Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.21 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, đất nớc ta đang vận hành nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các chủ thể kinh thế phải không ngừng hoàn thiện
mình để vơn lên. Muốn vậy các chủ doanh nghiệp phải quan tâm chú ý đến mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng cho mình một chiến lợc
sản xuất kinh doanh phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng. Chính sách giá
cả là một phần không thể thiếu trong chiến lợc kinh doanh đó, nó tạo ra một sự
hấp dẫn riêng thu hút khách hàng. Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Đây là b-
ớc tập hợp số liệu đầu tiên cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo ra những quyết
định sáng suốt về sau.
Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh
giá thực trạng, em mong rằng thông qua chuyên đề này em có thể đóng góp ý
kiến bé nhỏ của mình trong việc hoàn thiện vấn đề đã nêu.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm hai phần cơ bản :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Phần II : Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Viết Tiến đã nhiệt tình giảng
dạy, hớng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành bài viết. Mặc dù có nhiều cố gắng nh-
ng bài viết của em chắc hẳn còn nhiều hạn chế do trình độ kiến thức còn hạn
chế. Em rất mong đợc các thầy cô châm chớc, bỏ qua.

1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất
1.Chi phí sản xuất


1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, năm, quý).
Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ thành phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ) Tổng số các khoản chi trong một kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh
tính vào kì hạch toán.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể đợc phân thành nhiều loại theo những
tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức
sau:
1.1.1 Phân theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu
tố sau :
+Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào
sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kì ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỉ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích
+Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua

ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh

2
+Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh
trong kì.
Cách phân loại này cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể phục vụ
cho việc xây dựng & phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí
1.1.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ
-Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ nhất định.
-Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp)

1.1.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản xuất và chi phí thời kì. Chi phí sản xuất là chi phí gắn liền
với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua, còn chi phí thời kì là những chi
phí làm giảm lợi tức trong một thời kì nào đó, nó không phải là một phần sản
phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu
trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình

thực hiện kế hoạch giá thành
1.1.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành :
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành biến phí và định phí
- Biến phí là những thay đổi về tổng số về tỉ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên liệu, nhân công trực tiếp
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh
Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, thì lại biến đổi nếu số l-
ợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét cách ứng xử chi phí và xác định
kết quả trong báo cáo bộ phận để đa ra các quyết định đặc biệt

3
1.1.5.Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
-Chi phí sản xuất kinh doanh :bao gồm những chi phí liên quan đến sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh
-Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu t tài chính
-Chi phí bất thờng: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hoặc khách quan mang lại
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí & kết quả của từng hoạt động kinh
doanh đúng đắn, lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời
1.1.6.Theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
-Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xởng
-Chi phí thực hiện chức năng quản lý: bao gồm những chi phí liên quan đến

hoạt động quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp
Cách phân loại này là cơ sở cho việc tính giá thành công xởng, giá thành
toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức
năng, cũng nh là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí
2.Tập hợp chi phí sản xuất
2.1 Đối tợng tập hợp chi phí và căn cứ xác định
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm
phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.Để hạch toán chi phí sản xuất
chính xác và kịp thời cần phải xác định đợc nội dung và đối tợng tập hợp chi phí
.Việc xác định đối tợng chi phí ở đây chính là việc xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí
-Nơi phát sinh chi phí bao gồm :
+Phân xởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
+Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ sản xuất sản phẩm
- Nơi chịu chi phí bao gồm
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng hay hạng mục công trình
+ Nhóm sản phẩm
+Chi tiết bộ phận sản phẩm
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình
hoạt động, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu
cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định dựa vào các yếu tố sau :

4
2.1.1 Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là toàn bộ sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản
phẩm

Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết bộ phận sản phẩm
2.1.2 Căn cứ vào loại hình sản xuất
-Với loại hình đơn chiếc : đối tợng tập hợp chi phí theo từng bộ phận, từng
sản phẩm
-Với loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ : đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
các đơn đặt hàng riêng biệt
-Với loại hình sản xuất có khối lợng lớn : đối tợng tập hợp chi phí theo toàn
bộ khối lợng sản phẩm
2.1.3 Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý và các đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp
-Với trình độ cao : chi tiết đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở các góc độ
khác nhau
-Với trình độ thấp : đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bị hạn chế và
thu hẹp lại
2.1.4. Căn cứ vào tính chất sản phẩm
-Với sản phẩm có tính chất thờng xuyên liên tục : đối tợng tập hợp chi phí
là nhóm sản phẩm
-Với sản phẩm có trình độ độc đáo, cá biệt : đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng sản phẩm
2.1.5 Căn cứ vào địa điểm, phát sinh chi phí, vào mục đích, công dụng của
chi phí, từ yêu cầu của việc tính giá sản phẩm xác định đối tợng tính giá thành
2.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Khái niệm
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí
2.2.2 Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm có
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống ph-

ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng
hạch toán chi phí.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo công việc (hay đối tợng phát sinh chi phí)
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo
từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế
toán mở sổ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất phát
sinh đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trờng hợp chi

5
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán
dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng và ghi vào sổ tơng ứng
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để tính chính xác, kịp thời giá
thành từng loại sản phẩm, công việc. Tuy nhiên, do không chú ý đến việc tập
hợp chi phí theo từng địa điểm phát sinh nên phơng pháp này đã làm hạn chế
việc đánh giá kết quả của từng bộ phận trong doanh nghiệp hay hạn chế đến
công tác hạch toán nội bộ. Phơng pháp này đợc sử dụng khi doanh nghiệp có
một trong số các đặc điểm sau : sản phẩm có tính đơn chiếc, sản phẩm có giá trị
cao, sản phẩm có kết cấu phức tạp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng
-Tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để đánh giá kết quả hoạt động
của từng bộ phận, giúp thúc đẩy công tác hạch toán nội bộ nhng lại gây khó
khăn cho công tác tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là khi một dây chuyền công
nghệ chế biến nhiều loại sản phẩm
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có một trong số các điều kiện
sau: Quy trình công nghệ phức tạp (có nhiều phân xởng), sản phẩm có tính đơn
nhất, loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, giá trị thấp
-Tập hợp chi phí theo định mức
Phơng pháp này có u điểm giúp thờng xuyên kiểm tra, đánh giá đợc tình
hình thực hiện các định mức chi phí nhng đòi hỏi công tác lập định mức phải
khoa học, chính xác và toàn diện

-Phơng pháp liên hợp
Đây là phơng pháp trong đó có sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp khác
nhau để tập hợp chi phí sản xuất nhằm khắc phục nhợc điểm và phát huy u điểm
của từng phơng pháp. Do vậy tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất cho thích hợp.
2.3 Trình tự tập hợp chi phí
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề mà
trình tự có những điểm riêng biệt, nhng trình tự chung gồm có các bớc sau:
-B ớc 1 : Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng
- B ớc 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất sản phẩm
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng và giá thành đơn vị lao vụ phục
vụ
-B ớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan
- B ớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì , tính ra trong giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm
2.4 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVLTT là giá trị (tính theo giá thực tế xuất dùng) của các nguyên,
nhiên liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm

6
- Công thức phân bổ chi phí NVLTT
* Chi phí VL phân bổ cho từng đối tợng =Tổng chi phí VL cần phân bổ +
Hệ số phân bổ
*Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
* Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
- Tài khoản sử dụng TK621 Chi phí NVL trực tiếp
+Bên nợ :Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực

hiện lao vụ , dịch vụ
+Bên có : - Giá trị VL xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí VL trực tiếp
Tài khoản 621 không có số d và đợc chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
- Phơng pháp hạch toán
+ Xuất kho NVL trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 152: Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại
+ Mua NVL đ a thẳng vào bộ phận sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Nợ TK TK 133 (áp dụng phơng pháp khấu trừ VAT)
Có TK 331,111,112 : vật liệu mua ngoài
Có TK 411: nhận liên doanh, cấp phát
Có TK 154 : VL tự sản xuất hay thuê gia công
Có TK 311, 336, 338 Vật liệu vay m ợn
+ Giá trị VL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kì sau
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng )
Nếu để lại ở bộ phận sản xuất để sử dụng kỳ sau thì ghi số âm.
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
- Chi phí NCTT là các khoản chi để sử dụng lực lợng lao động trực tiếp
trong doanh nghiệp bao gồm
+Tiền lơng và các khoản có tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho
lao động trực tiếp
+Các khoản trích theo lơng công nhân sản xuất theo quy chế tài chính mà
doanh nghiệp phải gánh chịu(KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2%)
+Trích trớc tiền lơng công nhân sản xuất theo dự toán
- Tài khoản sử dụng : TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng nh tài

khoản 621
+Bên nợ : Chi phí NCTT thực tế phát sinh
+Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT

7
- Phơng pháp hạch toán
+Tập hợp chi phí NCTT
Nợ TK 622 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 334 (3382, 3383, 3384) Các khoản trích theo lơng 19%)
Có TK 335 : Tiền lơng trích trớc
Có TK 3388 : tiền thuê CN bên ngoài (nếu có)
+ Phản ánh khoản ghi giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 622
+ Cuối kì kết chuyển chi phí NCTT sang đối t ợng tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 622
2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC)
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm có tính phục vụ chung cho quy trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí SXC có các đặc điểm :
+Bao gồm nhiều yếu tố nh : lơng nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao
TSCĐ
+Khó xác định đợc đối tợng chịu chi phí trực tiếp
+ Mang tính chất chi phí cố định
- Tài khoản sử dụng : TK627 chi phí sản xuất chung
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có : - Các khoản giảm chi phí SXC
- Kết chuyển chi phí SXC
Tài khoản 627 không có số d và đợc mở chi tiết theo từng tiểu khoản

- Trình tự hạch toán
+Chi phí nhân viên phân x ởng
Nợ TK 627
Có TK 334: tiền lơng phải trả nhân viên phân xởng
Có TK 338: trích các khoản theo lơng phải trả nhân viên phân xởng (9%)
+Chi phí vật liệu xuất dùng chung ( xuất từ kho)
Nợ TK 627
Có TK 152 : giá trị vật liệu xuất dùng
+Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
*Loại phân bổ 1 lần
Nợ TK 627
Có TK 153 : giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
*Loại phân bổ nhiều lần (Có 2 bút toán )
Nợ TK 142 hoặc Nợ TK 627

8
Có TK 153 Có TK 142: mức phân bổ hàng tháng
+Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 214 : khấu hao TSCĐ
Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
+Khi trích tr ớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 627
Có TK 335 : trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Tính các khoản mua ngoài và chi phí phục vụ trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : chi phí theo giá cha có thuế
Nợ TK 133 : ( VAT :theo phơng pháp khấu trừ )
Có TK 331, 111, 112 , 141 : Tổng số tiền phải trả
+ Thuế tài nguyên phải nộp (nếu có)
Nợ TK 627

Có TK 333
+Cuối kì tính phân bổ chi phí SXC cho các đối t ợng có liên quan
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tợng =
Tổng chi phí SXC x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm
đã sản xuất đợc thực hiện trên tài khoản 154
- Tài khoản sử dụng : TK154 Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang
+Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì
+Bên có : -Các khoản thu đợc ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
+ D cuối kì (bên nợ) : Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết TK 154 cho từng
đối tợng tập hợp chi phí để tính giá thành của sản phẩm đã sản xuất
Cuối kì tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì
+Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
+Tr ờng hợp có các khoản thu đ ợc ghi giảm chi phí sản xuất

9
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 154

+ Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
Nợ TK 155, 632, 157
Có TK 154
2.5. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
Phơng pháp này hạch toán các phần tơng tự nh trờng hợp kê khai thờng
xuyên, chỉ có điểm khác là sử dụng TK631 thay cho TK154 để tập hợp chi phí
sản xuất cùng TK611 để hạch toán NVLTT
2.5.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
-Kế toán chi phí NVLTT đợc phản ánh trên TL 621. Theo phơng pháp
kiểm kê định kì , cuối kì sau khi kiểm kê xác định trị giá NVL còn lại, kế toán
tính và kết chuyển trị giá NVL đã sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm
trong kì và ghi :
Nợ TK 621
Có TK 611 : trị giá NVL đã sử dụng
Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản
phẩm
Nợ TK 631
Có TK 621
2.5.2 Kế toán chi phí NCTT ( phản ánh trên TK 622 )
- Tập hợp chi phí NCTT (tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên)
- Cuối kì kết chuyển chi phí NCTT sang TK631 để tính giá thành thực tế
của sản phẩm đã sản xuất
Nợ TK 631
Có TK 622
2.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng : TK 627 ( Chi phí SXC )
- Tập hợp chi phí SXC ( tơng tự phơng pháp KKTX )
- Cuối kì kết chuyển chi phí SXC phân bổ cho các đối tợng liên quan
Nợ TK 631
Có TK 627

2.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo phơng pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thực tế của sản phẩm đợc thực hiện trên TK 631 giá thành sản xuất
Nội dung tài khoản
+Bên nợ : -Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
-Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
+Bên có : -Chi phí sản xuất dở dang cuối kì

10
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
- Tài khoản 631 không có số d
-Các doanh nghiệp khi vận dụng TK631 phải mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng loại sản phẩm đã sản xuất
- TK 631 chỉ đợc sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thực tế của sản phẩm đã sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp KKĐK
Hạch toán
- Đầu kì : kết chuyển chi phí sản xuất
Nợ TK 631
Có TK 154
-Cuối kì :
+Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Nợ TK 631
Có TK 621
Nợ TK 631
Có TK 622
Nợ TK 631
Có TK 627
+ Kiểm kê đánh giá và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Nợ TK 154

Có TK 631
+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kì
Nợ TK 632
Có TK 631
II.Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
1.Khái niệm giá thành sản phẩm (GTSP)
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi
phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp

11
2. Phân loại giá thành
Để phục vụ yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Có nhiều cách phân loại giá thành nh sau :
2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch :đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kì trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kì kế hoạch
- Giá thành định mức :đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kì kế hoạch ( thờng là ngày đầu tháng)
- Giá thành thực tế : là chỉ tiêu đợc xác định sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm

2.2 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) :là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) : là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất ,tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức :
Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi
phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
3.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác
định sản phẩm, bán thành phẩm công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phỉa tính
giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình
sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán
kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay
hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý , tổ chức kinh doanh (cao, thấp)
3.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất , đặc điểm của đối tợng
tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành, kì tính giá thành mà kế toán nghiên
cứu, lựa chọn, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính đúng,
đủ ,chính xác giá thực tế của sản phẩm đã sản xuất
- Phơng pháp trực tiếp

12

Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, mỗi đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với mỗi đối tợng tính giá
thành
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tợng. Cuối kì kế toán tính giá thành
theo công thức :
Tổng giá thành SP hoàn thành = D đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì -
Phát sinh giảm + D cuối kì
Trong đó :
* D đầu kì là giá trị sản phẩm dở dang đầu kì = D cuối kì trớc khi chuyển
sang
* Chi phí phát sinh trong kì : gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
* Phát sinh giảm trong kì gồm giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thờng phải
thu trong quá trình sản xuất
* D cuối kì: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kì đợc xác định qua kiểm kê
và phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang Trong việc tính giá thành thực tế của
sản phẩm đã sản xuất, vấn đề quan trọng là phải tính đúng đợc chi phí sản xuất
dở dang cuối kì .Chi phí sản xuất DDCK này có thể đ ợc tính theo những ph ơng
pháp khác nhau :
*Tính theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành. Do đó, khi kiểm kê vừa phải xác định
đợc số lợng sản phẩm làm dở, vừa phải xác định đợc mức độ hoàn thành. Trên
cơ sở đó, quy đổi sản phẩm làm dở cuối kì ra số lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Cách tính của phơng pháp này :
-Đối với chi phí NVL : nếu bỏ vào từ đầu một lần khi bớc vào sản xuất thì
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở đợc tính nh nhau
Chi phí làm dở cuối kì =
Chi phí làm dở đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì x SL sản phẩm

Số lợng SP hoàn thành trong kì +SLSP làm dở trong kì làm dở CK
-Đối với các khoản chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất SP
(chi phí NCTT, chi phí SXC) sẽ tính cho SP làm dở CK theo mức độ hoàn thành
Chi phí SP làm dở cuối kì =
Chi phí làm dở đầu kì +Chi phí phát sinh trong kì x SLSP hoàn th
SLSP hoàn thành trong kì +SLSP hoàn thành tơng đơng
*Tính theo 50% chi phí chế biến theo công thức :
Giá trị sản phẩm dở dang cha hoàn thành
= giá trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% chi phí chế biến
* Tính theo chi phí NLTT, hoặc theo chi phí NCTT : giá trị SPDD chỉ bao
gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp

13
*Tính theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch : căn cứ vào định mức tiêu
hao cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để
xác định giá trị SPDD
Ngoài ra, còn sử dụng một số phơng pháp khác để tính giá trị SPDD
-Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất , cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động, nh-
ng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất
.Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và
giá thành từng loại sản phẩm
* Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi )
* Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại =

Giá thành đơn vị SP gốc x Hệ số quy đổi SP từng loại
* Q
0
= ( Q
i
. H
i
(i = 1 n)
trong đó : Q
0
: Tổng số SP gốc đã quy đổi
Q
i
: Số lợng SP i ( i = 1 n)
H
i
: hệ số quy đổi SP i ( i= 1 n)
* Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm =
Giá trị SP dở dang đầu kì + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì
- Giá trị SP dở dang cuối kì
- Phơng pháp tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí
trong kì theo mức độ hoàn thành. Do đó, khi kiểm kê vừa phải xác định đợc số
lợng sản phẩm làm dở, vừa phải xác định đợc mức độ hoàn thành, trên cơ sở đó
quy đổi sản phẩm làm dở cuối kì ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính
chi phí sản xuất dở dang cuối kì
+ Cách tính
* Đối với chi phí nguyên vật liệu nếu bỏ vào từ đầu một lần khi bớc vào
sản xuất thì sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở đợc tính nh nhau
Chi phí SP làm dở cuối kì =

Chi phí làm dở đầu kì +Chi phí phát sinh trong kì x Số lợng SL
SL hoàn thành trong kì + SL SP làm dở cuối kì làm dở cuối kì
* Đối với các khoản chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất
(chi phí NCTT, chi phí SXC sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kì theo mức độ
hoàn thành)
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kì =
Chi phí SP làm dở đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì x SL SP hoàn thành TĐ

14
SL SP hoàn thành trong kì + SL SP hoàn thành tơng đơng
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc có tính giá thành nửa
thành phẩm
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục. Quá trình sản xuất chế biến sản phẩm trải qua nhiều bớc
chế biến. Đối tợng tập hợp chi phí là từng bớc, từng phân xởng trong quá trình
sản xuất .Đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bớc trong quá trình
sản xuất và thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng
Theo phơng pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm ở bớc tr-
ớc chuyển sang bớc sau để tính giá thành nửa thành phẩm bớc sau. Cứ thế tiếp
tục cho đến khi tính đợc giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng.
Ta có công thức :
Z
NTP1
= D
ĐK1
+ C
1
- D
CK1
Z

NTP2
= Z
NTP1
+ D
ĐK2
+ C
2
- D
CK2
.
Z
TPn
= Z
NTP(n-1)
+ D
ĐKn
+ C
n
- D
CKn
- Phơng pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ
tùng ) để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kết toán thờng tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại .Căn cứ vào tỉ lệ phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại
* Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại =
Giá thành kế hoạch đơn vị SP từng loại x Tỉ lệ chi phí
Với : Tỉ lệ chi phí =

Tổng giá thành thực tế của các loại SP x 100
Tổng giá thành kế hoạch của các loại SP
- Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà một đối tợng tính
giá thành tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trình tự tính giá thành nh sau :
Chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đối tợng . Cuối kì kế toán
phải phân bổ chi phí của từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất vào đối tợng
tính giá thành trên cơ sở kết quả kiểm kê và phơng pháp tính giá sản phẩm dở
dang.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành =
Chi phí giai đoạn 1 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành + + Chi phí giai
đoạn n phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức

15
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp đã xác định đợc một hệ
thống định mức chi phí sản xuất tơng đối chính xác và xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là theo từng loại chi phí đã đợc định mức
Công thức : Tổng giá thành = Tổng giá thành định mức +/- Chênh lệch
do thay đổi định mức +/- Thoát ly định mức
-Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công
nghệ sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính, vừa thu đợc sản phẩm phụ. Đối tợng
tính giá thành là sản phẩm chính
(Giá thành SP chính = D đầu kì + Chi phí phát sinh tăng - Phát sinh giảm -
D cuối kì - Giá trị SP phụ
(Giá trị SP phụ đợc tính bằng giá thực tế bán trên thị trờng hoặc theo giá ớc
tính )
- Phơng pháp liên hợp

Phơng pháp này thực chất là việc vận dụng 2 hay nhiều phơng pháp đã nêu
ở trên để tính giá thành sản phẩm.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu
4.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một
hoặc một số ít mặt hàng với số lợng lớn, chu kì sản xuất ngắn, sản phẩm dở
dang không có hoặc không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, quặng,
hải sản ;các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, n ớc, khí đốt). Do số lợng
mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản
phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản
xuất. Công việc tính giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng
pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng pháp liên hợp.
4.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng
đơn đặt hàng cụ thể. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng
đơn đặt hàng. Tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng
phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp
tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng không kể số
lợng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ đơn giản
hay phức tạp
Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kì tính giá thành thờng không nhất trí với kì báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã
tập hợp theo đơn đó đều đợc coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kì sau. Đối
với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn

16

đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong
đơn
4.3 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất - kinh doanh phụ
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.
Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ đợc sử dụng phục vụ cho các
nhu cầu sản xuất - kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên
ngoài.
-Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lợng phục vụ không đáng kể : Chi phí sản xuất
sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng loại hoạt động sản xuất - kinh
doanh phụ. Giá thành sản phẩm , lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp
- Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất,
kinh doanh phụ có thể áp dụng một trong các phơng pháp khác tính giá thành
sau đây:
+ Phơng pháp đại số : Là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình đại
số để tính giá thành sản phẩm ,lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ các đối
tợng
+Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phơng pháp
này trớc hết phải tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng
+ Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch : Trình tự tính giá
thành tơng tự nh phơng pháp trên chỉ khác thay giá thành đơn vị kế hoạch để
tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp
theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tợng khác theo gí thành đơn vị mới
4.4 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Những doanh nghiệp mà có thể áp dụng hệ thống hạch toán định mức là
những doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất đã đi vào sản xuất ổn định,
các loại định mức kinh tế kĩ thuật tơng đối hợp lí, chế độ quản lí định mức đã đ-
ợc kiện toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tơng đối vững vàng và công tác
hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động vật t hiện hành và dự đoán
về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại
sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh trong kì thành ba loại : Theo định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch so với định mcs. Từ đó tiến hành xác định giá thành
thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức SP +/- Chênh lệch do
thay đổi định mức +/- Chênh lệch so với định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên
tiến ngày đầu kì. Việc thay đổi định mức đợc tiến hành vào ngày đầu tháng, nếu

17
thay đổi vào giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định
mức .
4.5 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục (Phơng án
phân bớc)
Đây là những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao
gồm nhiều bớc nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một
loại bán thành phẩm và bán thành phẩm ở bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc
sau. Trong những doanh nghiệp này, phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp
nhất là hạch toán theo bớc chế biến .
Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết hợp phơng
pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỉ lệ)
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm
Sơ đồ trình tự hạch toán :
Chi phí NVL + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Giá thành bán TP
chính biến bớc 1 bớc 1 bớc 1

Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Giá thành bán TP
TP bớc 1 biến bớc 2 bớc 2 bớc 2
.
Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Tổng giá thành TP
TP bớc (n-1) biến bớc n bớc n
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm
Theo phơng án này ,kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ cần tính giá thành thành phẩm hoàn
thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến
khác trong giai đoạn công nghệ .

18
Phần II
Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
I. Thực trạng
Trong những năm vừa qua hệ thống chế độ kế toán Việt Nam liên tục đợc
cải tiến và ngày càng hoàn thiện hơn. Điều đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh
tế và năng suất lao động kế toán trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và của các
doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Việc
xác định cho mình một chính sách giá phù hợp là một vấn đề quan trọng không
thể thiếu với tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện điều đó, trớc hết doanh
nghiệp phải thực hiện thật tốt khâu hạch toán kế toán chi phí sản phẩm và giá
thành sản xuất. Hạch toán kế toán ngày càng đợc coi trọng bởi thực tế chứng
minh rằng chỉ có coi trọng công tác kế toán tài chính mới có thể đa ra những
thông tin chính xác để có đợc những quyết định quản lý sáng suốt.
Tuy vậy thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam ngoài những u điểm nổi
bật vẫn còn tồn tại song song một số hạn chế nhất định

1.Những u điểm
Có thể nói hệ thống tài khoản trong công tác kế toán chi phí sản xuất ở nớc
ta đợc xây dựng tơng đối hoàn chỉnh và khoa học. Điều đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí
sản xuất để từ đó tính đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp lý góp
phần đem đến những quyết định xác đáng trong chiến lợc kinh doanh đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhìn chung trong công tác kế toán chi phí sản xuất ta thấy : hệ thống các
tài khoản TK621, TK622, TK627, TK154 đều đ ợc quy định khá chi tiết và cụ
thể về đối tợng và phơng pháp hạch toán. Vì thế công tác hạch toán chi phí sản
xuất trở nên đơn giản và thuận lợi hơn nhiều .
Bên cạnh đó các phơng pháp tính giá thành sản phẩm cũng rất phong phú,
dễ hiểu ,dễ áp dụng với các trờng hợp cụ thể. Đặc biệt mỗi phơng pháp đều chỉ
rõ từng đối tợng phù hợp cụ thể nh : Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng hàng ít ,sản xuất
với khối lợng lớn và chu kì sản xuất ngắn nh : các nhà máy điện, nớc, các
doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ ). Chính vì thế mà công tác tính giá
thành sản phẩm cũng không quá phức tạp

19
Ngoài ra phải nói đến công tác tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp
sản xuất ở nớc ta ngày càng phát huy đợc hiệu quả của mình trong công việc
tăng cờng quản lý công tác kế toán. Trong những năm vừa qua bộ máy kế toán
nớc ta tăng cả về mặt số lợng và chất lợng. Xét riêng các doanh nghiệp sản xuất
đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ đại học tăng 30% trong 5 năm vừa qua. Đây
là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của hệ thống bộ máy kế toán Việt
Nam
Thêm vào đó, sự phát triển rực rỡ của khoa học kĩ thuật đặc biệt trong
ngành tin học đã làm giảm tính vất vả, phức tạp của kế toán thủ công thuần tuý.
Với hệ thống máy vi tính bổ trợ cho công tác kế toán không chỉ làm tăng năng

suất lao động mà còn giúp doanh nghiệp nắm đợc thông tin chính xác, kịp thời.
Điều đó góp phần không nhỏ quyết định thành công của doanh nghiệp sản xuất
Mặt khác Bộ tài chính cũng đã đa ra một số hệ thống sổ sách kế toán theo
một quy định thống nhất và chính sách thuế giá trị gia tăng thay cho thuế
doanh thu trớc kia giúp tránh đợc những khoản tính lằng nhằng chồng chéo. Vì
thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng ngày
càng trở nên khoa học và chính xác hơn
Việc áp dụng hình thức kê khai thờng xuyên cho việc cập nhập thông tin
kế toán thờng xuyên hơn và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách.
Chứng từ kế toán đợc tổ chức luân chuyển hợp lý cùng hệ thống báo cáo tài
chính và các báo cáo nội bộ đã giúp ban lãnh đạo có đầy đủ thông tin để ra
quyết định sáng suốt.
Việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đã khuyến khích ngời lao
động nâng cao năng suất.
2. Những tồn tại
Tuy nhiên,bên cạnh những u điểm trên cũng cần phải nhận thấy những
hạn chế vẫn còn tồn tại mà các doanh nghiệp sản xuất cần giải quyết để nâng
cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đó là :
-Kì kế toán dài, không phản ánh kịp thời , chính xác đợc các thông tin cho
ban lãnh đạo, quản lý để ra quyết định
- Một hạn chế nữa là việc kế toán chi phí sản xuất ở nớc ta hiện nay chỉ có
duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, theo đó trong kì kế toán luôn ghi nhận
các chi phí nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung theo thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất và thời
điểm tập hợp chi phí sản xuất là cuối kì. Nó không phù hợp với những doanh
nghiệp có sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho tiêu thụ xen kẽ liên tục để
tính toán giá thành sản phẩm, làm cơ sở để xác định đúng giá bán .Vì

20

nó đã ảnh hởng không nhỏ tới việc xác định nhanh chi phí và giá thành cho
doanh nghiệp.
-Sự không đồng bộ trong cách tính giá thành sản phẩm có thể mang lại
những chênh lệch nhất định trong giá cả
-Việc áp dụng không đồng bộ hai phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng
( phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ) đã gây ra nhiều khó khăn cho
việc kiểm tra thuế và việc tính thuế
- Việc hạch toán hàng tồn kho theo 2 phơng pháp - kiểm kê định kì và kê
khai thờng xuyên cũng là một hạn chế. Mỗi phơng pháp có ảnh hởng đến thời
điểm, đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau.
-Nhiều doanh nghiệp đã không tính đến những thiệt hại gây ra do ngừng
sản xuất mặc dù những thiệt hại này là không nhỏ.
II.Một số phơng pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
1. Về kì hạch toán kế toán của doanh nghiệp sản xuất
Nền kinh tế hiện nay đang có sự cạnh tranh quyết liệt của các thành phần
tham gia kinh doanh và thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực cho ngời
quản lý doanh nghiệp. Cạnh tranh đòi hỏi phải có sự nhạy bén và kịp thời trong
các quyết định,mà trong đó thông tin kế toán ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin kế toán
phải đợc cung cấp kịp thời , đầy đủ cả về số lợng và chất lợng
Vì lí do trên, theo em các doanh nghiệp sản xuất nên hạch toán theo từng
tháng để những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc cung
cấp nhanh hơn, giúp cho việc nắm bắt và theo dõi kịp thời kết quả sản xuất để
có những quyết định quản lý kịp thời làm tăng tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng
2.Về phơng pháp tính thuế
Chúng ta biết rằng việc áp dụng không đồng bộ hai phơng pháp tính thuế
sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế và việc tính thuế. Vì vậy, nên chăng Bộ
tài chính cần phải có quyết định thống nhất trong việc tính thuế. Theo em thì

tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ là khoa học nhất, dễ tính và
tiện theo dõi . Nhờ đó một số doanh nghiệp không thể lợi dụng cả hai phơng
pháp để chuộc lợi hay lậu thuế. Nhng điều quan trọng là nếu việc tính thuế đợc
áp dụng theo phơng pháp khấu trừ sẽ giúp cho công tác kế toán đơn giản hơn do
đó hiệu quả công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

21
3. Về thiệt hại do ngừng sản xuất.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể gặp phải ngng sản xuất vì nhiều nguyên
nhân chủ quan khách quan khác nhau gây ra những thiệt hại không nhỏ. Doanh
nghiệp nên hạch toán các chi phí này để có thể ổn định chi phí giữa các kỳ sản
xuất.
TK335 đợc sử dụng để theo dõi các chi phí bỏ ra với những thiệt hại có thể
dự kiến đợc
TK821 sẽ đợc sử dụng để theo dõi những khoản chi phí thực tế phát sinh
do những nguyên nhân bất thờng gây ra ngừng sản xuất
Cuối kì, giá trị thiệt hại thực tế sau khi trừ đi phần thu hồi đợc hay do bồi
thờng, sẽ xử lý tuỳ thuộc từng nguyên nhân gây ra
4. Về việc tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất một mặt hàng
có kích cỡ ,mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng khác nhau nên chăng kế toán tính giá
thành riêng cho từng cỡ, từng mẫu để đảm bảo nguyên tắc tập hợp đủ chi phí và
tính đúng giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp cũng nên sử dụng hệ thống định mức để phân bổ tổng giá
thành cho cả đơn đặt hàng. Hệ thống định mức có thể là định mức hao phí về
nguyên vật liệu hay định mức về giờ công lao động. Việc sử dụng hệ thống định
mức sẽ giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác và thuận tiện trong việc lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm trong kì
sản xuất tới
Một số cách tính định mức

4.1 Định mức NVL trực tiếp
-Xác định giá chuẩn cho một đơn vị nguyên vật liệu
Định mức giá của một đơn vị nguyên liệu =
Giá mua đơn vị + Chi phí chuyên chở + Chi phí nhập kho bốc
xếp - Chiết khấu đợc hởng (nếu có )
- Xác định lợng tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp chuẩn trên cơ sở tính chất
của sản phẩm và các yêu cầu kĩ thuật để sản xuất sản phẩm
Định mức tiêu hao NVL trực tiếp cho 1 đơn vị SP =
Lợng NVL cần thiết để sản xuất 1 đơn vị SP + Mức hao hụt cho phép
+ Mức tiêu hao NVL cho sản phẩm hỏng (cho phép)

22
-Xác định mức tiêu hao NVL của một đơn vị sản phẩm
Định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị SP =
Định mức giá của 1 đơn vị nguyên liệu x Định mức tiêu hao
NVLTT chuẩn cho một đơn vị SP
4.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí lao động trực tiếp của sản phẩm =
Định mức giá LĐ trực tiếp 1 h công x Định mức lợng thời gian lao động
trực tiếp cho một đơn vị SP
5 Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt.
Theo nh phần trên đã trình bày về hệ thống kế toán chi phí sản xuất ở ta
vẫn còn có một số tồn tại. Đó là sự không linh hoạt trong việc tập hợp chi phí
sản xuất và vấn đề này đã ảnh hởng rất lớn hoạt động của các doanh nghiệp. Để
khắc phục điều này chúng ta có thể bổ7 xung thêm kế toán chi phí thông dụng
và kế toán chi phí định mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành - 2 hệ
thống chi phí này đã đợc một số công ty có vốn đầu t nớc ngoài sử dụng để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nhân viên thực hiện là
ngời Việt Nam .
Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh

nghiệp muốn có nhanh thông tin giá thành sản phẩm ở bất kì thời điểm nào, đến
cuối kì nhân viên kế toán tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành thực
tế, từ đó điều chỉnh lại giá thành cho đúng. Còn hệ thống chi phí định mức phù
hợp với các loại hình doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất ổn định, có
định mức kinh tế kĩ thuật chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thờng
xuyên, ít biến động. Đến cuối kì kế toán xử lí các khoản biến động chi phí thực
tế so với định mức để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm.

23
Kết luận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, sự phát triển và hoàn
thiện của các ngành khoa học phục vụ cho nền kinh tế là một đòi hỏi khách
quan. Với t cách là một nhà kinh tế học, chúng ta cần quan tâm hơn đến việc
hoàn thiện hoá công tác hạch toán kế tóan trong doanh nghiệp mà đặc biệt là
công tác hạch toán chi phí . Có nh vậy mới đáp ứng đợc đòi hỏi ngày càng cao
của nền kinh tế. Qua bài viết này, em mong rằng mình có thể đóng ghóp một
chút công sức của mình giải quyết phần nào những hạn chế trong công tác kế
toán hiện hành.

24

×