Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hoàn thiện giải pháp marketing mix đẩy mạnh số lượng thuê kênh riêng tại trung tâm truyền dẫn khu vực 3 _ công ty truyền dẫn Viettel.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.02 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế ngày càng phát triển, các công
ty nước ngoài đầu tư vào nước ta ngày càng nhiều. Mặt khác các ngân hàng,
các công ty chứng khoán ngày càng được đầu tư một cách mạnh mẽ. Chính vì
thế yêu cầu về truyền dẫn dữ liệu giữa các công ty, các chi nhánh với nhau
ngày càng thường xuyên và bức thiết hơn. Việc thông tin được cập nhật nhanh
chóng và chính xác sẽ giúp các nhà đầu tư kòp thời nắm bắt được cơ hội và
quyết đoán hơn trong đầu tư.
Ngày nay viễn thông là một trong những ngành có tốc độ phát triển
nhanh và có nhiều thành tựu rực rỡ nhất. Việt Nam là nước đi sau nên được
thừa hưởng tất cả những thành tựu đó với chi phí rẻ hơn. Mặt khác, để nền
kinh tế đất nước phát triển thì tiên quyết là phải áp dụng những thành tựu về
viễn thông, đặc biệt là công nghệ truyền dẫn dữ liệu giữa công ty với khách
hàng, công ty với công ty, trong nước với thế giới. Các dữ liệu có thông suốt
và rõ ràng thì việc đầu tư mới phát triển mạnh và nền kinh tế mới phát triển
được.
Trung tâm truyền dẫn khu vực 3 là trung tâm được đánh giá hoạt động
kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm liền thuộc công ty truyền dẫn
Viettel. Hoạt động của trung tâm luôn bám sát đònh hướng kinh doanh của
công ty, đồng thời bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình kinh tế
trọng điểm của Thành phố, đã tập trung đầu tư vào lónh vực truyền dẫn dữ
liệu, truyền báo, truyền hình … nhằm phát triển kinh tế Thành phố nói riêng
và đất nước nói chung. Đồng thời qua thời gian học tập rèn luyện tại Trường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
2


Đại Học Kinh Tế và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh
doanh tại trung tâm truyền dẫn khuc vực 3. Em thấy cần phải đẩy mạnh hơn
chiến lược marketing nhằm tăng số lượng thuê kênh riêng thì công ty mới có
thể đương đầu và giành phần thắng trước các đối thủ mạnh như VNPT, FPT
hay EVN.
Xuất phát từ những lý do trên em quyết đònh chọn đề tài:
“Hoàn thiện giải pháp marketing mix đẩy mạnh số lượng thuê kênh
riêng tại trung tâm truyền dẫn khu vực 3 _ công ty truyền dẫn Viettel.”
2. Mục tiêu chọn đề tài
Phân tích thông tin từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing hiện tại của trung tâm truyền dẫn khuc vực 3 và các đối thủ cạnh
tranh của trung tâm. Từ đó đề xuất những giải pháp kiến nghò nhằm tăng số
lượng thuê kênh riêng, góp phần đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tăng vò thế cạnh tranh của trung tâm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau với những ưu và
khuyết điểm riêng biệt. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên em
chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu đònh lượng như: Tổng hợp và phân
tích (thu thập số liệu thứ cấp gồm những tài liệu sẵn có trong nội bộ trung tâm
có liên quan đến lòch sử hình thành công ty, cơ cấu tổ chức, hoạt đông
marketing, hoạt động kinh doanh …)
Ngoài ra em còn tham khảo tài liệu: Một số tài liệu kham khảo phục vụ
cho báo cáo như sách về marketing, các website có nội dung kiến thức liên
quan về công ty, về đối thủ cạnh tranh…


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
3
4. Hạn chế của đề tài

Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, đồng thời đây là một
đề tài mà thời gian nghiên cứu có hạn, nội dung rộng nên em chỉ có thể
nghiên cứu ở một lónh vực nhỏ là marketing cho dòch vụ thuê kênh riêng tại
trung tâm, từ đó đánh giá và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Lý luận cơ bản về marketing
Giới thiệu khái quát về khái niệm, mục tiêu, vai trò và chức năng
của marketing. Bên cạnh đó giới thiệu phần trọng tâm của đề tài là chiến lược
marketing Mix của doanh nghiệp nhằm tác động vào thò trường.
Chương II: Tổng quan về công ty truyền dẫn Viettel
Chương này tập trung giới thiệu về:
 Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội
 Công ty Truyền dẫn Viettel
 Trung tâm truyền dẫn KV3
 Tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm truyền dẫn KV3 ba
năm gần đây.
Chương III: Phân tích đối thủ cạnh tranh
Nói đến đối thủ cạnh tranh của công ty Truyền dẫn Viettel phải kể
đến VNPT, EVN, FPT. Nên chương này chủ yếu phân tích điểm mạnh, điểm
yếu của các đối thủ cạnh tranh trên.
Chương IV: Thực trạng hoạt động marketing mix tại trung tâm
truyền dẫn KV3
Tập trung phân tích các chiến lược: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu
thò mà trung tâm truyền dẫn KV3 đang thực hiện. Từ đó thấy được ưu và
khuyết điểm của từng chiến lược.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
4
Chương V: Hoàn thiện giải pháp marketing mix cho dòch vụ thuê
kênh riêng tại trung tâm truyền dẫn KV3_công ty truyền dẫn Viettel.

Kết hợp các ưu và khuyết điểm của chiến lược 4P tại Trung tâm, từ đó đưa
ra một vài giải pháp để hoàn thiện hơn chiến lược Marketing Mix của Trung tâm.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
5
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING
1.1. MARKETING ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhất là trong điều kiện hiện nay,
khi Việt Nam đã gia nhập WTO, người dân ngày càng thông minh hơn trong lựa
chọn mua hàng hóa cũng như họ ngày càng có nhiều sự chọn lựa hơn đối với sản
phẩm hàng hoá có nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cạnh tranh với nhau.
Do đó, các doanh nghiệp phải xác đònh rõ nhu cầu, sở thích của khách hàng để
đưa ra thò trường các sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì Marketing giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. Marketing giúp doanh
nghiệp có thể hiểu rõ về khách hàng của mình hơn. Điều đó thể hiện rõ qua việc
doanh nghiệp làm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Nhu
cầu và ước muốn của con người thì vô cùng và không có giới hạn, luôn luôn thay
đổi. Và vấn đề của Marketing là phải biết kích thích ước muốn và đặc biệt khi nó
phù hợp với khả năng mua sắm của khách hàng.
Vì vậy, Marketing trong thời đại ngày nay được đònh nghóa như sau:
“Marketing là quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp” (Nguồn: Bài giảng
môn Quản trò Marketing của ThS. Phạm Thò Ngọc Thảo). Trong các công ty,
Marketing đưa ra triết lý và đònh hướng nhiều hoạt động của công ty. Những mục
tiêu Marketing phản ảnh những mục tiêu chung của công ty. Marketing nhấn
mạnh đến phân tích và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đònh hướng những

nguồn lực của công ty để tạo ra sản phẩm mà khách hàng muốn và điều chỉnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
6
theo những thay đổi về nhu cầu và đặc trưng của khách hàng. Marketing tìm
kiếm những sự khác biệt thực sự trong thò hiếu của khách hàng và sáng tạo những
giá trò để đáp ứng.
1.1.2. Mục tiêu
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau đây:
(1) Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Các nổ
lực Marketing đều nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng,
trung thành với doanh nghiệp, qua đó thu phục thêm khách hàng mới.
(2) Chiến thắng trong cạnh tranh: Các giải pháp Marketing giúp doanh
nghiệp đối phó tốt các thách thức của cạnh tranh, đảm bảo vò thế cạnh tranh
thuận lợi trên thò trường.
(3) Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết để
giúp công ty tích lũy và phát triển.
1.1.3. Vai trò
Marketing đóng vai trò quan trọng trong lónh vực kinh doanh. Nó hướng
dẫn, chỉ đạo, phân phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính điều này đã giúp cho các doanh nghiệp có khả năng thực hiện các kế
hoạch sản xuất đề ra. Marketing xác đònh sản xuất cái gì? Sản xuất ra sản phẩm
có đặc điểm như thế nào? Với số lượng bao nhiêu? Cần sử dụng nguyên liệu gì?
Giá bán là bao nhiêu? Sản xuất cho đối tượng nào…
Do sản xuất phát triển nhanh, tiêu thụ hàng hóa ngày càng khó khăn,
Marketing được coi là hiện tượng trung tâm phân phối các hoạt động khác, nó
liên quan đến phân phối các yếu tố con người với sản xuất, tài chính. Chính vì
vậy, người ta gọi Marketing là học thuyết chiếm lónh thò trường, là nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh hiện đại, là chìa khóa vàng của sự thành công, là bí quyết
tạo thắng lợi trong kinh doanh.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
7
1.1.4. Chức năng của Marketing
1.1.4.1. Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thò trường
Khi khách hàng đi mua sản phẩm đều dựa trên nhu cầu, việc các doanh
nghiệp xác đònh rõ ràng cụ thể nhu cầu đó là điều rất cần thiết. Sản phẩm hấp
dẫn người mua có thể là vì nó mới, hay vì các đặc tính sử dụng của nó luôn được
cải tiến, hay vì các dòch vụ kèm theo mang đến cho người mua cảm thấy họ đã
nhận được những giá trò tương xứng với số tiền họ đã bỏ ra mua. Marketing có
chức năng làm cho sản phẩm có thể thích ứng với nhu cầu thò trường dựa trên sự
phân tích môi trường vi mô. Marketing chỉ ra cho các bộ phận kỹ thuật sản xuất
cần phải sản xuất cái gì? Đặc điểm sản phẩm như thế nào? Khối lượng sản phẩm
bao nhiêu? Ngoài ra, Marketing còn giúp thực hiện việc lựa chọn thò trường mục
tiêu tiềm năng, lựa chọn thời gian thích hợp và cách thức đưa sản phẩm vào thò
trường đã chọn.
Với chức năng này, Marketing có thể bao gồm Marketing sản phẩm,
nghiên cứu thò trường và gắn bó các hoạt động này chặt chẽ hơn với nhau. Trong
đó nghiên cứu thò trường đảm trách các công việc như: Phân tích người tiêu thụ
để xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua của người tiêu
thụ, lựa chọn các nhóm người tiêu thụ để hướng các nỗ lực Marketing vào; Phân
tích môi trường và nghiên cứu Marketing để dự báo và thích ứng với những yếu
tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, tập
hợp các thông tin để quyết đònh các vấn đề Marketing; Mở rộng phạm vi hoạt
động: lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những thò trường mới. Và
Marketing hoạch đònh sản phẩm để phát triển và duy trì sản phẩm, tập hợp sản
phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, đồng thời loại bỏ những sản phẩm
yếu kém không đáp ứng được nhu cầu thò trường.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang

8
Marketing chỉ ra cho các chuyên gia kỹ thuật, các nhà tổ chức sản xuất
những đònh hướng đúng đắn về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mang tính
công nghệ cao, việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm có thể đưa đến thay đổi
đáng kể về nhu cầu và cơ cấu mua sắm trên thò trường thì cũng thu được lợi
nhuận nhiều hơn khi ứng dụng các chức năng khác của Marketing. Thực hiện
chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thò trường, Marketing có thể thâu
tóm, phối hợp các hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm,
sản xuất, nghiên cứu thò trường các xí nghiệp sản xuất bao bì, in ấn nhãn
hiệu…nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thò
trường, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng.
1.14.2. Chức năng phân phối
Chức năng này bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động
tối ưu của sản phẩm hàng hóa từ sau khi nó kết thúc quá trình sản xuất đến khi
nó được giao cho người tiêu dùng cuối cùng. Chức năng phân phối góp phần quan
trọng trong lưu thông hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Việc phân phối hợp lý sẽ
góp phần quyết đònh đến chi phí lưu thông, ảnh hưởng đến giá bán sẽ tăng nhiều
hay ít và làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm…
Chức năng này bao gồm các hoạt động sau:
 Tìm hiểu về khách hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của họ.
 Lập các hóa đơn, chứng từ cần thiết gửi các bộ phận liên quan. Hướng
dẫn khách hàng làm thủ tục ký kết hợp đồng, đơn đặt hàng.
 Tổ chức công việc lưu kho hàng hóa và các điểm mút kênh phân phối
giúp đưa hàng hóa đến khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời
đạt được sự cân bằng giữa dòch vụ cho khách hàng với chi phí phân
phối.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
9
 Tổ chức vận chuyển hàng hóa: lựa chọn phương tiện vận tải, phương

thức vận tải, tuyến đường, các thủ tục gởi hàng, giao hàng, vấn đề bao
bì trọn gói…
 Tổ chức các dòch vụ hỗ trợ cho các đại lý cũng như khách hàng, bao
gồm tổ chức các cửa hàng như thế nào, tổ chức các quầy hàng ra sao,
sắp xếp hàng hóa trưng bày như thế nào…Trong trường hợp khách
hàng cần, khách hàng (đáp ứng đủ các điều kiện của công ty đưa ra
hoặc có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty) có thể nhận được sự hỗ trợ
về tài chính và những ưu đãi nhất đònh về thời gian và điều kiện thanh
toán.
 Phát hiện sự trì trệ, ách tắc của các kênh phân phối có thể diễn ra trong
quá trình vận động của hàng hóa do nhiều nguyên nhân để có biện
pháp xử lý kòp thời. Có thể giảm hoặc cắt bớt một số kênh phân phối
kém hiệu quả và đầu tư phát triển các kênh phân phối hiệu quả.
1.1.4.3. Chức năng tiêu thụ hàng hóa
Chức năng này gồm hai hoạt động lớn nhằm giúp việc tiêu thụ hàng hóa
được dễ dàng hơn:
 Kiểm soát về giá cả thông qua công việc hoạch đònh giá, gồm: Xác
đònh các mức giá, hoa hồng cho các trung gian, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ
động.
 Tổ chức cách hoạt động nghiệp vụ và nghệ thuật về bán hàng: Truyền
đạt thông tin về sản phẩm, cố vấn cho khách hàng, trợ giúp về kỹ thuật,
thu xếp việc tài trợ và giao hàng, điều phối hàng hóa tránh tình trạng
khan hiếm, tìm kiếm và phát triển khách hàng mới…

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
10

1.1.4.4. Chức năng yểm trợ

Chức năng này của Marketing giúp thông đạt và thúc đẩy sản phẩm đến
thò trường mục tiêu cũng như giúp khách hàng thỏa mãn hơn về sản phẩm, dòch
vụ của công ty. Chức năng này bao gồm các hoạt động sau:
 Hoạch đònh xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, công chúng và các đối
tượng mục tiêu khác về sản phẩm, dòch vụ của công ty thông qua các
hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và
khuyến mại…
 Các dòch vụ sản phẩm kèm theo.
 Tổ chức bán hàng trực tiếp.
1.2. CHIẾN LƯC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP NHẰM TÁC
ĐỘNG VÀO THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Chiến lược 4P
1.2.1.1.Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là tổng thể các đònh hướng, các nguyên tắc và các
biện pháp thực hiện trong việc xác lập, một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng
sản phẩm và các món hàng sao cho phù hợp với từng thò trường và phù hợp với
từng giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm đó.
Sự tiến bộ khoa học ngày càng nhanh làm cho số lượng sản phẩm mới
không ngừng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, nền kinh tế xã hội
ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu
người tiêu dùng ngày một thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao hơn về sản phẩm
hàng hóa mà họ mua. Ngoài ra, các doanh nghiệp mong muốn làm ra các sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của người dân hơn để tăng doanh thu, tăng lợi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
11
nhuận. Chiến lược sản phẩm là một trong những vũ khí sắc bén nhất trong cạnh
tranh và có hiệu quả trong việc tạo ra sự thỏa mãn một số đòi hỏi sau:
 Sản phẩm có thể cạnh tranh trên thò trường được không? Cạnh tranh
như thế nào?

 Sản phẩm có phù hợp với nhu cầu của khách hàng chưa? Lợi ích của
sản phẩm mang đến sẽ làm khách hàng thỏa mãn không?
 Sản phẩm có thu hút được khách hàng không? Có thể tồn tại và phát
triển lâu dài không? Hay sản phẩm cần được sửa đổi, điều chỉnh như
thế nào để ngày càng hoàn thiện hơn…
Khách hàng cảm nhận sản phẩm từ một phức hợp những lợi ích thỏa mãn
được nhu cầu của họ. Đó không chỉ là phần lợi ích cụ thể của một sản phẩm mà
họ đã mua, mà còn kèm theo các dòch vụ lợi ích phụ thêm như: Dòch vụ bảo
hành, dòch vụ giao hàng, phương thức tín dụng…Vì vậy, khi triển khai các sản
phẩm, các nhà Marketing đầu tiên phải xác đònh những nhu cầu cốt lõi của khách
hàng mà sản phẩm sẽ thỏa mãn. Rồi họ thiết kế được sản phẩm cụ thể và tìm
cách gia tăng sản phẩm để tạo ra một nhóm những lợi ích sẽ thỏa mãn ước muốn
của khách hàng một cách tốt nhất. Sau cùng sản phẩm cần được cho dùng thử
trên thò trường mẫu và thu nhận ý kiến của người sử dụng trước khi được chính
thức đưa ra thò trường mục tiêu.
Ngoài những công việc cụ thể như xác đònh đặc tính sản phẩm, nhãn hiệu,
bao bì, dòch vụ kèm theo… ở quy mô một sản phẩm riêng lẻ. Thì chiến lược sản
phẩm còn có những chiến lược lớn hơn dành cho việc xây dựng dòng sản phẩm
hay một tập hợp sản phẩm (tổng hợp những dòng sản phẩm và món hàng mà một
một người bán cụ thể đưa ra bán cho người mua). Các chiến lược sản phẩm này
bao gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
12
 Chiến lược sản phẩm: Quyết đònh về chiều dài tập hợp sản phẩm như
tăng thêm mặt hàng cho mỗi dòng sản phẩm hay tăng thêm các dòng
sản phẩm mới thích hợp; quyết đònh về chiều sâu: Thay đổi kích cỡ,
mùi vò cho một sản phẩm, giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm.
 Chiến lược dòng sản phẩm: Quyết đònh nêu đặc điểm dòng sản phẩm
như chọn một hay vài món hàng tiêu biểu trong dòng để giới thiệu thu

hút khách hàng, quyết đònh thiết lập, phát triển dòng sản phẩm, quyết
đònh hạn chế, cải biến hay hiện đại hóa dòng sản phẩm.
 Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể: Quyết đònh đổi mới sản phẩm,
bắt chước sản phẩm đối thủ cạnh tranh một cách chọn lọc, nâng cao
khả năng thích ứng của sản phẩm trên thò trường về chất lượng và giá
bán, đònh vò sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
Tuy nhiên, muốn đề ra chiến lược sản phẩm cho doanh nghiệp thì các nhà
Marketing cũng cần phải hiểu rõ về sản phẩm của doanh nghiệp mình đang thuộc
giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm nào để có giải pháp phù hợp. Một chu kỳ sống
điển hình của một sản phẩm nào để có giải pháp phù hợp. Một chu kỳ sống điển
hình của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn sau:
 Giai đoạn mở đầu (introduction): Là giai đoạn doanh số tăng chậm khi
sản phẩm đang được đưa vào thò trường. Lợi nhuận chưa có, vì những
chi phí cho việc giới thiệu cao. Giai đoạn này các doanh nghiệp thường
chào bán các sản phẩm cơ bản.
 Giai đoạn phát triển (growth): sản phẩm được thò trường tiếp nhận mau
lẹ và lợi nhuận ngày càng tăng. Giai đoạn này các doanh nghiệp
thường chào bán những sản phẩm phát triển và các dòch vụ bảo hành.
 Giai đoạn bão hòa (maturity): Doanh thu tăng chậm dần và đạt cực đại,
vì sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm năng chấp nhận. Lợi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
13
nhuận ổn đònh hoặc giảm lại vì phải tăng chi phí Marketing bảo vệ sản
phẩm chống cạnh tranh và giữ lòng trung thành của khách hàng. Giai
đoạn này các doanh nghiệp thường đa dạng hóa nhãn hiệu và mẫu mã.
 Giai đoạn suy giảm (decline): Là giai đọan doanh thu và lợi nhuận
giảm mạnh nhất. Giai đoạn này các doanh nghiệp thường loại bỏ bớt
các mặt hàng kinh doanh không hiệu quả.
1.2.1.2. Chiến lược giá

Mặc dù trên thò trường hiện nay, các yếu tố phi giá trò như chất lượng, dòch
vụ hậu mãi đã trở nên tương đối quan trọng hơn, nhưng giá cả vẫn còn tác động
mạnh mẽ đến sự chọn lựa của người mua. Chiến lược giá có vò trí quan trọng
trong chiến lược Marketing vì nó là yếu tố duy nhất mang lại thu nhập so với các
yếu tố khác trong Marketing mix. Nó cũng gây ảnh hưởng lớn đến doanh số và
do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
a. Mục tiêu chiến lược giá
 Đảm bảo sự tồn tại của công ty.
 Tối đa hóa lợi nhuận hiện thời: Họ ước lượng mức cầu và phí tổn đi
liền những mức giá khác nhau, sau đó chọn mức giá tạo lợi nhuận hiện
tại, lượng tiền mặt, hoặc tỉ lệ doanh thu trên vốn đầu tư tối đa.
 Gia tăng thò phần.
 Giữ ổn đònh thò trường: Họ chấp nhận giá cạnh tranh hay thực hiện cạnh
tranh không dựa trên giá.
b. Các chiến lược giá điển hình
1. Chiến lược giá cho sản phẩm
 Đònh giá dòng sản phẩm: Các doanh nghiệp thường triển khai nhiều sản
phẩm và họ quyết đònh các bậc giá cho những sản phẩm khác nhau
trong cùng một dòng ấy, dựa trên sự khác biệt về chi phí, những đánh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
14
giá của khách hàng về đặc điểm khác nhau, và giá cả của các đối thủ
cạnh tranh.
 Đònh giá sản phẩm tùy chọn: Nhiều doanh nghiệp cung cấp những sản
phẩm mang đặc tính tự chọn, ví dụ như các bộ phận trong một máy vi
tính, doanh nghiệp phải xác đònh bộ phận nào là phần tự chọn và đònh
giá cho nó.
 Đònh giá sản phẩm phụ: Khi sản phẩm phải được dùng với sản phẩm
chính yếu khác. Ví dụ Kodak đònh giá máy ảnh thấp vì công ty kiếm lời

từ việc bán phim.
2. Chiến lược điều chỉnh giá
 Đònh giá chiết khấu và các khoản giảm giá: Thưởng cho khách hàng
khi họ thanh toán sớm hóa đơn, mua khối lượng lớn, mua ngoài mùa.
 Đònh giá phân biệt: Là việc đổi giá căn bản cho phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, lọai sản phẩm, khu vực tiêu thụ…Đây là trường hợp
doanh nghiệp bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau, sự cạnh
tranh của đối thủ ở khu vực giá cao, sự mua đi bán lại giữa các khu vực
giá khác nhau.
3. Chiến lược thay đổi giá
 Chủ động giảm giá: Thường để đối phó với các trường hợp như nhà
máy còn công suất họat động hay quá thừa năng lực, hay giảm giá do
đối thủ cạnh tranh, nhằm tìm kiếm thò trường, hay do khả năng tiêu thụ
không cao, thò phần đang suy giảm, hay do muốn khống chế thò trường.
 Chủ động tăng giá: Việc tăng giá có thể làm ảnh hưởng không tốt cho
việc bán hàng nhưng việc tăng giá thành công có thể tăng lợi nhuận
một cách đáng kể. Có thể tăng giá khi: giá vật tư trên toàn cầu gia tăng
làm giảm mạnh lợi nhuận của doanh nghiệp, hay do lượng cầu quá lớn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
15
mà một công ty không cung ứng được tất cả nhu cầu cho khách hàng
của mình.
4. Chiến lược đònh giá sản phẩm mới
 Đònh giá thâm nhập thò trường: Doanh nghiệp đònh giá sản phẩm tương
đối thấp, hy vọng sẽ thu hút được một lượng khách mua đủ lớn và đạt
được một thò phần lớn.
 Đònh giá nhằm chắt lọc thò trường: Là doanh nghiệp sẽ đònh giá cao
ngay từ đầu để “chớp” thò trường, sau đó mới hạ giá để lôi kéo lớp
khách hàng kế tiếp vốn nhạy cảm với giá cả. Bằng cách này, doanh

nghiệp thu được lượng doanh thu tối đa từ những khúc thò trường khác
nhau.
5. Chiến lược đònh giá tâm lý
Rất nhiều khách hàng dùng giá cả để đo lường chất lượng sản
phẩm. Bởi vì người mua nghó giá cao nghóa là chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc
xác đònh giá sản phẩm có những số lẻ ở cuối để tác động tâm lý thích mua rẻ của
khách hàng. Khi áp dụng chiến lược này, các doanh nghiệp xem xét yếu tố tâm
lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế.
1.2.1.3. Chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing.
Việc phân phối hợp lý sẽ giúp quá trình kinh doanh được an toàn, tăng cường khả
năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu
thông hàng hóa nhanh và hiệu quả.
Trong phân phối người ta thường dùng các kênh phân phối, đó là tập
hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối bao gồm nhà sản xuất, nhà cung
cấp, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, đại lý…và người tiêu dùng. Tùy theo từng loại sản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
16
phẩm, từng loại thò trường, từng loại doanh nghiệp mà số lượng kênh và cấu trúc
kênh sẽ khác nhau.
Có 4 cách tổ chức kênh phân phối như sau:
 Kênh phân phối truyền thống: Bao gồm nhà sản xuất, nhà bán sỉ, nhà
bán lẻ độc lập. Đặc điểm của kênh này là thiếu sự lãnh đạo mạnh, hoạt
động kém và có nhiều xung đột tai hại do mỗi nhà là một doanh nghiệp
riêng luôn tìm cách tăng tối đa lợi nhuận của mình, cho dù có làm giảm
lợi nhuận của cả hệ thống cũng được.
 Kênh phân phối dọc: Ngược lại, bao gồm nhà sản xuất, nhà bán sỉ, nhà
bán lẻ hoạt động như một thể thống nhất. Hoặc một thành viên này là

chủ của các thành viên khác, hoặc cho họ độc quyền kinh doanh, hoặc
có quyền lực mạnh đến nỗi các thành viên kia phải hợp tác. Có 2 hình
thức kênh phân phối dọc: Hình thức công ty có sự hợp tác và giải quyết
xung đột nhờ một chủ sở hữu tại nhiều cấp trong kênh; hình thức hợp
đồng điều hành thiết lập thông qua những hợp đồng thỏa thuận giữa
các thành viên với nhau.
 Kênh phân phối ngang: Hai hay nhiều công ty cùng cấp hợp lại với
nhau để tìm kiếm các cơ hội mới xuất hiện. Họ có thể liên kết về nhân
sự, tài chính, kỹ thuật…
 Hệ thống đa kênh: Các công ty ngày càng chấp nhận những hệ thống
nhiều kênh để vươn tới cùng một thò trường hay những thò trường khác
nhau. Tuy nhiên, hệ thống này khó quản lý nên đòi hỏi nhân viên phải
có năng lực tốt.
Sự lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết đònh quan trọng
và đầy khó khăn của công ty. Phân phối hàng hóa là một lónh vực có tiềm năng,
tiết kiệm và thỏa mãn khách hàng nhiều nhất. Khi các nhà xử lý đơn đặt hàng,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
17
các nhà thiết kế kho bãi, các quản trò viên lưu kho và vận tải đưa ra những quyết
đònh, họ đã tác động đến chi phí và khả năng tạo sức cầu của nhau. Công ty phải
quyết đònh kênh phân phối nào thích hợp nhất với mục đích, yêu cầu và khả năng
của công ty, đồng thời tìm cách thuyết phục một hay vài nhà trung gian đồng ý
bày bán sản phẩm của mình. Sau cùng, công ty phải thực hiện việc quản trò kênh
phân phối và kiểm tra hiệu quả họat động của kênh.
1.2.1.4. Chiến lược chiêu thò
Chiêu thò là nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc
nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh
nghiệp. Chiến lược chiêu thò chòu sự chi phối bởi mục tiêu và chiến lược
Marketing của công ty. Chiến lược chiêu thò có thể tác động đến cả trung gian

phân phối và người sử dụng cuối cùng.
Chương trình chiêu thò chủ yếu hướng đến các nhà trung gian gọi là chiến
lược đẩy (Push Strategy): Để tạo liên hệ về phía trước trong kênh phân phối. Nhà
sản xuất xúc tiến mạnh đến các trung gian phân phối để thúc đẩy họ mua sản
phẩm và tiếp tục xúc tiến để bán đến người tiêu dùng.
Chương trình chiêu thò chủ yếu hướng đến người sử dụng cuối cùng gọi là
chiến lược kéo (Pull Strategy): Người tiêu dùng sẽ yêu cầu sản phẩm từ các nhà
phân phối và những người này sẽ đặt hàng lại nhà sản xuất. Chiến lược này sử
dụng nhiều quảng cáo và khuyến mãi cho người tiêu dùng.
Các công cụ chiêu thò trong hỗn hợp chiêu thò (Promotion Mix): quảng cáo
(Advertising), quan hệ công chúng và tuyên truyền (Public Relation & Publicity),
khuyến mãi (Sales Promotion), bán hàng cá nhân (Personal Selling), Marketing
trực tiếp (Direct Marketing).

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
18
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI _ CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
2.1.1. Lòch sử ra đời
+ Tên gọi: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
+ Tên giao dòch quốc tế: VIETTEL CORPORATION
+ Trụ sở chính: Số 1 Giang Văn Minh, Quận Ba Đình, Hà Nội
+ Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Anh Xuân - Tổng Giám đốc
Viettel được thành lập ngày 1/6/1989 tiền thân là Công ty Điện tử thiết bò
thông tin, kinh doanh các dòch vụ truyền thống như: khảo sát thiết kế, xây lắp các
công trình thông tin, xuất nhập khẩu các thiết bò viễn thông và dòch vụ bưu chính.
27/7/1993 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết đònh số 336/QD-QP thành
lập Doanh nghiệp nhà nước Công Ty Điện Tử và Thiết Bò Thông Tin với tên giao

dòch quốc tế là SINGELCO.
14/7/1995 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết đònh số 615/QD-QP quyết
đònh đổi tên Công Ty Điện Tử Thiết Bò Thông Tin (SINGELCO) thành Công Ty
Điện Tử Viễn Thông Quân Đội, tên giao dòch quốc tế VIETTEL và trở thành nhà
khai thác kinh doanh dòch vụ viễn thông thứ 2 tại Việt Nam.
19/04/1996 sáp nhập 3 công ty:
 Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội
 Công Ty Điện Tử và Thiết Bò Thông Tin 1
 Công Ty Điện Tử và Thiết Bò Thông Tin 2
Thành Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội (VIETTEL).
28/10/2003 Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội được đổi tên thành
Công ty Viễn Thông Quân Đội, tên giao dòch tiếng anh: VIETTEL
CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL, trực thuộc binh chủng Thông Tin Liên
Lạc - Bộ Quốc Phòng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
19
Ngày 27/04/2004 Bộ Quốc Phòng ra quyết đònh số51/2004/QĐ-BQP về
việc chuyển Công Ty Viễn Thông Quân Đội thuộc Binh chủng thông tin liên lạc
về trực thuộc Bộ Quốc Phòng.
Ngày 02/03/2005, Thủ tướng Chính phủ ra quyết đònh số43/2005/QĐ-TTg
về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội.
06/04/2005 theo quyết đònh số 45/2005/QĐ-BQP đổi tên công ty Viễn
thông Quân đội thành Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội trực thuộc bộ Quốc
Phòng, tên giao dòch bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt
là VIETTEL.
2.1.2. Lónh vực kinh doanh
 Kinh doanh các dòch vụ Bưu chính, Viễn thông:
 Dòch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178.
 Dòch vụ Internet băng thông rộng ADSL.

 Dòch vụ truy cập Internet trực tiếp Leased – Line.
 Dòch vụ kết nối Internet IXP.
 Các dòch vụ giá trò gia tăng Internet như: Dòch vụ Đăng ký tên miền,
quảng cáo cho Website, Webhosting: Private Mail, Virtual Mail ...
 Dòch vụ điện thoại cố đònh và các dòch vụ giá trò gia tăng.
 Dòch vụ điện thoại di động với các đầu số 098, 097, 0168, 0169, 0166.
 Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lónh vực điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, Internet.
 Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bò điện, điện tử viễn thông,
công nghệ thông tin và thiết bò thu phát vô tuyến điện.
 Hoạt động trong lónh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông
tin, truyền tải điện.
 Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
20
 Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lónh vực bưu chính
viễn thông.
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đòa ốc, khách sạn, du lòch, kho bãi, vận
chuyển.
 Xuất nhập khẩu công trình thiết bò toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản
phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
2.1.3. Triết lý thương hiệu, mục tiêu phát triển, giá trò cốt lỗi của văn
hoá Viettel.
2.1.3.1. Triết lý thương hiệu
Triết lý thương hiệu tạo ra một hướng đi chung cho các hoạt động của
Viettel, được cô đọng từ việc tổng hợp cơ sở mong muốn của khách hàng và sự
đáp ứng của Viettel kết hợp giữa văn hóa phương Đông và Phương Tây.
Triết lý thương hiệu của Viettel là: “Caring Innovator”, với Caring có
nghóa là quan tâm và Innovator là người sáng tạo. Chọn triết lý thương hiệu đó vì

Viettel tin rằng là người đi tiên phong, người rất sáng tạo. Ngoài sự tiên phong,
luôn đi trước, mở lối dẫn đường Viettel còn rất quan tâm đến con người, quan tâm
đến từng cá nhân cụ thể để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của họ thông qua
đa dạng các dòch vụ của Viettel đang cung cấp để phục vụ khách hàng, thông qua
hệ thống chăm sóc khách hàng ngày càng được chuyên nghiệp hoá.
Triết lý này vừa kết hợp nét đẹp của hai nền văn hoá Đông phương và
Tây phương, có sự quan tâm, chăm sóc dòu dàng, hướng nội (Caring) vừa có sự
sáng tạo, hiện đại, tính đột phá và mang hơi thở của khoa học kỹ thuật
(Innovator).
Chọn triết lý này không chỉ để Viettel phản ánh quá trình đã qua của
mình mà còn là phương châm, là nguyên tắc, là phương hướng hành động trong
thời gian tới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
21
Với triết lý này, Viettel đưa ra khẩu hiệu: “Say it your way” - “Hãy nói
theo cách của bạn”_ Viettel đã, đang và sẽ luôn luôn quan tâm, lắng nghe và nỗ
lực đáp ứng mọi nhu cầu của cộng đồng xã hội bất cứ khi nào họ cần, họ muốn.
Trong vô vàn cách giao tiếp, liên lạc, truyền tin, nếu mỗi con người trong xã hội
thích thú chọn lựa một cách giao tiếp nào cho riêng họ thì Viettel sẽ không ngừng
sáng tạo đột phá để đáp ứng cho bằng được nhu cầu thông tin liên lạc đó cho mọi
người. Khi người tiêu dùng phát sinh một nhu cầu mới, Viettel có nhiệm vụ phải
bằng mọi giá nỗ lực, đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất, rẻ nhất, và hiệu
quả nhất.
Đối với Viettel, mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt, với những cá
tính riêng không thể nhầm lẫn, hơn thế nữa khách hàng còn là một ông chủ trả
lương cho mình; do đó đáp ứng thỏa mãn đầy đủ từng nhu cầu, từng nguyện vọng
của họ là trách nhiệm và sứ mạng của Viettel trong từng ngày tồn tại và phát
triển.
2.1.3.2. Mục tiêu phát triển

Viettel sẽ trở thành nhà khai thác dòch vụ Bưu chính – Viễn thông hàng đầu
tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới.




2.1.3.3. Giá trò cốt lõi của văn hoá Viettel
Với chặng đường phát triển gần 20 năm, Viettel đã xây dựng cho
chính mình một tài sản là kim chỉ nam cho phương châm hành động cho sự thành
công đó là 8 giá trò cốt lõi:
1. THỰC TIỄN là tiêu chuẩn đánh giá.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
22
2. Trưởng thành qua những THÁCH THỨC và thất bại
3. THÍCH ỨNG nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
4. SÁNG TẠO là sức sống.
5. Tư duy HỆ THỐNG
6. Kết hợp ĐÔNG TÂY
7. Truyền thống và cách làm NGƯỜI LÍNH.
8. VIETTEL là ngôi nhà chung.
2.2. Tổng quan về Công ty Truyền dẫn Viettel
2.2.1. Lòch sử ra đời
Trên cơ sở công văn số 796/CP-CV ngày 31/8/2001 của Chính Phủ
đồng ý phương án” Sử dụng phần nhàn rỗi của mạng viễn thông Quân đội làm
dòch vụ”, chủ trương của bộ Quốc phòng chuyển giao dung lượng nhàn rỗi đường
trục quân sự Bắc Nam thành tài sản cho công ty Điện tử Viễn thông Quân Đội và
giấy phép số 891/2001/GP-TCBĐ ngày 26/1/2001 của tổng cục bưu điện cho
phép Viettel được thiết lập hệ thống mạng truyền dẫn nội hạt, đường dài trong
nước để cung cấp dòch vụ thuê kênh. Ngày 18/12/2001 Giám đốc công ty Điện tử

viễn thông Quân đội đã ký quyết đònh số 1251/QĐ-CTĐTVTQĐ thành lập trung
tâm Mạng truyền dẫn .
Cùng với việc thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội, ngày
17/5/2005 Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã ký quyết đònh
số 2492/QĐ-TCTVTQĐ về việc thống nhất đặt tên các cơ quan đơn vò thuộc tổng
công ty . Theo đó Trung tâm truyền dẫn đã chuyển thành Công ty Truyền dẫn
Viettel.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức


CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
23









2.2.3. Chức năng
Giám sát điều hành và đảm bảo quá trình hoạt động, phát triển hệ thống
mạng truyền dẫn của công ty với các nhiệm vụ sau:
 Quản lý thiết bò, tài sản của mạng truyền dẫn, sửa chữa, bảo dưỡng, đảm
bảo an toàn cho hệ thống mạng truyền dẫn.
 Tiến hành giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dòch vụ

viễn thông của công ty.
 Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dòch vụ thuê kênh đối với các cơ
quan, đơn vò doanh nghiệp trong và ngoài quân đội.
 Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành
phố trong cả nước.

2.2.4. Nhiệm vụ
- Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản của hệ thống mạng truyền dẫn khu vực.
- Tham gia phát triển mạng lưới, lắp đ đặt thiết bị, tổ chức giám sát thi công
các tuyến truyền dẫn kết nối với đ đường trục về các tuyến truyền dẫn tại các tỉnh
thành phố do Tổng công ty đ đầu tư.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
24
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ thuê kênh đ đường dài, nội hạt trong nước và
thuê kênh quốc tế.
- Đảm bảo duy trì thường xuyên hoạt đ động mạng truyền dẫn của khu vực có
chất lượng tốt, độ tin cậy cao. Thực hiện chế đ độ kiểm tra bảo dưỡng, khắc phục
sự cố kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các quy đ định về tài chính theo phân cấp quản lý của
Công ty.
2.3. Trung tâm truyền dẫn khu vực 3
2.3.1. Cơ cấu tổ chức






Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

SVTH: Trần Hoàng Phúc Trang
25
















BAN GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
PHÒNG KẾ
HOẠCH
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
BAN TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
BAN QUY

HOẠCH TỐI ƯU
VÀ ƯDCNTT
PHÒNG
PHÁT TRIỂN
MẠNG
PHÒNG
KHAI THÁC
VẬN HÀNH
BAN
HẠ
TẦNG
TỔ DỰ
ÁN
BAN TỔNG HP
BAN KHO
BAN HÒANG CÔNG
BAN VT TRONG NƯỚC
BAN VT QUỐC TẾ
BAN HỖ TR KỸ THUẬT
BAN GIÁM SÁT T.CÔNG
BAN LẮP ĐẶT THIẾT BỊ
BAN QUẢN TRỊ MẠNG
BAN DUY TU B.DƯỢNG
BAN ỨNG CỨU T.TIN
BAN VÔ TUYẾN
TỔ QUẢN LÝ TÀI SẢN

×