Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn Thạc sĩ về Hợp đồng trên cơ sở chất lượng thực hiện bảo dưỡng sửa chữa đường phần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.17 KB, 48 trang )

Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

CHNG 4
GII THIU V YấU CU KỸ THUẬT
CỦA DỰ ÁN THÍ ĐIỂM HỢP ĐỒNG PBC TẠI VIỆT NAM
4.1 - Giới thiệu chung về gói thầu thực hiện thí điểm tại Việt Nam
Trong khn khổ của Luận án, tôi xin giới thiệu về một dự án thực hiện thí
điểm mơ hình quản lý dự án bảo dưỡng dựa trên chất lượng thực hiện tại Việt
Nam là: Hợp đồng “Thiết kế chi tiết và Quản lý các Hợp đồng bảo dưỡng dựa
trên chất lượng thực hiện ở Việt Nam” thuộc Tín dụng của IDA số 3843-VN
được ký kết giữa Chủ đầu tư là Cục ĐBVN, đại diện là Ban QLDA Đường bộ 2
và liên doanh tư vấn giữa WSP và KEI. Mục đích của dự án là thử nghiệm xem
liệu phương pháp mới thực hiện bảo trì đường có thể được điều chỉnh theo các
điều kiện ở Việt Nam hay khơng và khả năng đem lại lợi ích và tiết kiệm chi phí
cho Chính phủ thơng qua bảo trì đường với chi phí tổng thể thấp hơn. Các yêu
cầu kỹ thuật nêu trong Luận án này sẽ tập trung vào các yêu cầu chung có thể
gặp trong các dự án đường bộ nói chung ở Việt Nam, các khối lượng và u cầu
mang tính chất riêng của gói thầu trong dự án sẽ không được tác giả đề cập.
4.2 - Các dịch vụ được cung cấp
4.2.1 - Yêu cầu kỹ thuật chung

4.2.1.1 - Phạm vi các dịch vụ sẽ được cung cấp
Các dịch vụ do Nhà thầu cung cấp sẽ bao gồm toàn bộ các hoạt động, xây
lắp hoặc các công việc khác, mà Nhà thầu cần phải tiến hành để đạt được đúng
mức độ phục vụ và các tiêu chuẩn kết quả và chất lượng khác được quy định
trong hợp đồng, hoặc bất kỳ yêu cầu nào khác của hợp đồng. Cụ thể, bao gồm
các nhiệm vụ quản lý và công việc xây lắp liên quan tới các tài sản và hạng mục
về đường bộ. Công tác bảo trì đường bao gồm, nhưng khơng chỉ giới hạn trong
phạm vi các hoạt động sau đây:


(a)







Trách nhiệm chung :
Dịch vụ tuần đường
Đảm bảo giao thông tại công trường
Quản lý giao thơng
Thu thập số liệu và phân tích
Vệ sinh lịng ng (ln xe v l ng)

HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 40


Luận văn Thạc Sĩ

(b)

(c)

(d)

ã
ã

ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã

(e)

(f)
(g)

(h)

ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã

ã
ã
ã
ã
ã
ã

Chơng 4

Bo trỡ mt ng :
Sa cha hư hỏng cục bộ ở các lớp mặt đường và sửa chữa bề mặt
Sửa chữa ổ gà, cóc gặm và vá
Láng nứt
Sửa chữa ứa nhựa
Bảo trì hệ thống thốt nước :
Bảo trì và sửa chữa cống hiện có
Bảo trì và sửa chữa cửa vào, cửa ra và các kết cấu khác
Bảo trì và sửa chữa rãnh xương cá, bờ và kè
Thanh thải cơng trình đường thuỷ
Làm sạch cống, rãnh thốt
Làm sạch và bảo trì rãnh đất
Sửa chữa hư hỏng sạt lở
Bạt lề
Bảo trì và sửa chữa rãnh bê tơng, kênh, hố ga, hố thu
Bảo trì hành lang đường bộ :
Bảo trì tất cả các khu vực trong hành lang đường bộ
Thông báo cho người vi phạm về những vi phạm gây mất an toàn và bất
hợp pháp đối với hành lang đường bộ và báo cáo những vi phạm đó cho
Thanh tra đường bộ
Giải toả vi phạm hành lang đường bộ với sự hỗ trợ pháp lý của các cơ

quan liên quan
Bảo trì vỉa hè và kênh rãnh
Bảo trì biển báo giao thơng và cơng trình bên đường :
Thay thế, sửa chữa và dựng lại các biển báo giao thông
Vệ sinh biển báo và gỡ bỏ các biển báo sai phép
Sửa chữa và thay thế đinh đường
Bảo trì và thay thế sơn kẻ đường
Bảo trì và thay thế rào ray và barie
Bảo trì và sửa chữa cột km và cọc tiêu
Sửa chữa và bảo trì đèn chiếu sáng cho các cơng trình và đường xe chạy
Cơng trình phịng hộ :
Bảo trì các cơng trình chống xói mịn
Bảo vệ taluy đào, đắp
Chăm sóc cây cỏ :
Kiểm sốt cây cỏ trong các khu vực được xác định ở Hình 1
Tưới nước chăm sóc cho cây tuỳ theo từng mùa cho phù hợp; Trồng bổ
sung những cây bị chết, mất.
Bảo trì các cơng trình cầu trên đường :
Sửa chữa nhỏ các cơng trình như lan can cầu
Bảo trì khe co giãn cầu

HV: Hoµng Ngäc L©n

Trang 41


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4


ã Bo trỡ v thụng l thốt nước trên cầu.
4.2.1.2 - Mơ tả tổng quan gói thầu
Vị trí

Đoạn 1 của Quốc lộ 1 bắt đầu từ km0, cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đến
Km95+0.00 gần thị trấn Vôi, tỉnh Bắc Giang. Đoạn này chạy theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam.
Mô tả hướng tuyến

Đoạn đường này nằm trên Quốc lộ 1 gồm khoảng 95 km đường 2 làn xe bắt
đầu từ Lạng Sơn. Tuyến đường này được xây mới chủ yếu trong giai đoạn từ
năm 2000 - 2002, một số đoạn đã được khai thác 7 năm.
Địa hình

Con đường này chạy qua hai vùng địa hình khác nhau:
• Đoạn từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Cầu Lường (Lạng Giang, Bắc Giang) chủ
yếu chạy qua địa hình đồi núi. Tuy nhiên, hướng tuyến của đường nằm trên
nền đường ổn định và độ dốc dọc không quá lớn. Độ dốc của taluy tự nhiên
khơng lớn, vì vậy nền đường tương đối ổn định.
• Đoạn từ Cầu Lường đi Vơi chạy qua địa hình sườn núi có độ dốc thấp và một
số khu vực đô thị. Nền đắp của đoạn đường này được xây dựng bằng đất đồi
hoặc cấp phối đồi tốt.
Khí hậu

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C. Nhiệt độ thường dao động từ
khoảng 20oC đến 32oC giữa ban ngày và ban đêm. Nhiệt độ cao nhất là 37°C vào
tháng 5 và tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 và có thể giảm
xuống tới 10°C vào ban đêm. Lượng mưa cao nhất hàng tháng (90-350mm) là
vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, với lượng mưa cao nhất là vào tháng 7. Vào
mùa khô, lượng mưa không đáng kể.

Đặc điểm mặt đường

Mặt đường nói chung ở tình trạng tốt. Đây là tuyến đường chính lên biên
giới Trung Quốc. Vì thế đây là tuyến đường có nhiều xe chở hàng tải trọng
nặng. Lượng xe tải vào ban ngày có vẻ hạn chế, nhưng các s liu m xe hng
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 42


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

ngy cho thy cú t l lớn xe chở hàng. Có chứng cứ cho thấy rằng có nhiều xe
chở quá tải và tác động đến sự xuống cấp của mặt đường. Tuy nhiên, khi khơng
có kiểm sốt xe q tải, thì nhà thầu bảo trì sẽ phải đưa vào dự tốn của họ chi
phí cho việc sửa chữa những hư hỏng dự kiến do xe quá tải gây ra. Đoạn đường
này được bảo trì tương đối tốt với nhiều đoạn đã được vá. Tuy nhiên, hầu hết
các miếng vá không đáp ứng được tiêu chuẩn, xét về độ nhẵn và độ bằng phẳng
tương đối so với mặt đường xung quanh. Miếng vá thường là láng nhựa hai lớp,
một phương pháp chỉ dùng để láng nứt mà không làm tăng thêm cường độ cho
mặt đường, cũng như khơng làm giảm đáng kể độ ghồ ghề của đường.
Có nhiều đoạn đã vá hiện nay cần phải sửa chữa lại. Láng nhựa hai lớp chỉ
là biện pháp xử lý tạm thời, cần phải có những biện pháp sửa chữa lâu dài hơn
để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngồi ra cũng có một vài đoạn bị lún, đặc
biệt là ở các mố cầu, cần phải được xử lý để đáp ứng được các tiêu chuẩn chất
lượng thực hiện.
Hệ thống thốt nước, cầu, cống


Trên tuyến có nhiều cầu và cống gồm nhiều kích cỡ. Các cơng trình thốt
nước đang trong tình trạng tốt. Một số cầu được xây dựng mới còn các cầu khác
được nâng cấp để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Nói chung, các cống ngang
thường là các cống trịn hoặc cống hộp bê tơng đúc sẵn, có cốt thép, được xây
dựng tại chỗ để phù hợp với vị trí cụ thể. Tường chắn và các cơng trình bảo vệ
taluy được xây dựng ở một số vị trí.
Trang bị an tồn đường bộ

• Rào ray: Có hai loại rào ray được sử dụng trên đường. Rào ray tơn lượn sóng
được dùng trên địa hình bằng phẳng (ví dụ như Bắc Giang), rào ray sơn đỏ
trắng được dùng trên các đoạn miền núi (Lạng Sơn).
• Cột biển báo và cọc tiêu: được lắp đặt theo yêu cầu kỹ thuật và được bảo trì
đều đặn.
• Sơn kẻ đường: Sơn dẻo nhiệt phản quang ở một số vị trí cịn đủ tốt và có thể
đáp ứng được tiêu chí chất lượng thực hiện cịn ở một số chỗ khác thì các
vạch sơn sẽ cần phải được làm mới lại để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chất
lượng.
4.2.2 - Cụng vic ci to
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 43


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

4.2.2.1 - Tiờu chớ thit k cho công việc cải tạo
Yêu cầu tối thiểu là tất cả các công việc Cải tạo ban đầu sẽ được thiết kế để
đạt hoặc vượt các tiêu chí thiết kế trong Tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án. Điều quan

trọng nữa là phải đảm bảo rằng các cơng việc hồn thành phải có tuổi thọ cịn lại
phù hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng; vì vậy tất cả các công việc đã
được thực hiện trong thời hạn hợp đồng phải tuân thủ hoặc vượt Tiêu chuẩn kỹ
thuật dự án, và bộ tiêu chuẩn này được cung cấp trong một tập riêng.
4.2.2.2 - Công việc cải tạo ban đầu sẽ do Nhà thầu thực hiện
Hợp đồng này phân biệt hai loại cơng tác cải tạo.
Thứ nhất là có quy định riêng cho công việc cải tạo ban đầu, là công việc
phải được thực hiện trong một giai đoạn nhất định để đạt được mức độ dịch vụ
quy định trước và với cơng việc này thì nhà thầu được chào giá riêng theo khối
lượng trong Bảng khối lượng trong HSMT. Nhà thầu sẽ tự xác định vị trí chính
xác để tiến hành công việc cải tạo ban đầu, miễn là cơng việc này được hồn
thành trong khn khổ thời gian nêu trong Bảng 13, tính từ ngày bắt đầu Hợp
đồng.
Thứ hai là bất kỳ công việc cải tạo bổ sung nào không nằm trong Bảng
khối lượng của công việc Cải tạo ban đầu do Nhà thầu thực hiện để hoàn thành
Hợp đồng thì sẽ được đưa vào giá trọn gói hàng tháng do Nhà thầu chào giá cho
Dịch vụ Quản lý và Bảo trì và cơng việc này sẽ phải được thực hiện theo thời
gian biểu trong Bảng 13, tính từ ngày bắt đầu Hợp đồng.
Mô tả công việc Cải tạo ban đầu
Nhà thầu sẽ phải thực hiện khối lượng tối thiểu cải tạo ban đầu.
Nhà thầu phải lập dự tốn độc lập cho các cơng việc cải tạo được cho là cần
thiết để đưa các tuyến đường đạt được mức độ phục vụ yêu cầu rồi đưa chi phí
này vào hạng mục Cải tạo ban đầu hoặc vào giá Dịch vụ Bảo trì. Tuy nhiên, chỉ
có những cơng việc được xác định trong mục Cải tạo ban đầu mới được thanh
tốn riêng trong hợp đồng. Những cơng việc khác cần thực hiện để đưa đường
đạt được mức độ phục vụ yêu cầu, nhưng lại không nằm trong hạng mục Cải tạo
ban đầu, thì nhà thầu sẽ phải đưa vào giá trọn gói Dịch vụ Bảo trì. Các nhà thầu
hồn tồn chịu trách nhiệm về việc ước tính loại cơng vic v khi lng ci to
HV: Hoàng Ngọc Lân


Trang 44


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

cn thit ỏp ng c các yêu cầu của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng Nhà thầu khơng được phép địi thanh tốn thêm bất kỳ phần việc cải
tạo nào không được dự tính trước ngay từ thời điểm chuẩn bị hồ sơ đấu thầu
hoặc không được nêu ra trong Hồ sơ dự thầu.
Thời gian hồn thành các cơng việc cải tạo này là khác nhau và được thể
hiện trong Bảng 13. Công việc cải tạo ban đầu nêu ở đây chưa thể coi là đủ để
đạt được Mức độ phục vụ mà hợp đồng yêu cầu.
Bảng 13 - Khối lượng cải tạo ban đầu
Hoạt động

Thời gian hồn thành

Thay nắp rãnh bê tơng

2 tháng

Sơn kẻ đường (dày 2 mm)

2 tháng

Sơn kẻ đường (dày 5 mm)

2 tháng


Sơn rào hộ lan

2 tháng

Sửa lún lõm mặt đường

2 tháng

Phạm vi Cải tạo ban đầu
Nhà thầu sẽ phải tiến hành khối lượng tối thiểu Cải tạo ban đầu theo Bảng
khối lượng cải tạo được trình bày trong hồ sơ mời thầu.
Danh sách các tài liệu liên quan đến công việc cải tạo để phê duyệt
hoặc xem xét
Những tài liệu sau đây được xác định theo Điều khoản 8.4.1 của ĐKC:
• Đánh giá thiết kế mặt đường
• Số liệu khảo sát hỗ trợ thiết kế
• Bản vẽ hồn cơng của cơng việc đã hồn thành (nếu có)
Thanh tốn cho công việc Cải tạo
Công việc Cải tạo được nêu trên đây sẽ được định giá thơng qua một khoản
trọn gói tách riêng nằm trong Giá Hợp đồng. Nhà thầu sẽ phải lập hoá đơn cho
Cải tạo ban đầu trong Báo cáo hàng tháng và căn cứ theo Cải tạo ban đầu thực tế
đã tiến hành và được tính giá bằng Đơn giá Sản phẩm đã nêu trong Bảng Khối
lượng. Cần lưu ý rằng các Đơn giá Sản phẩm này khác với đơn giá đầu vào
thường dùng trong các hợp đồng Xây lắp. Đây là giá cho các sản phẩm hoàn
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 45



Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

thin, vớ d nh mt chic cống, xây dựng lại một phần diện tích, lớp phủ trên
một đoạn 1 km.
4.2.3 - Lớp phủ định kỳ

4.2.3.1 - Tiêu chí thiết kế cho lớp phủ định kỳ
Yêu cầu tối thiểu là tất cả các công việc lớp phủ định kỳ sẽ được thiết kế để
đạt được, hoặc vượt các tiêu chí thiết kế trong Tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án. Điều
quan trọng nữa là phải đảm bảo rằng các cơng việc hồn thành phải có tuổi thọ
cịn lại phù hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng; vì vậy tất cả các cơng
việc đã được thực hiện trong thời hạn hợp đồng phải đạt hoặc vượt Tiêu chuẩn
kỹ thuật dự án, và bộ tiêu chuẩn này được cung cấp trong một tập riêng.
4.2.3.2 - Lớp phủ định kỳ sẽ do Nhà thầu thực hiện
Hợp đồng này phân biệt hai loại lớp phủ.
Thứ nhất là có quy định riêng cho công việc lớp phủ không tăng cường kết
cấu là một phần của cải tạo ban đầu phải được thực hiện trong một giai đoạn
nhất định để đạt được Mức độ dịch vụ đã quy định trước và với cơng việc này
thì nhà thầu được chào giá riêng theo khối lượng trong Bảng khối lượng trong
Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu sẽ tự xác định vị trí chính xác để tiến hành công việc
lớp phủ không tăng cường kết cấu này.
Thứ hai là lớp phủ định kỳ trong các năm thứ 2 và thứ 3 được lập thành
bảng khối lượng riêng và cần phải được tiến hành để tăng cường độ kết cấu cho
mặt đường.
Ở những chỗ cần phải có lớp phủ định kỳ, Nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế
lớp phủ theo tiêu chí thiết kế tối thiểu của Chủ đầu tư và phải được sự chấp
thuận của Chủ đầu tư. Vị trí chính xác cần rải lớp phủ sẽ được xác định dựa trên
việc thu thập và phân tích số liệu mặt đường của nhà thầu; nhà thầu sẽ đưa ra

khuyến nghị cho Chủ đầu tư về các vị trí rải lớp phủ. Với những cơng việc như
vậy, cần phải có sự phê duyệt của chủ đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện.
Mô tả công việc lớp phủ định kỳ
Nhà thầu sẽ phải tiến hành khối lượng cố định lớp phủ định kỳ trong thời
gian năm thứ 2 và thứ 3 của hợp đồng.
HV: Hoµng Ngäc L©n

Trang 46


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

Trong quỏ trỡnh thc hin hp đồng, Nhà thầu khơng được phép địi thanh
tốn cho bất kỳ công việc lớp phủ định kỳ bổ sung nào.
Phạm vi công việc lớp phủ định kỳ
Nhà thầu sẽ phải tiến hành một khối lượng cố định lớp phủ định kỳ theo
Bảng khối lượng lớp phủ định kỳ trong Hồ sơ Mời thầu.
Danh sách các tài liệu liên quan đến lớp phủ định kỳ để phê duyệt hoặc
xem xét
• Đánh giá thiết kế mặt đường
• Số liệu khảo sát hỗ trợ thiết kế
• Bản vẽ hồn cơng của cơng việc đã hồn thành (nếu có)
Tuy nhiên, nhà thầu có nghĩa vụ phải thu thập số liệu cường độ mặt đường
hàng năm, số liệu giao thông hàng tháng và sẽ tiến hành thiết kế mặt đường dựa
trên những số liệu mới nhất này. Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các chi tiết về số
liệu, phân tích và thiết kế cho chủ đầu tư, kèm theo một báo cáo khuyến nghị chi
tiết về chương trình Lớp phủ định kỳ cho năm tương ứng và chương trình cơng
tác của nhà thầu.

Thanh tốn cho lớp phủ định kỳ
Lớp phủ định kỳ được nêu trên đây sẽ được định giá thông qua một khoản
trọn gói tách riêng nằm trong Giá Hợp đồng. Nhà thầu sẽ phải lập hố đơn cho
các cơng việc lớp phủ định kỳ này trong Báo cáo hàng tháng và căn cứ theo các
công việc đã được tiến hành trên thực tế và được định giá bằng Đơn giá Sản
phẩm đã nêu trong Bảng Khối lượng. Cần lưu ý rằng các Đơn giá Sản phẩm này
khác với đơn giá đầu vào vẫn thường được dùng trong các hợp đồng xây lắp.
Đây là giá cho các sản phẩm hồn thiện, ví dụ như một chiếc cống, xây dựng lại
một phần diện tích, lớp phủ trên một đoạn 1 km. Bất kỳ sự sai khác nào về chiều
dày hoặc bề rộng lớp phủ đã quy định, sẽ được cân đối để đảm bảo rằng các
khối lượng đầu vào nhất quán với Bảng khối lượng trong hồ sơ này, có giá trị
bằng với khoản trọn gói cố định. Tuy nhiên, những cơng việc được thống nhất sẽ
được chuyển thành Đơn giá sản phẩm và được thanh tốn chẳng hạn như theo
km hồn thành.
4.2.4 - Đảm bảo và Quản lý chất lượng

4.2.4.1 - Chất lượng v khai thỏc vt liu
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 47


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

Vt liu do Nh thu s dụng sẽ phải đạt hoặc vượt hơn các tiêu chí chất
lượng được nêu chi tiết trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án, được biên soạn
thành một tập riêng.
Nhà thầu sẽ tự mình quyết định những nơi có vật liệu phù hợp đáp ứng

được các yêu cầu chất lượng mà mình có thể khai thác và chỉ ra những loại giấy
phép có thể cần có và các khoản thanh tốn, nếu có.
Trước khi khai thác vật liệu để sử dụng trên các đoạn đường trong hợp
đồng, nhà thầu có nghĩa vụ
(i) tiến hành các thí nghiệm cần thiết để xác định chất lượng vật liệu, và
(ii) đảm bảo rằng chất lượng của vật liệu phù hợp với mục đích sử dụng.
Nhà thầu cũng có thể sử dụng vật liệu từ các nguồn khác, theo đúng như
ĐKC, miễn là :
(i) việc khai thác vật liệu phải tuân thủ đúng pháp luật,
(ii) Nhà thầu đã thông báo cho Chủ đầu tư về dự định khai thác vật liệu của
mình, và
(iii) nhà thầu đã thấy hài lịng về đặc tính kỹ thuật cũng như chất lượng vật
liệu định dùng cho mục đích dự kiến.
Trong mọi trường hợp nhà thầu cũng không thể khiếu nại dựa trên việc sử
dụng vật liệu kém chất lượng của mình.
4.2.4.2 - Đơn vị tự quản
Nhà thầu có nghĩa vụ phải thành lập, trong cơ cấu tổ chức của mình, một
Đơn vị với nhân sự là các cán bộ có trình độ có nhiệm vụ liên tục kiểm tra mức
độ tuân thủ của Nhà thầu đối với Mức độ chất lượng phục vụ được yêu cầu. Đơn
vị tự quản này ngồi ra cịn phải chịu trách nhiệm thực hiện thí nghiệm kiểm
sốt chất lượng cần thiết đối với các công việc Cải tạo, sửa chữa Khẩn cấp và
các công việc khác được thực hiện trong hợp đồng trong nội dung tuân thủ các
tiêu chí về chất lượng thực hiện.
Đơn vị này cũng sẽ chịu trách nhiệm tạo ra và cung cấp thông tin cần thiết
cho Nhà thầu để lập thành tài liệu theo yêu cầu cho Báo cáo Hàng tháng. Nói
chung, đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm duy trì liên tục thơng tin đầy đủ và chi tiết
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 48



Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

v tỡnh trng cỏc ng v đoạn đường nằm trong hợp đồng và cung cấp cho bộ
phận quản lý của Nhà thầu tồn bộ các thơng tin cần thiết để quản lý và bảo trì
hiệu quả các tuyến đường có trong hợp đồng. Đơn vị tự quản ngồi ra cịn phải
phối hợp chặt chẽ với Giám đốc dự án tiến hành các cuộc kiểm tra chính thức và
theo kế hoạch về Mức độ chất lượng dịch vụ một cách đều đặn.
Việc nhà thầu có hoặc khơng tuân thủ các yêu cầu về mức độ dịch vụ sẽ
được Đơn vị tự quản báo cáo cho Giám đốc dự án dưới hình thức các bảng biểu
có định dạng chuẩn. Mỗi đoạn đường sẽ được báo cáo bằng một bảng riêng.
Các bảng này là một phần trong báo cáo hàng tháng của Nhà thầu, và có thể
được bổ sung bằng các nhận xét mà không cần theo biểu mẫu chuẩn.
4.2.4.3 - Kế hoạch trao đổi thơng tin
Trong vịng 28 ngày kể từ ngày bắt đầu hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình bày
một kế hoạch trao đổi thơng tin cho Giám đốc dự án phê duyệt trong đó đưa ra
các chi tiết về một hệ thống trao đổi thông tin toàn diện sẽ được ban lãnh đạo
của Nhà thầu thực hiện, bao gồm chi tiết về thiết bị thông tin liên lạc sẽ được
huy động để đảm bảo sự tương tác liên tục giữa Nhà thầu và Giám đốc dự án.
Kế hoạch trao đổi thông tin phải bao gồm việc trao đổi thơng tin hàng ngày giữa
Văn phịng quản lý đường và tất cả các địa điểm đang tiến hành cơng việc, thơng
báo ngay lập tức về những tình huống khẩn cấp và phổ biến các thông tin cần
thiết và phù hợp cho người đi đường.
4.2.4.4 - Quy định công trường và Quy trình cơng việc
Ngồi việc bổ sung và tuân theo các yêu cầu phương pháp luận, yêu cầu kỹ
thuật và thủ tục đã quy định trong hợp đồng, Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm soạn
thảo Quy định Công trường và Quy trình Cơng việc để trình nộp cho Giám đốc
dự án phê duyệt không muộn hơn 28 ngày sau ngày bắt đầu Hợp đồng. Trong

mọi thời điểm, Nhà thầu sẽ phải luôn tuân thủ đầy đủ luật pháp Việt Nam về
môi trường, xã hội và lao động.
4.2.4.5 - Vai trị và Trách nhiệm của các Nhân sự chính
Trong vòng 28 ngày kể từ ngày bắt đầu Hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình nộp để
Giám đốc dự án phê duyệt tên của các nhân sự chính (bao gồm cả nhân sự của
Đơn vị tự quản) được giao nhiệm vụ thực hiện Hợp đồng, cùng với vị trí của họ
trên một sơ đồ tổ chức cũng như trách nhiệm của họ. Bất kỳ thay đổi nào về tình
HV: Hoµng Ngäc L©n

Trang 49


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

trng nh ó c duyt bi Giám đốc dự án đều phải được báo cáo cho Giám
đốc dự án. Tương tự như vậy, những thay thế trong cấu trúc nhân sự chỉ có thể
có hiệu lực sau khi đã được Giám đốc dự án phê duyệt.
4.2.5 - Yêu cầu kỹ thuật chất lượng thực hiện

Chương này quy định các mức độ chất lượng phục vụ sẽ phải tuân thủ
trong hợp đồng, kể cả phương pháp đánh giá hoặc phát hiện, thời gian cho phép
để sửa chữa và những sai số được phép.
4.2.5.1 - Mức độ phục vụ của đường và đánh giá
Mục
Ổ gà




Mức độ phục vụ

Đo đạc/Phát hiện

Kích thước tối đa cho phép của Kiểm tra bằng mắt.
ổ gà bất kỳ = 0
Dùng thước
Số lượng tối đa cho phép các ổ
gà có đường kính tương đương
trên 100 mm trên 1km đường =
0.
Các miếng vá phải

(i)
theo hình vng hoặc
chữ nhật,

Kiểm tra bằng
mắt (phát hiện
hình dạng và vật
liệu sử dụng)

(ii)

(iii)

(Nứt dọc và
nứt ngang)

phải được vá bằng các

vật liệu tương tự như vật
liệu dùng cho mặt
đường xung quanh, và

Thước đo và
thước thẳng 3m
(kiểm tra đô
phẳng của miếng
vá với mặt đường
xung quanh)

(iv)
Nứt mặt
đường

phải bằng với mặt

đường xung quanh,

khơng được có vết nứt 
nào rộng quá 3 mm.

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc thời gian
dung sai cho phép
Phải sửa chữa trong vịng
2 ngày sau khi phát hiện.
Khơng cho phép dung
sai.


Các miếng vá khơng tn
thủ đúng u cầu phải
được sửa trong vịng 14
ngày sau khi được phát
hiện.

Thước nhỏ trong
suốt (đo vết nứt)

Không được phép có bất kỳ vết Đo bề rộng vết nứt Các vết nứt rộng trên 3
nứt nào rộng quá 3 mm.
bằng thước nhỏ trong mm phải được vá láng
trong vòng 28 ngày sau
(Vết nứt là một vết hở trên mặt suốt.
đường có độ rộng trên 3 mm.)
Đối với các vết nứt khi phát hiện được.
đơn lẻ, “diện tích
nứt” bao gồm tính cả
0,5 m bao quanh mỗi
bên của vết nứt, nhân
với chiều dài của vết
nứt tính thêm 0,5 m
mỗi đầu.

HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 50


Luận văn Thạc Sĩ


Chơng 4

Mc

Mc phc v

o c/Phỏt hin

Nt chằng
chịt trên mặt
đường (Nứt
da cá sấu)

Đối với 50 m mặt đường bất kỳ
tính theo chiều dài, diện tích nứt
khơng được vượt quá 10% bề
mặt đường.

Đối với tình trạng nứt
chằng chịt và nứt đan
vng góc, “diện tích
nứt” tương đương với
một diện tích hình
vng, song song với
làn xe, bao quanh
tồn bộ các vết nứt,
và trong đó cạnh của
hình vng này phải
cách các vết nứt gần

nhất tối thiểu là 0.25
m.

Vệ sinh mặt
đường và lề
đường.

Mặt đường phải luôn được giữ Kiểm tra bằng mắt
vệ sinh sạch đất, rác, cành cây
và các chướng ngại vật khác.

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc thời gian
dung sai cho phép
Khu vực bị nứt chằng
chịt phải được vá láng
trong vòng 28 ngày sau
khi phát hiện được.

Đất bụi, rác và các
chướng ngại vật phải
được dọn:
Trong vòng 1 giờ nếu
gây nguy hiểm mất an
tồn giao thơng.
Trong vịng 7 ngày nếu
chúng khơng gây nguy
hiểm mất an tồn giao
thơng.


Lún lõm

Khơng được để các chỗ lún lõm Đo bằng 2 thước
quá 30 mm.
(thước ngang dài 3 m;
Không được phép để các chỗ độ lún đo được là
lún quá 15 mm vượt trên 5 % khoảng cách giữa
các đoạn tuyến quy định trong thước ngang và điểm
thấp nhất, đo bằng
hợp đồng.
thước kẻ nhỏ hoặc
thước nêm có vạch
mm)

Các chỗ lún lõm vượt
quá định mức giới hạn
phải được loại bỏ trong
vịng 56 ngày.

Lún vệt bánh Khơng được để lún vệt bánh xe Đo bằng 2 thước
xe
quá 50 mm.
(thước ngang dài 3 m
Không được phép để các lún vệt đặt vng góc với làn
bánh xe q 25 mm vượt trên 5 xe; độ sâu lún vệt
% các đoạn tuyến quy định bánh xe đo được
chính là khoảng cách
trong hợp đồng.
tính từ thước ngang
tới điểm lún sâu nhất,

đo bằng thước nhỏ có
vạch mm)

Tình trạng lún vệt bánh
xe q mức giới hạn phải
được loại bỏ trong vòng
56 ngày trên các đoạn
tuyến được nhà thầu rải
lại mặt. Còn trên những
đoạn tuyến hiện có, phải
được báo cáo lên Giám
đốc dự án và Cục ĐBVN
để đưa vào Chương trình
Bảo trì Định kỳ.

Bong tróc

Khơng được để tồn tại các khu Kiểm tra bằng mắt.

HV: Hoµng Ngäc L©n

Các khu vực bong tróc
Trang 51


Luận văn Thạc Sĩ

Mc

Chơng 4


Mc phc v

o c/Phỏt hin

vc bong tróc.

Bong mép
mặt đường

Khơng được để bong mép mặt Kiểm tra bằng mắt
đường hoặc để cóc gặm.

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc thời gian
dung sai cho phép
phải được láng lại trong
vòng 28 ngày sau khi
được phát hiện.
Phải sửa xong trong vòng
42 ngày sau khi phát hiện
hư hỏng.

Cao độ lề Chênh lệch về cao độ tại mép Đo bằng thước có Phải sửa xong trong vịng
đường so với mặt đường khơng được vượt vạch mm.
42 ngày sau khi phát hiện
cao độ mặt q 50 mm.
hư hỏng.
đường
Lề đường có Phải ln được láng để tránh Kiểm tra bằng mắt.

rải mặt
ngấm nước không bị biến dạng,
tránh xói lở khơng bị ổ gà và xói
mịn.

Phải sửa xong trong vịng
42 ngày sau khi phát hiện
hư hỏng.

4.2.5.2 - Mức độ phục vụ và tiêu chí đánh giá biển báo và an tồn giao thơng
Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo rằng toàn bộ biển báo giao thông, vạch
sơn trên đường cũng như rào hộ lan và các trang bị an toàn đường bộ khác đều
phải tuân thủ đầy đủ Tiêu chuẩn 22TCN 237-01.
Yêu cầu mức độ phục vụ đối với biển báo và trang bị an tồn giao thơng
đường bộ được trình bày trong bảng dưới đây
Mục
Biển chỉ dẫn

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc dung sai cho
phép
Phải có biển chỉ dẫn đầy đủ, Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị
không bị bẩn, dễ đọc và chắc
thiếu hoặc hư hỏng trong
chắn.
vòng 14 ngày.
Mức độ phục vụ

Đánh giá/
Phát hiện


Biển báo nguy Phải có biển báo nguy hiểm Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị
hiểm
đầy đủ, không bị bẩn, dễ đọc
thiếu hoặc hư hỏng trong
và chắc chắn; và phải quan sát
vòng 14 ngày.
được rõ vào ban đêm°
Biển hiệu lệnh Phải có biển hiệu lệnh đầy đủ, Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị
không bị bẩn, dễ đọc và chắc
thiếu hoặc hư hỏng trong
chắn; và phải quan sát được rõ
vòng 14 ngày.
vào ban đêm.
Vạch sơn mặt Phải có vạch sơn, dễ đọc và Kiểm tra bằng mắt
đường
bám chắc vào mặt đường. Cỏc
ht vt liu phi chc v phn
quang.
HV: Hoàng Ngọc Lân

Nhng vạch sơn mặt
đường không đạt tiêu
chuẩn phải được sơn lại
trong vòng 28 ngày.
Trang 52


Luận văn Thạc Sĩ


Chơng 4

Thi gian cho phộp sa
cha hoc dung sai cho
phép
Cột km và cọc Phải có đầy đủ cột km và cọc Kiểm tra bằng mắt Cột km và cọc tiêu bị
tiêu
tiêu, không bị bẩn, dễ đọc và
thiếu hoặc bị hỏng phải
chắc chắn; được sơn bề mặt
được thay thế trong vòng
hoặc bọc phủ.
28 ngày.
Mục

Rào hộ lan

Mức độ phục vụ

Đánh giá/
Phát hiện

Phải có rào hộ lan, khơng bị Kiểm tra bằng mắt Rào hộ lan bị hỏng do tai
bẩn, không bị hư hỏng lớn,
nạn phải được thay thế
không bị ăn mịn và phải có đủ
trong vịng 7 ngày.
bulơng siết chặt.

4.2.5.3 - Mức độ phục vụ và đánh giá thoát nước

Nhìn chung, Nhà thầu phải đảm bảo rằng tồn bộ các cơng trình và bộ phận
thốt nước đều khơng bị tắc nghẽn có thể làm giảm tiết diện thốt nước bình
thường và ảnh hưởng tới dịng nước thốt.
u cầu mức độ phục vụ đối với các cơng trình và trang bị thốt nước được
trình bày trong bảng dưới đây:
Mục

Mức độ phục vụ

Đánh giá/Phát hiện

Rãnh dọc và Phải sạch rác và lát Kiểm tra bằng mắt
các
cơng đáy khơng bị hư
trình thốt hỏng lớn.
nước khác
có lát đáy.

Thời gian cho phép sửa chữa
hoặc dung sai cho phép
Dung sai cho phép:
Tắc nghẽn tương đương dưới 10%
năng lực thốt nước của cơng trình.
Tắc nghẽn phải được khơi thơng
trong vịng 7 ngày sau khi được
phát hiện.
Hư hỏng phải được sửa chữa trong
vòng 28 ngày sau khi được phát
hiện.


Rãnh dọc và Phải sạch rác và Kiểm tra bằng mắt
các
cơng khơng
vướng
trình thốt chướng ngại vật.
nước khác
khơng có lát
đáy.

Dung sai cho phép:
Tắc nghẽn tương đương dưới 10%
năng lực thoát nước của cơng trình.
Tắc nghẽn phải được khơi thơng
trong vịng 7 ngày sau khi được
phát hiện.
Hư hỏng phải được sửa chữa trong
vòng 28 ngày sau khi được phát
hiện.

Hố thu

Phải sạch rác và Kiểm tra bằng mắt
khơng
vướng
chướng ngại vật,

HV: Hoµng Ngäc L©n

Dung sai cho phép:
Tắc nghẽn tương đương dưới 10%

Trang 53


Luận văn Thạc Sĩ

Mc

Chơng 4

Mc phc v

ỏnh giỏ/Phỏt hin

khụng bị hỏng về kết
cấu. Phải được lèn
chặt bằng đất và vật
liệu bao quanh.

Thời gian cho phép sửa chữa
hoặc dung sai cho phép
năng lực thốt nước của cơng trình.
Tắc nghẽn phải được khơi thơng
trong vịng 7 ngày sau khi được
phát hiện.
Hư hỏng phải được sửa chữa trong
vòng 28 ngày sau khi được phát
hiện.

Cống ngang Phải sạch rác và Kiểm tra bằng mắt
và cơng trình khơng

vướng
tương tự
chướng ngại vật,
khơng bị hư hỏng kết
cấu. Phải được lèn
chặt bằng đất và vật
liệu bao quanh.

Dung sai cho phép:
Tắc nghẽn tương đương dưới 10%
năng lực thoát nước của cơng trình.
Tắc nghẽn phải được khơi thơng
trong vịng 7 ngày sau khi được
phát hiện.
Hư hỏng phải được sửa chữa trong
vòng 28 ngày sau khi được phát
hiện.

4.2.5.4 - Mức độ phục vụ về kiểm soát cây cỏ
Cây cỏ phải được kiểm sốt về độ cao tại các vị trí và phải theo mức giới
hạn được quy định ở bảng dưới đây và ở Hình 1
Loại

Mức độ phục vụ

25 mm - 75 mm
1

2


Những chỗ áp dụng

Lề đường đô thị, đảo giao thông và taluy, cỏ mọc tại những
chỗ nghỉ (bao gồm các khu vực bao quanh các trang thiết bị
chỗ nghỉ).

Không cho phép
cành cây và cỏ Dải phân cách giữa.
chườm ra ngồi
hàng vỉa bê tơng.
Cây khơng cao
q 1,3m kể từ
cao mt va.
25 mm 300 mm

HV: Hoàng Ngọc Lân

ng ngồi đơ thị và những chỗ rộng có cây cỏ mọc, bao
gồm cả những kênh thốt nước mặt có độ dốc dọc ≥ 3%.

Trang 54


Luận văn Thạc Sĩ
Loi

3

Chơng 4


Mc phc v

Khụng cú cõy cỏ
hoặc gần như
khơng có cây cỏ
[Chú ý: cây cỏ có
độ cao tối đa 200
mm có thể chấp
nhận được tại các
khu vực này]

Những chỗ áp dụng

Kiểm soát cây cỏ xung quanh:
- Cọc tiêu
- Cọc biển báo
- Cọc báo hiệu cầu cống
- Rào hộ lan
- Cột đèn
- Mố cầu

Khơng có cây cỏ Áp dụng cho việc kiểm soát cây cỏ bao quanh:
hoặc gần như - Đầu cống
khơng có cây cỏ
- Tường chắn cống
- Rãnh dọc
- Dịng chảy của cống
4

- Kênh thốt nước mặt có độ dốc dọc < 3% (trừ những nơi

được chỉ định phát cỏ theo yêu cầu quy định trong hợp đồng)
- Vỉa và kênh thốt
- Kênh thốt có lát đáy
- Toàn bộ các bề mặt láng nhựa
- Mặt cầu.

5

Phát quang cây cỏ
mọc dày ăn sâu
vào khu vực cấm
cỏ mọc t bờn
cnh hoc trờn
cao r xung.

HV: Hoàng Ngọc Lân

p dng cho việc kiểm sốt cây cỏ bao quanh như trong
Hình 1, gồm cây xanh, bụi rậm hoặc cành cây mọc vươn ra
che khu vực cấm cây cỏ (trong phạm vi 0.5m từ mép cọc tiêu
hoặc trong phạm vi 6.0m phía trên mặt đường).

Trang 55


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

Hỡnh 1 Khu vc khụng cú cõy c


HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 56


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

4.2.5.5 - Mc phc v của cầu và cơng trình
Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo trì thường xun tồn bộ các cầu và cơng trình
tương tự dọc theo các đoạn tuyến có trong hợp đồng. Cụ thể là nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về hoạt động theo đúng chức năng của các cơng trình (sơn các cơng
trình bằng thép, mặt đường trên cơng trình, tình trạng, có rào hộ lan, vệ sinh khe co
giãn và báo cáo tình trạng gối cầu) cũng như độ an tồn và sự êm thuận cho người
tham gia giao thơng khi chạy xe với tốc độ bình thường trên các cơng trình này.
Tuy nhiên, việc xây dựng lại và nâng cấp cải tạo cầu cũng như các cơng trình
tương tự không thuộc nghĩa vụ của Nhà thầu.
Yêu cầu mức độ phục vụ đối với cầu, tường chắn và các công trình tương tự
được trình bày trong bảng dưới đây:
Mục
Cơng trình
bằng
thép
hoặc
bằng
kim loại khác

Mức độ phục vụ


Đo đạc/Phát
hiện

Thời gian cho phép sửa
chữa và dung sai cho
phép

Phải có rào hộ lan và khơng bị biến Kiểm tra bằng Nhà thầu ngay lập tức phải
dạng. Tất cả các bộ phận kim loại mắt
thông báo cho Giám đốc
của tồn bộ cơng trình phải được
dự án trường hợp tình
sơn hoặc nếu khơng, phải được bảo
trạng đe doạ tới tính tồn
vệ và khơng bị xói mịn. Hệ thống
vẹn kết cấu của cơng trình.
thốt nước trong tình trạng tốt và
hoạt động đủ chức năng.

Cơng trình bê Phải có rào hộ lan và được sơn. Kiểm tra bằng Nhà thầu ngay lập tức phải
tơng
Dầm và tồn bộ các cấu kiện khác mắt
thơng báo cho Giám đốc
phải trong tình trạng tốt và hoạt
dự án trường hợp xảy ra
động đủ chức năng. Hệ thống thốt
tình trạng đe doạ đến tính
nước trong tình trạng tốt và hoạt
tồn vẹn của cơng trình.

động đủ chức năng.
Khe co giãn

Sạch rác và trong tình trạng tốt

Tường chắn

Nhà thầu phải kiểm soát tường Kiểm tra bằng Hư hỏng và sai sót phải
chắn và tình trạng tường chắn cũng mắt
được sửa chữa trong vịng
như thốt nước tường chắn.
7 ngày.

Lịng sơng

Nhà thầu phải đảm bảo dịng chảy Kiểm tra bằng Các nguyên nhân dẫn đến
tự do dưới cầu và cách cầu 100m mắt
việc khơng tn thủ u
về phía thượng nguồn và hạ lưu.
cầu phải được loại bỏ trong
Nhà thầu phải duy trì tĩnh khơng
vịng 14 ngày sau khi nước
thiết kế dưới gầm cầu và thực hiện
rút vừa đủ để cho phép làm
các biện pháp hợp lý để kiểm soát
việc bình thường.
xói lở quanh mố và trụ cầu.

HV: Hoµng Ngäc L©n


Kiểm tra bằng Hư hỏng và sai sót phải
mắt
được sửa chữa trong vòng
7 ngày.

Trang 57


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

4.2.5.6 - Mc phc v của taluy
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo trì tồn bộ các taluy đào và đắp dọc trên
các đoạn tuyến có trong hợp đồng. Cụ thể Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo rằng
ta luy phải ổn định, không bị biến dạng hoặc xói lở. Tuy nhiên, việc xây dựng lại
và cải tạo lớn tường chắn và gia cố ta luy không thuộc nghĩa vụ của Nhà thầu. Yêu
cầu mức độ phục vụ được thể hiện trong bảng dưới đây:
Hạng mục

Mức độ phục vụ

Đo đạc/Đánh giá

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc dung sai cho
phép

Taluy đắp và taluy Không bị biến dạng và Kiểm tra bằng mắt Phải hoàn tất sửa chữa
đào

xói lở.
thường.
trong vịng 7 ngày sau
khi phát hiện hư hỏng
Dọn dẹp lở đất

Phạm vi hành lang Kiểm tra bằng mắt Khi vật liệu sạt lở làm
đường bộ phải không thường.
tắc nghẽn giao thơng, thì
có vật liệu sạt lở
giao thơng phải được
thiết lập lại trong vòng 6
giờ.
Tất cả vật liệu sạt lở phải
được dọn dẹp trong vòng
48 giờ sau khi phát hiện.
Luu ý: Những sạt lở
được phân loại là “khẩn
cấp” thì áp dụng các quy
tắc khác

4.2.5.7 - Mức độ phục vụ của hệ thống chiếu sáng
Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo trì đèn chiếu sáng theo quy định trong hợp
đồng; thơng thường, chiếu sáng đô thị là trách nhiệm của địa phương và không
thuộc nội dung hợp đồng chất lượng thực hiện. Yêu cầu mức độ phục vụ được thể
hiện trong bảng dưới đây :
Mục

Mức độ phục vụ


Đánh giá/Phát hiện

Thời gian cho phép sửa
chữa hoặc dung sai cho
phép

Bóng đèn

Bóng đèn phải làm việc Kiểm tra bằng mắt

Phải sửa xong trong vòng 7
ngày sau khi phát hiện hư
hỏng.

Cột đèn

Phải có cột đèn đầy đủ, Kiểm tra bằng mắt
vệ sinh và chắc chắn
được sơn phủ hoặc nếu
không phải được bảo
vệ.

Những cột đèn bị thiếu
hoặc bị hỏng phải được
thay thế trong vịng 14
ngày.

HV: Hoµng Ngäc L©n

Trang 58



Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

4.2.5.8 - Mc phc v của Lớp phủ
Nhà thầu khơng phải kiểm sốt độ ghồ ghề của mặt đường hiện tại; ngoại trừ
việc các miếng vá phải bằng phẳng. Tuy nhiên, nhà thầu phải kiểm soát độ nhẵn
của các đoạn mà họ đã rải lớp phủ trong thời gian hợp đồng; trong đó có cả lớp
phủ không tăng cường kết cấu thuộc phần việc khôi phục ban đầu hoặc lớp phủ kết
cấu thuộc chương trình lớp phủ định kỳ.
Các yêu cầu về mức dộ phục vụ của lớp phủ mặt đường được trình bày trong
bảng dưới đây :
Mục

Mức độ phục vụ

Đánh giá / Phát hiện

Thời gian cho phép để
sửa chữa hoặc dung sai
cho phép

IRI tối đa cho bất Giá trị IRI trung bình cho Được đo bằng thiết bị Khơng có dung sai cho
kỳ đoạn lớp phủ bất kỳ đoạn một km nào cân chỉnh (Máy tích phép
một km nào
phải dưới mức 2
phân độ xóc - BI).


Độ ghồ ghề của đường

Hàng năm và sau mỗi lần mặt đường được thay đổi thông qua cải tạo lớp phủ
hoặc các công tác tương tự, Nhà thầu sẽ đo độ ghồ ghề dưới sự giám sát của Giám
đốc dự án. Phương pháp dùng để đo đạc đánh giá được trình bày trong phần 4.2.6.4
của Chương này.
Nếu việc đánh giá cho thấy độ ghồ ghề vượt quá ngưỡng quy định, thì Giám
đốc dự án sẽ đưa ra khung thời gian cho Nhà thầu tiến hành các biện pháp cần thiết
để sửa chữa sai sót này. Thời gian đó thơng thường phải đảm bảo rằng các công
việc tương ứng phải được hồn thành trong vịng bốn tháng và trước thời điểm tiến
hành đợt đánh giá tiếp theo. Tuy nhiên, Giám đốc dự án có thể cho phép thời gian
dài hơn nếu thấy rằng trường hợp đó cần nhiều thời gian hơn.
Tiêu chí này sẽ được kiểm tra trên các đoạn đường do Giám đốc dự án lựa
chọn dựa trên quan sát bằng mắt. Nếu giá trị đo được vượt quá giá trị tối đa quy
định, thì đoạn một km có hư hỏng đó sẽ được đánh giá là khơng tn thủ.
Những thiệt hại phải đền bằng tiền do không đạt Mức độ phục vụ về độ ghồ
ghề, vượt quá thời hạn do Giám đốc dự án quyết định, được tính bằng 4
USD/ngày/100 m/làn xe không đạt yêu cầu.
4.2.6 - Phương pháp kiểm tra mức độ phục vụ trên đường có rải mặt

4.2.6.1 - Kiểm tra chính thức Mức độ chất lng dch v
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 59


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4


Cỏc cuc kim tra chớnh thc là những kiểm tra được Giám đốc dự án lên kế
hoạch trước và do Nhà thầu tiến hành (thông qua Đơn vị tự quản của nhà thầu)
dưới sự giám sát của Giám đốc dự án. Mục đích chính của các cuộc kiểm tra chính
thức là cho phép Giám đốc dự án kiểm chứng thông tin được nêu trong báo cáo
tháng của Nhà thầu và cấp Chứng chỉ Thanh toán tạm thời. Giám đốc dự án phải
thông báo cho Nhà thầu về dự định tiến hành kiểm tra chính thức ít nhất trước 48
tiếng, nêu chính xác ngày, giờ và địa điểm bắt đầu tiến hành kiểm tra chính thức.
Nhà thầu buộc phải có mặt vào ngày, giờ và địa điểm do Giám đốc dự án xác định,
cung cấp phương tiện cần thiết cho việc kiểm tra, kể cả phương tiện đi lại.
Các cuộc kiểm tra chính thức thơng thường, song không nhất thiết, được lập
kế hoạch để bắt đầu trong vịng 5 ngày hoặc ít hơn sau khi Nhà thầu trình Báo cáo
tháng lên Giám đốc dự án; và thường được hồn tất trong vịng tối đa là 3 ngày.
Các cuộc kiểm tra chính thức cho phép so sánh thơng tin về mức độ tuân thủ của
Nhà thầu với bảng tiêu chuẩn trong Báo cáo tháng của Nhà thầu, có đo đạc thực tế
tại các vị trí do Giám đốc dự án xác định. Trong các cuộc kiểm tra chính thức,
Giám đốc dự án sẽ chuẩn bị một bản Ghi nhớ vắn tắt mô tả:
(i)

thông tin chung về đi hiện trường, gồm ngày, đoạn tuyến đi xem, người có
mặt, v.v...,

(ii)

loại và vị trí sự cố khơng đạt tiêu chuẩn có thể bị phát hiện, và

(iii)

thời gian Giám đốc dự án cho phép Nhà thầu xử lý hư hỏng phát hiện
được.


Dựa trên kết quả kiểm ta chính thức, Giám đốc dự án ngay lập tức phải sửa
chữa những sai sót và sai lệch trong báo cáo của Nhà thầu, ký và nộp lên Chủ đầu
tư để thanh toán và gửi cho Nhà thầu để nắm rõ thông tin.
Các cuộc kiểm tra chính thức ngồi ra sẽ được lên kế hoạch để tiếp tục đi hiện
trường, mục đích là để kiểm tra xem Nhà thầu có sửa chữa những điểm chưa đạt
trước đây hay không trong phạm vi thời gian được Giám đốc dự án chấp thuận và
được quy định trong Báo cáo khởi đầu.
Các cuộc kiểm tra chính thức thường xuyên sẽ bao quát 10% của từng đoạn
đường trong hợp đồng. Trong quá trình các cuộc kiểm tra thường kỳ hàng tháng,
Giám đốc dự án có thể tăng tổng chiều dài của các đoạn đường được thí nghiệm,
đặc biệt là nếu phát hiện có nhiều trường hợp khơng đạt u cầu.
4.2.6.2 - Kiểm tra khơng chính thức mức độ chất lượng phc v

HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 60


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

Giỏm c d ỏn cú th tiến hành các cuộc kiểm tra khơng chính thức Mức độ
Phục vụ theo sự uỷ nhiệm chung của Chủ đầu tư. Giám đốc dự án chủ động tiến
hành việc đó vào bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ vị trí nào trên các tuyến đường
nằm trong hợp đồng. Anh ta phải sử dụng cơng cụ của mình để tiến hành kiểm tra.
Nếu phát hiện ra bất kỳ đoạn tuyến nào khơng đạt tiêu chí Mức độ Phục vụ thì
buộc phải thơng báo cho Nhà thầu trong vịng 24 tiếng bằng văn bản để Nhà thầu
tiến hành xử lý trong thời gian sớm nhất. Giám đốc dự án có thể khơng dùng kết
quả kiểm tra chính thức để sửa báo cáo tháng của Nhà thầu hoặc trừ tiền hoặc buộc

bồi thường cho những hư hỏng hoặc thiệt hại phải đền bằng tiền, trừ trường hợp
giao thông trên đường bị tắc nghẽn hoàn toàn và chưa đáp ứng được các tiêu chí về
Khai thác tuyến đường.
4.2.6.3 - Các phương tiện dùng để kiểm tra
Để kiểm tra chính thức việc tuân thủ mức độ phục vụ, Đơn vị tự quản của nhà
thầu phải làm việc phối hợp chặt chẽ với và chịu sự giám sát của Giám đốc dự án.
Các phương tiện cần thiết cho các cuộc kiểm tra này sẽ do Nhà thầu cung cấp; các
phương tiện này tương tự như những phương tiện mà Đơn vị tự quản thường dùng
để tự đánh giá việc tuân thủ của Nhà thầu, cụ thể là:
(i)

Đội trưởng Đơn vị tự quản cộng với hai người hỗ trợ.

(ii)

Tất cả thiết bị, dụng cụ và công cụ cần thiết như đã liệt kê trong phần mô
tả phương pháp kiểm tra.

(iii)

Phương tiện đi lại ở trong tình trạng tốt

4.2.6.4 - Các phương pháp dùng để kiểm tra mức độ chất lượng
a) Phương pháp đánh giá tình trạng mặt đường, taluy, và hành lang đường bộ
Ổ gà

Ổ gà được xác định là những hư hỏng, xuống cấp hoặc thiếu hụt vật liệu bê
tông nhựa, láng hai lớp hoặc các vật liệu láng mặt khác, làm lộ vật liệu lớp móng,
ngay cả khi vật liệu lớp móng đó vẫn cịn ngun vẹn tại thời điểm đó. Nói cách
khác, bất kỳ sự mất vật liệu bề mặt nào tạo thành lỗ hổng đều được gọi là ổ gà.

Phương pháp xác định sự hiện diện của ổ gà bằng cách quan sát bằng mắt thường
trong khi đi bộ hoặc đi xe với tốc độ dưới 5 km/h dọc theo mép mặt đường và nhìn
về hướng tim đường. Bất kỳ ổ gà nào được phát hiện theo định nghĩa ở trên sẽ
được xác nhận lại bằng cách đi bộ về phía vị trí đó và đứng ngay phía trên vị trí đó
để khẳng định là lớp móng thực sự bị lộ thiên. Q trình này sẽ được lặp lại ở làn
HV: Hoµng Ngäc L©n

Trang 61


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

i din sao cho tt c các làn đường đều được kiểm tra. Đối với những mặt đường
có lề đường rải nhựa được làm tiếp giáp với làn xe chạy, thì các lề đường đó sẽ đưa
vào phần mặt đường trong quá trình kiểm tra cũng như sự toàn vẹn của phần mép
mặt đường hoặc lề rải nhựa.
Miếng vá

Miếng vá được xác định là phần sửa chữa hư hỏng trên bề mặt như ổ gà hoặc
các hư hỏng tương tự bằng vật liệu bê tông nhựa giống với vật liệu mặt đường
xung quanh, được Giám đốc dự án duyệt và phần sửa chữa này được làm tốt, lấp
đầy và được đầm chặt. Phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng miếng vá
cũng tương tự như phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng sửa chữa ổ gà và
có thể thực hiện đồng thời. Bất kỳ miếng vá nào bị nghi ngờ là không đạt yêu cầu
được phát hiện trong quá trình đi bộ hoặc đi xe kiểm tra sẽ phải được kiểm tra kỹ
hơn và đo đạc để xác định đạt các tiêu chí chi tiết đã nêu trong bảng trên.
Nứt trên mặt đường


Các vết nứt trên mặt đường được xác định là các khe nứt đơn, kẽ hở, khe hở
trên mặt đường mà chưa được lấp kín bằng vật liệu nhựa phù hợp theo phương
pháp được Giám đốc dự án phê duyệt. Khe hở đó có thể bị nước thâm nhập hoặc
thấm qua vật liệu lớp móng và do vậy làm xuất hiện ổ gà và các hư hỏng khác.
Phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng dịch vụ này tương tự với tiêu chí ổ
gà và có thể thực hiện đồng thời. Bất kỳ vết nứt nào trên mặt đường bị nghi là
không đạt yêu cầu được phát hiện trong quá trình đi bộ hoặc đi xe kiểm tra sẽ phải
được kiểm tra kỹ hơn và đo đạc để xác định xem có đạt tiêu chí chi tiết được nêu
trong bảng trên không.
Độ sạch của mặt đường

Độ sạch của mặt đường được xác định là khơng có các chướng ngại vật gây
nguy hiểm cho giao thông chẳng hạn như cấp phối rời, đá, cành cây, bùn khô,
mảnh vụ lốp xe, mảnh vụn của xe, hoặc các loại rác, cao su khác, v.v. mà không
phải là một bộ phận cấu thành mặt đường. Những vật liệu bị cuốn trôi xuống
đường hoặc lề đường từ các taluy trên đoạn nền đắp của đường hoặc các tảng đất
bùn trên mặt đường cũng được đưa vào tiêu chí này. Việc kinh doanh bn bán
bên lề đường, chẳng hạn như các chai bán xăng, các sạp hoa quả và các thứ tương
tự khác xâm phạm khu vực mặt đường hoặc lề đường hoặc trong phạm vi dễ gây
nguy hiểm, theo đánh giá của Giám đốc dự án, cũng được gộp vào tiêu chí này.
Các vệt bùn do xe tải để lại trên mặt đường tích tụ li l mi nguy hi c bit,
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 62


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4


cng nh trng hp t ỏ và cành cây bị bỏ lại sau khi sửa chữa xe trên đường.
Tất cả các vật liệu bên ngoài nằm lại trên mặt đường đều gây nguy hiểm cho người
tham gia giao thơng. Trong đó có thể thấy một số vật liệu phế thải nguy hiểm hơn
so với các vật liệu khác. Phương pháp xác định mặt đường sạch là khơng có vật
liệu bên ngồi như mơ tả ở trên được thực hiện theo cách quan sát bằng mắt
thường. Việc kiểm tra này có thể kết hợp cùng với kiểm tra ổ gà, lún lõm. Nếu có
một chướng ngại vật nào đó có thể thu lượm và loại bỏ thì người kiểm tra phải làm
ngay và sau đó khơng cần ghi lại mục đó nữa. Nếu chướng ngại vật khơng thể dọn
khỏi mặt đường thì phải ghi lại là đoạn đường vừa kiểm tra chưa đạt yêu cầu. Đó là
các trường hợp cấp phối rời cần phải được quét khỏi mặt đường và vệt bùn khô
phải được cào bỏ hoặc rửa trôi khỏi bề mặt, v.v.. Việc kinh doanh lấn chiếm quá
gần lòng đường sẽ được ghi lại và báo cáo cho Giám đốc dự án để có biện pháp xử
lý phù hợp, nhưng không ghi là chưa đạt yêu cầu.
Lún lõm và lún vệt bánh xe

Lún lõm được xác định những hư hỏng tạo thành vùng lõm sâu trên 50mm
tính từ thước 3 mét được trên mặt đường song song hoặc vng góc với hướng xe
chạy. Phương pháp sửa chữa phải được Giám đốc dự án duyệt. Phương pháp xác
định có vệt lún hoặc lõm cũng giống như phương pháp xác định ổ gà và cần được
làm đồng thời. Khi phát hiện thấy có chỗ nghi lún lõm, ta đặt thước 3 mét ngang
qua vị trí nghi ngờ sao cho tạo được khoảng lõm lớn nhất dưới thước thẳng đó, sau
đó đo khoảng lõm này bằng thước milimet hoặc tốt nhất là dùng thước nêm.
Độ ghồ ghề mặt đường

Có nhiều loại thiết bị sẵn có để đánh giá chất lượng chạy xe trên đường thông
qua số liệu về độ ghồ ghề. Các loại thiết bị khác nhau này có thể được phân thành
2 loại sau:
• Loại thiết bị đo hưởng ứng
• Thiết bị đo trắc dọc
Loại thiết bị thứ nhất ước tính độ ghồ ghề của đường một cách trực tiếp từ

chuyển động của xe chạy trên đường. Các thiết bị này cần phải được cân chỉnh
theo độ ghồ ghề tham chiếu. Một ví dụ của thiết bị này là Máy tích phân độ xóc.
Loại thiết bị thứ hai ghi lại sự lên xuống của trắc dọc mặt đường và số liệu
này được dùng để xác định độ ghồ ghề. Các thiết bị thuộc loại này khá đa dạng từ
thiết bị đẩy tay đơn giản đến các hệ thống gn trờn xe.

HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 63


Luận văn Thạc Sĩ

Chơng 4

linh hot trong vic s dụng số liệu, các kết quả đầu ra phải được thể hiện
cả bằng Chỉ số độ ghồ ghề quốc tế (IRI tính bằng đơn vị m/km) cộng với bất kỳ
đơn vị đo nào khác mà địa phương đang sử dụng (chẳng hạn như chỉ số NAASRA,
Chỉ số độ xóc v.v.).
Khoảng cách báo cáo số liệu ghồ ghề phải đảm bảo sao cho đủ dài để bao
gồm tất cả các bước sóng dài của trắc dọc mặt đường tạo nên độ ghồ ghề, nhưng
đồng thời cũng phải đủ ngắn để nhà thầu bảo dưỡng có thể xác định được những
hư hỏng cụ thể gây nên độ ghồ ghề này. Thông thường thì hai yêu cầu trái ngược
nhau này sẽ dẫn đến hai giá trị riêng biệt, một giá trị tổng hợp trên các đoạn 50
hoặc 100m và giá trị còn lại trên các đoạn 10 hoặc 20m.
Khi quyết định sử dụng phương pháp nào để ghi lại độ ghồ ghề, cần phải cân
nhắc một số yếu tố sau đây, gồm:
• Mức độ chuẩn xác cần thiết của đo đạc. Thông thường nếu kết quả đo đạc
liên quan đến các biện pháp xử lý tài chính (như chế độ thưởng, phạt), khi
đó sẽ cần thơng tin có độ chính xác cao.

• Độ bền của thiết bị liên tới điều kiện vận hành cũng cần phải được xem xét.
Khi không cần độ chuẩn xác cao thì loại thiết bị đo hưởng ứng thường bền
hơn các thiết bị cơng nghệ cao.
• Cơng nghệ được sử dụng để bảo trì và cải tạo mạng lưới đường. Nếu công
việc bảo dưỡng và cải tạo được thực hiện theo tiêu chuẩn thấp và sử dụng
các phương pháp cơng nghệ khơng cao thì khơng nhất thiết phải đo độ ghồ
ghề với độ chuẩn xác cao.
Cho dù sử dụng thiết bị nào đi nữa, thì thiết bị đó cũng phải được cân chỉnh,
kiểm tra trên nhiều mức tình trạng đường và tốc độ xe khi khảo sát cũng phải ở
mức vừa phải. Việc cân chỉnh này phải được thực hiện trong quá trình thu thập số
liệu theo như khuyến nghị của nhà sản xuất và từ những quan sát trong lần sử dụng
gần đây.
Độ ghồ ghề mặt đường được đo hàng năm trên tất cả các đoạn đường trong
hợp đồng và ngay sau khi hoàn thành một đoạn lớp phủ. Công tác đo độ ghồ ghề
mặt đường sẽ được thực hiện bởi một cơng ty chun nghiệp có kinh nghiệm
tương tự.
Độ bằng phẳng của mép mặt đường

Độ bằng phẳng của mép mặt đường được xác định khi so sánh cao độ giữa
mép mặt đường và khu vực đất, cấp phối hoặc cỏ liền kề. Làm sao phải để nước
HV: Hoàng Ngọc Lân

Trang 64


×