B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
L
ờ
i m
ở
đ
ầ
u
Quá trình học tập tại trường đại học là quá trình mà mỗi sinh viên tích
luỹ cho mình lượng kiến thức nhất định về các lĩnh vực khác nhau được
giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên, những kiến thức đó là chưa đủ. Đặc
biệt là đối với sinh viên ngành kinh tế, chuyên ngành kế toán, kiến thức học
được ở trường, trên sách vở là cơ sở, nền tảng cho sinh viên, song thực tế áp
dụng vẫn là những điều mới mẻ và đa dạng.
Chính vì vậy, thực tập có một vai trò quan trọng đó là: giúp cho sinh
viên có cái nhìn thực tế hơn về các vấn đề đã được tiếp thu trong quá trình
học tập.
Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thực tập giúp sinh viên có
điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong
nhà trường vào thực tiễn, củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và
nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cụ thể. Từ
đó, sinh viên có một cái nhìn tổng thể, toàn diện cả trên khía cạnh lý luận và
khía cạnh thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó, sinh viên còn được học hỏi, rèn
luyện phong cách làm việc, ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan giúp
cho sinh viên hội nhập môi trường làm việc doanh nghiệp tốt hơn sau khi ra
trường và đi làm.
Chính vì vậy, em nhận thấy, quá trình thực tập của em tại Công ty
TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty Vineco) là một cơ
hội tốt cho em nâng cao tầm hiểu biết và có thêm những kinh nghiệm thực tế
quý báu làm hành trang cho mình sau khi ra trường.
Qua quá trình thực tập, Báo cáo thực tập này của em chính là sự đúc
kết những trải nghiệm, những điều đã thấy, đã tìm hiểu, thu thập và học hỏi
được trong quá trình tiếp xúc với thực tiễn hoạt động tại doanh nghiệp giúp
cho em có được cảm quan toàn diện về kiến thức đã học và thực tiễn áp
dụng.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
1
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý tại Công ty Vineco
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vineco
Phần III: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Vineco
N
ộ
i dung
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty
Vineco) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch
& đầu tư cấp ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó,
doanh nghiệp có:
Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC
Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems
Company Limited
Tên viết tắt là: VINECO
Mã số thuế: 0100143241
Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
2
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu
tư lần đầu tiên.
Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên:
Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở
đặt tại 18 Nguyễn Du, Hà Nội
Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome,
Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản.
với tỷ lệ vốn góp như sau:
Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp định.
Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm 51% vốn pháp định.
Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai
đối tác liên doanh.
Công ty Vineco được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt
động chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông
Việt Nam. Đây là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh nhận
được sự ưu đãi của nhà nước Việt Nam về thuế và các ưu đãi đầu tư nhằm
phát triển nhanh dịch vụ viễn thông, mở rộng mạng lưới thông tin của Việt
Nam trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đầu năm 1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm
đầu tiên là lắp đặt tổng đài HOST NEAX61 Sigma tại Thành phố Thái
Nguyên. Công trình này đã được Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu Điện
kiểm tra, đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của
mạng Viễn thông Việt Nam, được Tổng cục Bưu Điện cấp giấy chứng nhận
hợp chuẩn cho sản phẩm Tổng đài NEAX61 Sigma của Công ty.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
3
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã nhận thức sâu sắc tầm quan
trọng của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống
quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã
từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng
theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận
Quacert của Việt Nam và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng
chỉ sau 5 năm thành lập.
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vineco đã đạt được
các mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện
đại, áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với
các máy móc thiết bị tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao
công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty
sản xuất là một sản phẩm có công nghệ cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật
của mạng viễn thông Việt Nam.
Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp
ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố. Nhờ
có sự tăng trưởng tốt của thị trường viễn thông, Công ty đã liên tục tăng
lượng sản phẩm bán ra, tính đến tháng 6/2007 Công ty đã cung cấp và lắp
đặt 1.500.000 số tổng đài NEAX61 Sigma cho 17 Bưu điện tỉnh, thành phố
trong cả nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông
tại các địa phương trên.
Trong 10 năm qua, Công ty đã luôn chủ động ứng cứu thiết bị cho các
Bưu điện tỉnh, giúp cho các Bưu điện tỉnh luôn có đủ thiết bị để phát triển
thuê bao, không để xảy ra cháy số tại các tổng đài; xử lý có hiệu quả tốt tại
các tổng đài (do bị sét đánh hay bị chập điện). Trong vòng 10 năm qua đã có
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
4
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
15 lần xảy ra sự cố lớn trên mạng (tổng đài dừng hoạt động) nhưng tất cả
đều đã được các kỹ sư của Vineco xử lý nhanh chóng, khôi phục lại hoạt
động của hệ thống tối đa trong vòng 2 - 4 giờ. Vấn đề an toàn của các tổng
đài trên mạng luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Công ty đã lập kho thiết
bị dự phòng để hỗ trợ mạng lưới. Khi nhận được thông tin về sự cố, Công ty
luôn nhanh chóng điều kỹ sư, thiết bị dự phòng đến hiện trường để xử lý.
Trước tình hình thị trường có sự cạnh tranh mạnh, thị phần còn hạn chế
nhưng Công ty đã có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh: doanh thu của Vineco liên tục tăng qua các năm.
Từ năm thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã
có lãi cộng dồn, thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn. Năm 2006,
Công ty đã đạt doanh thu 21,3 triệu USD.
Bước sang giai đoạn mới, sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh
vực viễn thông, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh
tranh gay gắt trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam
đang đặt ra cho Công ty Vineco những thách thức rất lớn, đòi hỏi Công ty
phải có nhiều nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo. Trong thời gian tới,
Công ty sẽ tiếp tục tăng cường thêm đội ngũ kỹ sư, đào tạo nâng cao kiến
thức chuyên môn để đón bắt kịp thời các sản phẩm mới của Tập đoàn NEC,
cũng như xu thế công nghệ mới của thế giới, nhằm định hướng cho kế hoạch
sản phẩm của công ty trong thời gian tới, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ
để tiếp tục phát triển.
Hiện nay công ty có 107 nhân viên trong đó phần lớn đều gắn bó với
Công ty từ những ngày đầu hoạt động.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
5
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Vineco:
1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Vineco:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngành nghề: sản xuất, lắp
đặt các hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số NEAX61 Sigma và cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác.
Công ty chỉ sản xuất duy nhất một loại sản phẩm là hệ thống tổng đài
điện tử NEAX61∑, viết tắt của: Nippon Electronics Automatic Exchange
Sigma (Tổng đài tự động điện tử Nhật Bản được cải tiến một cách tổng thể)
Hệ thống tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ được thiết kế bao gồm:
Hệ thống tổng đài HOST đa bộ xử lý, điều khiển dung lượng lớn
Hệ thống tổng đài HOST đơn bộ xử lý, điều khiển dung lượng vừa
Tổng đài vệ tinh RSU điều khiển dung lượng vừa
Trạm vệ tinh RLU điều khiển dung lượng nhỏ
Khối thuê bao xa ELU điều khiển dung lượng nhỏ hơn
CDMA-WLL (Hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng thuê bao
công nghệ CDMA)
Ngoài sản phẩm hệ thống tổng đài, công ty còn cung cấp các dịch vụ:
Giám sát lắp đặt hệ thống
Hỗ trợ kỹ thuật khai thác và bảo dưỡng: tại chỗ và từ xa 24/24 giờ.
Đào tạo cán bộ kỹ thuật tổng đài NEAX61∑ cho khách hàng
Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống NEAX61∑
Thiết kế, xây dựng đề án tổng đài, thiết kế lắp đặt hệ thống
Thiết kế cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng cho khách hàng
Công ty Vineco sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của
Nhật Bản sản xuất và lắp đặt tổng đài kỹ thuật số cho khắp các Bưu điện
tỉnh, thành trên cả nước góp phần hiện đại hoá, phát triển hệ thống viễn
thông ở Việt Nam.
Công ty bắt đầu xây dựng nhà xưởng từ tháng 7 năm 1998 đến tháng
01 năm 1999 công ty chính thức đi vào sản xuất. Từ khi thành lập đến nay
dù đã trải qua nhiều khó khăn song công ty ngày càng phát triển, khẳng định
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
6
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
được vai trò, vị thế của mình. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2003, 2004, 2005, 2006. Có
được những thành quả như ngày hôm nay là cả một sự phấn đấu không mệt
mỏi và đoàn kết của toàn công ty, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc
và sự động viên, khích lệ của nhà nước đối với Công ty Vineco.
Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu tổng hợp các chỉ
tiêu chủ yếu của Vineco (Bảng 1.2.1)
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh:
1.2.2.1. Những thuận lợi:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, đó là
lĩnh vực viễn thông. Từ năm 1997, hệ thống viễn thông ở Việt Nam còn
chưa phát triển, công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghèo nàn chính
vì vậy phát triển mạng lưới viễn thông là một trong những lĩnh vực ưu tiên
đầu tư của nhà nước ta, cụ thể là việc nhà nước có những ưu đãi về thuế thu
nhập đối với Công ty Vineco như sau: Công ty được miễn thuế TNDN từ
năm 1999 đến năm 2003 và được giảm 50% thuế suất thuế TNDN trong bốn
năm tiếp theo (từ năm 2004 đến năm 2007)
Công ty Vineco là công ty liên doanh giữa VNPT của Việt Nam và
NEC của Nhật Bản, hoạt động tại Việt Nam. Do đó, Công ty được chuyển
giao công nghệ tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản và được hỗ trợ về kỹ thuật
từ phía NEC, đồng thời Công ty còn áp dụng những kinh nghiệm tổ chức sản
xuất, kinh nghiệm quản lý của Nhật Bản kết hợp với những kinh nghiệm
quản lý của Việt Nam đảm bảo hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện
môi trường sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Công ty Vineco có một thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả
nước đó là hệ thống Bưu điện các tỉnh thành của Việt Nam, bên cạnh đó,
công ty lại được sự hỗ trợ từ phía Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT nên
có thể nói Công ty có rất nhiều lợi thế về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
7
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Đội ngũ quản lý và đội ngũ công nhân viên trong công ty đều có năng
lực trình đồ hợp lý với chức năng, nhiệm vụ của từng người và có sự phối
kết hợp vì lợi ích chung của Công ty. Các chế độ lương và các chế độ đãi
ngộ đối với công nhân viên của Công ty rất tốt là nhân tố quan trọng gắn kết
người lao động với Vineco, cùng đóng góp cho sự phát triển của Công ty.
1.2.2.2. Những khó khăn:
Tuy lĩnh vực hoạt động của Vineco là lĩnh vực viễn thông công nghệ
cao đem lại thuận lợi cho Công ty như đã nói ở trên nhưng song song với nó,
Vineo phải đối mặt với sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực viễn
thông thường xuyên, liên tục và mạnh mẽ nhất là những năm gần đây, quá
trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt trong quá
trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty
Vineco những thách thức rất lớn về giải pháp công nghệ.
Sản phẩm tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ của Vineco đã ở giai đoạn
cuối của chu kỳ sống của nó, tổng đài này đã bão hoà và trở nên lạc hậu đối
với những biến đổi không ngừng về công nghệ, thực tế đó đòi hỏi Công ty
phải có nhiều nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo, tìm ra cho mình
một định hướng kế hoạch sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ phù
hợp để đón bắt kịp thời các sản phẩm mới của Tập đoàn NEC, cũng như xu
thế công nghệ mới của thế giới. Chỉ khi định hướng con đường đi đúng đắn,
Vineco mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững.
Thử thách đó còn đòi hỏi Vineco phải đào tạo nâng cao kiến thức
chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Công ty hơn nữa để đáp ứng
được những nhiệm vụ, yêu cầu mới trong tương lai gần.
Tuy thử thách phía trước đối với Vineco là rất lớn, song sự hậu thuẫn
từ hai phía VNPT và NEC; sự gắn bó của công nhân viên trong Công ty;
kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm trong lĩnh vực viễn
thông; nền tảng công nghệ sẵn có… là những trợ lực vững vàng đối với
Công ty trong thời gian sắp tới.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
8
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Bảng 1.2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của Vineco qua các năm
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh
tế đang được áp dụng tại DN:
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
Năm
Sản
lượng
sản
xuất
(KL)
Sản
lượng
tiêu
thụ
(KL)
Giá trị sản
lượng
(1000
đồng)
Doanh thu
thuần
(1000
đồng)
Lãi lỗ sau
thuế
(1000
đồng)
Số
lượng
CB
CNV
(người)
Thu
nhập
bình
quân
(1000
đồng/
người)
Quy mô
tài sản
(hay
nguồn
vốn)
(1000
đồng)
1999 40 40 56538680 51805085 -8964217 76 2729 120773059
2000 130 130 120854414 129691011 2819819 81 2892 127534005
2001 140 140 138060520 157997280 11147682 82 3123 211548137
2002 177 177 177172258 198187602 9083986 97 3310 282996046
2003 172 172 162826511 194031996 20399876 102 3551 231434996
2004 260 260 255191799 290002855 20380418 101 3848 190797360
2005 295 295 288776145 334004713 24770568 105 4250 164698017
2006 107
Tỷ lệ === === ===== ===== ===== ==== === ======
1999:
2000
0,31 0,31 0,47 0,40 -3,18 0,94 0,94 0,95
2001:
2000
1,08 1,08 1,14 1,22 3,95 1,01 1,08 1,66
2003:
2000
1,32 1,32 1,35 1,50 7,23 1,26 1,23 1,81
2005:
2000
2,27 2,27 2,39 2,58 8,78 1,30 1,47 1,29
2006:
2000
9
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý là một trong những nhân
tố quan trọng cốt lõi quyết định tới sự thành bại của một công ty. Sự tổ
chức, phân quyền, phân công, phân nhiệm một cách hợp lý, khoa học, rõ
ràng, không chồng chéo chính là chìa khoá đảm bảo cho mọi hoạt động
của công ty được bình thường, thống nhất, tuân thủ các quy định của
pháp luật và đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời đảm bảo không có sự
thất thoát về tài sản của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty VINECO đã được tổ chức tương đối
gọn nhẹ và tập trung. Các bên tham gia liên doanh bầu ra đại diện của
mình để lập thành Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc do Hội đồng quản
trị bầu ra để trực tiếp điều hành công ty, dưới Tổng giám đốc là Phó tổng
giám đốc, các Trưởng phòng tương ứng của các bộ phận để giúp Tổng
giám đốc về các công việc có liên quan đến bộ phận mình. Có thể mô
phỏng bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3.1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, ban trong bộ máy quản
lý của công ty VINECO:
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
10
Hội đồng
quản trị
Phòng
kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
sản
xuất
Phòng
thương
mại
Phòng tài
chính kế
toán
Phó tổng
giám đốc
Tổng giám
đốc
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
H i ng qu n tr g m 05 thành viên ộ đồ ả ị ồ là c quan có y quy n h nơ đầ đủ ề ạ
th c hi n t t c các quy n nhân danh Công ty; quy t nh c c u t ch c,để ự ệ ấ ả ề ế đị ơ ấ ổ ứ
b máy c a Công ty, quy t nh chi n l c u t , phát tri n; b nhi m,ộ ủ ế đị ế ượ đầ ư ể ổ ệ
mi n nhi m, cách ch c, giám sát ho t ng c a Ban Giám c và các cán bễ ệ ứ ạ độ ủ đố ộ
qu n lý Công ty, ki n ngh s a i b sung i u l ; thông qua t t c các h pả ế ị ử đổ ổ Đ ề ệ ấ ả ợ
ng kinh t , lao ng, dân s c a công ty… đồ ế độ ự ủ
Ban Giám c g m T ng Giám c và Phó T ng giám c do H iđố ồ ổ đố ổ đố ộ
ng qu n tr b nhi m.đồ ả ị ổ ệ
T ng Giám c là ng i lãnh o, i u hành ho t ng kinh doanhổ đố ườ đạ đ ề ạ độ
hàng ngày c a công ty; t ch c th c hi n các quy t nh, k ho ch kinhủ ổ ứ ự ệ ế đị ế ạ
doanh và u t c a H i ng thành viên; ký k t h p ng kinh t , dân sđầ ư ủ ộ đồ ế ợ đồ ế ự
nhân danh công ty theo quy nh c a pháp lu t, tr tr ng h p thu c th mđị ủ ậ ừ ườ ợ ộ ẩ
quy n c a Ch t ch H i ng thành viên; tuy n d ng lao ng; trình báo cáoề ủ ủ ị ộ đồ ể ụ độ
quy t toán tài chính hàng n m lên H i ng thành viên và ch u trách nhi mế ă ộ đồ ị ệ
tr c H i ng thành viên v vi c th c hi n các quy n và ngh a v c aướ ộ đồ ề ệ ự ệ ề ĩ ụ ủ
mình, là ng i i di n theo pháp lu t c a công ty.ườ đạ ệ ậ ủ
Phó T ng Giám c là ng i tr giúp Giám c và ch u trách nhi mổ đố ườ ợ đố ị ệ
tr c Giám c v các m t công tác c Giám c u nhi m. ướ đố ề ặ đượ đố ỷ ệ
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
11
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch và các dự toán về sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ, nhân sự, nguyên vật liệu,… và phương án thực
hiện từng quý, hàng năm và các kế hoạch chiến lược dài hạn; tham mưu tr cự
tiếp cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ soạn thảo, triển khai quy chế
làm việc, quản lý tổ chức chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
theo chế độ quy định; quản lý và bố trí nhân sự cũng như tham mưu cho Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề về tổ chức, nhân sự,
lao động, tiền lương, chính sách phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề đối
nội khác, đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần
cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
Phòng kỹ thuật gồm đội ngũ các kỹ sư, công nhân kỹ thuật có kinh
nghiệm, trình độ nghiệp vụ cao, có nhiệm vụ phụ trách mặt kỹ thuật cho quá
trình sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm.
Phòng sản xuất là phòng đảm nhiệm khối lượng công việc mang lại
giá trị sản lượng lớn cho Công ty, có nhiệm vụ đảm bảo sản xuất theo kế
hoạch đã định, cung cấp sản phẩm kịp thời cho từng hợp đồng kinh tế.
Phòng thương mại có nhiệm vụ thu thập các thông tin về khách hàng
(Bưu điện các tỉnh, thành trên cả nước), xúc tiến kinh doanh, duy trì và phát
triển các mối quan hệ với khách hàng; cùng với phòng kế hoạch lập danh
sách đơn đặt hàng, kết hợp với phòng kỹ thuật chào hàng với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị
và Tổng Giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính –
Kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính, chế độ kế toán và
điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán kế toán
chung cho toàn công ty, ghi chép, phản ánh, tập hợp, hệ thống hoá một cách
chính xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên cơ sở chế
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
12
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
độ kế toán và các chuẩn mực kế toán được ban hành, cung cấp thông tin kế
toán đầy đủ, kịp thời, chính xác; lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính
chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời; ngoài ra phòng còn có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thanh toán, thu hồi công nợ đối với khách
hàng, nội bộ Công ty và các nghiệp vụ khác.
Các bộ phận, phòng ban có nhiệm vụ chung là phối kết hợp với nhau
nhằm hướng tới mục đích chung của toàn công ty, nâng cao hiệu quả kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước và tuân thủ pháp luật.
1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN:
Về vốn kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Vineco là công ty liên
doanh góp vốn giữa hai bên VNPT (của Việt Nam) và NEC (của Nhật Bản).
Lợi nhuận sau thuế dùng để bù đắp các khoản lỗ năm trước (nếu có), phần
còn lại dùng để trích lập các quỹ theo chế độ và kế hoạch tài chính, và chia
cho các bên tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn đã góp: phía NEC 51%, phía
VNPT 49%.
Về sản phẩm sản xuất kinh doanh: Công ty chú trọng tới chất lượng
sản phẩm và xác định giá bán dựa trên các chi phí sản xuất sản phẩm và các
chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Về chính sách lao động, tiền lương: Nhân viên của Vineco phải có
trình độ tương xứng với chức vụ, khả năng lao động, làm việc. Lương được
tính theo hệ số cấp bậc, chức vụ theo quy định của Công ty.
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm tại Công ty Vineco:
1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đầu mỗi năm, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
xác định nhu cầu đầu tư hệ thống tổng đài có số lượng là bao nhiêu. Điều
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
13
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
này phụ thuộc vào sự mở rộng địa bàn sử dụng sản phẩm, mật độ đường dây
thuê bao của các tỉnh.
Phòng thương mại của công ty theo các nhu cầu đó sẽ liên hệ với Bưu
điện tỉnh nhằm thu thập thông tin về khách hàng. Căn cứ vào các thông tin
này, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng sản xuất chuẩn bị kế hoạch sản
xuất tổng thể, danh sách nguyên vật liệu, đơn đặt hàng, và mô hình lắp ráp
sản xuất. Phòng thương mại và phòng kỹ thuật chào hàng kỹ thuật và chào
hàng thương mại để tham gia dự thầu. Nếu chào hàng thành công, phòng
thương mại sẽ xúc tiến ký kết hợp đồng với khách hàng.
Sau khi ký kết các hợp đồng, phòng thương mại đã xây dựng được kế
hoạch bán hàng, từ đó phòng thương mại và phòng kế hoạch cùng nhau lập
kế hoạch mua hàng, phòng sản xuất bố trí việc sản xuất.
Quá trình sản xuất một đơn hàng có thể kéo dài từ 1 đến 4 tháng tuỳ
theo quy mô đơn hàng và kế hoạch bố trí sản xuất của công ty. Sau khi tiến
hành sản xuất xong, phòng kế hoạch tiến hành giao hàng. Bộ phận bán hàng
thuộc phòng thương mại bổ sung chứng từ đôn đốc thu tiền bán sản phẩm
(với số tiền là 95% giá trị hợp đồng). Khi công ty tiến hành giao hàng cho
khách thì doanh thu bán hàng được ghi nhận. Trong giai đoạn lắp đặt thiết
bị, phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm cử kỹ sư đi lắp đặt, chạy thử. Sau từ 3
đến 4 tháng thiết bị vận hành tốt, hai bên công ty và khách hàng nghiệm thu
chính thức và đến đây các bên kết thúc hợp đồng, khách hàng thanh toán nốt
5% giá trị hợp đồng cho công ty.
1.4.2. Công nghệ sản xuất:
Mỗi một sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chi tiết được lắp ráp
với nhau qua bốn dây chuyền lắp ráp trong bốn phân xưởng: Phân xưởng lắp
ráp cáp, phân xưởng lắp môđun và khối chức năng, phân xưởng lắp card,
phân xưởng lắp khung giá. Quy trình sản xuất sản phẩm bắt đầu từ việc xuất
các linh kiện từ kho vật tư cho các phân xưởng lắp ráp. Sau khi đã qua lắp
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
14
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
ráp ở phân xưởng khung giá sẽ cho ra sản phẩm hoàn chỉnh và được đem đi
kiểm tra chất lượng. Nếu sản phẩm đạt chất lượng thì được đem đi đóng gói
và giao hàng. Nếu không đạt chất lượng ở chi tiết nào thì sẽ được trả lại
khâu lắp ráp đó để sửa chữa sản phẩm hỏng.
Ngoài ra, còn có NVL lắp đặt được xuất từ kho gửi kèm sản phẩm đã
hoàn thành lắp ráp tại phân xưởng để giao cho khách hàng.
Có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm của công ty qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.5.2.1: Đặc điểm công nghệ sản xuất
II/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DN THỰC TẬP
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý, hệ thống
thông tin kế toán cung cấp những thông tin kế toán không thể thiếu cho quá
trình quản lý hoạt động của công ty.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
15
Không đạt
tiêu chuẩn
Đạt tiêu
chuẩn
Xuất NVL
lắp đặt
Phân xưởng lắp ráp cáp
Phân xưởng lắp môđun
và khối chức năng
Phân xưởng lắp ráp card
Phân xưởng
lắp khung giá
Đóng
gói giao
cho
khách
hàng
Phòng kiểm tra
chất lượng
Kho
vật
tư
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Muốn có được những thông tin kế toán phản ánh trung thực, hợp lý
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc tổ chức
được một bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả là điều cần thiết.
Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo,
thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh thông tin kế toán, tiết kiệm chi phí
trong hạch toán nên công ty chọn hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế
toán của công ty nhìn chung được tổ chức gọn nhẹ và tập trung tại phòng kế
toán. Hiện nay, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINECO
Mọi hoạt động về kinh tế, tài chính của công ty được phản ánh về
phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế
toán trong phòng là quan hệ theo phương thức điều hành trực tiếp, kế toán
trưởng là người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán của phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán:
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
16
Kế toán tổng hợp
kiêm kế toán
TSCĐ và lao
động tiền lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán chi phí
sản xuất, tính giá
thành và doanh
thu tiêu thụ kiêm
thủ quỹ
Kế toán trưởng
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người có chức năng tổ chức, kiểm
tra công tác kế toán của công ty, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc công ty về chuyên môn kế toán của Công ty. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá chất
lượng công tác của các nhân viên kế toán trong phòng, đồng thời kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành các chế độ tài chính, chính sách của tất cả các khâu
trong quá trình kinh doanh, thông qua và ký duyệt tất cả các chứng từ thu,
chi cũng như các báo cáo kế toán, hợp đồng kinh tế.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán toàn bộ công
nợ của các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ công ty, các
nhân viên trong công ty, theo dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền
gửi, tiền mặt, tiền vay của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán nguyên
vật liệu với các nhà cung cấp trên sổ chi tiết, theo dõi tình hình biến động
nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, phản ánh chính xác tình hình nhập xuất
về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng
loại nguyên vật liệu, tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thực tế của
từng loại nguyên vật liệu cuối tháng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và doanh thu tiêu thụ kiêm thủ
quỹ có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chính xác kịp thời các loại chi phí sản
xuất theo các đối tượng hạch toán và đối tượng tính giá thành; tính toán
chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty; đồng thời theo dõi việc mua bán
thành phẩm, cung cấp dịch vụ với các khách hàng trên sổ chi tiết và xác định
chính xác doanh thu tiêu thụ, doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ; kiêm
nhiệm vụ của thủ quỹ: bảo quản quỹ tiền mặt, thu, chi tiền khi đủ thủ tục
chứng từ.
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
17
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ và lao động tiền lương có
nhiệm vụ tính tiền lương, thưởng, BHXH… cho nhân viên trong công ty,
tổng hợp tình hình thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH của toàn công ty;
quyết toán BHXH với cơ quan nhà nước; theo dõi nguyên giá, tính khấu hao
và theo dõi giá trị còn lại cũng như sự biến động về TSCĐ trong toàn công
ty; tập hợp số liệu và lên các báo cáo tổng hợp.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán EFFECT trong việc hạch toán kế
toán và quản lý các đối tượng hạch toán kế toán.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác trong công ty là
mối quan hệ qua lại, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau:
Phòng kế toán cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho các bộ
phận khác làm cơ sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ của bộ phận đó, đồng
thời phòng cũng là nơi nhận, lập, thông qua, luân chuyển, lưu các chứng từ
và tài liệu cần thiết liên quan đến mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công
ty. Các bộ phận khác trong công ty có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ, số
liệu, tài liệu liên quan hoạt động của bộ phận mình cho phòng kế toán để
đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán ghi chép, phản ánh
đầy đủ.
2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại DN
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung
theo thông tư số 10/TC-CĐKT ban hành ngày 20-03-1999 và thông tư số
89/2002/TT-BTC ban hành ngày 09-10-2002 của Bộ Tài chính.
Các chính sách áp dụng:
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
18
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế
toán theo tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi
chép và lập các báo cáo tài chính của Công ty. Các đồng tiền khác phát sinh
phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tỷ giá ngoại tệ
xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Số dư bằng ngoại tệ của
các tài khoản tiền tệ và các khoản phải thu, phải trả được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá tại ngày lập báo cáo.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc. Trị giá NVL nhập bao gồm giá mua (chưa VAT), chi phí
vận chuyển và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Trị
giá của thành phẩm bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công và chi phí
chung, chi phí sản phẩm xuất trực tiếp và những chi phí liên quan khác. Xác
định giá trị xuất của hàng tồn kho là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho. Kế toán
chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Kế toán TSCĐ hữu hình: Tài sản, nhà cửa và thiết bị được xác định
bằng nguyên giá trừ đi khấu hao tích luỹ. Khấu hao được tính theo phương
pháp tuyến tính, căn cứ vào thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Tỷ lệ
khấu hao căn cứ vào tỷ lệ quy định trong Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC
ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính.
Cụ thể:
Nhà cửa: 10 – 25 năm
Máy móc thiết bị: 5–8 năm
Thiết bị văn phòng: 4 năm
Các tài sản khác: 5 năm
Phương tiện vận chuyển: 6 năm
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
19
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Kế toán TSCĐ vô hình:
Quyền sử dụng đất: Nguyên giá ban đầu bao gồm giá trị của quyền sử
dụng đất được quy định trong Giấy phép đầu tư và toàn bộ chi phí trực tiếp
phát sinh liên quan đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất. Giá trị hao mòn
được tính theo phương pháp đường thẳng trong 163 tháng
Phần mềm vi tính: Giá mua phần mềm vi tính mới mà phần mềm vi
tính này không là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng có liên quan
thì được vốn hoá và hạch toán như TSCĐ vô hình. Tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng trong vòng 5 năm.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Để đánh giá một cách thoả đáng các
khoản dự phòng nợ khó đồi, Ban Giám đốc sẽ ước tính rủi ro không thu
được nợ của khách hàng chủ yếu có vấn đề về khả năng thanh toán. Cũng
cần phải xem xét tới sự rủi ro trước đây và sự ảnh hưởng ước tính của điều
kiện kinh tế hiện tại để đánh giá các khoản dự phòng nợ khó đòi.
Về chế độ chứng từ:
Chứng từ sử dụng tại Công ty bao gồm các chứng từ mang tính chất
bắt buộc theo quy định chung sử dụng mẫu thống nhất theo quy định của nhà
nước; chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn ngoài ra, Công ty còn có
những mẫu chứng từ riêng phục vụ cho yêu cầu của kế toán quản trị.
Các mẫu chứng từ sử dụng theo quy định của nhà nước gồm có 5
nhóm chứng từ: Lao động tiền lương, Hàng tồn kho, Bán hàng, Tiền tệ,
TSCĐ.
Về chế độ tài khoản kế toán:
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán theo như quy định, kết hợp với
yêu cầu, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hệ thống
tài khoản của Vineco gồm 65 tài khoản cấp 1 trong số 72 tài khoản trong
bảng và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài khoản kế toán áp
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
20
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
dụng theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
chính.
Theo đó, các tài khoản cấp 1 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
và cấp 3 tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý.
Về chế độ sổ sách:
Công ty sử dụng hình thức tổ chức sổ là hình thức nhật ký chung và
sử dụng phần mềm kế toán EFFECT để hạch toán kế toán.
Trình tự nhập liệu và hạch toán kế toán tại công ty:
Hàng ngày, kế toán căn cứ chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ chi
tiết và vào sổ kế toán tổng (Sổ cái)
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi
đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in các báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 2.2.1: Quy trình nhập liệu và hạch toán kế toán chung
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
21
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Về chế độ báo cáo:
Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan chính phủ bao gổm 4
loại báo cáo: Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh,
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Ngoài ra, Phòng kế toán còn lập các Báo cáo quản trị đáp ứng yêu cầu
quản trị nội bộ của công ty.
Đồng thời Công ty cũng chấp hành mọi quy định, hướng dẫn theo
Thông tư số 60/TC/CĐKT ngày 01 tháng 09 năm 1997 của Bộ Tài chính về
“Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.3. Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán
(Máy vi tính)
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
22
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
2.3.1. Kế toán NVL:
Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty: Nguyên vật liệu của Vineco
chủ yếu là các linh kiện điện tử tinh vi có tính chất lâu bền, dễ hút ẩm trong
không khí; đa dạng về chủng loại, kích cỡ to nhỏ khác nhau và chủ yếu là
nguyên vật liệu nhập khẩu.
Các chứng từ sử dụng: bao gồm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá
đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm kê vật tư, biên bản xử lý
vật tư thiếu,…
Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
Thẻ kho (mẫu 06 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá mẫu 08 - VT)
Tài khoản sử dụng:
TK 152 - Nguyên vật liệu, chi tiết thành thành bốn tài khoản: TK
1521, 15241, 1522, 15242 để theo dõi NVL. Trong đó:
TK 1521 - giá mua NVL chính theo hoá đơn mua hàng
TK 15241 - thuế nhập khảu phải nộp của NVL chính
TK 1522 - giá mua NVL phụ theo hoá đơn mua hàng
TK 15242 - thuế nhập khẩu phải nộp của NVL phụ
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản 151, 621, 627, 154, 331,
133, 141, 111, 112… để hạch toán NVL và các nghiệp vụ liên quan.
Quá trình hạch toán NVL theo hình thức sổ nhật ký chung tại công ty
được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. 3.1.1: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
23
Chứng từ
gốcèc
Bảng kê chi tiết nhập
xuất tồn NVL nhập khẩu,
Bảng kê chi tiết nhập
xuất tồn NVL Việt Nam
Sổ cái TK 152
Sổ chi tiết TK 1521,
15241, 1522, 15242
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Phần mềm
kế toán
Nhật ký chung
Thẻ kho
Báo cáo
tồn kho
NVL
Bảng kê chứng
từ nhập vật liệu
Bảng tổng
hợp chi phí
NVL chính
Bảng kê chứng từ
xuất vật liệu
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Nhập số liệu cuối tháng
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2. Kế toán công nợ:
Phần hành này theo dõi công nợ phải thu phải trả đối với khách hàng,
nhà cung cấp.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, hợp đồng
kinh tế, giấy đòi nợ,…
Tài khoản sử dụng:
TK 131 - Phải thu khách hàng, chi tiết theo từng khách hàng
TK 331 - Phải trả người bán, chi tiết theo từng nhà cung cấp
Quy trình kế toán công nợ giống như quy trình chung (sơ đồ 2.2.1)
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
24
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
2.3.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thuế, Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu, bảng kê tính thuế thu nhập cá nhân…
Tài khoản sử dụng:
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
Chi tiết: TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
TK 3338 – Các loại thuế khác
TK 3339 - Lệ phí phải nộp nhà nước
Quy trình kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
giống như quy trình chung (sơ đồ 2.2.1)
2.3.4. Phần hành kế toán tiền lương:
Đơn vị đã xây dựng hệ số lương cho từng đối tượng cụ thể tuỳ thuộc
vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, cấp bậc, chức vụ, thâm niên cống
hiến từ đó tính lương cho công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra, đơn vị còn tính lương thời gian cho các ngày lễ tết theo quy
chế của đơn vị và theo bộ luật lao động về chế độ tiền lương hiện hành.
Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả người lao động, chi tiết thành các tài khoản cấp hai:
TK 3341 - Lương
TK 3342 - Thưởng
TK 3344 - Phụ cấp ăn trưa
TK 3348 - Phải trả khác
Các TK liên quan:
Các tài khoản về chi phí sản xuất, kinh doanh: TK 622, 627, 641, 642
NguyÔn Minh Dung Líp: KÕ to¸n 46C
25