quạt vào mô tơ quạt.
- Bắt mô tơ quạt với ổ quạt.

- Cố định ổ quạt vào két nước.
- Nối các đường dây điện lại với nhau.
g, Kiểm nghiệm đánh giá sản phẩm
- Sau khi tiến hành sửa chữa, lắp lên động cơ quạt chạy tốt không có tiếng kêu
hay các hiện tượng khác.
g, Câu hỏi kiểm tra:
1. Điều kiện làm việc của quạt gió?
2. Trình bày Quy trình tháo lắp quạt gió?
3. Các hư hỏng chính của quạt gió?
4. Phương pháp kiểm tra – sửa chữa quạt gió?
3.3.4. Van hằng nhiệt
a, Kết cấu - Điều kiện làm việc
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
22
Khoa Cơ khí Động lực
* Kết cấu:
* Kết cấu

Gồm hai cánh van
gắn trên hai trụ van , Hộp xếp bên trong có chứa chất bay hơi ( gồm 1/3 thể tích là
rượu etylic và 2/3 là nước cất lượng chất lỏng này có tổng thể tích khoảng từ 5-8 cm
3
)
hộp xếp có thể bằng kim loại có hệ số giãn nở lớn. Trên hộp xếp có gắn liền với trụ
van, có đường nước về bơm, đường ra két 5 và đường nước đến từ động cơ 6.
* Điều kiện làm việc:
Chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn và chịu sự lưu động của dòng nước nóng. Chịu
ăn mòn hóa học của các tạp chất trong nước.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Hình 2.26: Sơ đồ van hằng

nhiệt kép
1 - Hộp xếp
2 - Đường nước về bơm
3 - Van về bơm
4 - Van về két làm mát
5 - Đường nước ra két làm
mát.
6 - Đường nước nóng từ
động cơ về
7- Thân van
Hình 2.26: Sơ đồ van hằng
nhiệt kép
1 - Hộp xếp
2 - Đường nước về bơm
3 - Van về bơm
4 - Van về két làm mát
5 - Đường nước ra két làm
mát.
6 - Đường nước nóng từ
động cơ về
7- Thân van
23
Khoa Cơ khí Động lực
b, Những hư hỏng chính
TT Hư Hỏng Nguyên Nhân Hậu Quả
1
Van hằng nhiệt
luôn ở vị trí mở,
nước luôn qua
két làm mát.

Do làm việc lâu ngày, chất hoạt tính mất
tác dụng. Lò xo bị yếu, mất đàn tính.
Tháo lắp không đúng kỹ thuật. Thanh
lưỡng kim bị gãy (với loại dùng thanh
lưỡng kim để mở van).
Không nâng nhanh
nhiệt độ của động
cơ lên nhiệt độ
định mức.
2
Van hằng nhiệt
luôn ở vị trí
đóng, nước
không qua két
làm mát.
Nước không qua
két làm mát không
được làm mát làm
động cơ quá nóng
3
Van hằng nhiệt
bị thủng
Do làm việc lâu ngày, tháo lắp không
đúng kỹ thuật
Nước làm mát luôn
đi qua két làm mát
c, Quy trình tháo
Trước khi tháo van hằng nhiệt phải xả chất
làm mát sao cho nhiệt độ thấp hơn két làm mát.
Tháo hết nước làm mát trong động cơ và

trong két làm mát ra.
Dùng cơle, khẩu, tuyp tháo hai bulông bắt cút
nước.(Hình 2.27a).
Dùng tay tháo cút dẫn nước vào bơm.
Dùng tay tháo đệm và van hằng nhiệt
ra ngoài.
Tháo đệm ra khỏi van hằng nhiệt .
d, Phương pháp kiểm tra
* Kiểm tra nhiệt độ mở van và độ nâng của van:
- Nhúng van hằng nhiệt vào chậu nước và đun
nóng từ từ.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
24
a
b
Hình 2.27: Tháo van
hằng nhiệt
Hình 2.28: Kiểm tra độ
mở của van hăng nhiệt
Khoa Cơ khí Động lực
- Đun cho nhiệt độ cao hơn mức quy định (80-84
o
C) từ 15
o
C so với nhiệt độ
của van thì van phải mở hoàn toàn.
- Độ mở của van phải đúng mức quy định là 8 mm ở 95
o
C(Hình 2.28)
- Hạ nhiệt độ xuống dưới 5

o
C so với mức quy định của van nó phải đóng hoàn
toàn.(Hình 2.29)
- Khi van hằng nhiệt đóng hoàn toàn ta lấy tay lắc nhẹ phải cảm giác van đóng
chặt vào ở van (dựa vào kinh nghiệm).
- Nếu van bị thủng ta lau khô và lắc nhẹ nếu thấy
có vết nước thì chứng tỏ van bị thủng.
* Kiểm tra bằng phán đoán:
- Khởi động động cơ cho chạy không tải,
lấy tay bóp vào đường ống két làm mát thấy có
dung dịch làm mát và áp suất giảm chứng tỏ
van ở vị trí kẹt mở . (Hình 2.30)
- Nếu cho động cơ chạy tải trong trung
bình tương đối lâu lấy tay bóp mạnh vào đường
ống không thấy lực đẩy ra và nhiệt độ động cơ
cao, két làm mát vận lành chứng tỏ van ở vị trí
kẹt đóng.
e, Phương pháp sửa chữa
- Nếu như hộp xếp của van bị thủng phải thay
mới.
- Thanh lưỡng kim bị hỏng thì thay mới.
- Lò xo mất đàn tính phải thay mới.
- Chất hoạt tính mất tác dụng thì thay mới van.
- Các đệm van bị rách cũng phải thay mới.
f, Quy trình lắp
- Lắp đệm vào van hằng nhiệt
Chú ý: Dùng keo dán ( gắn) cho vào cả hai mặt của vòng đệm.
- Lắp van hằng nhiệt vào cút nước dẫn nước vào bơm. Chú ý: quay chiều van
như (Hình 2.27 b)
- Xiết hai bulông chặt lại.

- Đối với động cơ TOYOTA 1RZ, 2RZ thì Momen xiết là 120 Kg.cm.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
25
Hình 2.30: Kiểm tra van
hằng nhiệt bằng phán đoán
Hình 2.29.Kiểm tra sự
đóng của van hằng nhiêt

×