Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

công ghệ truyền dẫn sdh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.62 KB, 117 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
• Đồ án của em chia làm 2 phần
- Phần I: Tổng quan về hệ thông tin quang.
- Phần II: Công ghệ truyền dẫn SDH.
• Trong phần I gồm có 2 chương:
- Chương I: Sơ lược về hệ thông thông tin quang.
Ở chương này em nghiên cứu lịch sử phát thiển của hệ thông tin quang, cấu
trúc hệ thống này và các ứng dụng và ưu nhược điểm của nó.
- Chương II: Các thành phần của hệ thông tin quang.
Chương II em nghiên cưu về lý thuyết trung về truyên dẫn
+ Các thông số của sợi quang bao gồm:
Suy hao trong sợi quang
Các nguyên nhân gây suy hao
Tán sắc
+ Cấu trúc của sợi quang gồm lớp phủ và lớp vỏ
+ Các linh kiên biến đổi quang gồm có các yêu cầu kĩ thuật của linh kiện biến
đổi quang, nguồn quang và tách sóng quang.
+ Hàn nối sợi quang: Các yêu cầu kĩ thuật của mối nối
+ Hệ thống thông tin quang gồm có cấu trúc hệ thống thông tin quang và mã
hoá hệ thống thông tin quang.
+ Thiết kế tuyến thông tin: tính toán thiết kế và ví dụ để tính toán.
• Phần II: gồm có 3 chương
- Chương 1: Sơ lược về công nghệ truyền dẫn.
Trong chương này em nghiên cứu
+ Kỹ thuật điều chế xung mã gồm cấu hình cơ bản của tuyến truyền tin PCM
và cơ sở lý thuyết PCM
+ Thuật TDM và tiêu chuẩn ghép kênh ở Việt Nam: ghép kênh nhóm sơ cấp
và hệ thống PCM cấp 1.
- Chương 2: Nghiên cứu công ghệ truyền dẫn SDH.
1
Trong chương này em nghiên cứu


+ Công nghệ ghép kênh cấp cao PDH
+ Sự cần thiết của SDH
+ Cấu trúc khung SDH gồm cấu trúc ghép cơ bản và cấu trúc khối
- Chương 3: Nghiên cứu mạng SDH
Trong chương 3 em nghiên cứu
+ Các vùng mạnh SDH gồm đường dẫn, vùng ghép kênh và vùng lặp
+ Thành phần chủ yếu của mạng đồng bộ: Có hai thành phần là
Hệ thống đường dây và thiết bị nối chéo bậc cao
Các bộ ghép kênh truy suất và thiết bị kết nối chéo bậc thấp
+ Kết nối chéo DDC
+ Mạng
+ Mạng vòng ring SDH
Trong mạng này gồn có 6 mạng vòng là:
Vong ring một hướng tợ bảo vệ cho một vùng dẫn.
Mạng vòng ring hai hướng.
Bảo vệ theo đường truyền.
Mạng vòng ring tự phục hồi một hướng bảo vệ theo luồng.
Mạng vòng ring tự phục hồi một hướng theo đoạn.
Mạng vòng ring tự phục hồi hai hướng bảo vệ theo đoạn
2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG.
1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin quang.
Như chúng ta đã biết thông tin quang học đã có từ lâu đời. Cho tới thế kỷ 18 thông
tin quang học theo nghĩa rộng vẫn chỉ dừng ở mức đèn tín hiệu,
Lịch sử phát triển thông tin quang học được tóm tắt bởi các mốc sau:
Năm 1790 Claude Chappe- kỹ sư người Pháp đã xây dựng một hệ thống điện báo
quang. Hệ thống này gồm một chuỗi các tháp với các đèn báo hiệu di động trên đó. Tốc
độ thông tin được truyền với hệ thống này khoảng 15 phút cho cự ly 200km.
Năm 1870 John Tyndall- nhà vật lý người Anh, đã chứng minh ánh sáng có thể

truyền được theo ống nước uốn cong. Việc truyền ánh sáng trong ống nước uốn cong là
sự ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần.
Năm 1880 Alexander Graham Bell người Mỹ giới thiệu hệ thống điện thoại quang,
trong hệ thống này, ánh sáng mang điện năng được truyền qua môi trường không khí.
Nhưng vì môi trường không khí có nhiều nguồn gây nhiễu nên thực tế hệ thống này
chưa được sử dụng.
Năm1934 Noman R.Funch- kỹ sư người Mỹ dùng các thanh thuỷ tinh làm môi
trường truyền dẫn ánh sáng trong thông tin quang.
Năm 1960 Theodor H.Maiman đưa laze vào hoạt động và đã thành công.
Năm 1962 laze bán dẫn và photodiode bán dẫn hoàn thiện.
Năm1966 Charles H. KaoVà George A. Hockhan người Anh dùng sợi thuỷ tinh để
truyền dẫn ánh sánh. Sợi thuỷ tinh được chế tạo lúc này có sự suy hao quá lớn( δ ≅
1000dB/km).
Năm 1970 hãng Corning Glass Works chế tạo thành công sợi quangcó chiết suất
bậc với suy hao nhỏ hơn 20dB/km.
3
Năm 1983 sợi quang đơn mốt được sản suất tại Mỹ. Ngày nay sợi quang đơn mốt
được sử dụng rộng rãi. Độ suy hao của loại sợi này chỉ còn khoảng 0.2dB/km ở bước
sóng 1550nm.
1.2 Cấu trúc của hệ thông tin quang.
Trặm lặp trên đường truyền
Tín hiệu ra
Biến đổi Biến đổi
Sơ đồ tuyến truyền quang dẫn
- Theo sơ đồ hệ thống ta có:
+ Nguồn tín hiệu ban đầu: Tiếng nói, Fax, Camera
+ Phần tử điện xử lý nguồn tin tạo ra tín hiệu đưa vào hệ thống.
+ Bộ biến đổi E/O có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang với các
mức tín hiệu đệm được biến đổi thành cường độ quang, các tín hiệu điện “0” và “1”
được biến đổi ra ánh sáng tương ứng dạng “không” và “có”.

Sau đó tín hiệu quang được đưa vào sợi quang truyền đi. Bộ biến đổi điện quang
thực chất là các linh kiện phát quang như:LED, laserđioe.
4
Nguồn
tín hiệu
Phần tử
điện
E
O
E
O
E
O
E
O
Phần tử
điện
+ Trạm lắp: Khi truyền dẫn trên tuyến truyền dẫn, công suất bị giảm đi, dạng
sóng (độ rông xung) bị dãn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy để truyền được
tín hiệu đi xa cần có trạm lặp. Trặm lặp này có nhiệm vụ khôi phục lại nguyên dang tín
hiệu của nguồn phát và khuếch đại tín hiệu. Sau đó đưa vào tuyến truyền dẫn tiếp theo.
Khi khoảng cách truyền dẫn lớn (cự ly tuyến thông tin lớn) thì cần thiết có tr ặm lặp.
Tín hiệu Tín hiệu

Cáp quang Cáp quang
Sơ đồ khối trặm lặp
1.3. ứng dụng và ưu nhược điểm của hệ thống thông tin quang.
• Những ứng dụng của sợi quang.
- Sợi quang được ứng dụng trong thông tin và một số mục đích khác.
- Vị trí Sợi quang trong mạng thông tin hiện nay.

+ Mạng đường trục xuyên quốc gia.
+ Đường trung kế.
+ Đường cáp thả biển xuyên lục địa ( Xuyên Quốc Gia).
+ Đường số liệu.
+ Mạng truyền hình.
5
O
E






O
E
• Ưu điểm
- Suy hao truyền dẫn rất nhỏ so với truyền thông tin qua đây kim loại nên số
trặm lặp giảm.
- Sợi quang được chế tạo từ nguyên liệu chính là thạch anh hay nhựa tổng hợp
nên nguồn nguyên liệ rất rồi dào và rẻ tiền dẫn đến giảm được giá thành.
- Sợi quang có đường kính nhỏ, trọng lượng nhẹ.
- Sợi quang có tính bảo mật trong thông tin cao, không chịu ảnh hưởng nhiễu
điện từ trường bên ngoài.
- Tính cách điện cao, không gây chập cháy.
- Dễ lắp đặt, bảo dưỡng, uốn cong.
- Dùng hệ thống thông tin cáp sợi quang kinh tế hơn nhiều so với cáp kim loại
có cùng dung lượng và cự ly.
• Nhược điểm.
- Do cấu trúc sợi quang nhỏ nên thiết bị quang phải tương thích.

- Kĩ thuật hàn nối khó khăn, yêu cầu độ chính xác cao.
- Thiết bị tốn kém.
Nhờ có những ưu nhược điểm trên nên sợi quang đã và đang được sử dụng rộng
rãi trong lĩnh vực thông tin và các mục đích khác.
Chương II. Các thành phần của hệ thống thông tin quang
2.1 Lý thuyết chung về quang dẫn.
6
2.1.1 Cơ sở quang học.
Sự truyền ánh sáng trên sợi dẫn quang là hiện tượng phản xạ ánh sáng, ánh sáng
dùng trong thông tin quang nằm ở vùng cận hồng ngoại với bước sóng từ (800 –
1600)nm. Đặc biệt có ba bước sóng thông dụng là: 850nm, 1300nm, 1550nm.
- Vận tốc ánh sáng: C=V.λ.
Trong đó: V là tần số ánh sáng
C là vận tốc ánh sáng.
λ là vận tốc ánh sáng
- Triết suất của môi trường:
n=C/V
Trong đó:
n là triết suất của môi trường
V là tần số ánh sáng
C là vận tốc ánh sáng trong chân không
Vì V<C nên n>1
- Sự phản xạ toàn phần.
Định luật Snell: n
1
Sinα =n
2
Sinβ.
7
Tia khúc xạ

1’
Tia phản xạ
1’
Tia tới
n
2
n
1
3
2
1’’
Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng
Ta có quan hệ giữa tia phản xạ với tia khúc xạ và tia tới.
• Góc phản xạ bằng góc tới.
α=α’
*Góc khúc xạ được xác định theo định luật Snell.
n
1
Sinα =n
2
Sinβ.
Trong đó: n
1
: chiết suất môi trường 1
n
2
: chiết suất môi trường 2
Khi n
1
>n

2
thì α > β nếu tăng α thì β cũng tăng theo và β luôn lớn hơn α khi β = 90
tức là song với mặt tiép giáp, thì α được gọi là góc tới hạn α
T
. Nếu tiếp tục tăng cao cho
α>α
T
thì không còn tia khúc xạ mà chỉ còn tia phản xạ hiện tượng này gọi là hiện tượng
phản xạ toàn phần.
Dựa vào định luật Snell ta có thể tính được góc tới hạn α
T
:
Sinα
T
=
1
2
n
n
hay α
T
=artsin
1
2
n
n
2.1.2. Sự truyền ánh sáng trong sợi quang dẫn
Giả sử một tia sáng do một nguồn bên ngoài xâm nhập vào mặt cắt ngang của sợi
quang để làm truyền.
8

Tia sáng thâm nhập tao nên một góc θ với trục sợi quang nguồn bức xạ tạo ra ánh
sáng. Tia sáng phải đi qua môi trường không khí có n
k
= 1 rồi vào ruột sợi có n
1
> n
k
tia
tới mặt cắt sẽ bị khúc xạ tạo nên góc khúc xạ β. Sự phản xã toàn phần chỉ xẩy ra với
những tia có góc tới θ < θ
max
.
Sin của góc tới hạn này được gọi là khẩu độ số.
NA = Sinθ
max.
áp dụng công thức Snell để tính NA.
Tại điểm A ta có:
n
k
sinθ
max
= n
1
sin90.
Mà n
k
là chiết suất không khí(n
1
=1).
Để dảm bảo đIều kiện phản xạ toàn phần theo định luật Snell thì:

Sinα
min
=
1
2
n
n
và α
min
đảm bảo đIều kiện toàn phần.
Do đó:
NA = sin
θ
max
= n
2
1
-n
2
2
=n
1

9
Tia khúc xạ
Trục sợi
quang
n
k
n

2
Tia phản xạ
n
1
Với

là sự khác nhau về chiết suất.
* giá trị cực đại
θ
max
gọi là góc nhận ánh sáng và sin
θ
max
< n
2
1
-n
2
2

để mở khẩu độ. Tia sáng đi vào quang theo một góc
θ
>
θ
max
sẽ bị khúc quang không
thể truyền đi được xa.
2.1.3 Các dạng phân bố triết suất trong sợi quang.
• Sợi quang có cấu trúc chung bao gồm một lõi bằng thuỷ tinh có triết suất lớn
hơn và một lớp vỏ cũng bằng thuỷ tinh có triết suất lớn hơn. Triết suất của lớp

vỏ không đổi còn triết suất của lõi nói chung thay đổi theo bán kính (khoảng
cách từ trục ra). Sự biến thiên triết suất theo bán kính được biết dưới dạng
tổng quát như sau:
n
2
[1-

(r/a)
g
] với
ar ≤
(trong lõi)
n(r) ={
n
1
(1-2

)
1/2
-n
1
(1-

)=n
2
với
r
> a (lớp vỏ)
Trong đó:
n

1
: triết suất lớn nhất của lõi.
n
2
: triết suất lớp bọc.

=
1
21
n
nn −
: độ chênh lệch triết suất
r: khoảng cách tính từ trục sợi đến điểm tính triết suất.
a: bán kính lõi sợi.
b: bán kính lớp vỏ
g: số mũ quyết định dạng biến thiên, g

1
10
Các giá trị thông dụng của g:
g = 1: dạng tam giác
g = 2: dạng parabol
g =

: dạng nhẩy bậc (SI: Step-Index).

g =

g=1 g = 2
- Sợi quang có triết suất nhẩy bậc.

Đây là sợi quang có cấu tạo đơn giản nhất với triết suất của lõi và lớp vỏ khác
nhau một cách rõ rệt như hình bậc thang. Các tia sáng từ nguồn quang phòng cào
đầu sợi với góc tới khác nhau sẽ truyền theo các đường khác nhau.
11
r
max
=n
1
r
max
r
a a bb
Các dạng phân bố triết suất
Các tia sáng truyền trong lõi cùng với vận tốc:
v =
1n
V

Trong đó n
1
không đổi mà chiều dài đường truyền khác nhau trên cùng một chiều
dài sợi. Điều này dẫn tới một hiện tượng khi đưa xung ánh sáng hẹp vào đầu sợi lại
nhận được một xung ánh sánh rộng hơn ở cuối sợi. Đây là hiện tượng tán sắc do độ tán
sắc lớn nên sợi SI không thể truyền tín hiệu số tốc độ cao qua cự ly dài được.
- Sợi quang có triết suất giảm dần (GI: Graded-Index).
Sợi GI có dạng phân bố triết suất lõi hình parabol, vì triết suất lõi thay đổi một
cách liên tục nên tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong.
n
2
n

1

12
n
2
b
n
1
a
0
a
b
Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có triết suất nhẩy bậc
(SI)
Sự truyền ánh sáng trong sợi
GI
n(r)
Đường truyền của các tia sáng trong sợi GI cũng không bằng nhau nhưng vận tốc
truyền cũng thay đổi theo. Các tia truyền xa trục có đường truyền ngắn nhất vì triết suất
ở trục là ngắn nhất. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với sợi SI.
a/ Dạng giảm triết suất lớp vỏ bọc: (Hình a).
Trong kỹ thuật chế tạo sợi quang muốn thuỷ tinh có triết suát lớn phải thêm nhiều
tạp âm vào, điều này làm tăng suy hao. Dạng giảm triết suất lớp vỏ bọc nhằm đảm bảo
độ chênh lệch triết suất

nhưng có triết suất lõi n
1
không cao.
b/ Dạng dịch độ tán sắc (Hình b):
Độ tán sắc tổng ộng của sợi quang triệt tiêu ở bước sóng gần 1300nm. Người ta

có thể dịch điểm có độ tán sắc triệt tiêu đến bước sóng1550nm bằng cách dùng sợi
quang có dạng triết suất như hình b.
c/ Dạng san bằng tán sắc (Hình c):
Với mục đích làm giảm độ tán sắc của sợi quang trong một khoảng bước sóng.
Chẳng hạn đáp ứng cho kỹ thuật ghép kênh theo bước sóng người ta dùng sợi quang có
dạng triết suất như hình c.
13
Hình a Hình b
Hình c
2.1.4 Sợi đa mode và đơn mode.
• Các thông số của sợi đa mode thông dụng (50/125
µ
m).
- Lõi: có triết suất n
1
= 1,46; đường kính d = 2a = 50
µ
m
(a: bán kính lõi)
- Vỏ: có triết suất n
2
<n
1
: đường kính D = 2b = 125
µ
m
(b: bán kính vỏ)
Độ lệch triết suất tương đối:



=
1
21
n
nn −
= 0,01=0,1%
Sợi đa mode có thể có triết suấtnhẩy bậc hoặc triết suất giảm dần:


14
Đường tuyến ánh sáng
Mặt cắt triết suất
d
a/ Sợi SI-MM
n
1
n
2
Kích thước sợi dây mode theo tiêu chuản CCITT (50/125
µ
m).
*Sợi đơn mode (SM: single Mode).
Các thốngố của sợi SM thông dụng là:
- Lõi: có triết suất n
1
= 1,46; đường kính d = 2a = 9 đến 10
µ
m
- Vỏ: có triết suất n
2

<n
1
: đường kính D = 2b = 125
µ
m.
- Độ chênh lệch triết suất tương đối:


=
1
21
n
nn −
= 0,003=0,3%
15
d
1
21
n
nn −
=∆
b/ SợiGI-MM
Khi giảm kích thước lõi để chỉ có một mode sóng cơ bản truyền được trong sợi thì
được gọi làđơn mode. Trong sợi tryền một mode sóng nên độ tán sắc do nhiều đường
truyền bằng không và sợi đơn mode có dạng phân bố triết suất nhẩy bậc.
Độ tán sắc của sợi đơn mode rất nhỏ, Đặc biệt ở bước sóng
λ
=1300nm độ tán sắc
của sợi đơn mode rất thấp (~0). Do đó dải thông của sợi đơn mode rất rộng. Song vì
kích thước lõi sợi đơn mode quá nhỏ nên đòi hỏi kích thước của các linh kiện quang

cũng phải tương ứng và các thiết bị hàn nối sợi đơn mode phảicó độ chính xác cao.
Cácyêu cầu này ngày càng có thể đáp ứng được do đó sợi đơn mode đang được sử dụng
rất phổ biến.

n
1
n
2


= 0,3%
2.2 Các thông số của sợi quang.
2.2.1. Suy hao trong sợi quang.
- Suy hao là tham số hiển thị sự suy giảm năng lượng ánh sáng khi truyền ánh
sáng trong sợi quang.
Khi lan truyền trong sợi quang công suất ánh sáng bị giảm dần theo cự ly vớiquy
luật hàm mũ tương tự như tínhiệu điện. Biểu thức tổng quát của hàm mũ truyền
công suất có dạng.
P(L) = P(1).10

16
d
D
Kích thước sợi đơn mode
Trong đó: P(L): công suất cự ly tính từ đầu sợi.
P(1): công suất đầu sợi (L=0)

α
: hệ số suy hao
- Suy hao của sợi quang được tính theo công thức.

A = log
2
1
P
P
(dB) với P
2
<P
1
.
Trong đó: P
1
: ông suất quang đưa vào đầu sợi quang
P
2
: Công suất quang đưa vào cuối sợi quang
- Suy hao trung bình trên 1km sợi quang theo công thức:

α =
L
A
(dB/Km)
Trong đó: A: Suy hao sợi quang [dB]
L: Chiều dài sợi quang [Km]
2.2.2. Các nguyên nhân gây suy hao.
a/. Suy hao do hấp thụ. (Hình a,b,c).
- Sự hấp thụ kim loại: Các tạp chất kim loại trong thuỷ tinh là một trong những
nguồn hấp năng lượng ánh sáng. Các tạp chất kim loại trong sợi quang hấp thụ
ánh sáng thường gặp là Cu, Fe, Mn, Cr, Ni……
17

P
1
=P(1) P
2
=P(L)
L
Z
Công suất truyền trên sợi quang
- Mức độ hấp thụ ánh sáng nhiều hay ít phụ thuộc loại tạp chất, lượng tạp chất và
bước sóng ánh sáng truyền trong sợi quang. Để có được sợi quang có độ suy hao dưới
1dB/km cần phải có thuỷ tinh thật tinh khiết với nồng độ tạp chất không quá một phần
tỷ (10
-9
).
- Sự hấp thụ Ion OH: Do các Ion còn lại trong sợi quang sau khi chế tạo đã hấp
thụ ánh sáng. Mức độ hấp thụ năng lượng ánh sáng nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào
bước sóng ánh sáng truyền trong sợi quang. Đặc biệt độ hấp thụ tăng vọt ở các bước
sóng gần 950nm, 1240nm, 1400nm. Như vậy độ ẩm cũng là một nguyên nhân gây ra
suy hao của sợi quang.
- Sự hấp thụ ở vùng cực tím và hồng ngoại: Do vùng ánh sáng cực tím và hồng
ngoại hấp thụ ánh sáng mà bản thân ánh sáng truyền trong sợi quang năm trong vùng
hồng ngoại và cận cực tím. Mức độ hấp thụ năng lượng ánh sáng cũng phụ thuộc vào
bước sóng ánh sáng truyên trong sợi quang.
b/. Suy hao do tán sắc (Hình 1).
- Do tán xạ Rayleigh: Hiện tượng này xẩy ra do sợi quang sau khi chế tạo có
những chỗ không đồng nhất cho nên khi ánh sáng truyền trong sợi quang gặp
những chỗ gây ra tán xạ Rayleigh. Khi kích thước của vùng không đồng nhất
bằng 1/10
λ
thì chúng trở thành những nguồn, điểm để tán xạ. Các tia sáng

truyền qua các điểm này sẽ toả ra nhiều hướng, chỉ còn một phần năng lượng
ánh sáng tiếp tục truyền theo hướng cũ, phần còn lại truyền theo hướng khác.
- Độ suy hao của tán xạ Rayleigh tỉ lệ nghịch với luỹ thừa bậc 4 của bước sóng (
λ
-4
) nên giảm rất nhanh về phia bước sóng dài nhưng nó ảnh hưởng đáng kể ở
bước sóng ngắn.
- ở bước sóng 850nm suy hao do tán xạ Rayleigh của sợi silicon khoảng từ 1
đến 2 dB ở
λ
= 1300nm suy hao là 0,3dB/km. Còn ở
λ
= 1550nm suy hao
nhỏ nhất. Hiện tượng tán xạ Rayleigh còn được áp dụng trong kĩ thuật đo
lường, trong các máy đo quang
- Do mặt phân cách giữa lõi và lớp bọc (vỏ) không hoàn hảo: Hiện tượng này
xẩy ra khi mặt phân cách giữa lõi và lớp vỏ không hoàn hảo, làm cho tia sáng
18
không phản xạ toàn phần trong lõi mà có một phần khúc xạ ra vỏ do không
thoả mãn điều kiện phản xạ toàn phần.
c/. Suy hao do uốn cong (Hình 2).
Những chỗ uốn cong nhỏ thì suy hao của sợi quang lớn do tia sáng tự lệch trục,
sự phân bố thường bị sáo trộn khi đi qua những chỗ tự uốn cong nhỏ dẫn tới sự
phát xạ năng lượng ra khỏi lõi sợi quang.
600
500
400
300
200
100


19
500 600 800 1000 1200 1400 1600
0

c/. Độ hấp thụ của các tạp chất kim loại
α(dB/km
)
nm
600 800 1000 1200 1400 1600
3
2
1
0
α(dB/km
)
nm
600 800 1000 1200 1400 1600
3
2
1
0
α(dB/km
)
nm
b/. Độ hấp thụ OH
20
α(db/km)α(db/km)
600 800 1000 1200 1400 1600
100

10
1
0.1
0.01
nm
a/. Suy hao hấp thụ vùng cực tím và hồng
ngoại
hấp thụ hồng ngoại
hấp thụ cực tím
600 800 1000 1200 1400 1600
100
10
1
0.1
0.01
nm
a/. Suy hao hấp thụ vùng cực tím và hồng
ngoại
hấp thụ hồng ngoại
hấp thụ cực tím
0,7 0,8 0,9 1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
α(db/km)
4
0,3 m
H1: Suy hao do tán xạ Rayleigh
1
3
5
2



2.2.3. Tán sắc.
a. Định nghĩa tán sắc.
Độ tán sắc tổng cộng của sợi quang ký hiệu D, đơn vị giây (s) được tính bằng:
2
i
2
0
TTD −=
Trong đó: T
i
là độ rộng xung vào
T
o
là độ rộng xung ra
- Độ tán sắc do chất liệu người ta đánh giá trên mỗi km sợi ứng với mỗi mm của
bề rộng phổ của nguồn quang, lúc đó đơn vị tính là PS/Km.Km.
- Độ tán sắc qua mỗi Km sợi tính bằng đơn vị us/Km hoặc PS/Km.
b. Các nguyên nhân gây tán sắc.
21
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10

1
0,1
10 20 30
0
40 50 60
10
R(nm)H
Hình 1 Suy hao do uốn cong thayđổi theo bán kính R
T
i
L
T
0
P
0
P
0
/2
- Tán sắc Mode: chỉ xuất hiện ở sợi damode. Các thành phần ánh sáng lan truyền
nhờ các mode riêng rẽ với thời gian khác nên có sự chênh lệch thời gian, sinh ra méo
xung. Dạng xung đầu vào máy thu phụ thuộc 2 yếu tố chính:
+ Thành phần công suất từ nguồn từ nguồn phát quang ghép vào sợi.
+ Sự phân bố các mạch mode truyền dẫn trên sợi quang với loại sợi SI - MM.
+ Tia 1: Tia dài nhất
1Dcos
2
1d =
+ Tia 2: tia ngắn nhất d
2
= L

Thời gian truyền của tia 1:
θ
1
= d
1
/V.
(Với V là vận tốc ánh sáng truyền trong lõi sợi V = C/n
1
)
mà cos
θ
1
- sin
θ
c
=
2
1
n
n
nên
2
2
1
1
Cn
Ln
t =
Thời gian truyền của tia 2:
C

Ln
n/C
L
V
d
t
1
1
2
2
===

Thời gian chênh lệch giữa 2 đường truyền là:
2
21
1
1
2
2
1
21
n
nn
n
C
L
C
Ln
Cn
Ln

ttt

=−=−=∆
∆=∆ .n
C
L
t
1
Trong đó:
2
21
n
nn −
=∆
độ chênh lệch chiết suất.
Thời gian chênh lệch trên mỗi loại sợi cũng chính là độ giản xung do tán sắc mode.
∆−=

=
C
n
2
t
D
1
emod
Đối với sợi có chiết suất giảm dần GI độ giãn xung do tán sắc mode nhỏ hơn so với
SI.
22
L

θ
n
2
n
1
2
1
8
.n
C
L
t
2
1

=∆
Độ dẫn xung qua mỗi khối lượng sợi hay độ tán sắc mode:
8
.
C
n
L
t
D
2
1
emod

=


=
- Tán sắc thể: gồm có tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng. Tán sắc thể còn gọi
là tán sắc bước sóng.
+ Tán sắc vật liệu: là hiện tượng do ánh sáng truyền trong sợi quang không phải là
đơn sắc mà là đa sắc. Mỗi bước sóng khác nhau sẽ có chiết suất khác cho nên vận tốc
truyền khác.
Tán sắc do vật liệu được xác định bởi:
2
2
mod
)(
λ
λλ
d
nd
C
mD
e
−==
)(n λ
: triết suất lõi sợi.
Độ tán sắc chất liệu cho biết mức độ giãn xung của mỗi mm bề rộng nguồn quang
qua mỗi km sợi với đơn vị là PS/nm. Km.
Ở bước sóng 850mm độ tán sắc M = 90
÷
120PS/nm. Km.
Ở bước sóng 1300mm tán sắc vật liệu bằng tán sắc ống dẫn sóng ngược dẫn nên
M =0.
Ở bước sóng 155mm thì M = 20PS/nm. Km.
+ Tán sắc ống dẫn sóng: là hiện tượng do phân bố năng lượng ánh sáng trong sợi

quang phụ thuộc vào bước sóng gây ra tán sắc. Tán sắc ống dẫn sóng rất nhỏ chỉ
đáng chú ý với sợi đơn mode
23
+ Tóm lại: tán sắc xảy ra trong sợi quang bao gồm tán sắc mode và tán sắc thể. Sợi
quang mode chỉ có tán sắc thể vì trong sợi quang đơn mode chỉ truyền một tia sáng cho
nên không có tán sắc mode xẩy ra.
Ddchr: chromatic dispersion.
2.3. Cấu trúc sợi quang.
Thành phần chính của sợi quang gồm lõi (core) và lớp bọc (cladding).
Trong viễn thông dùng loại sợi có cả 2 lớp trên bằng thủy tinh, lõi để dẫn ánh sáng
và lớp vỏ bọc để giữ ánh sáng tập trung trong lõi nhờ sự phản xạ thành phần giữa lớp lõi
và lớp vỏ bọc. Để bảo vệ sợi quang tránh nhiều tác động do điều kiện bên ngoài sợi
quang còn được bọc thêm một vài lớp nữa.
- Lớp phủ hay lớp vỏ thứ nhất (primany coating).
- Lớp vỏ thứ hai (Secondary coating).
Cấu trúc sợi quang.
2.3.1. Lớp phủ
Có tác dụng bảo vệ sợi quang.
24
-
-
-
-
-
-
-
-
0
4
8

12
-4
-8
-12
dchr (PS/nm.Km)
12
1 2
1300
1600
Lớp vỏ
Lớp
phủ
Lớp
bọc
Lõi
10 m
15 m250 m
0,9 m
Tán sắc của các loại sợi
- Chống lại sự xâm nhập của hơi nước.
- Tránh xước gây nên vết nứt.
- Giảm ảnh hưởng vì uốn cong.
Vật liệu có thể là Epoxyrylate, polyrethanes ethylen - Vinyl - Cicetate chiết suất
lớp phủ lớn hơn triết suất lớp bọc sát lõi sợi. Lớp phủ này được nhuộm màu và thêm các
vòng đánh dấu.
Thông thường đường kính lớp phủ thứ nhất là 250
µ
m đối với sợi có đường kính
lớp bọc là 125
µ

m.
2.3.2. Lớp vỏ.
Có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của sợi quang trước các tác dụng có bọc và
sự thay đổi nhiệt độ.
- Dạng ống đệm.
- Dạng đệm khít.
- Dạng băng dẹt.
Mỗi dạng có những ưu điểm nhược điểm khác nhau do đó nó được sử dụng trong
từng điều kiện khác nhau.
a. Dạng ống đệm lỏng.
- Ống đệm lỏng thường gồm 2 lớp, lớp trong có hệ số ma sát nhỏ để sợi quang di
chuyển tự do khi cáp bị kéo căng hoặc co lại, lớp ngoài bảo vệ sợi quang trước ảnh
hưởng cực cơ học. Đối với cáp trong nhà thì bên trong ống dẫn lỏng không cần chất
nhồi nhưng với cáp ngoài trời thì phải bơm thêm chất nhồi có tính chất sau:
+ Có tác dụng ngăn ẩm.
+ Có tính nhớt không tác dụng hóa học với các thành phần khác của cáp.
+ Để tẩy, sạch khí cần hàn nối.
+ Khó cháy:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×