Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

các giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng nhằm tạo động lực kích thích lao động ở công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.31 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Chơng I: Lý luận cơ bản về tiền lơng, tiền thởng
I. Tiền lơng
1. Khái niện và bản chất của tiền lơng
1.1. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là số tiền trả cho ngời lao động một cách cố định, thờng xuyên
theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm). Thờng đợc trả cho cán bộ quản lý,
lãnh đạo, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
1.2. Bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng phản ánh rất nhiều mối quan hệ khác nhau về kinh tế và xã hội.
Quan hệ kinh tế về tiền lơng: Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng trả cho
ngời lao động .
Quan hệ xã hội: Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là
vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Tiền lơng
càng quán triệt đợc tính công bằng và đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động thì
các quan hệ xã hội càng đợc củng cố.
1.3 Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Số tiền này là nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm
việc ngay trong quá trình lao động.
Tiền lơng thực tế là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa
của họ.
Quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
gc
tldn
tltt
I
I
I =


Nh vậy nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi, điều này có thể
xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên do chỉ số giá cả tăng nhanh hơn
chỉ số tiền lơng danh nghĩa. Trong xã hội, tiền lơng thực tế mới là mục đích trực
tiếp của ngời lao động hởng lơng. Điều chỉnh tiền lơng danh nghĩa không theo
kịp với sự gia tăng chỉ số giá cả, đặc biệt trong trờng hợp duy trì trong một thời
gian dài thì khi đó tiền lơng sẽ mất đi ý nghiã khuyến khích, không còn là mối
quan tâm trực tiếp, hàng đầu của ngời lao động.
2. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Đảm bảo tái sản suất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần ngời lao động.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển, nâng cao trình
độ và kỹ năng của ngời lao động.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Tiền lơng là mốt quan tâm hàng đầu của ngời lao động, một chế độ tiền l-
ơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm
việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý, nhất là quản lý tiền lơng.
2.2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho ngời lao động nh nhau suất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính,
trình độ, nhng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau,
ngoài ra đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá
đúng mức và phân biệt công bằng, chính xác trong tính toán, trả lơng.
Đảm bảo năng suất lao động tăng hơn tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ cơ sở của tăng năng suất lao động và tăng
tiền lơng bình quân. Rõ ràng là tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố cũng là

cơ sở của tăng tiền lơng nh nâng cao trình độ tổ chức và quản lý lao động còn
do đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao
động.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ dẫn tới giảm đi chi phí cho một đơn vị sản
phẩm, do mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động lớn hơn mức chi phí do
tăng tiền lơng, khi đó doanh nghiệp mới thực sự đợc coi là kinh doanh có hiệu
quả.
Đảm bảo mới quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ sự khác nhau về trình độ lành nghề bình
quân của ngời lao động ở mỗi ngành sự phân biệt trong trả lơng sẽ có tác dụng
kích thích họ tích cực học tập, nâng cao trình độ lành nghề. Ngoài ra, do điều
kiện lao động nặng nhọc, độc hại đòi hỏi tiêu tốn sực lực hơn so với ngời lao
động làm việc trong điều kiện bình thờng, phải đợc trả lơng cao hơn.
Tiền lơng là yếu tố thu hút ngời lao động vào làm việc ở những ngành đợc
u tiên phát triển của đất nớc trong từng thời kỳ, mặt khác nó còn là yếu tố để
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
khuyến khích ngời lao động đến làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo
những vùng cũng rất cần đợc quan tâm phát triển.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng
3.1. Các yếu tố thuộc về môi trờng bên ngoài.
+ Cung cầu lao động trên thị trờng lao động.
Do tiền lơng là giá cả của sức lao động, đợc hình thành từ quan hệ cung,
cầu lao động trên thị trờng lao động. Sự vận động lên, xuống của cung, cầu lao
động sẽ dẫn tới sự lên xuống của tiền lơng.
+ Vị trí địa lý.
Đây chính là yếu tố phân biệt về tiền lơng giờ những ngời lao động làm
trong các doanh nghiệp đóng ở các vùng khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Các tổ chức công đoàn.
Đây là tổ chức đại diện cho tập thể ngời lao động, đứng về phía ngời lao

động để thơng lợng hoặc đấu tranh với ngời sử dụng lao động trong việc tăng l-
ơng, giảm giờ làm.
+ Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hoặc tăng trởng nhanh.
3.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức.
+ Doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực kinh
doanh nào.
+ Lợi nhuận và khả năng chi trả tiền lơng của tổ chức.
+ Quy mô, trình độ trang bị kỹ thuật của tổ chức.
+ Quan điểm và triết lý của tổ chức trong trả lơng.
Đó là trả lơng thấp, bằng hay cao hơn mức lơng thịnh hành trên thị trờng.
3.3. Yếu tố thuộc về công việc.
+ Khả năng quản lý, khả năng hội nhập mà công việc yêu cầu.
+ Trách nhiệm về tài sản, sự trung thành mà công việc đòi hỏi với ngời lao
động.
+ Mức độ cố gắng mà công việc yêu cầu.
Yêu cầu về thể lực, trí lực khi thực hiện công việc.
3.4. Yếu tố thuộc về cá nhân ngời lao động.
Mức tiền lơng phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc của ngời lao động,
trình độ kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành và tiềm năng của ngời
lao động.
Trong 4 yếu tố kể trên thì yếu tố thuộc về bản thân ngời lao động là có ý
nghĩa trực tiếp, quyết định chủ yếu đến việc ngời lao động nhận đợc tiền lơng
cao hay thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
4. Vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
4.1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất sản
phẩm do đó có tác dụng ảnh hởng đến giá trị sản phẩm. Dẫn tới ảnh hởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, với vai trò là một phần của
chi phí sản xuất thì sự tính toán hợp lý khoản chi phí này là hết sức cần thiết một

mặt đảm bảo khả năng hoạt động hiệu quả của tổ chức, một mặt đảm bảo hiệu
quả lợi ích của ngời lao động là tơng xứng với công sức họ bỏ ra.
4.2. Đối với vấn đề quản trị nhân lực.
Tiền lơng là một trong những yếu tố thu hút, gìn giữ những ngời lao động
giỏi, phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức, động viên sức sáng tạo, nhiệt
tình, dám nghĩ, dám làm vì công việc và vì mục tiêu chung của tổ chức. Mặt
khác đây cũng là yếu tố dẫn tới sự trì trệ, bất mãn, từ bỏ công ty.
II. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1. Đối tợng áp dụng.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
với viên chức nhà nớc thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, đối với công nhân
sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm máy móc chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất nên trả lơng theo sản phẩm sẽ không hiệu quả.
1.2. Các chế độ trả lơng theo thời gian.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng này quy định mức tiền lơng của mỗi ngời lao động phụ
thuộc vào mức lơng các bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.
L
TT
=L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
: Lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L

CB
: Lơng cấp bậc tính theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng);
T: Thời gian làm việc thực tế (giờ, ngày, tuần, tháng);
* Chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
áp dụng đôí với công nhân phục vụ nh điều chỉnh sửa chữa thiết bị, công
nhân chính là việc ở nơi có trình độ tự động hoá cao, hoặc yêu cầu tuyệt đối về
đảm bảo chất lợng.
L
TT
=(L
CB
x T
tt
) + Tiền thởng
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Bởi vì tiền lơng không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua
các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó có tác dụng khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến kết quả công tác của mình.
Yêu cầu.
Do đối tợng trả lơng theo thời gian chủ yếu là các nhân viên gián tiếp, các
nhà quản lý. Những ngời mà hiệu quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng
phục vụ của họ. Mà nhân tố này không dễ dàng đo lờng đợc do vậy yêu cầu đặt
ra là phải đánh giá đúng trình độ ngời lao động và phải căn cứ vào ngày công,
giờ công, chất lợng công việc để tính lơng thởng cho hợp lý khuyến khích họ gắn
bó với doanh nghiệp, công việc.

2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
2.2. ý nghĩa và điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
ý nghĩa.
Gắn tiền lơng với số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành của ngời
lao động. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất ngời lao động. Khuyến
khích ngời lao động tích cực học tập, rèn luyện kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm
để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nhất là quản lý lao động, nâng
cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời lao động.
Điều kiện áp dụng.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đợc các điều kiện sau
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán, đơn giá tiền lơng xây dựng kế hoạch
quỹ lơng, sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ lơng của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, nhằm đảm bảo cho ngời
lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ giảm
bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
+ Làm tốt các công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, nhằm đảm bảo sản
phẩm đợc sản xuất theo đúng chất lợng đã quy định, tránh hiện tợng chạy theo số
lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính đúng và gắn với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động đẻ họ vừa phấn
đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết
kiệm vật t, nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các
trang bị làm việc khác.
2.3. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.

Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đối tợng áp dụng: áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể
kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm riêng biệt.
Tính đơn giá tiền lơng.
Đ
G
=
Q
L
o
Trong đó :
Đ
G
là đơn giá tiền lơng cho sản phẩm
L
0
là lơng cấp bậc công việc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày)
Q: Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T là mức thời gian của công nhân trong kỳ.
Tính tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc:
L
1

G
x Q
1
Trong đó:
L
1

: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Chế độ trả lơng này có tác dụng khuyến khích rất mạnh vì nó căn cứ trực
tiếp vào kết quả làm việc của ngời lao động do đó có tác dụng khuyến khích họ
tích cực học tập, nâng cao năng suất lao động, tìm tòi, sáng tạo trong sản xuất
khắc phục tổn thất trong lao động.
- Yêu cầu: ấn định đơn giá sản phẩm chính xác, tránh trờng hợp trong quá
trình thực hiện nếu đơn giá quá cao, sự cắt giảm đơn giá của doanh nghiệp để
dẫn tới nản lòng công nhân.
Ngoài ra để tránh chạy theo số lợng đơn thuần thì công tác kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm phải đợc tiến hành chặt chẽ đi đôi với giáo dục ý thức
trách nhiệm cho ngời lao động trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Đối tợng áp dụng: Trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản xuất) khi
học hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng này cũng áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công
việc của mỗi ngời có liên quan đến nhau.
- Tính đơn giá tiền lơng.
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đ
G
=
o
cb
Q
L
Trong đó:

Đ
G
: Là đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ
L
CB
: Lơng cấp bậc của công nhân i
Q
0
: Mức sản lơng của cả tổ
+ Nếu tổ chỉ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ
G
=L
CB
x T
0
Trong đó:
Đ
G
: Là đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ
L
CB
: Lơng cấp bậc của công nhân i
T
0
: Mức thời gian cả tổ
- Tính tiền lơng thực tế:
L
1
= Đ

G
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Là tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
CB
: Là sản lợng thực tế tổ hoàn thành.
- Chia lơng cho các cá nhân trong tổ.
+ Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh.
H
đ =
o
L
L
1
Trong đó:
H
đc
: Là hệ số điều chỉnh
L
1
: Là tiền lơng thực tế nhận đợc
L
0
: Là tiền lơng cấp bậc cả tổ.
Tiền lơng cho từng công nhân:
L

1
= L
CB
x H
đc
Trong đó:
L
1
: Là tiền lơng thực tế công nhân thứ inhận đợc
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
L
CB
: Lơng cấp bậc của công nhân i
+ Phơng phá dùng giờ - hệ số
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của công nhân ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức:
T

= T
I
x H
i
Trong đó:
T

: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
H
i
: Là hệ số lơng bậc i trong tháng
T

I
: Số giờ làm việc của công nhân thứ i
Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I
L
1
= L
I
1
/T
I

Trong đó:
L
I
: Tiền lơng cho một giờ của công nhân bậc I tính theo tiền lơng
thực tế.
L
I
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ
T
I

: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi.
- Tính tiền lơng cho từng ngời.
L
i
=L
I
x T

I
q
Trong đó L
i
: Là tiền lơng thực tế công nhân i
Chế độ trả lơng này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần
hợp tác giữa các cá nhân trong tổ để làm việc hiệu quả. Tuy nhiên vì tiền lơng
phụ thuộc kết quả làm việc cả tổ chức không phải riêng bản thân ngời lao động
do đó hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân.
Yêu cầu: Phân công phân nhiệm rõ ràng, có chế độ tiền thởng đối với
những công nhân hoàn thành tốt và đối với cả nhóm khi đó sẽ cùng nhau chia sẻ
quan điểm, cải tiến phơng pháp làm việc.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng này áp dụng cho những ngời lao động làm các công việc
phục vụ hay phù trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính.
- Đơn giá tiền lơng:
Đ
G
=
QM
L
.
Trong đó:
Đ
G
Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phù trợ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tiền lơng thực tế;

L
1

G
x Q
1
Trong đó:
Đ
G
Đơn giá tiền lơng phục vụ.
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Q
1
: Mức sản lợng thực tế của công nhân chính.
Yêu cầu: ở chế độ trả lơng này kết quả làm việc của công nhân phục vụ
phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính chứ không phải chỉ bản thân họ. Nh
vậy để kích thích họ tích cực làm việc, phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, cần
phải có chế độ tiền thởng khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm khoán.
áp dụng đối với những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho nhóm nhân viên hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Đợc áp dụng khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm
các công việc mang tính đột xuất. Công việc không thể xác định đợc mức lao
động ổn định trong thời gian dài đợc.
- Tiền lơng khoán : L
I


GK
x Q
I
Trong đó:
L
I
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Đ
GK
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
Q
I
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Chế độ trả lơng này có tác dụng kích thích ngời lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời gian
lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
Yêu cầu: Làm tốt công tác xác định đơn giá khoán để ngời lao động chú ý
đầy đủ đến việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị cho hiệu quả.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản
phẩm và tiền thởng.
Tiền lơng theo chế độ ngày gồm 2 phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn
thành.
- Phần tiền thởng đơc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
L
th =

L +
100
hmL
Trong đó:
T
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ phần trăm tiền thởng ( tính theo lơng sản phẩm với đơn giá
cố định).
h: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính.
Chỉ tiêu thởng ở đây có thể là thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản l-
ợng thởng cho toàn bộ thời gian tiết kiệm đợc do hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Hình thức trả lơng này phù hợp với những công ty cần hoàn thành gấp một số
công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để giao kịp sản phẩm cho
khách hàng theo hợp đồng). Chế độ này có tác dụng kích thích nhân viên tích
cực làm việc hoàn thành vợt mức sản lợng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Thực chất của chế độ trả lơng này là trả lơng theo đơn giá cố định đối với
những sản phẩm hoàn thành kế hoạch và trả lơng theo đơn giá lũ tién đối với
những sản phẩm vợt mức kế hoạch.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức:
L
lt
=ĐG* Q
1
+ĐG*k( Q
1
-Q
0

)
Trong đó: L
lt
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
ĐG: Đơn gía cố định tính theo sản phẩm
Q
1
; S ản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm
Trong đó k là tỷ lệ tăng đơn gia hợp lý
k
=
l
cc
d
td *
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
d

: tỷ trong chi phí gián tiếp cố định trong gia sthành sản phẩm
t
c
: Tỷ lệ số tiền tiết kiệm vềchi pí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng
đơn giá
d
l
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
hoàn thành vợt mức kế hoạch sản lợng

Chế độ trả lơng này có u điểm làviệc tăng đơn gía cho những sản phẩm vợt
mức kế hoạch làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động vì
đơn giá đối với sản phẩm vợt mức kế hoạch tăng lên cùng với số lợng sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
tăng lên. Tuy nhiên áp dụng chế độ trả lơng này dễ làm cho tấc độ tăng năng
suất lao động nhỏ hơn tấc độ tăng tiền lơng, do vậy không nên áp dụng rộng rãi
mà chỉ nên áp dụng ở những khâu yếu của sản xuất, những khấu mà kết quả làm
viẹc của họ có ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản xuất.
III/ Các hình thức tiền thởng.
1. Khái niệm vầ vai tò của việc áp dụng các hình thức trả thởng
1.1 Khái niệm
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Vai trò của tiền thởng
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
ngời lao động trong quá trình làm việc, khuyến khích nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm rút ngắn thời gian làm việc.
2. Các yếu tố của tiền thởng
2.1 Chỉ tiêu thởng
Là yếu tố quan trọng nhất trong mỗi hình thức tiền thởng, là chuẩn mực
quyết định đến kết quả, tỷ lệ tiền thởng.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu về chất l-
ợng gắn với thành tích cuả ngời lao động. Trong đó xác định đợc một hay một số
chỉ tiêu chủ yếu.
2.2 Điều kiện thởng
Điều kiện thởng đa ra để xác định những tiền đề chuẩn mực để thực hiện
một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng
2.3 Nguồn tiền thởng

Là những nguồn tiền có thể đợc dùng ( toàn bộ hay một phần ) để trả tiền
thởng cho ngòi lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thớng có thể từ
nhiều nguồn khác nhau nh: Từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ lơng
2.4 Mức tiền thởng
Là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt đợc các chỉ tiêu và diều kiện
thởng . Mức tiền thởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu
khuyến khích của từng loại công việc.
3. Các hình thức tiền thởng
3.1 Đối với những công nhân sản xuất
Thởng hoàn thành vuợt mức năng suất lao động.
Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm .
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Thởng hoàn thành kế hoạch sản suất.
Thởng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
Thởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Thởng cho các nhân viên nhân dịp lễ tết.
Thởng sáng kiến: Thông thờng là các sáng kiến trong sản xuất để tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, giảm hao phí lao động, nâng cao tính năng sản phẩm, cải
tiến phơng pháp sản suất, hoặc đổi mới trong hoạt động của công ty làm cho
công ty thắng lợi trên thơng trờng
Đối với các hình thức tiền thởng đã nêu, việc quy định rõ ràng, cụ thể về
các chỉ tiêu thởng phù hợp với đặc điiểm sản xuất kinh donh của doanh nghiệp
cũng nh việc ấn định các điều kiện thởng chính xác để ngời lao động căn cứ vào
đó phấn đáu trong sản xuất để đạt đợc các chỉ tiêu đó có ý nghĩa rất quan trọng,
bởi vì tiền thơng ngaòi ý nghĩa kích thích ngời lao đông về mặt vật chất , còn có
ý nghĩa trong việc khẳng định tính tích cực của ngời lao động trong sản xuất, đây
cũng có thể là cơ sở để ngời lao đông đợc cân nhắc , đa đi đào tạo Nh vậy để
tiền thởng thực sự có tác dụng khuyến khích mạnh cần thiết phải có những quy
định rõ ràng , cụ thể, chỉ tiêu thởng , điều kiện thởng phù hợp với trình độ tay
nghề công nhân, diều kiện của tổ chức sản suất cũng nh mc tiền thởng phù hợp

với những kêt quả họ đạt đợc
3.2 Thớng đối với nhân viên bán hàng
áp dung đối với nhân viên tìm đợc thị trờng tiêu thụ mới để tăng số lợng
sản phẩm bán ra, tiền thởng là tỷ lệ hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên
doanh số bán ra
Để khoản tiền hoa hồng này có tác dụng kích thích đối với nhân viên bán
hàng cần lu ý các đặc diểm về gía trị hàng hoá , đặc điểm hàng hoá , địa điểm
kinh doanh , vị trí của quầy hàng, khả năng sản phẩm đó đợc tiêu thụ trên thị tr-
ờng ở từng thời diểm để ấn định tỷ lệ hoa hồng hợp lý, khuyến khích nhân viên
bán hàng tích cực làm việc để tăng số lợng sản phẩm bán ra để có thể đạt đợc tỷ
lệ thởng đó.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp có thể
áp dụng các hình thức tiền thởng nh :Thởng đảm bảo ngày công , có tác dụng
khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc, giảm thiểu số ngày nghỉ, do vậy
không gây ảnh hởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, th-
ởng đối với bộ phận lao động gián tiếp ( nhân viên ) thởng đối với các quản trị
gia vì những đóng góp hiệu quả về mặt phơng hớng . sáng kiến của họ cho
công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức tiền lơng ,
tiền thởng trong doanh nghiệp
1. Đối v ới hoạt động s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Việc tăng hay
giảm tiền lơng nếu không có sự tính toán đầy đủ, không dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động sẽ dẫn tới tăng đơn giá sản phẩm, ảnh hởng tới khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Trên cơ sở đó, việc lựa chọn hình thức trả lơng cho phù hợp
với điều kiện sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với việc khuyến khích ngời lao
động tăng sản xuất. Ngoài ra, trong quá trình tính toán, áp dụng, cần thiết phải
có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc tơng xứng với hao phí lao động. Do đó đối với bất kỳ một doanh

nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến việc lựa chọn, hoàn thiện các hình thức
trả lơng để sử dụng hợp lý khoản chi phí tiền lơng đồng thời quản lý và sử dụng
lao động hiệu quả.
2. Đối với vấn đề quản trị nhân lực.
Trong bất kỳ một tổ chức nào, nếu có đợc những con ngời nhiệt tình với
công việc, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì công việc
mới có thể giải quyết đợc các nhiệm vụ đặt ra. Nh vậy khi xét đến chủ thể này
nh một nhân tố tích cực trong việc nâng cao sức cạnh tranh thì vấn đề tạo động
lực cho ngời lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp. Một
trong số các nhân tố tạo động lực cho ngời lao động là trả lơng kích thích ngời
lao động, do đó việc lựa chọn hình thức trả lơng là bớc đầu có ý nghĩa rất quan
trọng bởi vì rất có thể đối với doanh nghiệp này trả lơng theo sản phẩm tập thể
không hiệu quả mà phải trả lơng theo sản phẩm khoán. Tuy vậy để trong quá
trình thực hiện trả lơng, để hình thức trả lơng đó phát huy hết tác dụng khuyến
khích của mình thì cần phải có sự tính toán, đối chiếu với tình hình thực tế, để
điều chỉnh, trên cơ sở đó việc hoàn thiện các hình thức trả lơng cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc khuyến khích ngời lao động tận tâm, tận lực vì mục tiêu
chung của tổ chức trong đó có mục tiêu riêng của bản thân họ.
Ngoài ra việc trả lơng đối với từng đối tợng cũng có ý nghĩa quan trọng.
Một doanh nghiệp dùng tiền lơng để thu hút ngời lao động và với tổ chức mình,
tuy nhiên lại không tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng của mình thì cũng có
thể là nguyên nhân của sự trì trệ, bất mãn, từ bỏ công ty ra đi. Do đó trong quá
trình thực hiện, các hình thức trả lơng cần có sự điều chỉnh linh hoạt để tiền lơng
mà ngời lao động nhận đợc không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất mà còn có ý
nghĩa về mặt tinh thần,là sự thừa nhận của tổ chức đối với thành tích cá nhân ng-
ời lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Chơng II - Thực trạng trả lơng, thởng ở công ty sản
suất công nghiệp và xây lắp Hà Nội HACIPCO.
I. Sơ lợc sự hình thành và phát triển, một số đặc diểm chủ

yếu ảnh hởng đến tiền lơng, tiền thởng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty sản suất công nghiệp và xây lắp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà
nớc đợc thành lập theo nghị định 388, quyết định số 1403 QĐ/UB, có trụ sở taị
466 Minh Khai- Hà Nội.
Năm 1994, Công ty lập xong luận chứng kinh tế kỹ thuật và đợc Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt đầu t một dây chuyền thiết bị sản suất hợp
kim nhôm định hình công suất 1500 tấn sản phẩm/ năm ( làm việc ba ca ) . Thiết
bị và công nghệ đợc nhập từ công ty HYUNDAI- Hàn Quốc.
Năm 1995, công ty bắt đầu nhập khẩu thiết bị và xây dựng nhà xởng tại xã
Trân Phú, huyện Thanh Trì- Hà Nội trên mặt bằng 5000 m
2
với năm phân xởng
sản xuất.
Năm 1996, Công ty bắt đầu lắp đặt thiết bị với sự giúp đỡ của các chuyên
gia Hàn Quốc và cán bộ kỹ thuật của công ty đợc đào tạo tại Hàn Quốc.
Tháng 5 năm 1997, nhà máy đợc đa vào hoạt động chạy thử. Cuối năm
1997, sản phẩm thanh hợp kim nhôm định hình của công ty đã đạt huy chơng
vàng dành cho sản phẩm chất lợng cao tại triển lãm sản phẩm công nghiệp toàn
quốc đợc tổ chức tại Hà Nội. Giải thởng này đã tạo uy tín bớc đầu cho sản phẩm
của công ty trên thị trờng.
Từ năm 1998, công ty đợc kết hợp với một số công ty khác trực thuộc hiệp
công ty xuất nhập khẩu và đầu t ( UNIMEX) nhng vẫn phải hạch toán kinh
doanh độc lập.
Sản phẩm chính của công ty là thanh hợp kim nhôm định hình thay thế gỗ
và các loại vật liệu khác làm ra các loại vách cửa, vách kính, dồ gia dụng đồ
trang trí ngoại thất.
Ngoài ra HAL- Tên sản phẩm của công ty còn là hệ thống kết cấu tờng,
vách kính, cửa kính khung nhôm nh cửa mở, cửa trợt, cử liền vách, cử sổ chớp
lật, mái hiên , tủ trng bày, biển quáng cáo , vách ngăn, các sản phẩm của công

ty đa dạng về kích thớc, mẫu mã đang dần khẳng định đợc vị trí trên thị trờng.
1.2 Chức năng, nhiệm v ụ của công ty.
Chức năng của công ty
Sản suất và kinh doanh thanh hợp kim nhôm và các sản phẩm nhôm.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
T v ấn kiến trúc xây dựng, chuyển giao công nghệ mới.
Thi công các công trình công nghiệp và dân dụng.
Nhiệm vụ của công ty
Nghiên cứu thị tròng để lập kế hoạch sản suất kinh doanh .
Tổ chức quả trình sản xuất, phấn đấu đạt định mức sản lựợng nhà nớc
giao.
Phấn đấu tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí , đảm bảo đầy đủ việc
làm, tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu công ty là giám đốc, dới giám đốc có các phó giám đốc giúp
việc, giám đốc diều hành mọi công việc, quản lý các phòng tổ chức, phòng tài
vụ, phòng kinh doanh và các phân xởng .Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về
mọi quyết định cũng nh việc làm của mình trớc giám đốc , giám đốc thực hiện
tất cả quyền năng cũng nh quyết định theo kế hoạch đề ra.
Các phòng ban hỗ trợ giúp đỡ nhau để giải quyết nhiệm vụ cững nh công
việc đợc giao, các phân xởng có mối quan hệ mật thiết hỗ trợ nhau để giải quyết
nhiệm vụ do phó giám đốc giao.
Nh vậy tổ chức bộ máy quản lý của công ty là theo mô hình cơ cấu trực
tuyến chức năng, theo đó giữu các phòng ban và ban giám đốc có mối liên hệ
trực tuyến , các phòng ban làm nhiệm vụ chức năng của mình và kiểm tra, giám
sát, đa ra những chỉ dẫn đối với đối tợng quản lý của mình.
1.4 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu .
Nh đã nêu ở trên, HACIPCO là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập, bắt đầu đa dây chuyền thiết bị vào sản xuất từ giữa năm 1997, là một
doanh nghiệp nhà nớc mà tuổi đời còn rất trẻ, vì vậy HACIPCO gặp rất nhiều

khó khăn trong những năm đầu hoạt động, sản xuất còn xa mới đạt công suất
thiết kế , kinh doanh có sự gia tăng giữa các năm nhng còn thấp. Kết quả hoật
động sản xuất kinh doanh của công ty đợc biểu hiện qua bảng:
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 2001, 2002
Hạng mục Đơn
vị
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
Thực hiện
2002
Tỷ lệ %
2002/2000
Tỷ lệ %
2002/2001
Tổng doanh thu Tỷ
VNĐ
12,254 15,628 29,65 127,5 190
Sản xuất nhôm
thanh
Tấn 349,24 427,94 495,046 122,5 116
Bán nhôm thanh Tấn 309,427 389,969 482,206 126 123
Tỷ
VNĐ
11,8 14,1 16,021 119,5 114
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Thầu xây lắp Tỷ
VNĐ
0,85 1,3 13,448 153 _

Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ
VNĐ
1,75 1,93 1,32 110 68,4
Thu nhập
Ngời/ tháng
Tỷ
VNĐ
645000 690000 776500 107 112,5
Nguồn: Phòng QLTH công ty HACIPCO
Qua bảng phân tích ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh năm sau có sự cải
thiện hơn năm trớc. Tuy nhiên con số đạt đợc còn thấp, Sản xuất mới chỉ đạt xấp
xỉ 500 tấn sản phẩm / năm, trong khi công suất thiết kế của máy móc thiết bị là
1500 tấn sản phẩm / năm.
Công tác kinh doanh : Đã có sự cải thiện rõ rệt thông qua tỷ lệ tăng trởng
bán hôm thanh qua các năm, tuy nhiên , doanh thu đạt dợc còn thấp còn xa mới
đạt chỉ tiêu hoà vốn . Tuy vậy con số này đã thể hiện sự cố gắng của toàn thể
công ty trong việc tiếp tục hoàn thiện sản xuất , mở rộng thị trờng trong điều
kiện phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại nh của Tungquang,
Sông Hồng, Nhôm nhập ngoại của Trung Quốc Sự cố gắng của công ty trong
việc cải thiện thu nhập cho nguời lao động.
1.5 Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến việc vận dụng các hình thức
tiền lơng , tiền thởng của công ty.
Đặc diểm về nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra
Nguyên vật liệu đầu vào ciủa sản xuất là nhôm nhập ngoại, do nhôm trong
nớc không đáp ứng đợc yêu cầu dẫn tới chi phí đầu vào cao, ngoài ra lại còn bị lệ
thựôc vào bên cung cấp, đây có thể là nguyên nhân của việc không đạt chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất đề ra, khi có những biến động về nguyên vật liệu, về giá cả
vận chuyển Tuy nhiên trong những năm tới, ban lãnh đạo công ty đang xem

xét việc lựâ chọ nguyên vật liệu trong nớc thay thế nhôm nhập ngoại, đảm bảo
nguồn cung cấp ổn định, chi phí giảm.
Về sản phẩm đầu ra, các sản phẩm đa ra thị trờng trong lúc trên thị trờng
đã sẵn có các loại nhôm cùng loại nh của TungQuang, Sông hồng, Điện Biên
cạnh tranh với các sản phẩm của công ty về chất lợng và phơng thức bán hàng.
Nhôm nhập ngoại của Truang Quốc cạnh tranh với sản phẩm của công ty về giá
cả, các sản phẩm đợc làm từ gỗ thay thế nhôm , do vậy hiện nay doanh thu còn
thấp, do đó quỹ tiền lơng dành cho ngời lao động còn cha cao, ngoài ra, mỗi
công đoạn sản xuất là những sản phẩm đầu ra khác nhau đòi hỏi phải xác định
đơn giá tiền lơng cho hợp lý. Nh vậy để tạo lập đợc chỗ đứng cho sản phẩm trên
thị trờng đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cùng tập thể ngời lao động phải tích cực
cố gắng trong viẹc nâng cao chất lợng sản phẩm , hạ giá thành.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Công ty HACIPCO nhập thiết bị và công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc ,
sản xuất hợp kim nhôm định hình trên dây truyền thiết bị bán tự động, công suất
thiết kế là 1500 tấn sản phẩm một năm. Nh vậy máy móc thiết bị mới đợc đa vào
sử dụng trong 7 năm và hiện nay sản lợng sản xuất ra còn xa mới đạt công suất
thiết kế. Điều này dẫn tới sự lãng phí công suất máy móc thiết bị, đòi hỏi cần có
sự cải tién sản xuất , khắc phục lãng phí , tăng số lợng sản phẩm sản xuất ra.
Ngòai ra, việc bố trí ngời lao động trên dây truyền thiết bị công nghệ đòi
hỏi phải có sự phối hợp với trình độ ngời lao động . Đây cũng là cơ sở để trả lơng
cho ngời lao động tơng ứng với sức lao động hao phí của bộ phận làm việc bằng
máy và bộ phận làm việc bằng tay.
Đặc diểm về lao động
Tại thời điểm 1/12/2002 HACIPCO có 141 ngời, trong đó có 58 lao động
giá tiếp chiếm tỷ lệ 41% , tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ 59% trong tổng số
lực lợng lao động của công ty. Với đặc thù là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất thì tỷ lệ lao động gián tiếp nh vậy là khá cao, ảnh hởng không nhỏ đến
năng suất lao động.

Bảng cơ cấu lao động qua các năm 2000, 2001, 2002
STT Số lợng lao động So sánh %
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tiêu thức phân
loại
2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001
1 Tống số cán bộ
công nhân viên
115 130 141 13 8,5
2 Phân theo trình
độ
Trên ĐH,ĐH, CĐ 25 29 36 16 24
Trung cấp 32 32 40 0 25
Công nhân bậc
bốn trở lên
26 30 35 15,3 16,7
Công nhân còn lại 32 39 30 21,8 -23
Phân theo đối t-
ợng
3 Lao động gián
tiếp
52 55 58 5,77 5,45
Lao động trực
tiếp
63 75 83 19 10,7
Phân thao giới
tính
4 Lao động nam 87 100 112 15 12
Lao động nữ 28 30 29 7,1 -3,3
Nguồn : Phòng QLTH công ty HACIPCO

Qua các năm có sự gia tăng của lao đông có trình độ đại học, cũng nh
trình độ tay nghề công nhân, tỷ lệ công nhân bậc bốn trở xuống đã giảm xuống,
nh vậy chất lợng lao động của công ty đã đợc cải thiện , đây là một dáu hiệu tốt
cho việc tổ chức sản xuất , bố trí lao động trên dây chuyền để trong thời gian tới
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
II. Phân tích thực trạng áp dụng các hình thức trả lơng,
thởng của công ty HACIPCO
1.Quy mô áp dụng các hình thức trả lơng của công ty
Hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng:
Hình thức trả lơng theo thời gian, trong đó áp dụng hình thức trả lơng
theo thời gian đơn giản đối với công ty gồm các phòng ban: Ban giám đốc,
phòng tài chính kế toán, phòng quản lý tổng hợp, phòng kinh doanh( Khối quản
lý), ban dự án, chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm, trong đó áp dụng chế độ trả lơng theo
sản phẩm khoán đợc áp dụng với xí nghiệp nhôm HAL gồm văn phòng xí nghiệp
và các phân xởng.
Quy mô áp dụng các hình thức lơng khoán ở công ty
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tỷ trọng số lao động làm lơng khoán so
với tổng số lao động.
59,13% 61,53% 62,41%
Tỷ trọng quỹ tiền lơng khoán so với
tổng qũy tiền lơng
50,18% 52,74% 55,97%
Nguồn: Phòng QLTH công ty HACIPCO
Qua biểu đồ trên ta thấy, tỷ trọng tiền lơng khoán so với tổng quỹ tiền l-
ơng là cha cao. Do số lao động ở xí nghiệp làm lơng khoán ( lao động trực tiếp +

văn phòng xí nghiệp) không chênh lệch nhiều lắm so với số lao động ở Công ty-
bộ phận làm lơng theo thời gian.
Về việc giao khoán quỹ tiền lơng: Vào đầu năm, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh, công ty sẽ tiến hành giao đơn giá, giao khoán quỹ tiền lơng cho
xí nghiệp. Xí nghiệp sẽ tiến hành phân phối quỹ tiền lơng cho các phân xởng,
căn cứ vào kết quả sản xuất sản phẩm của từng phân xởng và tiến hành giao
khoán quỹ tiền lơng theo từng công đoạn của sản xuất. Từ đây tiền lơng đợc
phân phối đến ngời lao động theo cách chia lơng của phân xởng. Bộ phận văn
phòng xí nghiệp sẽ đợc hởng lơng theo quỹ tiền lơng giao khoán đồng thời có sự
điều chỉnh tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch giao khoán của các phân x-
ởng.
2. Phân tích các điều khoản trả lơng và trả thởng có hiệu quả.
2.1. Công tác định mức lao động.
Nếu định mức lao động chính xác, có căn cứ khoa học sẽ đảm bảo cho
việc tính toán đơn giá tiền lơng chính xác, phản ánh đợc những hao phí thực tế
của ngời lao động. Từ đó tiền lơng trả cho ngời lao động sẽ mang tính công
bằng, chính xác, tránh đợc bình quân và có tác dụng kích thíc mạnh mẽ đối với
ngời lao động.
Hiện nay, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, đội ngũ làm công tác
định mức lao động trong công ty đã tự nghiên cứu và xây dựng định mức nội bộ
cho các phân xởng, cho cả xí nghiệp bằng phơng pháp phân tích khảo sát, kết
hợp với kinh nghiệm của cán bộ định mức và các tài liệu định mức của các công
ty trong cùng liên hiệp.
Các loại định mức mà hiện nay công ty đang áp dụng:
Định mức định biên lao động cho từng phân xởng, các phân xởng.
Định mức sản lợng cho từng công việc ở từng khâu của dây truyền định
mức công nghệ, mức sản lợng cho cả quá trình sản xuất.
Định mức năng xuất lao động cho từng phân xởng.
Các loại định mức trên đợc biểu hiện qua bảng.
Bảng định mức lao động cho các phân xởng tháng 8/2001:

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Mức sản lợng
30 tấn 40 tấn 50 tấn 60 tấn 70 tấn 80 tấn
Hệ số khoán 0,8 0,9 1 1,05 1,1 1,15
Định biên x 30 ngời 48 ngời 60 ngời 70 ngời 80 ngời
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Bảng định mức sản lợng cho dây truyền công nghệ đùn ép
Tên công việc Mức sản lợng (tấn/ca) Tỷ lệ % hoàn thành mức
Cắt phôi 2,2 102
Phay 1,9 110
Cửa định hình 2,5 116,5
Kéo nắm 1,8 100,8
Bảng định mức năng suất lao động cho từng phân xởng.
Tên phân xởng Năng xuất định mức (tấn/ca) Tỷ lệ % thực hiện định mức
Phân xởng đúc 2,5 tấn/ca 105,8%
Phân xởng đùn ép 1,96 tấn/ca 125,6%
Phân xởng khuân 1,5 tấn/ca 110 %
Phân xởng anod 1,5 tấn/ca 112,8%
Phân xởng cơ điện 1,8 tấn/ca 95%
Ngu ồn: Ph òng QLTH công ty HACIPCO
Nh vậy, qua bảng ta thấy giữa các công việc trên dây truyền công nghệ thì
hầu hết đều hoàn thành mức cho thấy chất lợng lao động đã đợc nâng cao, đã
dần dần quen với nhịp độ công việc trên dây truyền. Ngoài ra việc hoàn thành
mức cũng cho thấy cần có sự điều chỉnh đơn giá sản phẩm để đảm bảo ngời
laođộng hởng lơng khoán tơng ứng với sức lao động đã bỏ ra.
Thông qua tình hình thực hiện mức cho thấy, mặc dù phơng pháp xây
dựng mức là mang tính tiên tiến, tuy nhiên, còn thiếu chính xác đòi hỏi phải đợc
kiểm tra, theo dõi và điều chỉnh mức để làm căn cứ tính đơn giá tiền lơng đợc
chính xác.
* Đ ịnh mức đ ối với khu vực kinh doanh:

Mức sản lợng
30 tấn 40 tấn 50 tấn 60 tấn 70 tấn 80 tấn
Hệ số khoán 0,80 0,90 1,00 1,03 1,06 1,10
Định biên 10 ngời 11 ngời 12 ngời 14 ngời 15 ngời 16 ngời
Hàng tháng mức sản lợng của các cửa hàng bán đợc thờng giao động từ 40
đến 60 tấn. Điều đó cho thấy việc xây dựng mức là tơng đối phù hợp.
Định mức trên đây đợc xây dựng và có giá trị trong vòng 6 tháng, hết thời
gian trên, căn cứ vào kết quả thực hiện mức để điều chỉnh cho phù hợp. Trên cơ
sở đó, đơn giá nhân công cho một tấn sản phẩm cũng sẽ đợc điều chỉnh.
2.2 C ông t ác tổ ch ức và phục vụ n ơi l àm việc.
Đây là một trong những yêu cầu phải làm tốt cho hình thức trả lơng theo
sản phẩm. Đối với trả lơng theo sản phẩm khoán, do đã có sự tách bạch về chi
phí các đối tợng nh nguyên, nhiên liệu, nhân công. Nh vậy, để có thể đảm bảo
các yếu tố trong sản xuất hao phí đúng nh kế hoạch, đòi hỏi phải có sự tổ chức,
sắp xếp nơi làm việc cho hợp lý, trang bị đầy đủ các yếu tố của sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Máy móc thiết bị ở các phân xởng nói chung khá phù hợp với nhân trắc
của ngời công nhân do đợc nhập khẩu từ một nớc thuộc khu vực Châu á. Về
nguyên nhiên liệu, vật t phụ tùng, dụng cụ luôn đợc cung cấp kịp thời, đầy đủ
cho các phân xởng thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp.
ở công ty hiện nay đang áp dụng chế độ sửa chữa máy móc theo định kỳ
2-3 năm một lần. Do đó máy móc luôn đợc đảm bảo về độ an toàn, chính xác
trong suốt quá trình làm việc.
Hàng năm, công ty đều tiến hành mua sắm quần áo, găng tay cấp phát cho
ngời lao động, đối với công nhân ở phân xởng anod do phải tiếp xúc với hoá chất
nên còn đợc cung cấp thêm các dụng cụ chuyên dùng nh nón mũ, găng tay riêng
để có thể tiếp xúc đợc với hoá chất đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động.
Với phân xởng đúc và phân xởng cơ điện nằm tách rời, phân xởng dùn ép,
anod, khuân chung một diện tích do vậy công ty cũng rất chú ý đến vấn đề đảm
bảo ánh sáng, giảm bớt tiếng ồn lớn phát ra từ phân xởng đúc và phân xởng cơ

điện ảnh hởng đến tâm lý ngời lao động. Vấn đề vệ sinh, quét dọn, cung cấp nớc
uống, nớc rửa tay cũng đợc thực hiện liên tục hàng ngày đảm bảo nơi làm việc
luôn sạch sẽ tạo tâm lý thoải mái cho một ngày làm việc mới cũng nh giúp cho
ngời lao động cảm thấy gọn gàng, sạch sẽ khi rời nơi làm việc.
2.3. Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Để đảm bảo tránh chạy theo số lợng đơn thuần, đảm bảo tính ổn định của
chất lợng sản phẩm, đảm bảo kích thớc, trọng lợng các thanh nhôm đợc sản xuất
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, hàng tháng phòng kỹ thuật và ban
KCS của công ty đều tiến hành kiểm tra chất lợng từng loại sản phẩm của phân
xởng cũng nh sản phẩm đầu ra cuối cùng của các công đoạn sản xuất là các
thanh nhôm.
Phơng pháp kiểm tra: Bộ phận kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sẽ tiến hành
chọn ra một số thanh nhôm sản xuất, đem kiểm tra bằng bộ phận chuyên dùng
để xác định tỷ lệ phần trăm nhôm, hợp kim nhôm silic, magie, các tiêu chuẩn
về trọng lợng riêng, kích thớc màu sắc, độ dày lớn anod bảo bệ khỏi sự ăn mòn,
các số liệu ghi chép đợc sẽ đợc đem đối chiếu với tiêu chuẩn mà công ty đã đăng
ký với chi cục tiêu chuẩn đo lờng Hà Nội. Nếu sản phẩm làm ra không đạt chất l-
ợng theo yêu cầu nh giới hạn trọng lợng riêng trên đơn vị chiều dài, sai lệch kích
thớc không đảm bảo về độ cứng sẽ bị phạt chất lợng.
Ngoài ra, phòng kỹ thuật cũng thờng xuyên kiểm tra quy trình thực hiện
công nghệ theo từng ca sản xuất theo phiêú công nghệ để đảm bảo tránh sự lãng
phí trong sản xuất nếu nh sản phẩm đầu ra ở một khâu nào đó không đạt tiêu
chuẩn quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Ví dụ nh ở phân xởng đùn ép, sản phẩm đầu ra là các thanh nhôm định
hình nếu không đạt tiêu chuẩn quy trình công nghệ sẽ không đợc chuyển sang
phân xởng anod để tẩy sạch, tăng thêm độ cứng mà sẽ đợc đa trở lại phân xởng
đúc, để từ đó các thanh nhôm mới lại tiếp tục đợc đa vào phân xởng ép để định
hình lại.
Việc kiểm tra, xác nhận thực hiện quy trình công nghệ cũng nh chất lợng

sản phẩm sẽ đơc tổng kết hàng tháng, đánh giá để căn cứ vào đó xí nghiệp tiến
hành thanh toán lơng cho ngời lao động theo số lợng sản phẩm thực tế giao nộp.
Đối với những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lợng nêu nh vợt quá giới hạn
cho phép về sự sai lệch sẽ bị trừ vào thu nhập hàng tháng của bộ phận gây ra
thiệt hại đó với tỷ lệ thích hợp trên nguyên tắc đảm bảo mức lơng tối thiểu cho
ngời lao động.
Hiện nay, công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm của công ty đang đợc
thực hiện thờng xuyên, tuy nhiên còn cha đạt yêu cầu do còn thiếu máy móc
thiết bị cho việc kiểm tra, xí nghiệp còn cha thực sự coi trọng công tác kiểm tra,
nghiệm thu, đồng thời cũng cha đa ra đợc giải pháp khắc phục đối với việc đảm
bảo cơ tính nhôm, chất lợng bề mặt, hình dáng hình học do vậy công tác này
cần phải tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, mỹ thuật của
sản phẩm để tiền lơng khoán thực sự phát huy vai trò tích cực của nó.
2.4. Phân công và hiệp tác lao động.
Nếu phân công lao động hợp lý, hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ góp phần
thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc đảm bảo quá trình sản xuất đợc liên
tục khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lơng khoán cũng nh lơng
thời gian đợc hiệu quả.
ở các phân xởng, do sản xuất đợc tiến hành trên dây truyền công nghệ, vì
vậy cần thiết phải có phân định rõ ràng về lao động đứng máy cũng nh số lao
động phục vụ. Hiện nay ở Công ty việc bố trí ngời lao động theo cấp bậc công
việc còn theo kinh nghiệm cha tận dụng đợc tối đa khả năng làm việc của ngời
lao động.
Ngoài ra, các phòng ban với trách nhiệm hỗ trợ sản xuất nhng còn cha có
sự liên hệ chặt chẽ với các phân xởng, văn phòng xí nghiệp để nắm đợc thông
tin. Chẳng hạn phòng quản lý tổng hợp chịu trách nhiệm về vấn đề lao động, tiền
lơng cần phải nắm đợc các thông tin về tình hình sử dụng thời gian lao động,
cách tính lơng, chia lơng để từ đó có những giải pháp khắc phục những hiện tại
thông tin còn cha đợc cung cấp kịp thời, đầy đủ. Những thông tin này do bộ phận
văn phòng xí nghiệp nắm, bộ phận này chỉ có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về lao

động, lơng chứ không đi sâu vào phân tích thực trạng và đa ra giải pháp.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Nh vậy trong thời gian tới cần thiết phải có sự hoàn thiện về vấn đề phân
công hiệp tác lao động để sử dụng có hiệu quả lao động cũng nh tăng cờng sự
phối hợp giữa các đơn vị trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, cùng
nhau tháo gỡ những vớng mắc của sản xuất, để tiền lơng mà ngời lao động nhận
đợc thực sự phù hợp với chuyên môn và hiệu quả đóng góp.
3. Phân tích thực trạng việc áp dụng các hình thức tiền lơng, tiền th-
ởng ở công ty HACIPCO.
3.1. Trả lơng theo thời gian đối với lao động quản lý và phục vụ.
Công ty hiện đang áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian đối với các
phòng, ban trong công ty.
xengăxcană)BHYTBHXH(PLLLLTL
cltBHXHpttl
+++++++=
Trong đó T
tl
: tiền thực lĩnh của mỗi ngời
t
L
: là lơng tháng, tính theo công thức
tếthựcviệclàmngàySốx
ngáthdộchếngày
HxL
L
idnmin
t
=
p
L

: Lơng phép đợc tính theo công thức
phépnghỉngàySốx
ngáthdộchếngày
L
L
CB
p
=
lt
L
: Lơng làm thêm, đợc tính theo công thức.
%XxmêthlàmgiờSốx
ngáthdộchếGiờ
L
L
CB
lt
=
Nếu làm thêm vào ngày thờng x=100
Nếu là thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần x=200
L
BHXH
: Lơng bảo hiểm xã hội (tiền ốm đau, thai sản)
P
C
: Các khoản phụ cấp chức vụ, trách nhiệm.
BHXH, BHYT: Các khoản khấu trừ theo lơng cấp bậc.
Tiền ăn ca= Số ngày công thực tế * 3000
Ví dụ: Trởng phòng quản lý tổng hợp Phan Thanh Hà có tiền lơng thực
lĩnh tháng 4/2002 là : 868.400 đồng

Trong đó
000.74224x
26
48,3x)1,01(000.210
L
t
=
+
=
(đồng)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
200.562x
26
48,3x000.210
L
p
==
(đồng)
L
BHXH
, L
tl
= 0
Phụ cấp trách nhiệm: P
C
= 0,2(210.000)= 42.000 (đồng)
BHXH + BHYT= 6% x 210.000 x 3,48 = 43.800 đồng
Tiền ăn ca= 3000 x 24 = 72.000 đồng
Tiền lơng thực lĩnh= 742.000 + 56.200 + 42.000 + 72.000 - 43.800=
868.400 đồng

Các lao động quản lý và phục vụ khác, tính tơng tự
3.2. Tiền lơng theo sản phẩm khoán
Giao khoán quỹ tiền lơng từ xí nghiệp tới các phân xởng.
Vào đầu năm, căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ đợc Liên hiệp Công ty xuất
nhập khẩu và đầu t Hà Nội giao, định biên lao động đợc giám đốc phê duyệt
định mức lao động để tiến hành giao khoán quỹ tiền lơng tơí các phân xởng và
văn phòng xí nghiệp.
Biểu: Một số chỉ tiêu giao khoán quỹ tiền lơng
Đơn vị Chỉ tiêu giao khoán
Phân xởng đúc Tấn sản phẩm bilet
Phân xởng đùn ép Tấn sản phẩm đùn ép
Phân xởng anod Tấn sản phẩm anod trắng
Tấn sản phẩm anod nhuộm màu
Phân xởng khuôn Chế tạo, thử, sửa chữa một bộ khuân
Bảo dỡng khuân phục vụ đùn ép
Phân xởng cơ điện m
2
khung nhôm
Phòng kinh doanh Tấn nhôm thanh
Nguồn: Phòng QLTH công ty HACIPCO
Biểu: Quỹ tiền lơng giao khoán tới các phân xởng, văn phòng, xí nghiệp
năm 2002
Đơn vị: Đồng
Đơn vị Sản lợng Số công Quỹ tiền lơng giao khoán
Phân xởng đúc 780 tấn 29.680 92.617.600
Phân xởng ép 612 tấn 53.200 137.334.400
Phân xởng anod 470 tấn 37.422 101.049.800
+ Anod trắng 320 tấn 26.195 70.734.900
+ Anod nhuộm màu 150 tấn 11.227 30.314.900
Phân xởng khuân 460 tấn 48.160 141.379.200

+ Chế tạo 380 tấn 30.600 89.806.900
+ Thử, sửa chữa khuân 80 tấn 5.260 15.451.300
Bảo dỡng 120 tấn 12.300 36.121.000
Phân xởng cơ điện 141.545 m
2
28.560 92.155.000
Văn phòng xí nghiệp 18.144 61.333.700
Toàn xí nghiệp 215.166 625.867.700

×